Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Chính sách cho vay của ngân hàng chính sách tác động đến đời sống và học tập của sinh viên sau khi vay vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.9 KB, 18 trang )

tẩnchính
so
%
%
cộng
dồn
việc
giải
quyết
các
vấn
liên
quan
đến
công
tác
sinh
viên.
thời
gian
của
cả
khoá
học

vậy
việc
xác
định
thời
hạn


cho
vay
của
Ngân
hàng
khi
duyệt
Nội
dung:
Chính
sách
ưu
đãi
đào
tạo
-hoạn,
Ngày
04/9/2007,
Thủ
tướng
Chính
phủ
đã
ra
Nhân
Văn
TP
Hồ
Chí
Minh;

Đại
học
Tôn
Đức
Thắng

Đại
học
Mở
TP
Hồ
Chí
Minh.
3.trong
được
3.
TAC
đánh
(người
được
sẽ
người
Điểm
Mục

tính
giá
trình
nhu


mới
-Một
tiêu
trên
-tích
vị
người).

cầu
độ

kỷ
Từ

thang
cực
Trà
tri
hạn
thiết
luôn
nhiệm
30
thức
G.H.Mead
của
My,
chế
đến
điểm

tìm
thực
cao
của
vụ
49
đến
10.
của
điểm:
nghiên
đóng
đề
sách
sự
xếp
đặt
một
tài
hài
góp
....................................................................................
vấn
loại
cho
cứu
bộ
lòng,
tài
học

đề:
vay
phận
năng
sự
bằng
lực
vốn
không
loại
thoả
trung
vào
của
cách
yếu.
mãn
cho
ngân
nhỏ
bình
nào

đất
người
được
hàng

lảng
nước.

con
chính
đánh
dân,
tránh
Đất
người
điều
giá
nỗi
sách
nước
theo
khổ
lại
này
thông
phát

thang
đau.
thể
thể
triển
qua
hiện
Một
điểm
hiểu
phản

thì
51
sự
số
sau:
được
ngân
linh
nhà
ứng
trong
những
điểm
khó
khăn
đối
với
cho
sinh
viên
nghèo
vay
vốn
tín
dụng
ưu
đãi
về
tàiGIA:
chính

do
tai
nạn,
bệnh
tật,
thiên
tai,
hỏa
dịch
bệnh,

xác
nhận
của
ủy
Ban
Nhân
Chương
3:
Chính
sách
cho
vay
của
Ngân
hàng
chính
sách

hội

tác
động
Chương
2:
Tình
hình
sinh
viên
hiện
nay
vay
vốn
học
tạp
từ
Ngân
hàng
2.2.
Tinh
hình
sinh
viên
-đề
học
sinh
vay
vốn
học
tập
từ

Ngân
hàng
chính
sách

hội
nữ
138 Năm học
65.42008-2009,
65.4từ tháng 09/2008 - tháng 05/2009 52
+Phạm
Thời
gian
nghiên
cứu:
Tài
Huỳnh
liệu
tham
Hồng
khảo
Liên,
..........................................................................................................
Sinh
viên

nhu
cầu
về
kinh

tế
rất
lớn
để

thể
trang
trải
học
phí
cũng
như
chi
tiêu
Chỉ
thị
số
21/2007/CT-TTg
về
thực
hiện
chế
độ
cho
vay
ưu
để
đại
học,
cao

đẳng

đồng
mình,
hoạt
hàng
kinh
tình

tế

đó
học
sáng

của
chính
hội
cổ
đa
suốt
phát
điển
số
làđược

kết
sinh
các
triển

từng
quả
cấp
viên
hơn.
nhấn
của
ban
được
Đây
quá
mạnh
ngành
nghiên

trình
một
vai
lãnh
học
trò
cứu.
sự
đạo.

đầu
hỏi
Tuy
bản


được
nhiên,
hợp
của
từsau

động
những
nghiên
vàđãi


kết
người
kinh
cứu
quả
này
tế,
khác
lâu
động
chưa
dài.
“con

tìm
lợi
hiểu
nhuận

mục
trở
cho
vay
thiếu
chính
xác.
Mặt
khác,
theo
qui
định
Giấy
xác
nhận
của
Nhà
trường
hay
giấy

các
thủ
tục
để
xác
nhận
hoàn
cảnh
khó

khăn
sinh
viên
tại
địa
phương
vàngười
việc
tìm
Dân
nơi

trú
cũng
sẽ
được
cho
vay
vốn
để
tiếp
tục
học
tập...
những
năm
qua
chính
sách


hội
3.1.
Mục
tiêu
Dưới
nghiên
30
điểm:
cứu
loại
kém.
nam
73
34.6
100.1
đến
đời
sống

học
tập
của
sinh
viên
khỉ
được
vay
vốn
PHỤ
Nguyễn

LỤC.........................................................................................................................53
Trung
Dũng
NỘI
DUNG
1.2.3.

thuyết
hành
động
+ cả
Giới
hạn
nghiên
cứu:
Đề
tài
không
đi sâu
nghiên
cứu
thủ
tục,
qui
trình,
qui

cho
211
100.(

sinh
hoạt
hàng
ngày.
Ngoài
ra
việc
học
ở-thông
trường
đại
học
sinh
viên
còn
học
thêm
ngoại
ngữ,
dạyChính
nghề.
Thủ
tướng
Chính
yêu
cầu:
Phải
bảo
đảm
cho

các
sinh
viên
này
không
phải
bỏvi
đích
thành
khi
sử
con
Chính
người
nhăn
đồng
phải
sách
tự
phát
tiền
ra
vay
quyết
vay
triển
vốn
như
định
-phủ

ngân
học
thế
phải
sinh
hàng
nào
lựa
chính
sinh
chọn
viên
qua
sách
hành
sự
để
làđộng.
tương
chương
biết
được
tác
trình
với
hiệu
cho

quả
nhân

vay
thực
tín
khác”.
sự
dụng
của
chương
báo
nhập
học
được
sử
dụng
làm
căn
cứ
để
giải
ngân
hai
lần
cho
năm
học
đó
nhằm
tạo
điều
-Ngoài

Xuất
sắc:
từ
9,0
điểm
đến
10,0
điểm
hiểu
vàdụng
làm
các
thủ
tục
đểcủa
vay.

một
thực
tế,
do
căn
bệnh
thảnh
tích
nên
rất
nhiều
địa
Sau

hơn
ra,
hai
bên
năm
cạnh
triển
phương
khai
thức
chương
cho
trình
vay
thông
tín
dụng
qua
học
hộ
gia
sinh,
đình
sinh
đang
viên
áp
(HSSV)
dụng
hiện

theo
2.1
sách
cho
đổi
tượng
sinh
viên
vay
vốn
học
tập
hiện
nay
của
Ngân
hàng
chính
1.2.

+
Mục
thuyết
tiêu
tiếp
tổng
cận
quát:
3.1.
Thực

trạng
sinh
viên
đã
vay
vốn
học
tập
qua
khảo
sát
Lývay
thuyết
hành
động
cóngân
hai
trường
phái:
theo
Max
Weber
và theo
G.chính
H.Mead:
sinhvìviên
vốn
học
tập
của

hành
chính
sách

hội.
tính...để
bổ
sung
thêm
kiến
thức.
Chính
sách
cho
vay
vốn
của
ngân
hàng
sách

hội
Chương
1:

sở

luận
học
do

không

khả
năng
đóng
học
phí

trang
trải
các
nhu
cầu
sinh
hoạt
tối
thiểu
trình
kiện,
vay
hỗlý
Sinh
Thuyết
vốn,
trợ
kịp
viên
cũng
lựa
thời


như
chọn
cho
nhu
những
sinh
hợp
cầu
về

viên
ảnh
dựa
kinh
hưởng
cóvào
tế
khó
rất
tiền
của
khăn
lớn

đề
để
được
đến
cho


tình
rằng
vay
thể
trang
trạng
tiền
con
phục
người
trải
học
học
tập
vụ
luôn
cho

phí
đời
hành
việc
cũng
sống
trang
động
như
của
chi

trải

người
tiêu
chủ
chi
MỤC
LỤC
kiện
thuận
lợi
cho
học
sinh,
sinh
viên
giảm
bớt
thủ
tục
trong
quá
trình
vay
vốn.
Tuy
nhiên,
Giỏi:
từ
8,0

điểm
đến
8,9
điểm
phương
sách

không
hội
đưa
số
gia
đình

hoàn
cảnh
khó
khăn
vào
diện
hộ
nghèo.
Đó

chưa
kể
tình
nay,
quyết
bổ

định
sung
của
thêm
Thủ
phương
tướng
thức
Chính
cho
phủ,
vay
đến
trực
nay
tiếp
gần
đối
1,3
với
triệu
học
học
sinh
sinh,
sinh
sinh
viên
viên
mồ

trên
côi
cha
cả
nước
mẹ
lìmLoại
hiểu
chính
sách
cho
vay
của
Ngân
hàng
chính
sách
xãĐối
hội lập
tác với
độnglí đến
đời
sống

1.2.1.

thuyết
chức
năng
3.1.1.

Đặc
điểm
sinh
viên
vay
vốn
học
tập
MỞ
ĐÀU
thứ
nhất
do
Max
Weber
đưa
ra
vào
thế
kỷ
XX.
thuyết
hành
vi,
Trang
5.sinh
Phương
pháp
nghiên
cứu

giúp
hỗ
trợ
về
kinh
tế
cho
sinh
viên.
Bên
cạnh
những
cải
thiện
về
mặt
tài
chính
thì

những
(ăn,
ở,
đi
lại,
tài
liệu
học
tập).
vay.

phí
đích,
học
hoạt

tập,
suy
hàng
sinh
nghĩ
ngày.
hoạt.
để
Ngoài
lựa
Chương
chọn
ra
việc

trình
sử
học
cho
dụng

vay
trường
các
tín

nguồn
dụng
đại
học
sinh
lực
sinh
một
viên
viên
cách
không
còn

chỉ
duy
học
giải
thêm

nhằm
quyết
anh
các
đạt
văn,
vấn
đến
vi
1.1.

Một
số
khái
niệm
liên
quan
Với
mục
tiêu
“Giáo
dục

quốc
sách”',
ngay
từkhả
năm
1998
Thủ
tướng
chính
phủ
đã
trong
trường
hợp
vào
học
kỳ
nnày

của
năm
học
hộ
gia
đình
đang
vay
vốn,
học
sinh,
sinh
trạng
hành
quan
liêu
hay
tiêu
cực
trong
việc
xác
nhận
hoàn
cảnh
khóvới
khăn
cho
học
hoặc

thông
mồ
qua
côichính,
ngân
một
người
hàng
chính
nhưng
sách
người

còn
hội
lại
đã
tiếp
không
cận

được
năng
nguồn
giao
vốn
dịch
vay
lên
ngân

tới
9.535
hàng.
tỉ
học
tập
của
sinh
viên
khi
vay
vốn
từ
Ngân
hàng
chính
xã thể
hội.
MỞ
- ĐẦU
Khá:
từ
7,0của
điểm
đến
7,9
điểm
Lịch
sử
lýsau

thuyết
gắn
liền
vớimà
các
tên
tuổi
A.Come,
E.Dukhiem,
H.Spencer,
ông
cho
rằng
nếu
một

thuyết
tập
trung
vào

nhân
thì sách
không
bỏ qua các yếu
tố chủ
+
về
giới
tính:

1.tính...

do
chọn
đề
tài
vấn
đề
nảy
sinh
kéo
theo.
Áp
lực
từ
việc
trả
nợ

mối
lo
ngại
lớn
đối
với
sinh
viên
khi
phải
Bộ

trưởng
Bộ
Tài
chính
chủ
trì
cùng
Bộ
Giáo
dục

Đào
tạo,
Bộ
Lao
động-Thương
+
Phuơng
pháp
tiếp
cận:
bằng
cách
tiếp
cận

thuyết

hội
học.

đề
một
tài
kết
chính
để
Một
quả
bổquyết
tối

số
sung
bài
đa
còn
thêm
với
báo
lànếu
chi

nội
kiến
hội
phí
dung
thức
giúp
tốixã

đề
thiểu.

cho
cập
kỹvề
sinh
Theo
năng
những
viên
Marx,
làm
quy
từng
việc.
mục
định
bước
Hành
đích
trong
làm
tự
động
chính
quen
giác
sinh
của

sách
vớihọc
viên
con
các
cho
người
giao
vay
vaysinh
vốn
dịch
vốn
của
học
tài

1.

do
chọn
đề
tài
............................................................................................................
2như
ban
hành
định
51/1998/QĐ-TTg
về

việc
lập
quỹ
tín
dụng
đào
tạo
cho
học
sinh,
sinh
1.1.1.
Ngân
hàng
chính
sách
hội:
viên
bỏ
học,
trốn
không

giấy
xác
nhận
của
Nhà
trường
về

việc
sinh,
viên
sinh,
viên
để
được
vay
vốn
Ngân
hàng
Chính
sách

hội.
Bên
cạnh
đó
nhiều
trường
Điều
đồng.
này
Ngân
sẽtiêu
giúp
hàng
cho
chính
việc

sách
tiếp
xãcủa
cận
hội
nguồn
hiện
cũng
vốn
mới
tín
dụng
thu
nợ
của
92
học
tỉ đồng
sinh

- bộ
sinh

nợ
viên
cho
dễ
vay
dàng
tính

Mục
cụhọc
thể:
T.Parsons
...
Bất

một
hệ
thống
ổn
định
nào
cũng
bao
gồm
những
phận
khác
nhau
quan
- +sinh
của
Trung

nhân:
bình
khá:
tình
cảm,

từ
6,0
suy
điểm
nghĩ,
đến

6,9
tưởng.
điểm
Nếu
chỉ
coi
ứng
xử
người
như
một
phản
xạ
Giáo
dục
đại
học
-tập,
cao
đẳng
hay
trung
cấp

nghiệp
là động
nơi
đào
ramỗi
một
lực
đối
mặt
với
áp
lựctoàn
học
vừa
lo
trả
nợ.

cơ chuyên
hội
việc
làm
khi
ra
trường
ngày
ít
2.vừa
Tổng
quan

đề
tài
.............................................................................................................
3càng
binh


hội,
Ngân
hàng
Chính
sách

hội
xây
dựng
phương
án
về
mức
cho
sinh
tập
Ngân
chính
quy
dành
luật
hàng
qua

cho
quyết
ngân
chính
sinh
định
hàng,
viên;
sách

một
các
hành
bộ
trình
yêu
cấu
động
cầu
tự,
trúc,
thủ
xuất
không
nội
tục
phát
dung,
thể
cho

từcho
thiếu
vay,
nhu
tính
ởnhững
cầu
chất,

thực
hội
của
khó
tế
phát
hành
khăn
vìviên
nhu
triển.

cầu
Đồng
sinh

củaýtạo
viên
thời
sinh
chí

gặp
của
chương
viên
phải
con
thì

thuyết
cấu
trúc
chức
năng
Bảng
3.1:
Giđitính
viên.
Trên

sở
đó
nhiều
quyết
định,
chỉ
thị
học
sinh,
sinh
vay

vốn
NHCSXH
đã
Ngân
hàng
Chính
sách

hội
Việt
Nam
(VBSP)

một

quan
tài
chính
của
Chính
đang
theo
học
tại
trường
thì
Ngân
hàng
không
thể

kiểm
tra
khi
phát
tiền
vay

kỳ
tiếp
theo
đại
học,
cao
đẳng
coi
việc
tạo
điều
kiện
hỗ
trợ
cho
học
sinh,
sinh
viên
vay
vốn
không
phải


thuận
đến
cuối
lợi
hơn...
năm
So
2008
với
vào
những
khoảng
quyết
9.741
định
về
tỉ
đồng,
vay
vốn
bao
trước
gồm
thì
298
quyết
tỉ
đồng
định

này

đầu

những
kỳ
[Nguồn:
ưu
nhưng
liên
hệ
với
nhau.
Chúng
cùng
vận
động
đồng
hành
để
tạo
nên
cái
toàn
bộ,
tạo
nên
sự
-lời


tả
thực
vay
vốn
của
sinhkhác
viên gì
sau
khi
được
vay
vốn.
trả
một
kết
thúctrạng
thì
con
người
không
con
vật.
Thực
ra,
conmôn
ngươi
ngoài
việc4cầu
phản
3.nên

Mục
tiêu

nhiệm
vụsau
nghiên
cứu
..................................................................................
- vay,
Yếu
-hoàn
Kém:
dưới
5,0khi
điểm
lượng
nhân
lực
lao
động

trình
độ
nhận
thức,
tay
nghề
cao,
chuyên
đáp

ứng
nhu

khả
năng
vốn
ra
trường
của
sinh
viên
lại
càng
bịcó
thu
hẹp.
Liệu
sự
chi
phối
về
viên
điều
kiện

phương
thức
cho
vay,
phương

thức
thanh
toán
sau
khi
đã
tốt
nghiệp
trong
lớn
trình
người.
trong
quá
cho
Thuật
trình
vay
khi
chia
ngữ
khả
làm
sẻ
năng
“lựa
thủ
áptục
lực
của

chọn
đi
đối
họ
vay,

dể
với
được
các
đáp
nhà
dùng
nguồn
ứng
trường
các
để
vốn
trong
nhấn
nhu
cho
cầu
việc
mạnh
vay.
đó
giải
Bên

việc
thì
quyết
cạnh
phải
giới
các
đó,
cân
hạn.
vấn
cũng
nhắc,
đề

liên

nhiều
tính
một
quan
toán
nguồn
sốđến
bài
để
ra
đời,
cụ
thể

là:

thuyết
hành
động

thuyết
sụ
lụa
phủ,

nhiệm
vụ
triển
khai
các
chương
trình
cung
cấp
tài
chính
cho
người
nghèo

doanh
4. (trong
Đối
tượng

nghiên
cứu,
khách
thể
nghiên
cứu

phạm
vi
nghiên
cứu
...........................
5
khi
đó
cha
mẹ
của
học
sinh,
sinh
viên
vẫn

thể
tiếp
tục
nhận
tiếp
tiền

vay
kỳ
tiếp
chức
định
năng,
hệ
nhiệm
thống.
vụCó
của
thể
mình.
xem


hiểu
vậy
rất
được
nhiều
một
sinh
bộ
phận
viên
gặp
trong
khó
hệ

khăn
thống
trong
khi
hiểu
việc
tiếp
được
cận
cái
điểm
/>sau:
]. số
học
sinh,
sinh
viên
tiếp
cận
với chọn
vốn
vay
thuộc
nhiều
xạổn
các
kích
thích
từ
môi

trường
con
người
còn
suy
nghĩ
về


lựa
những
cách
xử
-với
Tìm
hiểu
mục
đích
sử
dụng
vốn
vay
của
sinh
viên.
hội.
Được
vào
đại
học

làcó
ước

của
rất
nhiều
người

làchính
tâm

chung
của
nhu
cầu
xãđược
hội.
+cao
Hạnh
kiểm
của
sinh
viên:
làvề
phẩm
đạo
đức
biểu
hiện
trong

việc
đối
sửđạt
với
mọi
tâm

đó

ảnh
hưởng
đến
kết
quả
học
tập

tâm

của
sinh
viên.
Sinh
viên

sử
dụng
đại
học,
đẳng,

công
bố
trước
ngày
30/9/2007...
khác
công
quyết
các
nhau
tác
định
tác
sinh
giả
để
sử
viên.
sinh
cũng
dụng
viên
cung
loại
cấp
phương
thể
đề
vay
xuất

tiện
vốn
tối
nhưng
việc
ưuchất,
thu
trong
Ngân
hồi
số
hàng
tiền
những
cho
vay
điều
sách
căn
kiện

cứphủ
nơi
hiện
vào
tạo
kinh

điều
đểnghiệm

kiện
vay
của
5.báo
Phương
pháp
nghiên
cứu
...............................................................................................
6
Quyết
định
số
107/2006/QĐ-TTg
của
thủ
tướng
chính
ban
hành
ngày
nghiệp
nhỏ.
hàng
Chính
sách

hội
viết
tắt


NHCSXH
được
thành
lập
theo
chọn
hợp

+
Phuơng
pháp
thu
thập


vận
động
trong
hệ
thống.
Sự
đóng
góp
vào
sự
vận
hành
ổn
định

của
hệ
thống
theo
của
năm
học)

vậy
dễ
xảy
racủa
trạng
không
thu
hồi
được
nợ
vay.
Để
việc
xác
định

vay
nguồn
tín
dụng
ưu
tiên

này
chính
phủ.
-cách
nhỏm
Đối
ngành,
tượng
hệ
cho
đào
vay
tạo
đã
khác
được
nhau
mở
rộng.
từ
đại
Theo
học,
cao
quyết
đẳng,
định
trung
mới
cấp

của
đến
Thủ
học
tướng
nghề.
thì
tất
cảQuyết
học
sự
một
cách
cóNgân
trí
tuệ

tuân
theo
cảtình
tình
cảm
của
mình.
Công
thức
hành
động

hội.

Tìm
ra
một
số
ảnh
hưởng
tích
cực,
tiêu
cực
đến
đời
sống

học
tập
của
sính
viên
sau
Trong
những
năm
qua
tỷ
lệ
tốt
nghiệp
phổ
thông


nước
ta
đã
thấp,
tỷ
lệ
đậu
đại
học
còn
thấp
6.nguồn
Khung
phân
tích
.............................................................................................................
6
người
từ
trong
trường
học
đến
ngoài

hội,
việc
tham
gia

các
hoạt
động
phong
trào
của
vốn
cho
vay
vào
đúng
mục
đích

số
vốn
đó

đủ
trang
trải
học
phí
cũng
như
sinh
Chủ
tịch
Uỷ
Ban

Nhân
Dân
các
tỉnh,
thành
phố
trực
thuộc
Trung
ương
chỉ
đạo
Uỷ
những
vốn
mục
tốt
tiêu
quốc
nhất
Chính
trong
giacho
sách
đi
điều
sinh
đầuvay
kiện
về

viên
vốn
lĩnh
khan
vìđược
vực
thời
hiếm
tài
nhà
hạn
các
chính,
nước
trà
nguồn
nợ
ngân
quan
được
lực.
hàng
tâm
kéo

trên
dài
thường
thế
đến

giới.
khi
xuyên
sinh
điều
viên
chỉnh,
ra
trường
sửa
đổi

để
đi
18/05/2006.
Ngoại
cảnh
định
131/2002/QĐ-TTg
ngày
4
tháng
10
năm
2002
của
Thủ
tướng
Chính
phủ

trên

sở
tổ
7.hơn
Giả
được
thuyết
gọi

nghiên
chức
năng.
cứu
.....................................................................................................
Các
bộxác
phận

tầm
quan
trọng
chức
năng
đối
với
hệ
thống.
7phát
thời

gian
cho
vay
được
chính
đối
với
hợp
học
sinh,
sinh
viên
mới
nhập
học,

thông
tin:
Theo
lýhọc
thuyết
sự
lụa
chọn
hợp,
lýtrường
thuyết
này
cho
rằng

mỗi

nhân
đều
xuất
từ
Chính
sách
cho
sinh
viên
nghèo
vay
vốn
tín
dụng
ưu
đãi
của
nhà
nước
đã
thể
hiện
sự
sinh
sinh
viên

hoàn

cảnh
khó
khăn
tại
các
trường
đại
học,
cao
đẳng,
trung
cấp
khi
được
vay
vốn
từ
Ngân
hàng
chính
sách

hội
hiện
nay.
với
15%
số
sinh
đậu

tốt
nghiệp
trung
học
phổ
thông
được
bước
vào
giảng
đường
đại
trường.
Hạnh
kiểm
thường
được
xét
theo
sự
tích
cực
tham
gia
vào
các
phong
trào
của
trường,

hoạt
phí
của
sinh
viên.
Ban
Nhân
Dân
các
cấp

soát
danh
sách
các
sinh
viên

hoàn
cảnh
gia
đình
khó
khăn
đã
Các
bài
báo
cung
cấp

một
lượng
thông
tinviên
chính
xác,
rấtHiện
phong
phú,
mở
ra nhiều
làm,
ngày DUNG
mức
càng
Tương
lãi
hoàn
suất
tựthiện
Homans,
thấp.
vàTuy
đem
John
nhiên
lại
Elster
sự
mục

hỗ
dùng
đích
trợsinh,
tốt
vay
câunhất
vốn
nói
cho

củavẻ
sinh
mỗi
đơn
viên.
người
giản
sau
giống
đây
nay
nhau
đã
chính
tóm
nhưng
sách
lược
hoàn

vay
nội
Nội
dung:
Tín
dụng
đối
với
học
sinh
theo
Quyết
định
số
107/2006/QĐNỘI
chức
lại
Ngân
hàng
Phục
vụ
người
nghèo.
Việc
xây
dựng
Ngân
hàng
Chính
sách


hội

3.2.thể
Nhiệm
vụbuộc
nghiên
cứu

thuyết
nhấn
mạnh
tính
liên
kết
chặt
chẽ
giữa
các
bộ
phận
cấu
thành
nên
một
(Nguồn
: sỗ
liệu
khảo
sát

của
đề
tài
-của
tháng
5/2009
) đình
-động
Phuơng

duy
pháp


thu
sự học
thập
lựa
chọn
thông
hành
tin
thứ
động
cấp:
nào
dữ
đem
liệu
lạithứ

lợi
cấp
ích
từ
lớn
các
nhất
nguồn
với
nguy
truờng

đại
chi
học
phí


qui
định
bắt
sinh,
sinh
viên
phải

giấy
xác
nhận
Nhà

trường
sau
khi
đã
quan
tâm
của
Đảng
Chính
phủ
tới
những
sinh
viên
nghèo

hoàn
cảnh
gia
khó
khăn.
chuyên
nghiệp

dạy
nghề,
không
phân
biệt
công

lập

ngoài
công
lập;
không
phân
học.
Trên
thực
tế
không
ít
số
sinh
viên
ấy
phải
bỏ
học
do
không

khả
năng
chi
trả
học
phí
Chương

1:

sở

luận
.....................................................................................................
8
lớp.
Bên
cạnh
đó,
cách
ứng
sử
tại
địa
phương

sinh
viên

trú

trong
quá
trình
học
tập
Từ
đó

việc
nghiên
cứu
“Chính
sách
cho
vay
cửa
Ngân
hàng
chính
sách
tác
động
trúng
tuyển
đại
học,
cao
đẳng
năm
2007
- động
2008
hoặc
đang
học
đại
học,
cao

đẳng,

biện
hướng
tiếp
cận
vấn
đềchính
cho
vay
với
ýhọc
kiến
từ
nhiều
góc
độ:quyết
người
dân,
sinh
viên,
khoa
học,
cảnh
vốn
dung
đã
lại

khắc

khác
bản
phục
của
nhau,
thuyết
được
những
lựa
vìchọn
thế
hạn
dẫn
hợp
chế
đến
lý.

hành
Thuyết
ngày
càng
này
trong
phát
cho
biết:
việc
huy vai
xử

“Khỉ

trò
đồng
đổi
tích
diện
cực
vốn
với
đối
cónhà
một
khác
vối
sổ
việc
nhau.
cách
hỗ
TTg
ban
hành
ngày
18/5/2006,
Thủ
tướng
Chính
phủ
định:

Cho
vay
vốn
đối
với
học
điều
kiện
để
mở
rộng
thêm
các
đối
tượng
phục
vụ
làchính
hộ
nghèo,
học
sinh,
sinh
viên

hoàn
chỉnh
thể,
mỗi
bộ

phận
đều

một
chức
năng
nhất
định
góp
phần
đảm
bảo
sự
tồn
tại,
phát
+
Chỉ
Qua
ra
khảo
được
sát
tình
phần
hình
lớn
vay
sinh
vốn

viên
hiện
nữ
nay

của
nhu
sinh
cầu
vay
viên
vốn
về
một
nhiều
số
hơn
thủ
sinh
tục,
qui
viên
trình,
Nam
qui

sinh
viên
vay
vốn,

ngân
hàng
chính
sách,
các
công
trình
nghiên
cứu

liên
quan
...
thiệt
hại
nhỏ
nhất.
Việc
vay
vốn
của
của
ngân
hàng
sách
sẽ
đem
lại
cho
sinh

viên
tiền
1.1.
Một
số
khái
niệm
liên
quan
...................................................................................
8
nhập
học
(thường
chỉ
khoảng
1không
tháng
sau
khi
nhập
trường)
mới
được
vay
vốn.
Sinh
viên
khi
vay

vốn
ưu
đãi
cần
tài
sản
thế
chấp,
không
phải
phải
trả
nợ
gốc

lãi
cũng
như
những
sinh
hoạt
trong
quá
trình
học.
Như
vậy,
ta
cũng


thể
thấy

đại
học
đã
biệt
chính
quy
hay
tại
chức;
không
phân
biệt
thời
gian
đào
tạo
trên
1ước
năm
hay
dưới
1
tại
nhà
trường
căn
cứ

để
xét
hạnh
kiểm.
Các
căn
cứ
để
đánh
giá
kết
quả
rèn
luyện:
đến
pháp
đời
hỗ
sống
trợ
kịp
vàlà
học
thời,
tập
không
của
để
sinh
một

viên
học
sau
sinh
khỉ
nào
vay
đã
trúng
vốn”
tuyển


đích
phải
nghiên
bỏ
học
cứu

không
của
nhóm
đủ
nhân
viên
ngân
hàng...
Tuy
nhiên,

do
tính
chất
đa
dạng
đó
màmục
thông
tin
đem
lại
không
được
trợ
hành
vốn
động
cho
mọi
sinh
người
viên.
thường
làm

cái
họ
cho

khả

năng
đạt
được
kết
quả
cuối
cùng
tốt
sinh,
sinh
viên

hoàn
cảnh
khó
khăn
theo
học
tại
các
trường
đại
học
(hoặc
tương
đương
Thu
thập
thông
tin

định
tính
bằng
công
cụ
phỏng
vấn
sâu:
1.2.mô

thuyết
tiếp
cận
..................................................................................................
11
cảnh
khó
khăn,
các
đối
tượng
chính
sách
cần
vay
vốn
để
giải
quyết
việc

làm,
đi
lao
động

vốn
vay,
lãi
suất
vàhiện
cả
gian
trả
nợ
của
Ngân
hàng
chính
sách
xãnhững
hội.
triển

ổn65,4
định
xãtrong
hội.
tới
chiếm
%,

khithời
đó
nam
giới
chỉ
chiếm
34,6%.
trang
trãi
học
phí
với
mức
lãi
xuất
thấp
nhất

thời
gian
trả
dài.
Sinh
viên
chấp
nhận
bịđãi
nợ
1.1.3.
Sinh

viên:
khó

để
biến

thành
thực
còn
khó
hơn
gấp
nhiều
lần,
nhất
làthiện
với
gia
đình
Thứ
hai,
về
nguồn
vốn:
Để
sinh
viên
nghèo

thể

tiếp
cận
được
nguồn
vốn
ưuthuộc
trong
thời
gian
học
tập,
mức
ưu
đãi
làtháng
0,5%/tháng
thấp
hơn
so
với
lãi
suất
thông
thường
năm.
tiền
tầu
xe
đến
trường


ăn,
ởlãitrong
hai
đầu
tiên
của
học
thứ
nhất
nghiên
cứu
không
nhằm
đề
xuất
cho
Chính
sách
vay
vốn
được
hoàn
hơn
vàvẫn
sinh
viên
yên
chuyên
sâu


chủ
yếu
mang
tính
thông
báo
hoặc
gợi
mở,
đềnăm
xuất
giải
pháp
vàphần
chưa
được
1.2.1................................................................................................................................

nhất".
đại
học),
cao
đẳng,
trung
cấp
chuyên
nghiệp

dạy

nghề
để
trang
trải
một
chi
phí
cho
.ngoài
Dung
luợng
mẫu:
4sinh
đơn
vị
thời
hạn
ởtảnước

các
tổ
chức
kinh
tế,

nhân
hộ
sản
xuất,
kinh

doanh
thuộc
các

+

vốn
học
tập
được
vay,
viên
sử
cho
mục
đích
gì ngại

sử
dụng
như
thế
Theo
cách
tiếp
cận
này
tôi
sẽ
giải

thích
đềdụng
tàinặng
theo
hướng:
năng
của
sinh
khikhó
vay
vốn
để

tiền
đóng
học
phí,
giảm
bớt
gánh
về
kinh
tếChức
để
tập
trung
học
tậpviên
tốt
+ra,

về
hộ
khẩu
thường
trú:

tất
cả
những
người
cần
học
những
cái

đó

không
bao
giờ
bỏ
công
sức
để
thuyết
chức
năng
.......................................................................................................
11
diện

khăn.
của
chương
trình
tín
dụng
này,
bên
cạnh
nguồn
vốn
chính
của
Nhà
nước
cần
khai
thác,
thu

các
Ngân
hàng
thương
mại
đang
cho
vay.
Tuy
nhiên,

sinh
viên
vẫn
phải

trách
nhiệm
- việc
Ngoài
đối
với
những
học
sinh
sinh
viên
thuộc
hộ
gia
đình
nói
chung
không
thuộc
Quyết
định
số
157/2007/QĐ-TTg
của
Thủ

tướng
Chính
phủ
ban
hành
ngày
tâm
học
tập
tốt
hơn.
lưu
tâm
tho

đáng
cũng
như
tập
trung
nhiều
vào
mặt
tích
cực,
tính
ưu
việt
của
chính

sách
cho
-Cótập,
Ý thức
tập
thể
tìm học
thấy
câu
trả
lờisinh,
trongsinh
mộtviên
biếntrong
thể nổi
tiếng
của
lý học
thuyết
chọnbao
duygồm:
lý.
học
sinh
hoạt
của
học
gian
theo
tại1,lựa

trường
đặc
biệt
khó
khăn,
miền
núi,
vùng
sâu,
vùng
xa.
7. nào,
Giả
thuyết
nghiên
cứu
.ởtrợ
Đối
tuợng
phỏng
vấn:
4cần
sinh
viên
đãthời
từng
vay
vốnphí.
(năm
năm

2,hình
năm
3,trả
1.2.3.
hiệu
quả

thuyết
ra
sao.
sự
lựa
chọn
hợp
lýyếu
..........................................................................
11 sách

học
tập,
để
hỗ
cho
việc
học
tập
thì

nguồn
hỗ

trợ
kinh
Ngân
hàng
hơn.
Nếu
vay
vốn

các
ngân
hàng
khác
hoặc
bên
ngoài
thì
lại
suất
cao
hơn

thời
gian
2.
Tổng
quan
đề
tài
theo

đuổi
tri
thức
bậc
đại
học
(Manuel
Benito).
Tỷ
lệ
sinh
viên
vay
vốn
chủ

hộ
khẩu
thường
trú

tỉnh
ngoài
TP.
Hồ
Chí
Để
khuyến
khích,
động

viên,
thúc
đẩy
tinh
thần
học
tập
của
sinh
viên
cũng
như
tạo
hút
thêm
nguồn
từ
các
tổ
chức
nước
ngoài

qui
định
sách
địa
phương
hàng
năm

27/9/2007.
vay

không
đề
cập
đến
tâm
lýchấp
của
sinh
viên
sau
khi
được
vay
vốn
học
tập.
trả
nợ
cả
gốc

lãi
sau
khi
đã
tốt
nghiệp,

đi
làm
việc
cóngân
nguồn
thu
nhập.

như
thếnên.
Chính
diện
hoàn
cảnh
khó
khăn
nhưng
trong
quá
trình
học
tập

gia
đình
gặp
khó
khăn
về hỗ
tài

1.1.2.
sách
vay
vốn
học
tập:
Đó

thuyết
trò
chơi
do
một
số
nhà
kinh
tế
học
hàng
đầu
của
thế
kỷ
XX
dựng
về
-Chính
Ý
thức


kết
quả
hành
nội
quy,
quy
chế
trong
nhà
trường
1.2.2.
Tiền
nộp
học

phí,
thuyết
chi
hành
phí
mua
động.....................................................................................11
sắm
sách
vở,
phương
tiện
học
tập,
nghiên

cứu,
chi
phí
khác...
1.1.4.
Đời
sống
của
sinh
viên
năm
4)
Chính
sách
cho
sinh
viên
vay
vốn
học
tập
của
Ngân
hàng
chính
sách

hội
phức
tạp

+
Tìm
ra
sự
tác
động
giữa
việc
vay
vốn

đời
sống
học
tập
của
sinh
viên
sau
khi
vay

chức
năng
cho
vay

lợi
nhuận,
ngoài

ra
chính
sách
vay
vốn
của
ngân
hàng
chính
sách
Qua
quá
trình
tìm
hiểu

thực
hiện
đề
tài
“Chính
sách
cho
vay
của
Ngăn
hàng
tiền
nhanh.
Việc

chọn
vay
vốn
của
ngân
hàng
chính
sách

sự
lựa
chọn
hợp



đem
lại
điều
Minh
kiện

để
82.9%
sinh
chiếm
viên
chuyên
hơn
4/5

tâm
số
học
sinh
hành,
viên
vay
ngày
vốn
4/9/2007,
tính
theo
Thủ
hộ
tướng
khẩu
thường
Chính
phủ
trú.
Trong
đã

Chỉ
khi
Chương
2:
Tinh
hình
sinh

viên
hiện
nay
vay
vốn
học
tạp
từ
Ngân
hàng
chính
sách

hội
Nội
dung:
Tín
dụng
đối
với
học
sinh,
sinh
viên
-này
Theo
Quyết
định
số
157/2007/QĐĐe

khuyến
khích,
động
viên,
thúc
đẩy
tinh
thần
học
tập
của
sinh
viên
cũng
như
tạo
về
phương
pháp
các
tài
liệu
này
chủ
yếu
dùng
các
phương
pháp
chuyên

ngành
báo
trợ,
bổ
sung
để
Ngân
hàng
chính
sách

hội
cho
vay.
nguyên
tắc,
thuyết
này
cho
rằng
mỗi

nhân
đều
xuất
phát
từ
động

duy



sự
lựa
chọn
phủ
mới

đủ
nguồn
vốn
để
tiếp
tục
duy
trì
chính
sách
cho
các
sinh
viên
nghèo

điều
chính
do
tai
nạn,
bệnh

tật,
thiên
tai,
hỏa
hoạn,
dịch
bệnh,

xác
nhận
của
Uỷ
Ban
Nhân
Điều
kiện
để
được
vay
vốn
là:
Học
sinh,
sinh
viên
đang
sinh
sống
trong
Hộ

gia
đình
Ý
thức

kết
quả
tham
gia
các
hoạt
động
chính
trị

hội,
văn
hoá,
văn
nghệ,
+
Đời
sống
vật
chất:

những

thuộc
về

nhu
cầu
ăn
ở,
mặc,
đi
lại
nói
chung
của
vàvốn,
chưa
đáp
ứng
được
nhu
cầu
chi
phí
học
tập

chi
phí
sinh
hoạt
của
sinh
viên.
nhằm

chỉhội
ra
được
sự
ảnh
hưởng
đểbảng
biết
được
tâm
thế
của
sinh
viên
trong
quá
trình
học
-2.1
Thu
thập
thông
tin
định
luợng
bằng
hỏi:
dành
cho
sinh

viên

chức
năng
trợ
cho
học
sinh,
sinh
viên

hoàn
cảnh
khó
khăn
góp
chính
sách

tác
động
đến
đời
sống
và Hồ
học
tập
của
sinh
viên

sau
khi
vay
vốn”,
nhóm
Chính
sách
cho
đối
tượng
sinh
viên
vay
vốn
học
tập
hiện
nay
của
Ngân
hàng
chính
sách
giúp
sinh
viên
trang
trải
học
phí

vàhỗ
yên
tâm
học
tập,
trong
khi
thời
gian
hoàn
trả
tiền
kéo
dài
thị
số
21/2007/CT-TTg
về
“thực
hiện
chế
độ
cho
vay
ưu
đãi
để
học
đại
học,

cao
đẳng

dạy
đó
số
sinh
viên
vay
vốn

hộ
khẩu
tại
TP.
Chí
Minh
chỉ
chiếm
tỷ
lệ
thấp

17.1%
[phụ
TTg
ban
hành
ngày
27/9/2007,

Thủ
tướng
Chính
phủ
quyết
định:
Ke
từ
ngày
01/10/2007,
điều
kiện
để
sinh
viên
chuyên
tâm
học
hành,
ngày
4/9/2007,
Thủ
tướng
Chính
phủ
đã

Chỉ
chí
được

sử
dụng
chủ
yếu
là:
điều
tra
nhanh,
thống


tả,
phỏng
vấn
nhằm
thông
báo
hay
hành
động
nào
đem
lại
lợi
ích
lớn
nhất
với
nguy


chi
phí

thiệt
hại
nhỏ
nhất.
Việc
vay
kiện
khó
khăn
khác.
Vỉ
vậy
mỗi
sinh
viên
khi
được
vay
vốn
tín
dụng
ưu
đãi
của
Chính
phủ
Dân

nơi

trú
cũng
sẽ
được
cho
vay
vốn
để
tiếp
tục
học
tập.
Nhu
cầu
_____Động
cơ______Chủ
thể
_______Mục
đích

hộ
khẩu
thường
trú
hoặc

đăng


tạm
trú
dài
hạn
tại
địa
phương
nơi
cho
vay
được
theo
thể
thao,
phòng
chống
các
tệ
nạn

hội
sinh
Chi
tiêu
của
sinh
viên:
ăn,
uống,
sách

vở học
tập, ra
là chính
nơi chưa
ở trọ,
phương
tiện
đingân
lại,

hội
...................................................................................................................................
15
đại
-viên.
Sinh
viên
nay
sử
dụng
vốn
vay
từ
Ngân
hàng
chính
đúng
mục
đích
của

phần
trang
trải
chi
phí
cho
việc
học
tập,
sinh
hoạt.
Ngoài
sách
vayTuy
vốn
của
nghiên
đếnhọc.
lúc
cứu
sinh
đãPhẩm
tham
viên
khảo
đi
làm
được
một
một

năm
số

đềđủ
tài
khả

năng
tài
liệu
trả
tham
lại.
Chính
khảo


liên
những
quan.
ưu
đãi
trong
nhiên,
chính
đây
.hiện
Dung
luợng
mẫu:

210
bảng
hỏi
sinh
viên
.đồng/tháng.
Chọn
mẫu:
Theo
tiêu
chí
nghề”
với
mục
đích
cho
vay

để
trang
trải
một
phần
chi
phí
cho
việc
học
tập,
sinh

hoạt
của
chất
công
dân

quan
hệ
với
cộng
đồng
lục:
1.2
,
Nguồn
khảo
sát
tháng
5/2009
].
mức
vay
vốn
tối
đa
dành
cho
học
sinhsinh
viên


800.000
Lãi
suất
cho
vay
thị
số
21/2007/CT-TTg
về
“thực
hiện
chế
độ
cho
vay
ưu
đãi
để
học
đại
học,
cao
đẳng

đánh
tiếng
cho
các


quan
liên
quan
nhìn
nhận
về
thực
chất
của
thủ
tục,
qui
trình
của
chính
2.2.
Tình
hình
sinh
viên
-khách
học
sinh
vay
vốn
họctại
tập
từ
Ngân
hàng

chính
sách
xãvới
hội
vốn
của
ngân
hàng
chính
sách
sẽ đem
lại
cho
sinh
viên
tiền
trang
trãi
học
phí
mức ưu
lãi
4.thì
Đổi
tượng
nghiên
cứu,
thể
nghiên
cứu

vàcác
phạm
vỉ chất
nghiên
cứu
đang
theo
học
hệvụ
chính
quy
tập
trung
trường
đạicủa
học,
cao
đẳng,
trung
cấp
phải
ýcủa
thức
được
nghĩa
vàlà
trách
nhiệm
của
mình.

- học
Mức
cho
vay
tối
đa
tăng
từ
300.000
đồng
lên
800.000
đồng/tháng.
máy
vivà
tính,
tập
sách
tài
liệu....
những
điều
kiện
sống
về
vật
sinh
viên.
chính
sách

cho
vay.
hàng
chính
sách
sinh
viên
cũng
sẽ
giúp
cho
nhà
trường
thuận
lợi
trong
việc
thu
học
phí
theo
sách
cho
nên trong
sinh
viên
đã
chọn
vay
vốn

của
của
hàng
sách.

một
đề
tàivay
tương
đốihọc
mới
mẻ
nên
chưa
cótạinhiều
tàingân
liệu
đề
cậpchính

phản
thực
chất
với
những
năm
qua...............................................................................................................18
truờng
Đại
học

Mở
TPHCM:
70
bảng
hỏi
học
sinh
viên
thời
gian
theo
học
trường.
Chính
sách
này
làvốn
sựánh
hợp
táctiền
giữa
Bộ
đãi
làthấp
0,5%/tháng

lãi
suất
quá
hạn

không
quá
130%
lãi
suất
vay...
dạy
nghề”
với
mục
đích
cho
vay
làSinh
để
trang
trải
một
phần
chi
phí
cho
việc
học
tập,
sinh
hoạt
-sinh,
Ý
thức


kết
quả
tham
gia
phụ
trách
lớp
sinh
viên,
các
đoàn
thể,
tổ
chức
khác
trong
sách
vay
vốn
đang
thực
hiện.
Các
quyết
định
vềcon
tín
dụng
đối

với
học
sinh,
sinh
viên,
nội
dung:
+tượng
về
lĩnh
vực
đang
học:
xuất
nhất

thời
gian
trả
dài.
viên
chấp
nhận
bịtrở
nợ
khi
vay
để

đóng

chuyên
nghiệp

dạy
nghề

thời
gian
đào
tạo
từ
1
năm
lên...
4.1.
Đổi
nghiên
cứu
Theo
Max
Weber,
muốn
nghiên
cứu
người
thì
phải
đặt
mình
vào

hoàn
cảnh
của
Ngay
từ
khi
mới
triển
khai,
chương
trình
tín
dụng
ưu
đãi
này
đã
nhận
được
sự
ủng
hộ
Lãi
suất
cho
vay
giảm
từ
0,65%
xuống

còn
0,5%/tháng.
+
Đời
sống
tinh
thần:

những
ý
nghĩ
tình
cảm...
những
hoạt
động
thuộc
về
đời
Đời
sống

học
tập
của
sinh
viên

sự
ảnh

hưởng
sau
khi
vay
vốn
học
tập
từ
Ngân
Chương
3:
Chính
sách
cho
vay
của
Ngân
hàng
chính
sách

hội
tác
động
đến
đời
sống

học
qui

định.
Việc
khắc
phục
những
hạn
chế
của
chính
sách
vay
vốn
của
ngân
hàng
chính
sách
những
nộivà
dung

đềBộ
tài
nghiên
cứu,
nhưng
nội
dung
của
các

tàiNam
liệu
tham
khảo
đã giúp
đềnay
tài
Theo
số
liệu
của
Ngân
hàng
Chính
sách
xãtrường
hộihội,
Việt
(tháng
2/2009),
hiện
Giáo
dục
Đào
tạo,
Lao
động
Thương
binh



Ngân
hàng
sách

hội
với
Đại
học
Khoa
học

hội

Nhân
văn
TPHCM:
70chính
bảng
hỏi
Đại
của
học
sinh,
sinh
viên
trong
thời
theo
học

tại
bao
gồm:
tiền
nộp
học
phí;
chi
phí
nhà
trường
Các
quyết
định
xác
định
đối
tượng,
mục
đích
cũng
như
quy
định

nghĩa
vụ,
quyền
hạn


Theo
đó,
tất
cả
học
sinh
--gian
sinh
viên

hoàn
cảnh
khó
khăn
tại
các
trường
đại
học,
học
phí,
giảm
bớt
gánh
nặng
về
kinh
tế
để
tập

trung
học
tập
tốt
hơn.
Nếu
vay
vốn

các
ngân
tập
của
sinh
viên
hiện
nay
sau
khi
vay
vốn
.............................................................................
21
Lãi
suất
cho
vay
được
áp
dụng

theo
lãi
suất
cho
vay
hộ
nghèo.
Lãi
suất
nợ
quá
hạn
từng
đối
tượng

thâm
nhập
vào
thế
giới
nội
tâm
của
con
người.

con
người
không

chỉ
sống
nội
tâm
của
sinh
viên.
Những
hoạt
động
giải
trí,
tâm

tình
cảm,
mối
lo
về
học
tập
về
Chính
sách
vay
vốn
của
Ngân
hàng
chính

sách

hội
tác
động
đến
đời
sống

học
tập
mạnh
mẽ
của
những
hộvực
gia
đình,
đặc
biệt
làhiện
hộ nghèo
cóđiều
cơnày
hội
vaydẽcòn
vốn
chohơn
con
đi học,

Tuy
nhiên
quá
trình
tổ
chức
thực
quyết
định
vẫn
một
số khi
hạn
chế:hạn
tại
hàng
chính
sách

hội.
sẽ
làm
hiệu
quả
của
chính
sách

giúp
sinh

viên

kiện
dàng
vay
vốn.
Bảng
3.2:
Lĩnh
đang
học
Thưởng
điểm
trong
các
trường
hợp
đặc
biệt
phần
nào
xác
định

hơn
mục
đích
nghiên
cứu.
tổng


của
ngân
hàng
học
sinh,
sinhcho
viên
nghèo
vaykhởi
vốnChính
học
tập
khoảng
293
tỷ
các
bên
liênnợ
quan:
các
trường
đại
học,
cao
đẳng,
trung
cấp
dạy
nghề;

chính
quyền
các
tỉnh,
3.1.
Thực
trạng
sinh
viên
đãcho
vay
vốn
học
tập
khảo
..........................................
21
mua
sắm
sách
vở,
phương
tiện
học
tập,
nghiên
cứu;
chi
phí
khác...

sách
này

sự
hợp
trách
nhiệm
của
các
bên
tham
gia
vào
quá
trình
vay
vốn.
Từ
nguyên
làtư
“Quyết
định
hàng
khác
hoặc
bên
ngoài
thì
lại
suất

cao
hơn
vàqua
thời
gian
trả
tiền
nhanh.
Việc
chọn
vay
vốn
cao
đẳng,
trung
cấp
học
chuyên
Tôn
Đức
nghiệp
Thắng:

dạy
70
bảng
nghề,
hỏi
không
.thế

Xử
phân
lýsát
dữ
biệt
liệu
công
bằng
lập
phần

ngoài
mềm
công
lập;
được
tính
bằng
130%
lãi
suất
khi
cho
vay...
hành
động
như
một
phản
xạ


còn
bị
chi
phối
bởi
giới
nội
tâm:
tình
cảm,
duy.
Người
cuộc
sống.

nhiều
yếu
tố
trong
đời
sống
tinh
thần
nhưng
đề
tài
của
chúng
tôi

chỉ
nghiên
của
sinh
viên
sau
khi
được
vay
vốn
hiện
nay.
chế
được
tình
trạng
bỏ
học
giữa
chừng
do
gia
đình
không
đủ
khả
năng
đáp
ứng
chi

phí
cho
một
số
địa
phương,
Uỷ
Ban
Nhân
Dân
cấp

đã
xác
nhận
sai
đối
tượng
được
vay
vốn;
một
Đồng
thời
chương
trình
cho
vay
chia
sẻ

áp
lực
đối
Nhà
trường
trong
việc
giảingân
quyết
các
3.1.1................................................................................................................................
Đặc
Đe
tài
“Phản
ứng
của
sinh
viên
TP.HCM
vềvới
chỉnh
sách
cho
vaynăm
vốn
của
hàng
Kết
quả

rèn
luyện
được
phân
thành
các
loại:
xuất
tốt,
khá,
trung
bình
khá,
trung
thành
phố,
địa
phương
...
hướng
tới
phương
châm
“giáo

quốc
sách
đồng,
bằng
70%

so
với
kế
hoạch
cảBộ
năm

tăng
hơn
4dục
lầnsắc,
so
với
cuối
2002.
Cũng
theo
4.2.
Khách
thể
nghiên
cứu
tác
giữa
Bộ
Giáo
dục

Đào
tạo,

Lao
độngThương
binh


hội,
Ngân
hàng
chính
sổ
51/1998/QĐ-TTg
ngày
02
tháng
3
năm
1998
của
Thủ
tướng
Chỉnh
phủ
về
lập
Quỹ
tin
dụng
của
ngân
hàng

chính
sách

sự
lựa
chọn
hợp



đem
lại
giúp
sinh
viên
trang
trải
học
không
phân
biệt
chính
quy
hay
tại
chức;
không
phân
biệt
thời

gian
đào
tạo
trên
1
năm
hay
Đối
tượng
được
vay
vốn
phải
trả
nợ
gốc

lãi
tiền
vay
lần
đầu
tiên
trong
thời
hạn
SPSS
for
Windows
13.5.

tavấn
không
chỉ
hành
động
khi

lợi

còn
cái

người
ta coi
là trình

ý tổ
nghĩa
giá
trị).
Vì6
cứu
về
khí
cạnh
tâm
sinh
lý,
các
yếu

tố
khác
chúng
tôi
không
điquá
vào
nghiên
cứu(có
sâu.
điểm
sinh
viên
vay
vốn
học
tập
................................................................................
21sinh,
con
em
tiếp
tục
theo
học.
Tuy
nhiên
qua
quá
trình

thực
hiện,
chương
trình
cho
vay
học
số
gia

học
sinh,
sinh
viên
sử
dụng
vốn
sai
mục
đích;
chức
cho
vay
còn
đềđình
liên
quan
đến
công
tác

sinh
viên
- vì
vấn
đề
chính
sách
để
tập
trung
nhiều
hơn
cho
công
chỉnh
sách

hội
hiện
nay”,
đây

đề
tài
nghiên
cứu
của
nhóm
nghiên
cứu

khoa
học
lớp
bình,
yếu

kém.
Chính
sách
vay
vốn
ngân
hàng
chính
sách

chương
trình
cho
vay
tín
dụng
tạo
điều
tính
toán
của
Ngân
hàng
Chính

sách
Xãtrường
hội
Việt
Nam
thì
năm
2008

khoảng
20%
số
học
1.1.5.
Việc
học
tập
của
sinh
viên
sách
hội
với
các
bên
liên
quan:
đại
học,
cao

đẳng,
trung
cấp
dạy
nghề;
chính
đào
tạo
”năm.
“Quyết
định
số
107/2006/QĐ-TTg
ngày
18
thảng
05
năm
2006
của
Thủ
tướng
3.1.2................................................................................................................................
Tình
Sinh
viên
đã
từng
vay
vốn

Ngân
hàng
chính
sách
xãkéo
hội
đang
học
tại
các
trường
đại
học
phí

yên
tâm
học
tập,
trong
khi
thờicác
gian
hoàn
trả
tiền
dài
đến
lúc
sinh

viên
đi
làm
một
tháng
kểđến
từ
ngày
học
sinh,
sinh
viên
kết
thúc
khoá
học...
dưới
1xã
Ngoài
ra,
đối
với
những
học
sinh
- sinh
viên
thuộc
hộ
gia

đình
nói
chung
không
vậy,
Max
Weber
đưa
ra
một
hệ
thống
mẫu
bao
gồm
bốn
kiểu
hành
động
để
các
nhà
nghiên
6.sinh
Khung
phân
tích
tác
đào
tạo.

Giúp
cho
sinh
viên
từng
bước
làm
quen
với
các
giao
dịch
tài
chính
qua
Ngân
viên
thông
qua
hộ
gia
đình
vẫn
còn
một
số
vấn
đề
cần
quan

tâm,
đó
là:
lúng
túng,
chưa


chế
trao
đổi
thông
tin
giữa
các
đơn
vị
thực
hiện
chương
trì
nh
tín
dụng
05X1;
chủ
nhiệm
đềcủa
tài
Đinh

Văn
Long,
khoa
Xãđược
hội học,
trường
Đạivụđánh
học
Văn
Hiến.
Đetrải
tàichi
sử
hình
sinh
viên
vay
vốn
học
tập
.................................................................................
23
kiện,
hỗ
trợ
kịp
thời
cho
sinh
viên

khó
khăn
vay
tiền
phục
cho
việc
trang
+
Học
lực
sinh
viên:
làcó
sức
học
của
mỗi
sinh
viên
được
giá
dựa
trên
thành
sinh,
sinh
viên
trúng
tuyển

các
trường
đại
học,
cao

hoàn
cảnh
khó
khăn,
có đại
nhu
cầu
quyền
các
tỉnh,
thành
phố,
địa
phương
...
hướng
tới
phương
châm
“giáo
dục

quốc
sách”.

Chỉnh
phủ
về
tín
dụng
đối
với
học
sinh,
sinh
viên
’’ làđẳng
quáđộ
trình
soạn
thảo,
sửa
chữa
cho
phù
tại
thành
phố
Hồ
Chí
Minh.
năm

đủ
khả

năng
trả
lại.
Chỉ
thị
sổ
21/2007/CT-TTg
về
thực
hiện
chế
cho
vay
ưu
đãi
để
học
học,
cứu

thể
dựa
trên
đó
phân
tích:
Hành
động
do
cảm

xúc,
hành
động
mang
tính
truyền
thống,
thuộc
diện
hoàn
cảnh
khó
khăn
nhưng
trong
quá
trình
học
tập

gia
đình
gặp
khó
khăn
3.1.3.
Đánh
giá
chính
sách

vay
vốn
củatrung
Ngân
hàng
chínhqui
sách

hội
.................
28
hàng,
một
yêu
cầu
không
thể
thiếu

xã vay
hội
phát
triển.
Thứ
nhất,
đối
với
giấy
xác
nhận

của
nhà
trường:
Theo
định
củalượng.
ngân
hàngcác
chính
học
sinh,
sinh
dụng
phương
pháp
nghiên
cứu

hội
học
tập
bằng
phương
pháp
định
4.3.
Phạm
vỉviên...
nghiên
cứu

phí
học
tập,
sinh
hoạt.
Chương
trình
cho
tín
dụng
sinh
viên
không
chỉ
giải
quyết
vấn
tích
học
tập
thông
qua
đánh
giá
bằng
điểm
trung
bình
của
từng

học
kìviên
được
Chính
sách
áp
dụng
cho
sinh
viên
đang
theo
học
tại
các
trường
đại
học,
cao
đẳng
trên
hợp
với
điều
kiện
kinh
tế-xã
hội
của
đất

nước,
tạo

hội
tiếp
cận
giáo
dục
đại
học
cho
vay
vốn.
Như
vậy
tổng
nhu
cầu
vốn
để
cho
sinh
viên
nghèo
vay
trong
năm
học
2008
-người

2009
Chính
sách
vay
vốn
của
ngân
hàng
chính
sách
dành
cho
sinh
ngoài
mục
đích
lợi
loại
xuất
sắc.
loại
tốt.
Từ
90
đến
100
điểm:
3.2.
Tác
của

chính
sách
vay
củađặc
ngân
hàngthuyết
chính hành
sách đến
sống
và học
1.2.2.
Lýđộng
thuyết
sự
lựa
họp
lýbản,
cao đẳng

dạy
hành
động
hợp
lý nghề.
về
giá chọn
trị. về
cơvốn
điểm
độngđờicủa

Max
Weber

+
Không
Nội
dung
gian
nghiên
nghiên
cứu
cứu:
về
nghiên
thái
độ
cứu

tại
sự
trường
đánh
giá
Đại
của
học
sinh
Khoa
viên
Học

TP.HCM

Hội
về

chính
sách
sách

hội,
đối
với
học
sinh,
sinh
viên
năm
thứ
nhất
thì
dùng
Giấy
báo
nhập
học
thay
cho
đề
tài
chính


còn


hội
giúp
cho
sinh
viên
từng
bước
làm
quen
với
các
giao
dịch
tài
tập
của
sinh
viên
sau
khi
vay
cả
với
tỷ
lệ
lãi

suất
làvốn...................................................................................33
0.5%/tháng

hoàn
trảnguồn
vốntương
cộng
lãitriết
suấthọc,
sau
khi
nghèo.
nhuận

còn
làlựa
sự
đầu

của
chính
phủ
vào
thế
hệ
trẻ
lai.
Sinh
viênkinh

là ra
chủ
nhân
lên- nước
tớiTừ
4.000
tỷ
đồng.
Thuyết
hợp

trong
xãđể
hội
học

gốclịch
từ
tế trường.
học

loại
khá.
80 đến
89
điểm:
phương
pháp
ông
vậnchọn

dụng

hình
trên
phân
tích
các
tư liệu
sử.
3.2.1.
Tác
động
đến
đời
sống.................................................................................36
cho
vay
vốn
của
Ngân
hàng
chính
sách

hội
hiện
nay,
những
khó
khăn

gặp
phải
khi
làm
thủ
Giấy
xác
nhận
của
nhà
trường.
Do
trên
giấy
báo
nhập
học
không
ghi
chính
qua
ngân
hàng,
một
yêu
cầu
không
thể
thiếu



hội
phát
triển.
Đồng
thời
chương
trình
Chínhlai
sách
cho
vay
vốn
Ngân
hàng
sách
xã từng
hội
đáp
ứng
tương
của
đất
nước
nếu
được
đầu
tư nhà
vàchính
hỗ

trợ
thì
lực
lượng
lao
động
nhân
học
thế
kỷđộng
xvin
- của
XIX.
Một
số
triết
học
đã
cho
rằng
bản chất
Loại
hành
động
thứ
2 do
G.H.Mead
khởi
xướng,
nếu

Max
Weber
xuấtcon
phát từ từng
3.2.2.
Tác
đến
việc
học
tập...........................................................................41
loại
trung
bình
khá.
Từ
70
đến
79
điểm:
tục
vay
vốn,
qui
trình
cho
vay,
qui

vốn
vay.

Đề
tài
thể
hiện
cho3.2.3.
vay chia sẻ
áp
lực
đối
với
nhà
trường
Đánh
giáG.H.Mead
chung về cuộc
sống
của sinh
sau
cá nhân
riêng
biệt 69
thì
lại xuất
phát
mốiviên
quan
hệkhi
liênvay
cá vốn
nhânngân hàng

loạitừ
trung
bình.
- chính
Từ
60
đến
sách
xã hộiđiểm:
......................................................................................................
47
rp >í
fi____________
Tốn

KÉT
VÀ59KHUYẾN
NGHỊ
- LUẬN
Từ 50 đến
điểm:

1. Kết luận.......................................................................................................................... 49
tân sô

%

% cộng dồn



+ về các khoản chi tiêu chính
Bảng 3.3: Năm đang học

Lĩnh vực

Bảng 3.4: Tiền vay thường dành cho cấc khoản chi tỉéu chính
Khoa học kỹ thuật - Công nghệ
Khoa học Kinh tế - Xã hổi và nhân văn
Tổng

58

215

215

153
211

125
100.0

100.C

(Nguồn : Số liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/ 2009 )

Qua Bảng 3.3 cho thấy, tỷ lệ sinh viên vay vốn ở năm n, năm m chiếm đa số (chiếm
tỷ lệ 73,9%), và từ năm ni trở đi lại vay vốn giảm dần. Cao nhất là sinh viên năm n có 81
trường hợp chiếm 38,4%; năm m là 35,5% và năm I chiếm 17,1%, trong khi đó sinh viên
năm rv chỉ 9,0%. số năm học càng tăng thì tỷ lệ sinh viên đi vay càng ít hơn. Sinh viên năm I

nên gặp một số khó khăn trong việc học tập và thích nghi với cuộc sống mới nên số sinh viên
này thường ít quan tâm đến chính sách vay vốn. Đối với những sinh viên năm rv là những
người sắp ra trường, họ phải tập trung cho việc ra trường nên họ cũng ít quan tâm đến chính
sách vay vốn.
“Bây giờ là sinh viên năm 4 rồi nên cũng không muon vay nữa. Một phần là do
không cần thiết, tại năm cuối rồi thời gian học không còn nhiều, vay thì lại thêm nợ. Mặt
khác là do tiền học cũng ít, năm cuối không học gì nhiều, chủ yếu là lo thỉ tốt nghiệp thôi
”.
[sinh viên nữ, đang học năm IV, đại học KHXH&NV, thành phổ Hồ Chi Minh ]
tần số
Năm

thứl

36

%
17.1

% cộng dồn
17.1

thứ 2
thứ 3

81
75

38.4
35.5


55.5
91.0

thứ 4

19

9.C

100.C

Tổng

211

100.C
tân sô

%

(Nguồn : Sỗ liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/ 2009 )

Kết quả Bảng 3.2 cho thấy, tỷ lệ sinh viên vay vốn phân theo khối ngành có sự chênh
nhau đáng kể, khối Khoa học Kỹ thuật- công nghệ chỉ có 58 trường hợp chiếm 27,5%; trong
khi đó khối Khoa học Kinh tế - Xã hội nhân văn có 153 trường hợp chiếm 72,5%.
+ về năm đang học:


Ngoài ra, số lần vay vốn còn có sự khác nhau giữa các sinh viên học các ngành khác

Bảng 3.5: Trung bình sổ'lẩn vay vốn theo giđỉtính

nhau. Sinh viên Khoa học kinh tế - Xã hội và nhân văn có số lần vay vốn trung bình 2,8 lần
nhiều hơn sinh viên Khoa học Kỹ thuật - Công nghệ có số lần vay vốn trung bình 2,3 lần
[phụ lục 5.4, Nguồn khảo sát tháng 5/2009].
Bảng 3.6: Trung bình số” tiền vay vốn (VNđồng)
(Nguồn : sổ liệu khảo sát của để tài — tháng 5/2009 )

Qua Bảng 3.5, phần lớn sinh viên nữ có nhu cầu vay vốn nhiều hơn nam (tần số nữ
(Nguồnlà: Số
khảo sát
của đềNhưng
tài - tháng
5/ 2009
) số lần vay vốn
vay vốn 138 trong khi đó sinh viên nam
73liệu
trường
hợp).
trung
bình
Qua khảo sát, trung bình số tiền vay vốn ngân hàng 10.862.550đồng/sinh viên. Trong
của sinh viên nam và nữ gần bằng nhau 2,7 lần và bằng trung bình chung số lần vay vốn của
khi đó, sinh viên vay nhiều nhất là 24.000.OOOđồng và sinh viên vay thấp nhất chỉ có
cả hai giới. Qua đó cho thấy, nam hay
nữ đều
đã khảo
đượcsátvay
Ngân
hàng5/2009

gần như
nhau.
(Nguồn
: Sổ liệu
của đề
tài - tháng
)
4.000.000đồng.
Theo kết quả nghiên cứu đại đa số sinh viên sử dụng số tiền được vay vào ba khoản
152
Những khoản chi An uống hàng ngầy
chính là: ăn uốngBảng
hàng
ngày
(chiếm
tỷ lệ 72%),
họchọchành72.0
(chiếm
3.7:
Trung
bình
số'tiềnvay
theo
năm
tiêu chính
Việc học hành
150
71.1

tỷ lệ 71,1%) và trả tiền nhà


Trả tiền
ở (chiếm
tỷ nhàđ
lệ 57,3%). Đây là những vấn đề 121
quan trọng57.3
và thiết thực đối với đời sống của
Phương tiện đi lại

84

39.8

Quan hệ bạn bè, hiếu hỉ

24

11.4

sinh viên.
Việc
họcsinh
tậphoạtlà ưu tiên hàng đầu của
Mua sắm
tiện nghi
54 sinh viên,
25.6 nhưng những nhu cầu thiết yếu
trong cuộc
sống như ăn uống và chỗ ở ảnh hưởng
trực tiếp10.9đến sức khỏe và tinh thần của họ.

Hoạt đổng vui chơi, giải trí
23
Tiết kiệm để trả nợ ngân hàng

14
6.6
Ngoài ra, sinh viên còn sử dụng số tiền
đó vào các
khoản như: phương tiện đi lại

Tham quan, du lịch

(chiếmkhác
tỷ lệ

7

39,8%); mua sắm tiện nghi sinh

3
hoạt

3.3

(chiếm 1.4
tỷ lệ 25,6%); quan hệ bạn bè, hiếu

hỉ (chiếm tỷ lệ 11,4%); Hoạt động vui chơi, giải trí (chiếm tỷ lệ 10,9%); tiết kiệm để trả nợ
ngân hàng (chiếm tỷ lệ 6,6%); tham quan, du lịch (chiếm tỷ lệ 3,3%); khác (1,4%).
3.1.2. Tinh hình sinh viên vay vốn học tập

Số liệu khảo sát cho thấy, đa số sinh viên vay vốn 2 lần với tỷ lệ 38,4% [phụ lục 5,
Nguồn khảo sát tháng 5/2009].

số lânbình
vay vốnsố lần vay là 2,7 lần.
Trung
Biểu đồ 1: Trung Tần
bình
lần vay
số số Trung
bình vốn của sinh viên trong một năm

Giđi tính

nữ

138

nam
Trung bình chung

73

2.7 : Số liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )
(Nguồn
2.7

Trung bình chung số211
lần vay vốn
2.7 của sinh viên trong một năm là 2,7 lần. Mỗi năm


sinh viên có hai
đợt vay
vốn, mỗi học
kì là một đợt
vay. Trung bình mỗi si nh viên vay vốn
Tần số
thấp nhất
nhiều nhá
Trung bình
Tổng sốtiền
đượcnăm
vay
một

400000
2400000
1086255.921,6 lần; Sinh viên năm thứ II vay
khoảng 2211lần. Sinh
viên năm
thứ I vay khoảng
Tổng sốtiền được vay (VNđồng)

khoảng 2,8 lần; Sinh viên
năm thứ Trung
in vay
Tần số
bìnhkhoảng 3 lần và chỉ có sinh viên năm thứ IV trung
Năm đang học


thứl
bình chỉ
vay 2,7 lần.

36

6888888.9

thứ 2

81

11456790.1

thứ 3

75

12160000.0

thứ 4

19

10736842.1


Qua
Việc khảo
vay vốn

sát, hỗ
sinh
trợviên
cho thuộc
việc học
lĩnhđại
vực
học
Khoa
của sinh
học kinh
viên tế
hiện
- xã
nay
hộikhông
nhân đi
văn
ngoài
vay mục
vốn
đích đề
ra của
nhà nước, khảo sátngược
tìm hiểu
xemviên
ý thức
củalĩnh
sinhvực
viên

đã từng
vay vốn
trung
bình
11.503.268đồng/năm,
lại sinh
thuộc
Khoa
học công
nghệngân
- tự
hàng trong
điều hình
kiện 9.172.413đồng/năm
có thể trả nợ, sinh viên
thực
trách
nợ hay không, kết
nhiên
vay trung
[phụcólục
6.4.hiện
Nguồn
khảonhiệm
sát thángtrả
5/2009].
quả khảo sát:
Trung bình chung

211


108625592

Bảng 3.8: Tình trạng mong muốn trả nơ nếu có đủ điều kiện
tần sô
Tình trạng

Nên trả trưđc thời hạn
trả đúng thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp
Không trã
Tổng

150

%
71.1

% cổng dồn
71.1

59

28.0

99.1

0.9

100.0


2
211

100.0

Biểu đồ 2: Mục đích của sinh viên khi vay vốn
( Nguồn : Sổ liệu khảo sát cùa đề tài - tháng 5/2009 )

Mục đích mà sinh viên vay vốn, tức là sinh viên sử dụng vốn vay từ ngân hàng vào
(Nguồn : Sổ liệu khảo sát của để tài - tháng 5/ 2009 )

các việc như sau: đóng học phí (chiếm tỷ lệ 79,6%), trang trải nhu cầu sinh hoạt (chiếm tỷ lệ
Một lần nữa số liệu Bảng 3.7 đã chứng minh có sự khác biệt giữa sinh viên các năm
42,2%) là những mục đích sử dụng nhiều nhất; thứ đến là mua sắm thiết bị học tập (chiếm tỷ
học về việc vay vốn, sinh viên năm thứ I (vay trung hình 6.888.888.9đồng/năm); thứ n (vay
lệ 25,1%) và đóng học phí học thêm ngoài nhà trường (chiếm tỷ lệ 22,7%). Một tỷ lệ khá
trung hình 11.456.790.1 đồng/năm); thứ ni (vay trung bình 12.160.00đồng/năm), sinh viên
thấp dùng cho các chi phí ngoài việc học tập (chiếm tỷ lệ 10,4%). Có nhiều nguồn khác nhau
năm thứ rv (vay trung bình 10.736.842đồng/năm).
để sinh viên có thể vay vốn nhưng Ngân hàng chính sách là nơi tạo điều kiện vay vốn tốt
Kết quả nghiên cứu cũng có sự khác biệt trong trung bình số tiền vay vốn khi xét
nhất cho sinh viên vì thời hạn trả nợ được kéo dài đến khi sinh viên ra trường và đi làm, mức
theo
biếnthấp.
hộ khẩu:
sinh viên
thành
phố
Hồcủa

Chímỗi
Minh
trunggiống
bình nhau
vay 13.000.000đồng/năm,
lãi suất
Tuy nhiên
mụcởđích
vay
vốn
người
nhưng hoàn cảnh lại
nhưng
sinhchính
viên vì
ở thế
cácdẫn
tỉnhđến
thành
phố xử
HồlýChí
trung
chỉ vay có
khác nhau,
hànhngoài
động thảnh
trong việc
đồngMinh
vốn có
khácbình

nhau.
10.422.850đồng/năm.
lụcdụng
6.3. Nguồn
khảongân
sát tháng
5/2009],
Như vậy, mục [phụ
đích sử
vốn vay
hàng
của sinh viên vay vốn đều hướng đến
việc hỗ trợ học tập là rất phù hợp với chính sách cho vay của nhà nước hiện nay.


hàngnên
chính
mức
vốn sách
cho sinh
đa phầnDo
cácvậy,
bạn Ngân
cho rằng
tranhsách
thủ xã
trảhội
nợ cần
vay phải
trướcxem

thờilại
hạn.
Chính
Nhà viên
nướcvay
rất
saođãi
chonhưng
phù hợp
từngviên
đối vay
tượng.
vốn cao
cho trong
vay vẫn
ở mức
ưu
họchơn
sinhvới
- sinh
vốnNhìn
phảichung
có ý thức
việccòn
trảnằm
nợ. Trả
nợ khá
vay
thấp,tập
chưa

đủ cho
viên vụ
chicủa
phí người
sinh hoạt
sự đánh
giá đó,
đề toàn
xuất
học
không
chỉ sinh
là nghĩa
vay,học
mà tập.
cònTừ
là trách
nhiệm
hoànsi nh
trả viên
và bảo
mức vốn
phùsau
hợpcóhơn
khoảng
(tức là 6.000.OOOđồng/học
nguồn
vốncho
để vay
các lớp

điềulàkiện
vay 1.200.000đồng/tháng
vốn học tập.
kỳ). Trong
đó,giá
mức
vốnsách
vay vay
sinhvốn
viêncủa
đề Ngân
xuất thấp
là l.OOO.OOOđồng/tháng
và cao
3.1.3.
Đánh
chính
hàngnhất
chính
sách xã hội:
nhất là 1.500.00đồng/tháng
[phụvay:
lục 9.2. Nguồn khảo sát tháng 5/2009].
+ về quy mô vốn cho
Chính sách cho sinh viên vay vốn học tập của Ngân hàng chính sách xã hội một năm
tân sổ

Đánh giá

%


% cộng dồn

học giải ngân 2 lần, mỗi lần 4.000.000đồng. Qua khảo sát sinh viên đánh giá về qui mô vốn
ít (thiếu;

vay:

134

63.5

63.5

Bảng
thường trứ
vừa đủ3.10: Đấnh giá qui mớ vốn được72vay từ NHCSXH
34.1 theo hộ khẩu
97.6
nhiều (dự)
Tổng

5
211

2.4

100.0

100.0


(Nguồn
Sổ liệu
khảo sát của đểtừtài
— tháng 5/ 2009 )
Bảng 3.9: Đánh giá qui mớ vốn được
vay :800
OOOđổng/tháng
NHCSXH

Sinh viên cho rằng, nếu có đủ điều kiện trả nợ cho ngân hàng thì sinh viên sẽ trả nợ
trước thời hạn chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 71,1%; chỉ trả đúng thời hạn chiếm chỉ có 28%.
Nhìn chung, sinh viên vay vốn rất có ý thức và trách nhiệm trong việc hoàn trả nợ cho ngân
hàng.
(Nguồn : Số liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/ 2009 )

“Từ khi được vay von thì tâm trạng của mình bình thường, mình không lo lẳng lắm
Sinh viên cho rằng qui mô vốn được vay 800.000 đồng/tháng là ít (thiếu) chiếm tỉ lệ
đối với khoản nợ đổ bởi vì mình sẽ trả sau khỉ ra trường và có việc làm. Mà cỏ thể gia
63,5%, chỉ có tỷ lệ 34,1 % sinh viên cho là qui mô vốn nhu vậy là đủ và tỷ lệ 2,4% sinh viên
đình sẽ trả cho mình nếu mình không có điều kiện để trả nhưng đỏ chỉ phương án sau
đánh giá vay như thế là dư. So với tình hình trước đây học phí ngày càng tăng, đặc biệt là
cùng, mình sẽ cổ gắng kiếm việc làm thật nhanh và lương thật cao sau khi tốt nghiệp”.
các trường dân lập học phí cao hơn nhiều
lầnviênnam,
so vớiđang
cáchọc
trường
Mức phồHổ
vốn cho

vay
[sình
năm III,công
đạỉhọclập.
Mở Thành
ChiMỉnh]
được đưa
ra vào
thờithống
điểmngân
cách hàng
đây đãtạikhông
còn phù
vớivà
tình
hiện nay.
Cácnhững
trườngnăm
đại
Mặc
dù hệ
việt Nam
nói hợp
chung
TPHCM
trong
học
hiệnphát
nay triển
đang mạnh

nâng cấp
cơ sở vật
chấtdân
và vẫn
các chưa
phương
hỗcho
trợ mình
cho việc
dạykết
để
gần đây
mẽ nhưng
người
xâytiện
dựng
mộtgiảng
mối liên
giúp
cho
dạy
và học
được
vậydụng.
mà có
rất nhiều
trường
tăngxuất
họchiện
phí

lâu dài
vớiviệc
ngân
hàng
thông
qua tốt
hệ hơn
thốngvìtín
Trong
thời gian
gần đại
đâyhọc
xã hội
lên.
khimua
đó, sắm
các trường
vẫnvụgiữ
mức
họcrãiphí
theo
của vay
Bộ
nhiềuTrong
dịch vụ
trả góp công
và cáclậpdịch
nàynguyên
phổ biến
rộng

hơn
cácquy
dịchđịnh
vụ cho
GD&ĐT
và đềcho
xuấttiêu
có dùng.
cơ chếĐây
để sớm
tăng
họccủa
phí.cho
Bênvay
cạnh
sinhnhưng
hoạt phí
tín dụng dành
cũngđược
là một
dạng
tín đó
dụng
với ngày
cách
càng
đắttên
đỏ và
xăng dầu,
chính

vậy qui
mô sách
vốn cho
vừacho
đủ sinh
đóngviên
học
thức và
gọităng
kháctheo
thì giá
lại được
xã hội
đónvìnhận.
Chính
vay vay
vốnchỉ
dành
phí
thể trang
thêm
khoảng
hoạtsốphí.
Vì vậy
mà quy
được
đượckhông
xây dựng
trên trải
cơ sở

đó, cho
sinhcác
viên
được sinh
vay với
lượng
ít trong
mộtmô
thờivốn
gian
dài vay
với
hàng
tháng
củađối
Ngân
hàng
chính
xã ưu
hộitiên
chỉ đủ
ứng việc
đóng
phí.đón nhận nồng
lãi suất
tương
thấp.
Chính
vì sách
những

đó đáp
mà chính
sách
nàyhọc
được
nhiệt, khi có điều kiện thì

Hớ khẩu thường trá

Tổng


TP. Hồ Chí Minh
tần số
Đánh giá qui thiến
mô vốn đươc đủ
vay


Tính ngoài TP.HCM

%

tần số

tần số

%

%


22

61.1

112

64.0

134

63.5

13

36.1

59

33.7

72

34.1

1

2.8

4


2.3

5

2.4


rp íí

Tong

36
100.0
175thiếu sinh
100.0
Ngược lại, đánh
giá qui
mô vốn vay
viên ở các211
tỉnh thành100.0
ngoài thành phố
tân sô

%

% cộng dồn

Bảng 3.11: Đánh giá lãi suất cho vay vốn của NHCSXH (0,5%/thái ;))


cao hơn
ở thành phố Hồ Chí Minh (chiếm tỷ lệ
Đánh giá Hồ Chí
thấpMinh (chiếm tỷ lệ 64,0%)
19
9.0 sinh viên 9.0
bình thường

61,1%).
cao

Tổng
“NHCSXH

129

61.1

70.1

63

29.9

100.0

211
nên điều chinh
mức100.0
cho vay lên 1,2 triệu/thảng. Giá cả sinh hoạt ở Sài


Gòn bây giờ đắt đỏ lắm, không tăng vốn cho vay thì sinh viên ở tỉnh như mình không cỏ
đủ để chi tiêu
[Sinh viên nam, đang học năm II, trường Đại học Tôn Đức Thẳng thành phổ Hồ Chi Minh]

Ngoài ra, sự khác nhau trong việc đánh giá qui mô vốn cho vay còn khác nhau giữa
các sinh viên học các chuyên ngành khác nhau. Sinh viên thuộc lĩnh vực Khoa học công
nghệ - tự nhiên thì đánh giá qui mô vốn vay là chưa đủ chiếm tỷ lệ 69,0% nhiều hơn tỷ lệ
61,4% của các sinh viên thuộc lĩnh vực Khoa học kinh tế - xã hội và nhân văn [phụ lục 9.4.
Nguồn khảo sát tháng 5/2009].

Nguyên nhân sự khác nhau trên có thể do học phí và phụ kiện học

tập. Sinh viên theo học lĩnh vực Khoa học công nghệ - tự nhiên có số môn học đòi hỏi thời
gian thực hành và thí nghiệm nhiều hơn các sinh viên theo học lĩnh vực Khoa học kinh tế xã hội và nhân văn nên số tiền đóng học phí cáp hơn nên với qui mô vốn vay nhu thế sẽ
(Nguồn : Sổ liệu khảo sát của đề tài tháng 5/2009 )

không đủ cho sinh hoạt và học tập.
Bảng 3.10 cho thấy sự khác nhau trong đánh giá về quy mô vốn vay giữa sinh viên
“Nếu vay 4 triệu một học kỳ thì ngành nào cũng đủ để đóng học phi nhưng sổ tiền
có hộ khẩu thường trú khác nhau. Nhìn chung các bạn đều cho rằng vốn vay 800.000đồng/
dư ra sau khỉ đóng học phỉ sẽ khác nhau. Theo mình để vừa đóng học phỉ và trang trải
tháng là thiếu nhưng sinh viên ở thảnh phố Hồ Chí Minh cho rằng dư (chiếm tỷ lệ 2,8%) và
sinh hoạt phỉ thì những bạn học những ngành không phải thực hành nhiều sẽ dễ thở hơn
vừa đủ (chiếm tỷ lệ 36,1%) nhiều hơn sinh viên ở các tỉnh thảnh ngoài thảnh phố Hồ Chí
những bạn mà chương trình học phải thực hành nhiều
Minh cho rằng dư (chiếm tỷ[Sình
lệ 2,3%)
vừa
tỷĐại

lệ 33,7%).
viên nữ,và
đang
họcđủ
năm(chiếm
IV, trường
học KHXH&NV, thành pho Hồ Chí Minh ]

+ về mình
lãi suất
vay là người thành phổ nên các khoản chi tiêu ít hom các bạn ở
“Theo
thìcho
do mình
viênchỉ
vayđóng
vốn học
củanên
Ngân
hội vốn
một năm
tỉnh,Chính
thêmsách
nữacholàsinh
mình
họctậpphỉ
đổihàng
vớichính
mìnhsách
quyxãmô

vay
học 800.000đ/tháng
giải ngân 2 lần, là
mỗi
lãiphần
suất sinh
0,5%hoạt
đượcphí.
tính
từ khi
tốt
dưlần
do 4.000.000đồng
được bố mẹ chuvàcấp
Hơn
nữasinh
mìnhviên
không
nghiệp
trường.
Qua khảo
suấtăn...
hiệnnên
naytấtnhìn
chung
là tạm
phảirachi
các khoản
như: sát,
tiềnsinh

nhà,viên
tiền đánh
điện, giá
tiềnmức
nước,lãitiền
nhiên
số vốn
vay
được:
đổ là đủ so với mình, cỏn các bạn ở tỉnh sẽ thiếu nếu không được bố mẹ chu cẩp thêm ”
[Sình viên nam, đang học năm III, trường Đại học Mở thành pho Hồ Chí Minh ]

tần số
Đánh giá

khống phùhợp
tạm được
phủ hợp
Tổng

%

% cộng dồn

26

12.3

12.3


132

62.6

74.9

53

25.1

100.0

211

100.0


không
quá 12
kể từnhư
ngày
kếtCóthúc
khoá
học.sách vay vốn có thể tác động đến đời sống
được nhận
sự tháng
quan tâm
thế.
nghĩa
chính

của người đi vay vốn tích cực và cả tiêu cực.

Bảng 3.13: Đánh giá về thời gian bất đầu trả nự vay

100

Bảng 3.14: Tình trạng mặc cẩm khi bản thân đi vay vốn học tập từ
NHCSXH

80 60
- 40 20 -

(Nguồn : Sổ liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )

Bảng 3.13 là số liệu
tần số khảo sát%cho thấy,%không
cộng dồnhài lòng với qui định thời gian trả nợ
Đánh giá

không phùhợp

100

47.4

47.4

vay ngân
hàng chiếm 47,4% và
tỷ lệ còn42.2lại đánh giá

tạm được (chiếm tỷ lệ 42,2%) và phù
tạm được
89
89.6
(Nguồn : Số liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/ 2009 )

phù hợp
22
10.4
100.0
hợp (chiếm
lệ 10,4%).
nay,đitrong
các học
khâutập
của
vốn rất
ngân
hàng
trả hơi
nợ
Qua tỷ
khảo
sát, sinhHiện
viên
khi
vay
vốn
tỷ vay
lệ 2,8%

mặc
cảm;thìtỷkhâu
lệ 18%
211
100.0
Tống
ngân
hàng nghĩa
vẫn làlàphức
tạp 20,9%
và khó sinh
khănviên
nhất.mặc
Đó cảm
cũngkhi
là một
những
làmTỷcho
mặc cảm,
có đến
bản trong
thân là
ngườiyếu
đi tố
vay.
lệ
rr

sinh
viên

vayviên
vốnkhông
nhiều lo
lắngtâm
và quan
tâmmặc
nhiều.
12,3%
sinh
quan
về việc
cảm hay không mặc cảm và sinh viên bình
Nhìn
sách
cho tỷ
sinh
viênnhất
vay (chiếm
vốn của66,8%).
Ngân hàng
chính
thường khi
đi chung,
vay vốnChính
học tập
chiếm
lệ cao
Qua đó
cho sách
thấy,hiện

vẫn nay
còn
đa
đượckhông
sinh viên
đượccảm
đánh
giá là
là người
phù hợp,
sinhchưa
viên hiểu
an tâm
trong
mộtphần
bộ phận
nhỏ chấp
sinh nhận,
viên mặc
mình
nghèo,
thấu
đáo khâu
mục
thủ
chính
vaySự
vốn
họccảm
tập.của

Ngân
hàng,
nhà
trường
địa phương
nơi cưđến
trú
đíchtục
củahành
chính
sáchkhi
chođivay.
mặc
những
sinh
viên
này ítvànhiều
sẽ ảnh hưởng
của
cần tập
pháttrong
huy quá
tính trình
phù hợp
và bổNguyên
sung thủ
tục bắt
saonguồn
cho sinh
viên dễ

dàng
cuộcsinh
sốngviên
và học
vay vốn.
nhân
từ nhiều
phía,
xã tiếp
hội
cận
trợ tế
học
tập,
sinh ta
viên
định
và chuyên
tâm học
cạnh
cũngvốn
nhưhỗkinh
của
chúng
vẫnổnđộc
lậphọc
với tập
hệ thống
tài chính
- tín hành

dụng tốt
củahơn.
ngânBên
hàng
so
đó,
viên trên
cũngthế
phải
nhận
ý thức
hơnviệc
trong
họcdịch
tập,với
sử ngân
dụnghàng
vốn vẫn
vay
với sinh
các nước
giới,
đặcbiết
biệt được
là cácvàvùng
nôngtốtthôn
giao
đúng
hiện
trách

nhiệm
được
vaysố- bạn
trả nợ,
lãi
còn lạmục
lẫm.đích,
Thựcthể
hiện
cáctinh
thủ thần
tục vay
vốn
đã tạovới
ra nguồn
tâm lý vốn
mặcđã
cảm
ở một
sinhtrảviên
suất
thờiđình
hạn. của
Đó chính
là góp
phát
cũngđúng
như gia
các bạn.
Bênphần

cạnhcho
đó, sự
một
bộ triển
phậncủa
củaxã
dưhội,
luậncủa
xãđất
hộinước.
vẫn còn chưa
(Nguồnvay
: Sỗ liệu
khảo
sátngân
của đề tài
- tháng
5/2009sách
)
3.2.
Táccách
động
củađối
chính
sách
vốn
của
hàng
đếnhiện
đời chương

sống vàtrình
học
thay đổi
nhìn
với những
đối
tượng
vay
vốn do
mộtchính
thời
gian
thực
Bảng 3.12
lệ khá thấp 12,3% sinh viên cho rằng là không phù hợp, tỷ
tập
saucho
khithấy
vaytỷ
vốn.
vay của
vốn sinh
dànhviên
cho các
đối
tượng
“xoá đói giảm nghèo
lệ còn lại
đượcsách
đánhcho

giá sinh
là tạm
được
tỷ việc
lệ 62,6%
tỷ lệ nhân
25,1%.
Chính
viên
vaychiếm
vốn là
quan và
tâmphù
hỗhợp
trợ chiếm
cho nguồn
lựcNhìn
lao
chung,
đánh
gian giải%ngân
củavốn
Ngân
hàng chính sách như vậy là tạm
động cósinh
chấtviên
lượng
củagiá
xã về
hội.thời

Việc
nguồn
của
tần
số tiếp cận
% cộng
dồnsinh viên chưa được nhiều cũng
Tình trạngổn

với có
cácnhiều
thủ tục
hành chính
nay.
có thể
nguyên
nhân. hiện
Nhưng
trong đó 18.0
không thể thiếu
sự mặc cảm của người đi vay
hơi mặc cảm
38
20.9
rất mặc cảm

6

2.8


2.8

bìnhViệc
thường đánh giá qui định về
87.7đầu trả nợ và lãi suất cho ngân
thờiNhưng
gian66.8
sinh
viên
vốn, ý nghĩ
“bị” mắc nợ...là mối lo 141
lắng.
cũng
có bắt
thể
nhờ được vay vốn mà sinh viên
khổng quan tâm

26

123

100.0

hàng,
với
mứctậplãitốt
suất
choanvay
đãi

đối vớitâm
học vào
sinhviệc
- sinh
viên
nay hơn
là 0,5%/tháng,
Tổng
211
100.C
cố gắng
học
hơn,
tâmưumà
chuyên
học
tập,hiện
ý thức
trong việc lãi
sử
Yên tâm
Cố
gắng
Sợsống
gia
Bản
thân
Tâm
suất
quá

hạn
tínhtốt
bằng
130%
lãiKhông
suất khi cho
vay và phải trả nợ gốc và lãi lần đầu
dụngnợ
nguồn
vốn được

hơn
xứng đáng
học tập
tìm việc đình phải lo lắng vì quan tâm
trạng
tiên ngay sau khi tốt nghiệp có việc làm, có thu nhập nhưng
tốt hơn
làm để
gánh phải trả
lắm đến
khác
mong trả thêm nổi nợ, trả lãi món nợ


3.2.1. Tác động đến đời sống
nợ vay lo lắng vì
vay
vay
sớm hơn

nợ
Bảng 3.15: Cuộc sống sinh vỉênbị ảnh hưởng sau khi vay vốn từ NHCSXE
tần số

Tình ứạng

khống bị ảnh hưđng
có ảnh hưởng
Tổng

Những ảnh hưđng

42.7

40.8
—I

Điều kiên sinh hoạt
Phương tiện đi lại

%

% cộng dồn

102

483

48.3


109
211

51.7
100.C

100.0

tần số

%
100

29.9 87.7
(Nguồn : sổ liệu
96 khảo sát của
84.2đề tài - tháng 5/2009 )
33-6

Quan hệ bạn bè, tình yên

82
71.9
Sau khi vay vốn từ ngân hàng chính sách,
sinh viên
cho7.6rằng cuộc 4.7
sống không bị ảnh

Hoạt động vui chơi, giải tri


81

71.1

thần, tâm
76.3 chiếm 51,7%. Những ảnh hưởng
hưởng Tinh
chiếm
tỷ lýlệ 48,3% và cuộc sống có bị87 ảnh hưởng

trong cuộc sống của sinh viên:
Bảng 3.16: Những ảnh hưđng do vay vốn

thời hạn
Biểu đồ 3: Tâm trạng của sinh viên sau khi vay vốn
(Nguồn : Sổ liệu khảo sát của để tài - tháng 5/ 2009)

về tâm trạng của sinh viên sau khi vay vốn số liệu khảo sát. Biểu đồ cho thấy sinh
viên yên tâm học tập tốt hơn chiếm tỷ lệ 42,7% (cao thứ nhất); sinh viên cố gắng tìm việc
làm để mong trả nợ vay sớm hơn thời hạn chiếm tỷ lệ 40,8% (cao thứ hai); sinh viên sợ gia
đình phải gánh thêm lo lắng vì nợ nần chiếm tỷ lệ 3,6% (cao thứ ba) và bản thân sinh viên
vay vốn lo lắng vì phải trả nợ cho ngân hàng sau khi tốt nghiệp chiếm tỷ lệ 29,9% (cao thứ
tư). Nhìn chung, sau khi vay vốn tâm trạng của sinh viên có nhiều diễn biến lo lắng về số nợ
vay ngân hàng, nhưng tâm trạng an tâm học tập vẫn vẫn chiếm vị trí hàng đầu, mục đích của
chính sách vay vốn rất có hiệu quả đối với sinh viên.


khoản
trang
chobè,chỗ

ở. yêu”;
Mình vừa
mới
muavui
cảichơi,
mảy giải
radiotrí”;
với “tinh
cải quạt
máy”.
đi lại”;
“quan
hệ bị
bạn
tình
“hoạt
động
thần,
tâm lý” nhằm
Bảng 3.19: Phương tiện đi học theo sự đánh giá ảnh hưởng sau khi vay vốn
[Sình viên nam,
tân sổ
% đang học năm II, trường Đại học Tôn Đức Thắng thành phố Hổ Chi Minh]

thể hiện sự ảnh hưởng đó trên cả 2 mặt: Vật chất và tinh thần. Nhưng qua số liệu trên cho

Phương tiện

xe máy


đạp
thấy,xeảnh
xe buýt

79

37.4

hưởng
theo
Bảng 3.17:
Phương tiện đi học

37.4

22.3lên
chiều47 hướng tốt
39

185

211

100.0

59.7sống vật chất. Cũng chịu sự ảnh hưởng
về đời
782

nhưng

yếu tố về tinh thần, tâm
đi bộ
46 lý thì có
21.8vẻ ảnh hưởng
100.0 xấu đi có phần nhiều hơn. Nhìn chung,
pp

Tốngvay vốn sinh viên sống tốt hơn, tuy nhiên có đôi khi tinh thần lo lắng và mặc cảm,
sau khi
Hớ khẩu thường trú

Tổng

TP. tránh
Hồ Chí Minh
TP.HCM
tần sốtập.
điều này không thể
khỏi khi chưa Tỉnh
trả ngoài
hết số
vốn vay học
tần số

Phương tiện xe máy
xe đạp
đi học

tần số


+ Ảnh hưởng
đến điều
kiện sinh hoạt
20
55.6
59
5

13.9

42

%

%
33.7

79

37.4

24.0

47

22.3

Nguồn
tài - tháng 5/2009
13.9 : Số liệu khảo

34 sát của đề19.4
39 )

xe buýt

5

đi bộ

6

16.7

40

22.9

46

36

100.0

175

100.0

211

rri


Tống

%

18.5

21.8
Bảng 3.17 số liệu cho thấy, đa phần các bạn sinh viên sử dụng phương
tiện xe máy
100.0

để đến trường nhiều nhất chiếm (37,4%), kế đến là xe đạp (22,3%), đi bộ (21,8%) và cuối
100%

cùng là đi xe buýt (18,5%).
80%

Ẳnl hưđng đến phương tiện đi lá
bình
Bảng 3.18: Phương tiện tốt
đi hơn
học theo
hộthường
khấu thường xấu
trú đi

Tổng

□ Tiện nghi, thoải

60%

40%

20%

mái
□ Vừa đủ để sinh
(Nguồn : Sổ liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )

hoạt
Trong số 51,7% sinh viên cho rằng sau khi vay vốn cuộc sống có bị ảnh hưởng: (1)

ảnh hưởng nhiều nhất là điều kiện sinh hoạt hàng ngày chiếm 87,7%, trong đó ảnh hưởng
xấu0đi
chiều: Sổhướng
tốt hơn chiếm đến 38,8%; (2) ảnh
% chỉ chiếm 7,1%, còn ảnh hưởng theo(Nguồn
liệu khảo sát của để tài — tháng 5/2009 )
hơn
Bình
thường
xấukhẩu
đi tại
hưởng thứ
phương
tiện
đi
lạicác
chiếm

trong
đóTPHCM
ảnh hưởng
xấu đi
7,4%

Tỷ đến
lệ Tốt
sửlàdụng
xe máy
của
bạn 84,2%,
có hộ
(55,%)
caochiếm
hơn rất
nhiều

Biểu
đồcác
4: Điều
kiện
hoạtđịa
trong
đanhquan
giáNguyên
ảnh
hưởng
vốn
ảnh

hưởng
tốt hơn
chiếm
22,1%;
(3) nhà
ảnhtheo
hưởng
đến
hệ bạn
bè, sau
tình
yêu
chiếm
71,9%,
so với
bạn
đến
từsinh
những
phương
khácsự(33,7%).
nhân
kểkhi
đếnvay
bao
gồm:
các
(Nguồn : số liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )
trong
ảnhphố

hưởng
xấulợiđi về
và mặt
ảnh cư
hưởng
tốt hơn
chiếmkiện
tỷ lệ
gầnhoạt...
như nhau
bạn ở đó
thành
thuận
trú, chỗ
để, điều
sinh
Còn 9,9%;
các bạn(4)ở ảnh
địa
Biểu đồ 4 cho thấy, phần lớn sinh viên cho rằng ảnh hưởng của chính sách vay vốn
hưởng
cáckhi
hoạt
động
chơi,
giải trí
chiếm
71,1%, từ
trong
ảnh

tức là
phươngđến
khác
muốn
sửvui
dụng
xe máy
phải
vận chuyển
nhàđó
vào
vớihưởng
số tiềnxấu
vậnđi,chuyển
đến điều kiện học tập là bình thường, tức là không thay đổi với 52/98 bạn sinh viên được hỏi
thời
thamvớigiasốvà
giải
trí trả
ít đicho
chiếm
ảnh hưởng
14,5%;
ảnh
tươnggian
đương
tiền
phải
một 12%
người.vàNgoài

ra các tốt
bạnhơn
cònchiếm
gặp khó
khăn (5)
về chỗ
chọn phương án này. Bên cạnh đó cũng có số lượng không ít sinh viên đánh giá sự tác động
hưởng
đến tinh
thần,
lý chiếm
76,3%,
tronggian
đó ảnh
hưởng
đi chiếm
21,2%
và ảnh
để xe, không
phải
nhàtâm
trọ nào
cũng có
dư không
để các
bạn xấu
để xe.
Bên cạnh
đó các
bạn

tích cực của chính sách này với mức độ “tốt hơn” (38/98 sinh viên), với những bạn cho rằng
hưởng
tốtxoay
hơn sở
chiếm
lục khi
18.2.
Nguồn
tháng
còn phải
cho 17,6%
vấn đề[phụ
chi tiêu
dùng
xekhảo
máysátđể
đi 5/2009].
lại: tiền xăng, phí giữ xe, phí sửa
điều kiện sinh hoạt trong nhà là vừa đủ thì sau khi vay vốn đánh giá điều kiện sinh hoạt tốt
Khikhi
xem
hưởng
đời sống
củaChính
sinh viên,
chữa...đôi
conxétsốsựấyảnh
chiếm
tới của
1/3 chính

số tiềnsách
mà vay
các vốn
bạn đến
có hàng
tháng.
vì thếkhảo

hơn chiếm 52,6%, 47,4% còn lại thuộc về những bạn đánh giá điều kiện sinh hoạt thiếu thốn
sát
đã bạn
xác sinh
định viên
những
yếuxetốđạp
nổi như
bật như:
“điều
sinhkiệm
hoạt”;
tiện bão giá.
nhiều
chọn
là một
cáchkiện
để tiết
chi“phương
phí cho thời
đủ thứ.


‘Từ sau khi vay vốn thì cuộc sống của mình tốt hơn rất nhiều, nhất là về


Bảng 3.20: Tình trạng đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập

(Nguồn : sổ liệu khảo sát của để tài — tháng 5/2009 )

SỐ lượng các bạn đi làm thêm có tỷ lệ không nhỏ trong số sinh viên được khảo sát
82 bạn, tương ứng với 38,9%. Đa phần công việc của các bạn là: gia sư, bán hàng, làm bán
thời gian...
Phương tiên đi xe máy
học
xe đạp

tần số

10

18

2

30

28.4

42.9

263


47.6 Trung bình26.9
31.6
Bảng 3.21:
thu nhâp từ 28.6
việc làm thêm
(VNđổng)
3
19
3
25để tài - tháng 5/2009 )
(Nguồn : So liệu khảo sát của

%
tân sô
%

143

Cũng như
sự đánh giá dành
cho điều13 kiện sinh hoạt, khi được
đánh giá về những ảnh
tần số
7
20

xe buýt

19.4
hưởng của chính% sách vay vốn 333

đến phương
tiện đi lại, đa phần21.1
sinh viên được hỏi cho rằng
.A ft

đi bộ

pp sĩ

Tống

tân sô
% đổi
thay

17
20đề tài - tháng 5/2009 )
(Nguồn : Sỗ liệu2 khảo sát của

1

4.8
bạn

25.4 cho
bạn

28.6
21.1đổi theo chiều hướng tích
không cóThu

sự nhập trung
lớnbình
67 từ việc
và 21làm thêm rằng
có sự thay

616.265đ/tháng,
thu nhập thấp nhất là
tần số
21
67
7
95
cực,%chuyển biến rõ
là ở bộ
phận các100.C
bạn sử dụng
xetiền
máynày
10 các
bạn.bạn
Khiphần
đượcnào
vaythoải
vốn mái
các
100.C
100.0
lOOOOOđ/tháng
và nhất

cao nhất

1500000đ/tháng.
Với100.C
số

bạn nhẹ
bớttiêu
nỗi bên
lo chi
tiêuđồng
dànhvốn
chođược
chiếcvay.
xe Có
của nhiều
mình,nguyên
từ đó mà
việcdẫn
học
cũng
các
hơn
trongđichi
cạnh
nhân
đến
việcnhư
đi làm
công việc

khácbạn
trởsinh
nên thuận
lợi hơn.
thêm
của các
viên, trong
đề tài này nhóm nghiên cứu chỉ xem xét ở khía cạnh tâm
tỉ lệ
sinh
xe máy
và xe
việckhi
đi kiếm
xe đạpviệc

trạng củaSau
cáckhi
bạnvay
sauvốn
khithì
vay
vốn
tácviên
độngđinhư
thế nào
đếnbuýt
tâmtăng
thế lên
chủ và

động
đi bộthêm.
giảm so với trước khi vay vốn. Nguồn vốn được vay giúp sinh viên cải thiện phương
làm
sô học tập %
tiện đi lại để phục vụ cho tần
việc
tốt hơn.
tình trạng

% cổng dồn

Bảng 3.22: Tầm trạng của sinh viên sau khi vay vốn dẫn đến việc di làm thêm kểm thu thu nhầ
khổng
129
61.1
61.1
n________________________________________________________________________________

thể hình dung quy mô ảnh hưởng của chính sách vay vốn đến đời sống của
CỔ
82

38.9

100.0

sinh

100.0

viên nhưTống
sau. Với quy mô vốn 211
được vay
là 800000đ/tháng từ NHCSXH thì đã góp phần giúp
pp jĩ

Tần số

thiện
một
Thu nhập cải
từ việc
làm thêm

thấp nhất

nhiều nhất

Trung bình

số mặt đời sống
sinh viên nhưng
vốn đó vẫn chưa đủ trang trải hết
83 của100000
1500000 qui mô 616265.06

cho: điều kiện sinh hoạt; phương tiện đi lại; hoạt động vui chơi, giải trí; quan hệ bạn bè, tình
yêu hay tinh thần, tâm lý. Trong đó nhu cầu của các bạn về điều kiện sinh hoạt và phương
tiện đi lại là rất thiếu thốn. Chỉ có bộ phận rất ít cho rằng số tiền ấy là đủ thậm chí là dư trong
việc sinh hoạt hàng tháng. Đó cũng chính là nguyên nhân giải thích cho việc một số bạn sinh

viên đã đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập, [phụ lục 22. Nguồn khảo sát tháng 5/2009].

đi làm thềmđểkiếín thêm thu nhập
không
tần so

Tổng


%

tần số

%

tần sổ

%


Trung
bìnhhơn
số’thời
tiềnhạn.
đóng
phílàđại
học trong
một làm
nămcho một số
việc làm đểBảng

mong3.24:
trả nợ
vay sớm
Đóhọc
chính
2 động
lực chính
theo Knli vực đang học
bạn trong tổng số sinh viên vay vốn được khảo sát chọn hướng đi làm thêm mặc dù đôi khi
thu nhập từ công việc ấy không là bao.
Bảng số liệu cũng cho ta thấy tỷ lệ chênh lệch khi khảo sát ý kiến của 2 nhóm sinh
viên có đi làm và không đi làm thêm về quan điểm “không quan tâm đến món nợ vay”.
Những bạn sinh viên đi làm thêm thì quan điểm này chiếm 18,8%, còn các bạn không đi làm
thêm chiếm tỷ lệ 81,3%.
“Tỉnh ra thì khi vay 4 triệu đồng/HK mình chỉ trả lãi suất không tới 500.000đ/năm.
So tiền này không là gì nếu mình tot nghiệp và cỏ việc làm. Neu mình trả cả vốn lẫn lãi
cho Nhà nước thì chỉ khoảng 840 .OOOđ/tháng. Một con số không đáng kể, vậy thì
chẳng có gì phải lo lẳng hay tranh thủ kiếm việc làm thêm. Mình kiếm được rồi cũng xài
hết chứ có để dành mà trả tiền vay đâu. Vậy thì dành thời gian để học tập, nghỉ ngơi
hơn là đi làm thêm để kiểm thu nhập không bao nhiêu ”.
[Sinh viên nam, đang học năm III, trường Đại học KHXH&NV Thành phổ Hồ Chí Minh]

Tâm

Sợ gia đình phải gánh thêm nổi lo lắng vì nợ

42

59.2


29

40.8

71

100.0

35

55.6

28

44.4

63

100.0

57.0

37

43.0

86

100.0


16

100.0

10

100.0

211

100.0

trạng
của
sinh
viền
sau khi
vay vổn

Bản thân lo lắng vì phải trẳ nợ, trả lãị vay

3.2.2.
Tác động đến việc học
49
tập
Cố’ gắng tìm việc làm để mong trả nợ vay
sđm hơn thỡ

Bảng 3.23: Trung bình số tiền đóng13học phí đại81.3
học trong mổt3 năm (VNđổng)

18.8

Không quan tâm lấm đến món nđ vay
Tâm trạng khác

4

Tổng

129

40.0

6

61.1

82

60.0
38.9

(Nguồn : Số liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )

SỐ liệu bảng 3.24 cho thấy khoảng cách đáng kể trong tiền đóng học phí đại học.
Mức học phí cho một năm học thấp nhất là lOOOOOOđ và cao nhất là 6500OOOđ. Trung
bình số tiền đóng học phí đại học trong một năm theo khảo sát là 3425000đ, vậy hàng tháng
mỗi bạn phải bỏ ra 285000đ để đóng học phí, số tiền này chiếm % đồng vốn 800000đ mà
các bạn được vay hàng tháng. Một tỷ lệ không nhỏ trong khi sinh viên còn phải trang trải
cho nhiều khoản khác ngoài việc đóng học phí.

Tần số
số tiền đóng học phl đại
học
Với

thấp nhất

(Nguồn
: Sỗ liệu khảoTrung
sát của
đề tài - tháng 5/2009 )
nhiều nhất
bình

211 tố được
1000000
6500000đông3425592.42
một loạt những yếu
đưa ra, phần
các bạn sinh viên lo lắng vì phải
Số tiền đóng học phí đại học (VNđồng)

trả nợ và trả lãi vay, đồng thời xác định cho
mình suy nghĩ
phải cố gắng tìm
tân sô
Trung bình
Khoa học kỹ thuật - Công nghệ

58


4181034.48


chiếm 55,9% và tổng số các bạn sinh viên nhận định gặp khó khăn trong đóng học phí là
73,5%.
Tổng

Khoa học Kinh tế - Xã hội và nhân văn

153

.A

37

%
17.5

% cộng dồn
175

khó khăn
khổng khó khăn

118
56

55.9
26.5


735
100.0

rf"i y?

211

tân sô
Đánh giá

3139215.69

211theo hổ khẩu
3425592.42
Bảng 3.26: Tình trạng khó khăn khi đóng học phí

rất khó khăn

Tông

100.0 (Nguồn : So liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )

Bảng 3.24 cho thấy sự chênh lệch trong học phí đại học giữa 2 lĩnh vực mà số sinh
viên được khảo sát đang học. Cụ thể như sau: chiếm số đông là sinh viên thuộc khối ngành
Khoa học kinh tế - Xã hội và nhân văn (153
vớikhảo
mức
họcđề phí
1 năm

trung
bình là
(Nguồnbạn)
: sỗ liệu
sát của
tài - tháng
5/2009
)
3140000đ,
trong
đóthấy
học tỷ
phílệcủa
khoa học
kỹTPHCM
thuật - công
nghệkhăn
(58
Bảng
3.26khi
cho
cácsinh
bạn viên
sinh khối
viên ngành
có hộ khẩu
ngoài
gặp khó
bạn)đóng
trung

bình
vậyởmức
chênh52,8%.
lệch trung bình qua khảo sát là gần
khi
học
phílàlà4180000đ/năm.
56,6%, cao hơn Như
các bạn
TPHCM
lOOOOOOđ.
Điềuthì
đóđóng
thể hiện
chấtkhăn
đặc trưng
củamá
từng
ngành
họccho
cũng
nhưcái
những
quy
“Với mình
học tính
phỉ khó
lẳm. Ba
mình
có làm

mình
thẻ ATM
địnhnhưng
số tiềnđâu
họcphải
phí phải
đóngcũng
cho 1chuyển
tín chỉtiền
do bộ
dụcđược
ban hành.
kỹlàthuật
lúc nào
chogiáo
mình
vì mỗiKhối
lần ngành
làm vậy
phảicôngxuống
nghệ ngân
thiên hàng
về thực
hành,Mà
ứngđôi
dụng
tế trongthông
khi khối
ngành
tế - nộp

xã hội
xa lắm.
khỉ thực
nhà trường
báo học
phíkinh
và hạn
gấpnhân
quá
văn làm
lại thiên
về tiếp
cận gửi
lý thuyết
nhiều
hơn.mình
Bên tưởng
cạnh đó
đạithi
học
gia đình
không
tiền kịp,
có lần
bị hệ
cấm
roiđào
do tạo
vẫntheo
chưahệcóthống

tiền
tín chỉ,
1 tín
chỉmay
thựclần
hành
có số
tiền cao
đỏng,
cũng
đỏ nhà
trường
dờihơn
hạn 1lạitín chỉ lý thuyết. Có sự khác biệt trong học
[Sình viên nam, đang học năm II, trường Đại học Tôn Đức Thắng, Thành phổ HÒ Chí Mình]

phí giữa hai lĩnh vực nhưng mức vốn cho vay được áp dụng chung với tất cả các lĩ nh vực và
Hộ khẩu thường trú

pp íí

Tống
ngành học. Liệu mức vốn
vậy
có đáp ứngTỉnh
được
với một số tân
ngành
học có
TP.như

Hồ
Chíđóng
Minhhọc
ngoài
sổ
% học phí cao.
Bảng 221: Tình trạng khó khăn
khỉ
phí theo số vốn
họcTP.HCM
tập được vay
tân sô
%
%
Sinh viên học những lĩnh
vực có học
phí caotânsẽsô không đảm
bảo đủ tiền trang trải học phí.

Tình trạng khó rất khó khăn
khăn khi đóng khó khăn
học phi
khổng khó khăn

9

25.0

28


16.0

37

175

19

52.8

99

56.6

118

55.9

8

22.2

48

27.4

56

265


rfH y?

36

100.0

175

100.0

211

100.0

Tống

Bảng 3.25: Tình trạng khó khăn khỉ đóng học phí
Đánh giá qui mớ vđn được vay 800 OOOđđng/thàn g tứ NHCSXH
thiếu

đủ

T

(Nguồn : Sổ liệu khảo sát của để tài — tháng 5/2009 )

Bảng số liệu cho thấy quan điểm của đa số sinh viên khi đi đóng học phí. Chiếm
phần lớn là tỷ lệ sinh viên cho rằng gặp khó khăn trong khi đóng học phí



sổ*
nhiều lo lắng cho Tần
sinh
viên. %
Tình
khổ

rất khđ khăn
khỉn

đóng học phí

khi

khđ khăn

30

Tần sổ

22.4

%
6

Tân so
8.3

54.5

44
61.1
Bảng 3.38:73Nguổn kinh
phí chủ yếu
cho việc
học tập

không khđ khăn

Tổng

%

Tần sổ*

%

1

20.0

37

17.5

1

20.0

118


55.9
26.5

31

23.1

22

30.6

3

60.0

56

134

100.0

72

100.0

5

100.0


211

100.0

(Nguồn : sỗ liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )

Khi được hỏi về nguồn kinh phí chủ yếu cho việc học tập (cả học đại học cũng như
những môn học phụ trợ khác) thì 62,8% số sinh viên được khảo sát (144 bạn) trả lời rằng
được gia đình hoặc người thân cung cấp hoàn toàn; 28% được gia đình, người thân cung cấp
một phần; 2,4% hoàn toàn tự lo lấy và 1,4% có nguồn khác cung ứng. Những con số ấy thể
hiện phần nào thực trạng của xã hội ta hiện nay: xem đại học là con đường duy nhất và cố
gắng chu cấp để con em yên tâm học tập, tính thụ động của sinh viên ta còn nhiều, vẫn còn
phụ thuộc và chịu sự chi phối rất lớn từ phía gia đình. Chính vì vậy mà chính sách vay vốn
đã gánh bớt một phần gánh nặng kinh tế cho các gia đình khó khăn, tạo điều kiện cho con em
học có điều kiện theo đuổi con đường học vấn. Giúp các bạn sinh viên thể hiện tính độc lập
của mình cũng như chịu trách nhiệm với đồng vốn mà mình được vay.
tần số
thân3.29:
cung Kết
cấp hoàn
Nguồn cung gia đình, người
Bảng
quả toàn
học tập
gia đình, người thân cung cấp mổtphần
cấp

%

% cộng dồn


144

682

59

28.0

962

hoàn toàn tự lo lấy

5

2.4

98.6

nguồn khát

3

1.4

100.0

211

100.0


pp

Tống
tần số

%

682

% cộng dồn

(Nguồn : Sổ liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )

Việc đóng học phí vẫn là một vấn đề khó khăn cho các sinh viên: 134 sinh viên cho
là mức vốn vay vẩn thiếu và 73% cho rằng việc đóng học phí khó khăn. Sau khi được vay
vốn tuy tình hình học phí có cải thiện hơn nhưng vẫn không thể giải quyết hoàn toàn học phí.
Hiện nay học phí lại có xu hướng tăng lên gây thêm


ảnh hưởng như sau:
xếp loại

Bảng 3.30: Kết quả học tập chịu ảnh hưởng sau khi vay vốn
giỏi
khá

7
66


3.3
31.3

3.3
34.6

trung bình khá

99

46.9

81.5

trung bình

39
211

rp /9

Tong
tốt hơn
Tần số
Học
lực

pp

Tống


giỏi

18.5
100.C
100.0
Ánh hưởng đến việc học hành
bình thường

%

Tần số

rf"i ^
Tông
Tần số

xấu đi

%

Tần số

2

2.5

1

3.6


khá
ttung bình khá

27
37

33.8
46.3

10
9

35.7
32.1

3

trung bình

14

17.5

8

28.6

80


100.C

28

100.0

%

%
3

2.7

75.0

37
49

33.0
43.8

1

25.0

23

20.5

4


100.C

112

100.C

(Nguồn : Số liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/ 2009 )

Bảng số liệu cho thấy đa phần học lực của sinh viên trong năm học vừa qua được
khảo sát nằm ở mức trung bình khá, tức là trung bình điểm tích luỹ từ 6.5 cho đến 7.0 chiếm
46,9%. xếp sau đó là loại khá 31,3%, trung bình chiếm 18,5% và cuối cùng là loại giỏi (7
bạn) chiếm 3,3%. Sau khi được vay vốn thì kết quả học tập chịu


tần số
xếp loại

xuất sắc

%

% cổng dồn

Bảng 3.31: Đánh gỉấ20hạnh kiểm

9.5

9.5
49.8


tốt

85

40.3

khá

98

46.4

96.2

8

3.8

100.0

211

100.C

bung bình
Tổng

Ánh hưđng đến việc học hành
tốt hơn

Tần số
Hạnh
kiểm

xuất sắc
tốt
khá

rr

bình thường
%

Tần số

9

11.3

36

45.0

Tống
Tần số

xấu đi
%

Tần số


1

3.6

14

50.0

%

(Nguồn : Số liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/ 2009 )
1

%

25.0

10

8.9

51

45.5

Học tập 35
phải đi đôi
phong và3 xây dựng
43.8với rèn11luyện tác39.3

75.0đạo đức.
49 Trước khi
43.8 vay vốn

hạnh kiểm khá chiếm tỷ lệ nhiều nhất 46,4%,
tốt 40,3%,
xuấtsátsắc
trung
bình
(Nguồn
: So liệu khảo
của9,5%
đề tài -và
tháng
5/2009
) là 3,8%
Với
tập sát
saubịkhi
vaykiểm
vốn, yếu.
đa phần
viên
và không
cótâm
sinhtrạng
viên yên
nào tâm
đượchọc
khảo

hạnh
Quacác
số bạn
liệu sinh
này ta
có (80
thể bạn)
thấy
nhận
sinh viên
định cũng
rằng kết
nhưquả
nhàhọc
trường
tập của
rất quan
mình tâm
tốt hơn
đến rất
việc
nhiều
rèn từ
luyện
khi hạnh
có chính
kiểm,
sách
một
cho

vấn
vay
đềvốn

nhiều
quan điểm
cho đó
rằng
chỉ học
là làm
và hưởng
không rõ
được
chú trọng.
như
vấnkhá
đề với
rèn
của
NHCSXH,
trong
nhóm
lựccho
chịucóảnh
rệt nhất
chính Cũng
là trung
bình
luyện
đạo giá

đứclàcủa
học sinh phổ thông, hạnh kiểm của sinh viên sau khi ra trường rất quan
tỷ
lệ đánh
46,3%.
trọng. Sau
mứclực
hạnh
bìnhvừa
là hạnh
kiểm
kém,kiểm
sinhcũng
viên loại
nào bị
rơiNhưng
vào hạnh
“Học
củakiểm
mìnhtrung
năm học
qua là
loạiyếu
khá,vàhạnh
khá.
từ
kiểmsau
nàykhỉ
sẽ gặp
tương

lai sau
này. học của mình thuận lợi hẳn lên,
vay rất
vốnnhiều
để đikhó
họckhăn
anh trong
văn bên
ngoài
thì việc
vừa học trên lớp vừa học bên ngoài nên mình tiếp thu nhanh hơn các bạn. Điểm sổ của
mình học kỳ vừa qua đã gần được loại giỏi. Mình đang phấn đẩu học kỳ sau sẽ đạt loại

Bảng 3.32: xếp loại hạnh kiểm chịu ảnh hưởng sau khi vay vốn

giỏi cũng như hạnh kiểm loại tốt”.
[sinh viên nữ, đang học năm II, trường Đại học KHXH&NV TPHCM]

Không những thế chính sách vay vốn còn tạo điều kiện để các bạn duy trì mức học
tập của mình dù là khá hay trung bình. Điều đặc biệt là chính sách vay vốn có ảnh hưởng tiêu
cực rất ít đến kết quả học tập hoặc không gây ra ảnh hưởng xấu nào, trong trường hợp những
bạn có kết quả học tập khá và giỏi.
Những số liệu này góp phần xác nhận cho tính đúng đắn của chính sách cho vay vốn
của NHCSXH, thể hiện rõ quan điểm của Nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực thông
qua các chương trình và tạo ra những điều kiện nhằm xây dựng một nguồn nhân lực có trình
độ để phát triển đất nước.


nhỏtheo
các chiều

bạn sinh
viêntích
bị đồng
vốn đó
tạođộnên
vay vốnTuy
hạnhnhiên
kiểmvẫn
củacòn
các một
bạn bộ
sinhphận
viênkhông
thay đổi
hướng
cực, theo
mức
từ
áp
lựcthường
và trở đến
thành
bình
tốtmối
hơn.bận tâm của họ sau này: sợ gia đình phải gánh thêm nợ; bản thân lo
lắng vì phải
nợbiệt
và trả
trongcókhi
chưa

trường
chưa
có thu
cố gắng
tìm bình
việc
Điểmtrảđặc
khilãi
không
bạn
sinhraviên
nàovà
hạnh
kiểm
loạinhập;
xuất sắc
và trung
làm
mong
nợ vay
hơn thời
số lượng
đótrường
chiếm 22,7%
và theo
cáctinh
bạnthần
số vốn
đánhđểgiá
xấu trả

đi thể
hiệnsớm
sự quan
tâm hạn.
sâu sắc
của nhà
cũng như
ý thức,
tự
vay
lý đấu
trung
bình
1150000đ/tháng.
giáchợp
phấn
của
cáclàbạn.
Những bạn đã phấn đấu được loại xuất sắc thì luôn cố gắng duy
viênbạn
không
tâm đến
món
nàycũng
(chiếm
thì
trì thànhĐối
tíchvới
củanhững
mình,bạn

cònsinh
những
xếpquan
loại trung
bình
thìnợ
tự vay
ý thức
như14,2%)
được sự
mức
xuấtnên
trung
lOOOOOđ/tháng.
[phụ sinh
lục 30
sát loại
tháng
quan vay
tâm các
của bạn
nhà đề
trường
dẫnbình
đến là
kết1 quả
cuối cùng là không
viênNguồn
nào khảo
bị xếp

5/2009].
yếu hoặc

kém và cố gắng duy trì xếp loại hạnh kiểm của mình.

3.2.3. Đánh giá chung về cuộc sống của sinh viên sau khi vay vốn ngân hàng chính
Bảng 333: Đánh giá chung về cuộc sống sau khi vay vốn theo đánh giá lãi suất của NHCSXH

sách xã hội

bung bình
80

rr

Tống

7.1
100.0

2
28

100.0

4

100.0

2

112

Đánh giá lãi suất cho vay vốn của NHCSXH (0,5 %/tháng)
thấp
Tắn số
Đánh giá chung về

yên tâm học tập hơn (ít lo lắng

11

bình thương
%
57.9

Tắn sổ
91

T
cao
%

70.5

Tần sổ
31

Tắn sổ
%

49.2

luđn xem đổ là áp lực (mốì bận

63.0
2

10.5

22

17.1

24

38.1

48

6

31.6

16

12.4

8

12.7


30

22.7

tâm)
khđng quan tâm (đển đâu hay đến

14.2

đđ)
Tổng

%

133

cuộc sống sau khi vay hơn)
vđn NHCSXH

1.8
100.0

19

100.0

129

100.0


63

100.0

211
100.0

Y ên tâm học tập Luôn xem đó là áp Không quan tâm hơn (ít
lo lắng hơn) lực (mối bận tâm) (đến đâu hay đến
đó)
Sỗ liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )
Biểu đồ 4: Đánh giá chung về cuộc sống của(Nguồn
sinh:viên
sau khi vay vốn ngân hàng chính sách
xã hội Sau khi được vay vốn các bạn sinh viên cũng tự đánh giá ảnh hưởng của chính sách
(Nguồn : So liệu khảo sát của đề tài - tháng 5/2009 )

vay vốn đến hạnh kiểm của mình như sau: thay đổi theo chiều hướng tốt hơn chiếm 80 bạn và
Nhìn chung sau khi vay vốn 63% sinh viên cho rằng mình an tâm học tập hơn,
bình thường chiếm 28 bạn, trong đó nhiều nhất hạnh kiểm loại tốt chiếm 45%, loại khá chiếm
không còn lo lắng mỗi khi đến hạn đóng học phí hay lo lắng về những khoảng chi tiêu trong
43,8%. Và trong đánh giá bình thường thì chiếm tỷ lệ cao nhất là hạnh kiểm loại tốt 50%,
sinh hoạt. Tuy nhiên theo các bạn, số vốn được vay nên tăng trung bình là 1050000đ/tháng,
tiếp đó là loại khá 39,3%. Nhìn chung, từ sau khi
có như vậy sẽ giúp các bạn an tâm hơn cũng như phù hợp hơn trong thời bão giá và chi trả
cho những phí sinh hoạt đắt đỏ tại TPHCM.


là còn


đôi thiếu
khi sựvàchênh
đề suất
lệchmức
rất
vay
lớnTÀI
giữa
dao LIÊU
động
trường
từTHAM
công
1.000.000
lập KHẢO
vàđ/tháng
ngòai
công
cho tới
lập;1.500.000đ/tháng.
bên cạnh đó một về
số
KẾT
LUÂN

KHUYẾN
NGHI
••


ngành
lại phần
có học
phíý cao
ngành
cần có một
môhàng
vốn chính
dành tùy
phía lãihọc
suất,
lớn
kiếnhơn
chonhững
rằng mức
lãihọc
suấtkhác,
0.5%/tháng
của qui
ngân
sáchtheo

1. Kết luận
học
phíphù
ngành
học.
Nhìn
chung
cáctếsinh

viênnăng
chocủa
rằng
qui

vốn
nên
từ
hội 1.

hợp
vớiHà
điều
kiện
kinh
vàXoan
khả
các
sau1.000.000-1.200.000
ra trường.
Điều

Quang
- Vũ
Thị
Hồng
(2002).

hộibạn
họcsinh

đạiviên
cương
- khi
NXB
Quốc gia

Ý tưởng cho sinh viên vay vốn đã được đề cập đến từ năm 1998 với Quyết định số
VNĐ/tháng.
Với
quichỉnh,
mô vốn
đảm lãi
bảosuất
chocủa
sinhquyết
viênđịnh
trong157/2007/QĐ-TTg
việc đóng học phílàvàhoàn
cải
đó
cho Nội.
thấy sự
điều
bổ tăng
sunglên
về mức
51/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ vê việc lập quỹ tín dụng đào tạo. Qua hơn 10 năm
thiện
điều
kiện

sinh
GiảmLịch
bớt sử
gánh
nặng
về kinh
tế,học
tăng- NXB
cườngĐại
những
động
cực
toàn2.đúng

phùhoạt.
hợp.
Lê đắn
Ngọc
Hùng
(2001).
và lý
thuyết
xã hội
học tác
Quốc
gia tích
Hà Nội
sửa đổi, bổ sung và phát triển, QĐ số 157/2007/QĐ-TTg được ban hành đã giúp nhiều sinh
của Đinh
chínhVăn

sáchLong
vaynghiên
vốn
thông
việc
tăng
quy
vốn
vay,
giúp
sinh
viên
an Minh
tâm
học
tập.
Kết
quả
cứu
cũng
chứng
minh
rằng
các
bạn
sinhphổ
viênHồ
sửChỉ
dụng
vốn

đúng
3.
(2007).
Đequa
tài “Phản
ứng
củamô
Sinh
viên
thành
vềvay
chỉnh
viên tiếp cận nguồn vốn tín dụng đào tạo, mở rộng quy mô hoạt động của chính sách vay vốn
Thủvay
tụcvốn
vaycủa
vốn:
Cáchàng
sinhchính
viên sách
vay
đahiện
số
hộ
ở tỉnh
ngài
với sách
mục cho
đích
ban

đầu

ngân
hàng
chính
sáchvốn
xãhội
hội
đã có
đề
ra như
vậy
giả
màHồ
đềChí
tài
ngân

nay”
-khẩu
Trường
Đạithuyết
học TP
Văn
Hiến.
của ngân hàng chính sách xã hội. Chính sách này đã giúp nhiều bạn đến trường, có điều kiện
Minh
việcviên
tiến(2008).
hành

vay
vốn
sẽ
gặp
nhiều
khăn,
có chếđúng
độ ưumục
tiên
đưa
“Sinh
hiện các
nay
sử tục
dụng
vốn
từChính
Ngântrịkhó
hàng
chỉnh
chưa
4.ranên
Lê Thị
Mai
Xã thủ
hội
học
kinh
tế -vay
NXB

Quốc
gja cần
Hà Nội.
tiếp tiếp tục học tập, phát triển tài năng của mình và trở thành người bạn đồng hành quen thuộc
cũng
như

chiến
lược cho
phát
triển Giáo
hệ
thống
hàng pháp
chínhnghiên
sách ở cứu
các địa
điều
đíchTrần
củaThị
chỉnh
vay”
bị bác
bỏ.ngân
5.
Kimsách
Xuyến
(2007).
trình
Phương

xã phương
hội học để
— tạo
Trường
của các bạn học sinh, sinh viên. Chính sách cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối
kiện cho các
bạnkết
sinh
vay cứu
vốn.phần lớn sinh viên chính sách vay vốn có tác động tốt hơn
Theo
quảviên
nghiên
Đại
với việc học tập của học sinh, sinh viên cũng như chủ trương phát triển chất lượng nguồn nhân
Thòivà
gian trả
nay, vốn.
trongKết
cácquả
khâu
củahợp
vayvới
vốngiả
ngân
hàngcủa
thìđề
khâu
nợ
đến học

đời Tôn
sống
tậpnợ:
sauHiện
khi vay
phù
thuyết
tài trả
“Đời
Đức học
Thắng.
lực cho đất nước.
ngân
hànghọc
vẫn là phức
tạp
và viên
khó khăn
nhất.
Qua
nghiên cứu,khỉ
đa phầnvốn
tâm lý củatập
các bạn sinh
sống
của(2004).
sinh
cóhọc
sự
ảnh

hưởng
6. và
Vũ Hàotập
Quang
Xã hội
quản
lỷ - NXBsau
Đại họcvay
Quốc gia học
Hà Nội từ Ngân
Tính đúng đắn của chính sách đã thể hiện rõ nhưng trong thời gian qua trên các
viên
luôn lo lắng
không
tốt nghiệp
thờiviên
hạn cho
trường
quy
đìnhyên
và không
cótập
khảhơn
năng
hàng
xã hội
học đúng
tập sinh
rằng
mình

tâm học
saukiếm
khi
7. chính
Địa chỉsách
wedside
thamvềkhảo:
phương tiện truyền thông đại chúng đã có không ít bài báo nêu lên thực trạng vay vốn của sinh
việc
làm
trong
12 tháng
ratốt
trường.
Donhiều
đó, nên
có vay
những
điều
thích
về
vay vốn
học
tậpvòng
và hạnh
kiểm sau
của khi
mình
hơn rất
từ khi

vốn,
về chỉnh
đời sống
củahợp
chính
viên: mục đích vay, quy mô vốn vay, thực tế của việc sử dụng đồng vốn và vẫn chưa có một
thời
hoànảnh
trả hưởng
nợ vaytốt
cũng
suất
thích
số các bạn để các
sách gian
vayhttp7/vietbao.
vốn
hơnnhu
đếnlãiđời
sống
củahợp
cácvới
sinhđiều
viênkiện
saucủa
khi đại
vayđa
vốn.
bài báo hay công trình nghiên cứu nào đi sâu vào khía cạnh ảnh hưởng của chính sách vay vốn
bạn yênvn/giaoduc

tâm học tập hơn.
(Nguồn : Sổ liệu khảo sát của để tài — tháng 5/ 2009 )
nghị
đến 2.
đờiKhuyến
sống
và3.33
học tập
của
sinh
viên ở cả
haiviên
mặt: nhận
tích cực
và mức
tiêu cực,
những
lo lắng và của
suy
Bảng
thấy
sinh
định
suất
Đối với
sinhcho
viên:

có phần
ảnh hưởng

đến đời
sống
và học
tậplãisau
khi0,5%/tháng
vay vốn, nhưng
.
vnđa
Chính
sách
vay
ngân
sách
xã hội
với chương
trìnhcủa
cho
vay tín
nghĩ
của sinh
viên
đối
với vốn
đồngcủa
vốn
mìnhhàng
đangchính
cầm
trên tay...
đề

nghiên
cứu
chúng
tôi
NHCSXH
bìnhđộng
thường
bạn),
thì cho
cáctài
bạn
yên
sinh
viên
nênlà chủ
tiếp(129
cận nguồn
vốnmức
vaylãi
từ suất
chínhnày
sách
vay.
Sinhtâm
viênhọc
sửhành
dụnghơn.
vốn
http7/www.
luatvietnam.

co m với
dụng
tạonào
điều
kiện,
hỗ trợ
cho sinh viên được vay tiền phục vụ cho việc trang trải chi phí học
sẽTuy
phần
làm
rõ vấn
này.
nhiên,
số đích
sinh
viênđề
cho
rằng
lãisách
suất xã
đó hội.
là cao
vớiđịnh
sinhvềviên
nhỏ (63
vay đúng
mục
của
ngân
hàngmức

chính
cầnsoổn
tâmcũng
lý vàkhông
tập trung
học
httpy/danưi.com
vn/giaoduc
tập, sinh hoạt.
Chính

vậy
chính
sách
vay
vốn
đã

những
tác
động
đến
cuộc
sống
của
sinh
Từ
kết quả
cứu phải
của đề

cho thấy
đa phần
sinh
viên đánh giá chính sách vay
bạn),
dẫn
đến
sinhnghiên
viênvn
luôn
lo tài
lắng
xem
là áp
lực.sau
tập
tốt hơn.
Sinhsốviên
phải

trách nhiệm
vớivà
vốn
vayđócủa
mình
khi tốt nghiệp có việc làm
http7/giadinh.
net.
viên.
QuaNgân

nghiên
cứu
“Chính
vốn của
Ngân
sách tác
động
đến
vốn của
hàng
chính
sáchsách
hiệncho
nayvay
đa phần
được
sinhhàng
viên chỉnh
chấp nhận,
được
đánh
giáđời

không nên phụ thuộc là gia đình sẽ trả nợ.
sống
và học
của
khithủ
vaytụcvốn
ngân

hàng
sách
xin giá
đưathủ
ra
phù hợp,
sinhtập
viên
ansinh
tâm viên
trongsau
khâu
hành
chính
khichính
đi vay
vốnChúng
học tậptôiđánh
3.
mớinghiên

hạn
chế
của
đềvới
tài giả thuyết “Chính sách cho sinh viên vay vốn học tập của
những
nghị:
tục.Điểm
Kếtkhuyến

quả
cứu
phù
hợp
Điểm
mới:
tài
đãphức
tìm
hiểu
mục
đích
sử
đồng
tiềnphỉ
màhọc
sinh
viên
vay
Qui

vốnĐề
cho
vay:
Với
quy
mô vốn
vaydụng
lànhu
800000đ/tháng

từ tập
ngân
Ngân hàng
chính
sách

hội
tạp
vàđược
chưa
đápđược
ứng được
cầu chi
và hàng
sinh
vốn
ngân
hàng
chính
sách
hội và
vào
nghiên
cứusống
mặtthức
tác sinh
độngvốn,
của thủ
chính
chính

sách
xã hội
đã góp
phần
giúp
cải
một
mặt phương
đời
của
viên.
Nhưng
qui
hoạt của
của
sinh
viênthìQua
khảo
sátxãphần
lớnđithiện
ý sâu
kiến
chosố
rằng
vay
tụcsách
vay
vay
vốn
đếnvẫn

đờichưa
sống
vàtrang
họccho
tập
của
sinh
viên
sau khi
vay
vốn.phức

đó
trảivay
khivốn
họchiện
phí đang
xu hướng
tăngtạplênnhưng
đặc biệt
ở các
trường
vốn vốn
và quy
trình
xét đủ
duyệt
nay
làcóvẫn
còn

không
phức
tạp
Hạn
chế:vốn
Chưa
được
tácchính
động
củacho
chính
sách
vay
vốn Nhưng
đếncác
đờisinh
và học.
học
công
lập.sinh
Quiviên

nàyso
lạisánh
được
áp
dụng
chung
trường


lĩsống
nh viên
vực
lắm nên
vẫn
tìm
đến
Ngân
hàng
sách
xãtất
hộicả
đểcác
vay
vốn.
cho
tập
sinh
vay
vốnlại
và có
sinh
viên
không
vay vốn.
Trong
khi
đóviên
mỗiđược
trường

mức
học
phí khác
nhau
rằngcủa
qui

vốn



×