Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO đề CƯƠNG CHI TIẾT ôn THI môn KINH tế CHÍNH TRỊ CHUYÊN NGÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.32 KB, 65 trang )

HÀNG HÓA
câu 1. Sản xuất hàng hoá và điều kiện ra đời và tồn tại của sxhh
* Khái niệm: Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế mà trong đó những người
lao động sản xuất ra sản phẩm không phải để tiêu dùng mà là để bán trên thị trờng.
- sản xuất hàng hóa khác với sản xuất tự cung tự cấp:
+ sản xuất tự cung tự cấp là SX ra SF để họ tiêu dùng, nên họ
không quan tâm đến sản xuất hết bao nhiêu thời gian.
+ còn SXHH là Sx ra sản phẩm để bán
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá
Sản xuất hàng hoá là một hiện tượng, phạm trù kinh tế mang tính lịch sử. Nó chỉ ra đời
và tồn tại khi có đầy đủ các điều kiện sau:
+ Phân công lao động xã hội.
- Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động của nền sản xuất xã hội ra thành
các ngành, nghề khác nhau
+ Sự tách biệt tơng đối về mặt kinh tế của những người sản xuất.
- Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa những người sản xuất nảy sinh do nhiều nguyên
nhân.
Trong lịch sử, lúc đầu sự tách biệt ấy là do sự xuất hiện của chế độ t hữu nhỏ về t liệu
sản xuất. Vì vậy, sự xuất hiện của chế độ t hữu và cùng với nó là phân công lao động xã
hội trở thành điều kiện cho sự ra đời của sản xuất hàng hoá giản đơn - khởi điểm của
sản xuất hàng hoá.
- Sau này sự tách biệt đó tồn tại không chỉ do sự tồn tại của chế độ t hữu về t liệu sản
xuất mà còn do sự tồn tại đa dạng các quan hệ sở hữu khác nhau về TLSX và sự tách
biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng TLSX qui định.
- Sự tách biệt tơng đối về mặt kinh tế của những người sản xuất là điều kiện có tính
quyết định đến sự ra đời của sản xuất hàng hoá. Bởi vì, chính sự tách biệt đó đã làm cho
những người sản xuất độc lập, đứng đối lập với nhau về lợi ích, nhng họ lại nằm trong
hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng
Trong điều kiện ấy, người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông
qua sự mua bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dới những hình thái hàng hoá.
* Các hình thức sản xuất hàng hoá


+ Sản xuất hàng hoá giản đơn: là sản xuất hàng hoá của những người nông dân, thợ
thủ công dựa trên cơ sở t hữu nhỏ về TLSX và lao động của chính họ
Đặc trng của sản xuất hàng hoá giản đơn là : công cụ và kỹ thuật sản xuất thủ công, qui
mô sản xuất nhỏ, phân tán, năng suất lao động thấp; chế độ t hữu nhỏ về TLSX và lao
động cá nhân của người sản xuất chiếm vị trí thống trị.
+ Sản xuất hàng hoá TBCN là nền sản xuất hàng hoá lớn ra đời từ sản xuất hàng hoá
giản đơn

1


Sản xuất hàng hoá TBCN có đặc trng là : Công cụ và kỹ thuật sản xuất tiên tiến, hiện
đại, qui mô lớn, năng suất lao động cao; dựa trên chế độ chiếm hữu t nhân TBCN về
TLSX và bóc lột lao động làm thuê.
+ Sản xuất hàng hoáXHCN
Đặc trng : có trình độ sản xuất hiện đại; dựa trên chế độ công hữu về những t liệu sản
xuất chủ yếu; có mục đích thoả mãn ngày càng tốt hơn chu cầu vật chất tinh thần của
mọi thành viên trong xã hội.
Câu 2. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá
*Hàng hoá
+ Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó
của con người và dùng để trao đổi với nhau
- hàng hóa phải là sản phẩm của lao động.
- phải thõa mãn nhu cầu nào đó của con người
- phải thông qua trao đổi và mua bán
* Hai thuộc tính của hàng hoá.
+ Giá trị sử dụng : là công dụng của vật phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người
Công dụng của vật phẩm là tính có ích hay khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của
con người của vật phẩm

- Công dụng của vật phẩm là do thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy
định, bất cứ vật phẩm nào cũng có một số công dụng nhất định.
- giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn nó không phụ thuộc vào
HTKTXH .
-trong nền kinh tế hàng hóa GTSD là vật mang giá trị trao đổi. ( vì GTSD
chứa đựng giá trị vì nó phải tiêu phí lao động trong sản phẩm đó)
đối với người mua, cái mà họ quan tâm là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu
dùng của mình. Nhng muốn có giá trị sử dụng thì họ phải trả giá trị cho người sản
xuất ra nó. Nh vậy trớc khi thực hiện giá trị sử dụng họ phải thực hiện giá trị. Nếu
không thực hiện giá trị thì không thể thực hiện đợc giá trị sử dụng.
+ Giá trị hàng hoá: muốn hiểu giá trị của hàng hóa phải đi từ giá trị trao đổi:
- Khái niệm : giá trị trao đổi là là quan hệ tỉ lệ giữa GTSD này với GTSD khác .
- Nh vậy. Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết
tinh trong hàng hoá.
+Chất của giá trị là lao động, vì vậy sản phẩm nào không có lao động của người sản
xuất chứa đựng trong đó, thì không có giá trị. Sản phẩm nào hao phí lao động để sản
xuất ra chúng càng nhiều thì giá trị càng cao.
+Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện của giá trị ra bên ngoài
+ Giá trị là một phạm trù lịch sử, gắn liền với sản xuất hàng hoá.
+ Mối quan hệ giữa hai thuộc tính
2


Giá trị và giá trị sử dụng có mối quan hệ biện chứng vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn
với nhau.
+ Thống nhất : Là hai thuộc tính của một hàng hoá.
Một hàng hoá muốn có giá trị phải có giá trị sử dụng, đồng thời giá trị sử dụng là vật
mang giá trị
+ Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hoá được biểu hiện ở mâu thuẫn giữa

người sản xuất và người tiêu dùng.
Đối với người sản xuất hàng hoá, họ tạo ra giá trị sử dụng, nhưng mục đích của họ
không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, họ quan tâm đến giá trị sử dụng là để đạt đợc
giá trị mà thôi.
Còn đối với người tiêu dùng mục đích của họ là giá trị tiêu dùng, muốn có GTSD họ
phải trả một giá trị cho người sản xuất
- Với t cách là thuộc tính của hàng hoá, giá trị sử dụng nó không phải là giá trị sử dụng
cho bản thân người sản xuất hàng hoá mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội.
Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là vật mang giá trị trao đổi.
Câu 3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
* Lao động cụ thể
Lao động cụ thể là lao động có ích dới một hình thức cụ thể của những ngành nghề
chuyên môn nhất định.
- Lao động cụ thể phản ánh mặt khác biệt giữa các loại lao động. Mỗi lao động cụ
thể có mục đích, đối tợng, phơng pháp, phơng tiện và kết quả riêng. Vì vậy lao
động cụ thể là biểu hiện của lao động t nhân
- Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định.
Lao động cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Các
loại động cụ thể hợp thành phân công lao động xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa
học, kỹ thuật các hình thức lao động cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh
trình độ phát triển của phân công lao động xã hội.
- Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong
bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào
* Lao động trừu tượng
-Khái niệm: là lao động đã gạt bỏ mặt cụ thể chỉ còn lại cái chung là sự hao phí về
sức lực của thần kinh, cơ bắp của những người sản xuất hàng hoá.
- Lao động trừu tợng tạo ra giá trị của hàng hoá. Nh vậy, giá trị của hàng hoá là lao
động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
- Lao động trừu tợng là một phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hoá
Lao động trừu tợng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá, do mục đích của sản xuất là để

trao đổi
. Vì vậy, xuất hiện sự cần thiết phải qui các lao động cụ thể vốn rất khác nhau, không
thể so sánh đợc với nhau thành một thứ lao động đồng chất, tức lao động trừu tợng để

3


làm cơ sở cho sự trao đổi. Nếu không có sản xuất hàng hoá, không có trao đổi thì cũng
không cần phải qui các lao động cụ thể về lao động trừu tợng.
+ Lao động cụ thể và lao động trừu tợng có quan hệ vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn với nhau.
- Thống nhất : Đó là hai mặt diễn ra đồng thời của cùng một quá trình lao động sản
xuất hàng hoá chứ không phải là hai quá trình lao động diễn ra khác nhau.
- Mâu thuẫn :
Lao động cụ thể và lao động trừu tượng phản ánh hai tính chất đối lập nhau của quá
trình lao động sản xuất hàng hoá. Đó là tính chất tư nhân và tính chất xã hội của
người sản xuất hàng hoá.
Trong nền kinh tế hàng hoá, sản xuất nh thế nào, sản xuất cái gì là việc riêng của mỗi
người . Họ là người sản xuất độc lập, lao động của họ vì vậy có tính chất t nhân và lao
động cụ thể của họ sẽ biểu hiện của lao động t nhân.
Đồng thời lao động của mỗi người sản xuất hàng hoá, nếu xét về mặt hao phí sức lực
nói chung, tức lao động trừu tợng, thì nó luôn là một bộ phận của lao động xã hội thống
nhất, nằm trong hệ thống của phân công lao động xã hội, nên lao động trừu tợng là biểu
hiện của lao động xã hội.
Vì vậy mâu thuẫn giữa tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá thực chất là mâu
thuẫn giữa tính chất xã hội và tính chất t nhân của lao động.
Một là, sản phẩm do người sản xuất nhỏ tạo ra có thể không phù hợp với nhu cầu
của xã hội.
Hai là, hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hoặc thấp hơn
hao phí lao động mà xã hôi chấp nhận.

Ba là, mâu thuẫn giữa lao động t nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng “sản
xuất thừa” là mần mống của mọi mâu thuẫn của CNTB
4. Lượng giá trị của hàng hoá
Giá trị của hàng hoá có mặt chất và mặt lượng
chất của giá trị là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng
hoá.
Vậy lượng giá trị là gì?
* Lượng giá trị
- Lượng giá trị là lượng lao động hao phí, tức thời gian lao động để sản xuất hàng
hoá đợc tính bằng giờ, phút, ngày lao động.
- Lượng giá trị của hàng hoá đợc tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết chứ
không phải bằng thời gian lao động cá biệt.
Bởi vì, trong thực tế, một loại hàng hoá khi đa ra thị trờng là do nhiều người sản xuất
ra, nhng mỗi người sản xuất do điều kiện sản xuất, trình độ tay nghề là không giống
nhau, nên thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hoá của họ khác nhau. Vì vậy,
không thể dùng cái khác nhau để làm thước đo chung, tức không thể dùng thời gian lao
động cá biệt làm thước đo giá trị.
4


- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động đòi hỏi để sản xuất ra một
giá trị sử dụng nào đó, trong những điều kiện sản xuất bình thường của xã hội, với
một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ lao động trung bình trong xã
hội đó.
Tổng giá trị
Công thức : TGLĐXHCT =
Tổng sản phẩm
Trên thực tế , thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một loại
hàng hoá là thời gian lao động xã hội cá biệt của người cung cấp đại bộ phận hàng hoá
đó trên thị trờng. Thời gian lao động xã hội cần thiết đợc hình thành một cách tự phát

trên thị trờng và luôn thay đổi.
* Các nhân tố ảnh hởng đến lượng giá trị
Do thời gian lao động xã hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hoá
cũng là một lượng không cố định. Sự thay đổi này tuỳ thuộc vào năng suất lao động và
mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động.
+ Năng suất lao động
- Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, nó đợc tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần
thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
- Tăng năng suất lao động là tăng số lượng sản phẩm trên một đơn vị thời gian hay rút
ngắn thời gian cần thiết để làm ra một đơn vị sản phẩm.
- Lượng giá trị của một đơn vị hàng hoá tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ
lệ nghịch với năng suất lao động. Năng suất lao động càng tăng, thời gian cần thiết để
sản xuất ra hàng hoá càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngợc
lại, năng suất lao động càng giảm, thì thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hoá càng
tăng và lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Nhng tổng số lượng giá trị
trong một đơn vị thời gian không đổi.
Nh vậy, muốn giảm giá trị của hàng hoá xuống thì phải tăng năng suất lao động. Đến lợt
nó việc tăng năng suất lao động lại phụ thuộc vào nhiều nhân tố : Trình độ khéo léo của
người lao động; sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật; sự kết hợp xã hội của sản xuất; hiệu quả sử dụng tư liệu sản xuất và điều kiện tự
nhiên. Vì vậy, muốn tăng năng suất lao động phải tác động làm thay đổi theo h ớng tích
cực các nhân tố trên nh: Nâng cao trình độ của người lao động; đẩy mạnh nghiên cứu
và ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất; tìm ra phơng thức kết hợp tốt nhất
giữa các yếu tố của sản xuất; sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, máy móc thiết
bị…
+ Cường độ lao động
- Cờng độ lao động là độ căng thẳng khẩn trơng của lao động trong một đơn vị thời
gian sản xuất hàng hoá.
- Tăng cờng độ lao động tức là tăng mức độ khẩn trơng của lao động. Tăng cờng độ lao

động đồng nghĩa với việc kéo dài thời gian lao động
5


. Bởi vì, tăng cờng độ lao động là tăng mức độ hao phí lao động, mà hao phí lao động
được đo bằng thời gian lao động, nền tăng cường độ lao động cũng giống nh kéo dài
thời gian lao động. Khi cường độ lao động tăng thì lượng lao động hao phí trong
cùng một đơn vị thời gian và lượng sản phẩm đợc tạo ra đều tăng lên tương ứng, còn
lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không đổi.
+ Lao động giản đơn và lao động phức tạp
- Lao động giản đơn là lao động mà bất kỳ một người bình thường nào có khả năng lao
động cũng có thể làm đợc.
- Lao động giản đơn cũng thay đổi tính chất của nó trong các nước khác nhau và trong
những thời kỳ văn minh khác nhau, nhng trong một xã hội nhất định thì là một yếu tố
xác định.
- Lao động phức tạp là lao động đã đợc đào tạo, huấn luyện để có một trình độ chuyên
môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian nh nhau, lao động phức tạp tạo ra đợc nhiều giá trị
hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là lao động giản đơn nhân gấp bội
lên. Để cho các hàng hoá do lao động giản đơn tạo ra có thể bình đẳng với các hàng
hoá do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta qui mọi lao động
phức tạp thành lao động giản đơn.
Từ đây ta có định nghĩa đầy đủ về giá trị nh sau : Giá trị của hàng hoá là lao động
trừu tợng giản đơn xã hội cần thiết của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong
hàng hoá.

NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỀ
1. Nguồn gốc và bản chất của tiền tệ
Trong nền sản xuất hàng hoá, tiền là biểu hiện tập trung của giá trị và ai cũng thấy tiền
có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống. Song tiền xuất hiện nh thế nào và bản chất

của tiền là gì? vẫn còn là câu hỏi lớn với nhiều người . Trớc mác chưa có ai giải thích
đúng nguồn gốc và bản chất của tiền.
Nói chung trớc Mác chưa có ai phân tích đợc một cách khoa học nguồn gốc và bản chất
của tiền. Để rút ra nguồn gốc của tiền Mác tiến hành phân tích lịch sử phát triển của các
hình thái giá trị.
* Sự phát triển của các hình thái giá trị
Hàng hoá là sự thống nhất của hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị
Về mặt giá trị sử dụng, tức hình thái tự nhiên của hàng hoá, ta có thể nhận biết trực
tiếp được bằng các giác quan
Nhng về mặt giá trị: Nó chỉ bộc lộ ra thông qua quá trình trao đổi thông qua các
hình thái biểu hiẹn của nó
Lịch sử của tiền tệ chính là lịch sử của các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ hình thái
giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất là tiền tệ
+ Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên.
6


Đây là hình thái phôi thai của giá trị, nó xuất hiện trong giai đoạn đầu của trao đổi hàng
hoá, trao đổi mang tính chất ngẫu nhiên, người ta trao đổi trực tiếp vật này lấy vật khác.
Ví dụ : 1m vải = 20 kg thóc
+ Hình thái mở rộng của giá trị
Ví dụ : 1m vải = 10 kg thóc hoặc
= 2con gà hoặc
= 0,1 chỉ vàng
Đây là sự mở rộng hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên, giá trị của 1m vải không
chỉ đợc biểu hiện ở 10kg thóc mà còn đợc biểu hiện ở 2 con gà hoặc 0,1 chỉ vàng
Nh vậy, hình thái vật ngang giá đã đợc mở rộng ra nhiều hàng hoá khác. Tuy nhiên, vẫn
là trao đổi trực tiếp vật lấy vật, tỷ lệ trao đổi cha đợc cố định; hơn nữa biểu hiện tơng
đổi của giá trị chưa được hoàn tất
. Mặt khác, trong trao đổi vẫn có những khó khăn, người có vải có đổi lấy thóc ,gà hoặc

vàng, nhng người có thóc lại không thể đổi lấy gà hoặc vàng. Từ đó nảy sinh nhu cầu
cần phải có vật ngang giá chung và hình thái chung của giá trị ra đời.
+ Hình thái chung của giá trị
Ví dụ : 10 kg thóc
2con gà
= 1m vải
0,1 chỉ vàng
ở đây, tất cả các hàng hoá đều biểu hiện giá trị của mình ở cùng một thứ hàng hoá đóng
vai trò vật ngang giá chung. Sự xuất hiện hình thái này giúp cho việc trao đổi hàng hoá
trở nên thuận tiện hơn.
Người sản xuất có thể đáp ứng đợc nhu cầu của mình thông qua việc đem hàng hoá của
mình đổi lấy vật ngang giá, sau đó dùng vật ngang giá đổi lấy hnàg hoá mà mình cần.
Tuy nhiên, vật ngang giá chung chưa ổn định ở một thứ hàng hoá nào. Các địa phương
khác nhau thì vật ngang giá cũng khác nhau. Vì vậy, khi sản xuất hàng hoá vợt khỏi
phạm vị khu vực, địa phương thì khó khăn trong trao đổi hàng hoá lại xuất hiện. Từ đó
xuất hiện nhu cầu cần có một thứ hàng hoá làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hoá ở
mọi địa phơng. Hình thái tiền tệ xuất hiện.
+ Hình thái tiền tệ
Hình thái tền tệ xuất hiện khi vật ngang giá chung được cố định lại ở một vật độc tôn và
phổ biến.
Ví dụ :
10 kg thóc
2con gà
= 0,1 chỉ vàng
1m vải
Sở dĩ, bạc và vàng đóng vai trò tiền tệ là do chúng có những u điểm nh : thuần nhất về
chất, dễ chia nhỏ, không h hỏng, với một lượng và thể tích nhỏ nhng chứa đựng một
lượng giá trị lớn.
Về nguồn gốc, tiền tệ xuất hiện là kết quả phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi
hàng hoá. Khi tiền tệ ra đời thì thể giới hàng hoá đợc phân thành hai cực : một bên là

7


các hàng hoá thông thường; một bên là hàng hoá vàng đóng vai trò tiền tệ. Đến đây giá
trị của hàng hoá đã có một phơng tiện biểu hiện thống nhất, đó là tiền.
Về bản chất, tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt đợc tách ra từ thế giới hàng hoá
làm vật ngang giá chung thống nhất, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan
hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
Câu: Chức năng của tiền tệ
+ Chức năng thước đo giá trị
Với chức năng này tiền tệ được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng
hoá.
+ Chức năng phương tiện lưu thông
Tiền làm chức năng phương tiện lưu thông là tiền được dùng làm môi giới trong
trao đổi hàng hoá. Khi tiền làm chức năng này thì công thức trao đổi hàng hoá là :
H- T – H.
Tiền làm phơng tiện lưu thông là tiền mặt.
Việc phát hành tiền được
thực hiện theo yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Quy luật này được thể hiện nh sau
:
P.Q
M =
V
Trong đó : M : số lượng tiền cần thiết trong lưu thông
P : giá cả của đơn vị hàng hoá
Q : khối lượng hàng hoá dịch vụ đa vào lu thông
V : số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ
Đây là qui luật phổ biến đối với mọi nền kinh tế hàng hoá. Vì vậy việc phát hành tiền
giấy phải tuân theo yêu cầu của quy luật này. Nếu không có thể dẫn đến hai thái cực :
hoặc là lạm phát hoặc là thiểu phát.

+ Phương tiện cất trữ
Làm phương tiện cất trữ tức là tiền rút khỏi lưu thông đi vào cất trữ. Sở dĩ tiền làm
được chức năng này là vì : tiền là đại biểu cho của cải dưới hình thái giá trị nên cất
trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải.
Để làm chức năng phương tiện cất trữ, tiền phải có đủ giá trị, tức phải là tiền vàng, bạc.
Tuy nhiên ngày nay cũng có một số tiền giấy của một số quốc gia được sử dụng làm
phương tiện cất trữ do nó có giá trị ốn định nh : USD, EURO...
+ Phương tiện thanh toán
Làm phương tiện thanh toán tiền được dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua hàng
hoá chịu... Khi sản xuất hàng hoá phát triển đến một trình độ nào đó tất yếu nảy sinh
việc mua bán chịu
+ Tiền tệ thế giới
8


Khi trao đổi hàng hoá vợt khỏi biên giới quốc gia thì tiền là chức năng tiền tệ thế
giới
QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Quy luật giá trị là quy luật căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. ở đâu có sản
xuất hàng hoá thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
1. Nội dung của quy luật giá
Nội dung của quy luật : sản xuất hàng hoá phải dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết và trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.
Vì vậy, trong KTHH mỗi người sản xuất tự quyết định HPLĐCB của mình, nhưng giá
trị của HH không phải được quyết định bởi HPLĐCB của từng người SXHH, mà bởi
hao phí lao động xã họi cần thiết. Vì vậy, muốn bán đợc hàng hoá, bù đắp đợc chi phí
và có lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm cho hao phí lao động cá biệt của mình phù
hợp với mức hao phí mà xã hội chấp nhận được.
- Cơ chế hoạt động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả hàng hoá
dưới tác động của quan hệ cung cầu.

Thông qua sự lên xuống của giá cả thị trờng mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. Trên
thị trờng ngoài giá trị, giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố : cạnh tranh, cung cầu, sức
mua của đồng tiềnlên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Nếu giá trị của tiền tệ không
đổi, thì giá cả của hàng hoá phụ thuộc vào quan hệ cung - cầu của hàng hoá.
Nếu cung = cầu thì giá cả = giá trị
Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị
Nếu cung < cầu thì giá cả > giá trị
Mặc dù, trong từng thời gian ở từng khu vực, giá cả hàng hoá có thể cao hơn hoặc thấp
hơn giá trị, nhng xét trên phạm vi toàn xã hội và trong thời gian dài thì tổng giá cả vẫn
bằng tổng giá trị.
2. Tác dụng của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn.
* Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá
- Điều tiết sản xuất, tức là tự phát điều hoà, phân bổ các yếu tố sản xuất (tiền vốn,
sức lao động, t liệu sản xuất) giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. Làm cho
quy sản xuất của một ngành bị thu hẹp, còn một số ngành khác thì mở rộng
Tác dụng này của quy luật giá trị là thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị
trờng dới tác động của quan hệ cung cầu. Nếu ở ngành nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá
cả của hàng hoá sẽ cao hơn giá trị, hàng hoá bán chạy và lãi cao
. Vì vậy, người sản xuất sẽ đổ xô vào ngành ấy làm cho các yếu tố của sản xuất (tiền
vốn, sức lao động, máy móc) đợc chuyển dịch vào ngành ấy sẽ tăng lên, làm cho quy
mô sản xuất của ngành này tăng lên. Ngược lại, khi cung của hàng hoá ở ngành đó vượt
quá cầu , giá cả hàng hoá giảm xuống, hàng hoá bán không chạy có thể lỗ vốn. Tình
hình ấy buộc người sản xuất phải thu hẹp qui mô sản xuất lại hoặc chuyển sang đầu t
vào ngành khác có lãi cao hơn
9


- Điều tiết lưu thông của quy luật giá trị cũng thông qua giá cả trên thị trờng. Nếu ở
nơi nào đó khi cung nhỏ hơn cầu, giá cả của hàng hoá sẽ cao hơn giá trị, hàng hoá
bán chạy và lãi cao, khi đó, hàng hoá sẽ đổ xô vào nơi ấy.

Ngợc lại, khi cung của hàng hoá ở nơi đó vợt quá cầu, giá cả hàng hoá giảm xuống,
hàng hoá bán không chạy có thể lỗ vốn. Tình hình ấy buộc người ta phải tìm cách l ưu
chuyển hàng hoá đến nơi có giá cả cao hơn. Nh vậy, qui luật giá trị đã tự phát điều tiết
sản xuất và lu thông hàng hoá.
* Kích thích cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, thúc đẩy LLSX phát triển
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ thể độc lập, tự
quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nhng việc trao đổi hàng hoá trên
thị trờng phải theo thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết
Nên người nào có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội thì có lãi;
Người nào có hao phí lao động cá biệt cao hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ bị lỗ
vốn. Vì vậy, họ phải tìm cách hạ thấp hao phí lao động xã hội của mình. Nhng muốn hạ
thấp hao phí lao đọng cá biệt, thì phải bằng cách tiết kiệm chi phí sản xuất thông qua
việc cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất, tăng năng suất lao động, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất. Tình hình đó lúc đầu diễn ra ở một
số người , sau lan ra toàn ngành và toàn xã hội, làm cho LLSX của xã hội phát triển. Kết
quả là, thúc đẩy LLSX của xã hội không ngừng phát triển mạnh mẽ.
* Phân hoá người sản xuất thành hai cực giàu và nghèo
Cũng theo yêu cầu của quy luật giá trị, sản xuất và trao đổi phải theo thời gian lao động
xã hội cần thiết, nhng trên thực tế, do có điều kiện sản xuất không giống nhau nên hao
phí lao động cá biệt của mỗi người khác nhau, có người có đợc điều sản xuất thuận lợi,
có trình độ, kiến thức cao, trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn
hao phí lao động xã hội, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Ngợc lại, những người
không có điều kiện thuận lợi, làm ăn kém cỏi hoặc gặp rủi ro trong kinh doanh nên bị
thua lỗ dẫn tới phá sản và cuối cùng trở thành người nghèo. Vì vậy, quy luật giá trị đã
tự phát phân hoá người sản xuất thành hai cực. Đó cũng là điều khách quan trong kinh
tế hàng hoá, chúng ta không thể xoá bỏ, mà chỉ có thể hạn chế hoặc thu hẹp khoảng
cách.
LÝ LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG
Câu . Sự chuyển hoá của tiền thành t bản
* Điều kiện để tiền trở thành t bản

+ Tiền phải đủ lớn để mở một xí nghiệp.
+ Tiền phải trở thành phơng tiện để bóc lột lao động của người khác.
* Công thức vận động của t bản.
Tiền với t cách là t bản, tiền vận động theo công thức:
T–H–T
Đây là công thức vận động chung của t bản. Bởi vì, mọi t bản, dù là TBCN, TBCV,
TBTN, TBNN cũng đều biểu hiện trong lu thông dới dạng khái quát đó.
10


Vậy công thức chung của t bản có gì khác với công thức lu thông của sản xuất hàng hoá
giản đơn( H- T - H).
* So sánh công thức chung của t bản với công thức của lu thông
Hai công thức này có những điểm giống và khác nhau
+ Giống nhau: Đều gồm hai yếu tố là H và T; đều bao gồm hai hành vi đối lập là (mua)
và (bán); và đều biểu hiện mối quan hệ giữa người mua và người bán
+ Khác nhau: Hai công thức đó phản ánh hai trình độ khác nhau của sản xuất hàng hoá
nên có những điểm khác nhau
- Về trình tự của sự vận động:
ở (H – T – H) bắt đầu bằng hành vi “bán”, kết thúc bằng hành vi “mua”, H vừa là điểm
khởi đầu vừa là điểm kết thúc, T là môi giới.
Còn ở (T- H- T) bắt đầu bằng hành vi “mua”, kết thúc bằng hành vi “bán”, T vừa là
điểm khởi đầu vừa là điểm kết thúc, H là môi giới.
- Về mục đích của sự vận động:
ở (H –T– H) mục đích là giá trị sử dụng, giá trị sử dụng sau khác giá trị sử dụng trớc về
chất, nhng giống về lượng của giá trị.
Còn ở (T – H –T) mục đích là giá trị, giá trị sau giống giá trị trớc về
chất, nhng khác về lợng. Vì vậy, công thức vận động đầy đủ của t bản phải là T - H T' , trong đó T’ = T + t. C. Mác gọi T là t bản, còn t là giá trị thặng d và ký hiệu là m.
- Về giới hạn của sự vận động: ở (H - T - H) kết thúc ở giai đoạn 2, sau khi người trao
đổi có đợc giá trị sử dụng mà anh ta cần; còn ở(T- H - T’) không có giới hạn, T – H - T’

- H’ - T” - H” - T…’ .
2. Mâu thuẫn của công thức chung
Theo lý luận giá trị của Mác thì lu thông không tạo ra giá trị, nhng ở công thức chung
của t bản thì giá trị lại tự tăng lên trong lu thông. Nh vậy là giá trị thặng d vừa sinh ra
trong lu thông, lại vừa không thể sinh ra trong lu thông. Đó chính là mâu thuẫn của công
thức chung của t bản
Vậy thực tế giá trị thặng d sinh ra từ đâu?, trong công thức chung của t bản có ba yếu ta
mà ta cần phân tích: các hành vi trao đổi; tiền; hàng hoá.
Phân tích các trường hợp trao đổi:
- Trao đổi ngang giá:
thì chỉ có sự thay đổi hình thái: từ H thành T hoặc từ T thành H. Còn tổng số giá trị
cũng nh phần giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi trớc sau vẫn không thay đổi
- Trao đổi không ngang giá: Bán cao hơn, hoặc mua thấp hơn giá trị
Trong cả hai trờng hợp đó, giá trị cũng không vì thế mà tăng lên. Nếu bán cao hơn giá
trị thì người bán sẽ đợc lời; còn nếu mua thấp hơn giá trị thì người mua sẽ đợc lời. Nhng, trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất vừa là người bán, vừa là người
mua. Không thể chỉ có người bán mà lại không mua hoặc ngợc lại. Vì vậy, cái lợi mà
họ thu đợc khi bán sẽ bù lại cái thiệt khi mua. Tổng giá trị trong xã hội vẫn không hề
thay đổi.
11


- Giả sử trong xã hội có những kẻ chuyên mua rẻ, bán đắt thì tổng giá trị trong toàn
xã hội cũng không hề tăng thêm, bởi vì số giá trị mà những người này thu
được chẳng qua chỉ là sự ăn chặn, đánh cắp số giá trị của người khác mà thôi.
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, lu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng d, nhng
nếu không có lu thông (tức T để trong két sắt hay H để trong kho) thì cũng không thể có
đợc giá trị thặng d.
Phân tích yếu tố tiền: Nh đã phân tích ở bài trớc, tiền chỉ là một loại hàng hoá đặc biệt
đóng vai trò vật ngang giá chung với 5 chức năng. Tiền không tự sản sinh ra tiền.
Vậy chỉ còn yếu tố H. Nếu là hàng hoá, thì chắc chắn đó phải là thứ hàng hoá đặc biệt.

Từ lý luận giá trị, Mác khẳng định, hàng hoá đặc biệt đó chính là hàng hoá sức lao
động.

HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
* Khái niệm sức lao động: là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần của con
người dùng để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần.
lao động: là sự kết hợp giữa SLĐ với công cụ lao động để tác động vào đối tượng lao
động
* Hàng hoá sức lao động: là sức lao động đem ra trao đổi mua bán.Hàng hoá sức lao
động là một phạm trù lịch sử, chỉ ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất
định.
* Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
+ Người lao động phải được tự do về thân thể, do đó được tự do sử dụng sức lao động,
kể cả việc đem bán hay trao đổi.
+ Người lao động không còn có TLSX cần thiết để thực hiện năng lực lao động của
mình, muốn duy trì sự sống buộc họ phải đem bán sức lao động của mình cho người
khác sử dụng
Lu ý:
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, chỉ đến chủ nghĩa t bản mới có đầy đủ cả hai điều
kiện này. Đó là do các tác nhân sau :
- Tác nhân kinh tế : Do sự phân hoá của qui luật giá trị.
- Tác nhân xã hội: Do sự tớc đoạt bằng bạo lực của giai cấp t sản đối với nông dân.
* Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động
+ Giá trị của hàng hoá sức lao động: là thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
và tái sản xuất ra sức lao động.
- Về mặt chất: giá trị của hàng hoá sức lao động là thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
12



- Về mặt lợng: giá trị của hàng hoá sức lao động được biểu hiện ở giá trị của toàn bộ các
t liệu tiêu dùng cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động của người công nhân.
- Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hoá thông thường ở
chỗ: nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
+ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: là công dụng của hàng hóa sức lao động
nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhà t bản.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động là giá trị sử dụng đặc biệt. Khi đem tiêu dùng
nó không những không mất đi mà còn tạo ra một lượng giá trị lớn hơn của chính nó
phần giá trị lớn hơn đó là giá trị thặng d (m). Đó chính là đặc điểm riêng có của giá trị
sử dụng của hàng hoá sức lao động. Vì vậy, hàng hoá sức lao động là chìa khoá để giải
quyết mâu thuẫn trong công thức chung của t bản.
Sản xuất t bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng d
Câu . Quá trình sản xuất giá trị thặng d
* Đặc trng cơ bản của nền sản xuất t bản chủ nghĩa
+ Cơ sở kinh tế - xã hội của nền sản xuất t bản chủ nghĩa là chế độ chiếm hữu t nhân t
bản chủ nghĩa về TLSX và sức lao động là hàng hoá.
+ Quá trình lao động của người công nhân trong xí nghiệp t bản có đặc điểm là: công
nhân làm việc dới sự kiểm soát của nhà t bản, sản phẩm lao động do công nhân làm ra
thuộc về nhà t bản.
+ Sản xuất TBCN là sự thống nhất của hai quá trình là sản xuất ra các giá trị sử dụng và
sản xuất ra giá trị thặng d.
* Quá trình sản xuất giá trị thặng d
Bằng phơng pháp trừu tợng hoá khoa học, để chứng minh rằng thực chất của quá trình
sản xuất t bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng d, C.Mác lấy việc sản xuất sợi trong xí
nghiệp t bản làm thí dụ.
Thí dụ: quá trình sản xuất giá trị thặng d trong xí nghiệp sản xuất sợi
+ Giả định:
- Nhà t bản mua các yếu tố sản xuất( TLSX, SLĐ) đúng giá trị.
- Hao phí lao động sống và lao động quá khứ bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
Giá trị TLSX(máy móc, nguyên nhiên liệu) chuyển hết một lần vào sản phẩm.

- Năng suất lao động đạt đến mức chỉ cần lao động trong 1/2 thời gian của ngày lao
động làđủ bù đắp giá trị sức lao động.
- Nhà t bản mua sức lao động của người công nhân là 3$ để dùng trong 10 giờ; giá trị
1kg bông là 5$; khấu hao máy móc để sản xuất 1 kg bông là 2$.
13


+ Quá trình sản xuất sợi:
- 5 giờ sản xuất đầu, người công nhân sản xuất đợc 1 kg sợi và giá trị của 1kg sợi là:
Giá trị của 1 kg bông
= 5$
+

Khấu hao máy móc
= 2$
Giá trị mới do công nhân tạo ra = 3$
= 10$
Nếu quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa dừng lại ở đây thì nhà t bản sẽ chẳng thu đợc gì
và người công nhân cũng không bị bóc lột.
Nhng nhà t bản chi tiền ra không phải để thu về bằng chính số tiền đó, mà để thu về một
lượng tiền lớn hơn. Họ mua sức lao động của người công nhân là để làm việc trong 10
giờ chứ không phải trong 5 giờ. Vì vậy người công nhân phải lao động tiếp 5 giờ nữa.
Trong 5 giờ lao động tiếp theo, người công nhân cũng sẽ sản xuất đợc 1 kg sợi và giá
trị của 1 kg sợi đó cũng là 10$.
Nh vậy, trong một ngày lao động người công nhân sản xuất đợc 2 kg sợi có tổng giá trị
= 20$, trong khi đó thực chi của nhà t bản là: 17$ gồm (C1= 10$ + C2= 4$ + V = 3$).
Còn thừa ra 3$ nhà t bản bỏ túi. Đó là giá trị thặng d
Kết luận:
(1). Giá trị thặng d là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động của người
công nhân, do công nhân làm thuê tạo ra bị nhà t bản chiếm đoạt. Nói cách khác, m

là kết quả của việc kéo dài thời gian lao động vợt quá thời gian lao động tất yếu.
(2).T bản không phải là tiền mà cũng không phải là t liệu sản xuất. T bản là giá trị
mang lại giá trị thặng d cho nhà t bản bằng cách bóc lột lao động làm thuê.
(3). Thời gian lao động của người công nhân trong xí nghiệp t bản luôn đợc chia
làm hai phần : thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động
thặng d.
Thời gian lao động tất yếu là thời gian lao động để bù đắp sức lao động đã hao phí;
Thời gian lao động thặng d là thời gian lao động để sản xuất ra giá trị thặng d cho
nhà t bản.
TƯ BẢN BẤT BIẾN VÀ TƯ BẢN KHẢ BIẾN
* T bản bất biến( ký hiệu là C)
+ Khái niệm : TBBB là bộ phận t bản dùng để mua TLSX như máy móc, nhà xởng,
nguyên nhiên liệu và hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất.
+ Vai trò của TBBB
- Với t cách là yếu tố của quá trình lao động, TBBB mà đặc biệt là t liệu lao động làm
tăng năng suất lao động
C.Mác rất coi trọng vai trò của TLLĐ, Ông nhấn mạnh: “Những thời đại kinh tế khác
nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng đợc sản xuất ra bằng
cách nào, với những t liệu lao động nào. Các t liệu lao động không những là cái thước
đo sự phát triển sức lao động của con người , mà còn là một chỉ tiêu của những quan hệ
14


xã hội trong đó lao động đợc tiến hành” [C.Mác, TB, Q1, T1, Nxb, St, H, 1973, Tr.
338].
- Nhng với t cách là yếu tố của quá trình tạo ra giá trị thì t bản bất biến không bao giờ
chuyển vào sản phẩm một giá trị lớn hơn mà nó đã hao mòn đi trong quá trình sản
xuất. Tức nó chỉ bảo tồn đợc giá trị chứ không làm tăng thêm giá trị.
+ Đặc điểm của TBBB: trong quá trình sản xuất hàng hoá, giá trị của t bản bất biến
không mất đi, cũng không tăng lên, mà đợc bảo tồn, chuyển sang sản phẩm mới từng

phần hoặc toàn bộ nhờ lao động cụ thể của người công nhân.
* T bản khả biến(V)
+ Khái niệm : TBKB là bộ phận t bản dùng để mua sức lao động
+ Vai trò: TBKB là bộ phận t bản tạo ra giá trị mới để bù đắp sức lao động đã hao
phí của công nhân và giá trị thặng d cho nhà t bản.
Giá trị của nó biến đổi trong quá trình sản xuất thông qua lao động trừu tợng của người
công nhân. Một mặt, nó chuyển thành t liệu sinh hoạt và mất đi cùng với quá trình tiêu
dùng của người công nhân và gia đình anh ta. Mặt khác, thông qua lao động từu tợng
tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó.
+ đặc điểm: một mặt tư bản này mất đi sau khi tiêu dùng của người công nhân, cũng quá
trình đó công nhân phải lao động cho nhà tư bản. bằng lao động trìu tượng họ sẽ làm ra
giá trị lớn hơn nó.
Sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến càng vạch rõ nguồn gốc của m.
Nó chứng minh rằng: không phải máy móc mà chỉ có sức lao động của công nhân làm
thuê
3. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng d
* Tỷ suất giá trị thặng d
+ Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng d và t bản khả biến (ký
hiệu: m’
m
Công thức :
m’ =
(%)
v
Thực chất m’ là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động thặng d trên thời
gian lao động tất yếu.
Thời gian LĐTD
m’ =
(%)
Thời gian LĐTY

- ý nghĩa: m’ phản ánh trình độ bóc lột hay khả năng khai thác lao động của nhà t bản
đối với công nhân lao động làm thuê. Trình độ bóc lột càng cao thì thời gian lao động
của người công nhân cho nhà t bản càng nhiều và thời gian lao động cho mình càng ít
đi.
15


* Khối lượng giá trị thặng d
- Khối lượng giá trị thặng d là số tuyệt đối về giá trị thặng d mà nhà t bản thu đợc trong
một thời gian sản xuất nhất định (ký hiệu M).
Công thức tính : M = m’ x V (V là tổng TBKB
- ý nghĩa : vạch rõ qui mô bóc lột của nhà t bản đối với công nhân làm thuê.
*Hai phơng pháp nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng d
+ Giá trị thặng d tuyệt đối
là giá trị thặng d thu đợc do kéo dài thời
gian lao động, trong khi năng suất lao động và thời gian lao động tất yếu không đổi, do
đó thời gian lao động thặng d tăng thêm.
+ Giá trị thặng d tơng đối
- Giá trị thặng d tơng đối là giá trị thặng d thu đợc do rút ngắn thời gian lao động tất
yếu trong điều kiện ngày lao động không đổi, do đó thời gian lao động thặng d tăng lên
một cách tơng ứng.
- Biện pháp để rút ngắn thời gian lao động tất yếu là bằng cách hạ thấp giá trị hàng hoá
sức lao động. Vì giá trị của H SLĐ đợc biểu hiện ở giá trị các t liệu tiêu dùng của người
công nhân, nên muốn hạ thấp giá trị sức lao động thì phải giảm giá trị các t liệu sinh
hoạt cần thiết cho người công nhân.
- Biện pháp để giảm giá trị t liệu sinh hoạt là bằng cách tăng năng suất lao động xã hội
trong ngành sản xuất t liệu tiêu dùng và ngành sản xuất t liệu sản xuất để sản xuất t liệu
tiêu dùng.
- Biện pháp tăng năng suất lao động làphải cải tiến sản xuất, đổi mới công nghệ.Trong
thực tế, điều này trớc tiên thường chỉ diễn ra ở một số xí nghiệp riêng lẻ làm cho giá trị

cá biệt của sản phẩm do các xí nghiệp đó sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội. Từ đó, xuất
hiện giá trị thặng d siêu ngạch.
+ Giá trị thặng d siêu ngạch là phần giá trị thặng d thu đợc do áp dụng công nghệ mới
làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trờng của nó. Khi số đông các xí
nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ thì m siêu ngạch không còn nữa.
C.Mác gọi m siêu ngạch là hình thái biến tớng của m tơng đối. Vì giá trị thặng d siêu
ngạch và giá trị thặng d tơng đối đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, chỉ khác ở
chỗ, một bên là tăng năng suất lao động cá biệt, còn một bên là tăng năng suất lao động
xã hội.
. Quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t bản
Trong mỗi phơng thức sản xuất đều có quy luật kinh tế cơ bản riêng có của nó, ở phơng
thức sản xuất TBCN, quy luật kinh tế cơ bản là quy luật giá trị thặng d.
1. Nội dung quy luật
Bảo đảm sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng d cho nhà t bản, trên cơ sở tăng cờng
bóc lột lao động làm thuê, dựa vào việc mở rộng sản xuất và ứng dụng tiến bộ khoa học
- công nghệ
Nội dung quy luật chỉ rõ một số vấn đề sau:
16


Thứ nhất, mục đích của nền sản xuất TBCN là sản xuất ngày càng nhiều giá trị
thặng d cho nhà t bản.
+ Mục đích của nền sản xuất TBCN là không có giới hạn
. Tức là sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng d luôn luôn là động lực của mọi nhà t
bản. Vì vậy công thức vận động chung của t bản là không có giới hạn.
T – H – T’ – H’ – T”– H” – T”’ – H” – …T…’
Thứ hai, phơng tiện để đạt mục đích là tăng cờng bóc lột công nhân lao động làm
thuê, dựa vào việc mở rộng sản xuất và ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ.
Điều đó chỉ rõ biện pháp để nhà t bản tăng cờng bóc lột công nhân lao động làm thuê là:
Một là, nâng cao trình độ bóc lột bằng việc sử dụng hai phơng pháp sản xuất m tơng đối

và sản xuất m tuyệt đối dựa vào việc ứng dụng các tiến bộ khoa học- công nghệ.
Hai là, mở rộng sản xuất. Nhờ mở rộng sản xuất làm cho qui mô sản xuất tăng, số lượng
công nhân tăng, sản phẩm làm ra tăng, khối lượng m tăng.
Thứ ba, mục đích và phơng tiện có mối quan hệ biện chứng vừa thống nhất vừa mâu
thuẫn với nhau.
Thống nhất, đó là hai mặt của một quá trình sản xuất TBCN, chúng là điều kiện tiền đề
của nhau. Mục đích là động lực thúc đẩy phơng tiện, phơng tiện là điều kiện để thực
hiện mục đích.
Mâu thuẫn giữa mục đích và phơng tiện là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất mà biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp t sản và giai cáp vô
sản.
2. Vị trí vai trò của quy luật
+ Quy luật giá trị thặng d là quy luật tuyệt đối của phơng thức sản xuất TBCN, ở đâu,
khi nào còn sản xuất TBCN thì ở đó còn có sự hoạt động của quy luật giá trị thặng d.
Nó là quy luật quyết định đến sự phát sinh, phát triển và diệt vong của chủ nghĩa t bản.
ý nghĩa: vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản, nguồn gốc kinh tế của mâu thuẫn
giai cấp đối kháng giữa giai cấp t sản và giai cấp vô sản là giá trị thặng d. Từ đó chỉ ra
tính tất yếu và con đờng của giai cấp vô sản là phải tiến hành cách mạng vô sản; đồng
thời là cơ sở để phân tích bản chất của chủ nghĩa t bản ngày nay.
TUẦN HOÀN VÀ CHU CHUYỂN TƯ BẢN
I. Tuần hoàn của t bản
Tuần hoàn của t bản là sự vận động của t bản qua ba giai đoạn mạng ba hình thái
của t bản rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn lên.
Nói t bản là sự vận động có nghĩa là giá trị t bản luôn luôn khoác lấy hình thái này, rồi
trút bỏ đi để chuyển sang hình thái khác. Nhng sự vận động của t bản là sự vận động
vòng tròn và liên tục, những vòng tuần hoàn không ngừng nối tiếp nhau. Vì vậy mỗi
biến hoá hình thái t bản có thể vừa là điểm bắt đầu, vừa là điểm giữa, vừa là điểm kết
thúc của quá trình vận động liên tục của t bản và quá trình vận động liên tục của t bản
đều phải trải qua ba hình thái
17



. Do đó, không những có ba hình thái của t bản, mà còn có ba hình thái tuần hoàn của t
bản (mỗi hình thái t bản đều vận động tuần hoàn).
T bản công nghiệp với nghĩa rộng nhất của nó là các ngành sản xuất vật chất. Trong quá
trình tuần hoàn t bản công nghiệp hay các ngành sản xuất vật chất đều vận động theo
công thức:
TLSX
T-H
..... SX ...... H' - T' (T' = T + t)
SLĐ
Đó là một vòng tuần hoàn, hay một chu kỳ vận động của t bản. Sự vận động này trải qua
ba giai đoạn, trong đó có hai giai đoạn lu thông và một giai đoạn sản xuất, làm ba chức
năng và mang ba hình thái khác nhau.
1. Ba giai đoạn vận động và biến hoá hình thái của t bản
* Giai đoạn thứ nhất: giai đoạn lu thông 1(giai đoạn mua)
TLSX
T-H
SLĐ
Trong giai đoạn này t bản xuất hiện dới hình thái t bản tiền tệ. Tiền đợc sử dụng để mua
t liệu sản xuất (TLSX) và sức lao động (SLĐ).
Hàng hoá TLSX và hàng hoá SLĐ phải phù hợp với nhau về số lượng và chất lợng
Về chất lượng phù hợp với ngành nghề hoặc lĩnh vực sản xuất, nói cách khác là do sản
xuất qui định, phù hợp với yêu cầu của sản xuất
Tỷ lệ giữa hai hàng hoá đó phải bảo đảm cho quá trình xuất t bản chủ nghĩa đợc diễn ra
bình thường và thoả mãn sự khai thác cao nhất năng lực lao động làm thuê của công
nhân nhằm tạo ra nhiều giá trị thặng d cho nhà t bản.
Xét về sở hữu, sau khi mua bán xong, nhà t bản trở thành người chiếm
hữu cả hai loại hàng hoá đó.
T liệu sản xuất cũng nh sức lao động trở thành những nhân tố tồn tại của t bản ứng trớc,

người công nhân hoàn toàn bị lệ thuộc và bị chi phối bởi mục đích sản t bản chủ nghĩa.
Quan hệ giữa nhà t bản và công nhân giờ đây là quan hệ chủ thợ, quan hệ bóc lột và bị
bóc lột. Vì lẽ đó đã biến sự vận động của tiền thành một chức năng t bản và hình thái
tuần hoàn này là tuần hoàn của t bản tiền tệ. Kết quả là t bản đã chuyển hoá từ hình thái
t bản tiền tệ sang hình thái t bản sản xuất và bớc vào giai đoạn 2 của sự tuần hoàn.
Cần lu ý là, không phải mọi khoản tiền đều là t bản tiền tệ, mà chỉ có tiền nào tham gia
vào sự vận động của t bản, thì tiền đó mới trở thành t bản. Hành vi T - SLĐ là hành vi
đặc trng để T mang quan hệ t bản chủ nghĩa , tức T - SLĐ là điều kiện để T chuyển hoá
thành t bản.
Về mặt lượng có hai khía cạnh:
Một là, t liệu sản xuất và sức lao đọng mà nhà t bản mua đợc trên thị trờng phải phù hợp
với hàng hoá mà nhà t bản định chế tạo, định sản xuất.
Hai là, giữa t liệu sản xuất và sức lao động phải theo một tỷ lệ thích hợp với
18


nhau về số lượng để sử dụng có hiệu quả sức lao động và t liệu sản xuất, để số t liệu sản
xuất có đủ để nhằm sử dụng hết số sức lao động đã mua đợc và ngợc lại.
Kết thúc giai đoạn này t bản tiền tệ chuyển hoá thành t bản H.
* Giai đoạn thứ hai: giai đoạn sản xuất
Kết quả của giai đoạn 1: T - H, là bớc đầu của giai đoạn 2: giai đoạn sản xuất. Trong
sản xuất hàng hoá t bản chủ nghĩa : T - H đã đợc thực hiện thì tất yếu
phải đợc bổ xung bằng H' - T', nhng trớc khi có H' - T' thì buộc nhà t bản phải đi vào
sản xuất, tức nhà t bản phải tiêu dùng sản xuất những hàng hoá đã mua đợc là sức lao
động và t liệu sản xuất.
Bởi vì muốn đạt đợc mục đích của mình, thì nhà t bản phải tiêu dùng những hàng hoá đã
mua đợc để sản xuất ra những
hàng hoá có giá trị lớn hơn. Do đó tiếp theo giai đoạn 1 tất yếu phải dẫn đến giai đoạn 2.
Quá trình này diễn ra nh sau:
TLSX

H
..... SX ...... H'
SLĐ
Sản xuất nói chung và sản xuất t bản chủ nghĩa nói riêng bao giờ cũng là sự kết hợp hai
yếu tố: t liệu sản xuất và sức lao động. Nhng tại sao sản xuất ở đây lại là một giai đoạn
của tuần hoàn t bản? Vì:
Thứ nhất, nét đặc trng t bản chủ nghĩa ở giai đoạn này là ở chỗ: Trớc khi
bớc vào sản xuất: hai yếu tố sức lao động và t liệu sản xuất tách rời nhau và là những
nhân tố trong trạng thái khả năng, muốn sản xuất thì hai yếu tố đó phải đợc
kết hợp với nhau, nhà t bản đã có công là ứng t bản của mình ra để thực hiện sự
kết hợp hai yếu tố này
Thứ hai, tính chất và phơng thức kết hợp hai yếu tố sản xuất là cái để phân
biệt các thời kỳ kinh tế khác nhau.
* Giai đoạn thứ ba: giai đoạn lu thông 2
H' - T'
Giai đoạn này t bản lại trở về lĩnh vực lu thông nên gọi là giai đoạn lưu thông 2
Nhà t bản trở lại thị trờng lần thứ 2 nhng với t cách là người bán hàng hoá và là hàng
hoá đã chứa đựng giá trị thặng d.
Đây là giai đoạn nguy hiểm, bán đợc hàng thì mục đích của sản xuất mới đợc thực hiện,
nếu không bán đợc hàng hoá thì nhà t bản sẽ không thực hiện đợc mục đích đó.
Xét về hành vi bán hàng, đây là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá, một việc làm
tất nhiên của nền kinh tế hàng hoá, cái khác ở đây là nhà t bản đã chiếm toàn bộ giá trị
thặng d đợc thực hiện và vì mục đích giá trị thặng d, nhà t bản đã thực hiện nhiều thủ
đoạn, kể cả những thủ đoạn vô nhân đạo nhất. Vì lẽ đó, quá trình thực hiện giá trị ở đây
trở thành một chức năng t bản và mang hình thái tuần hoàn của t bản hàng hoá.
Kết quả vận động của giai đoạn này, t bản hàng hoá trở về hình thái ban đầu là t bản tiền
tệ nhng với số lượng lớn hơn số lượng bắt đầu khi đi vào lu thông.
19



Các hình thái này có khả năng tách rời nhau hình thành nên những t bản độc lập: t bản
tiền tệ, t bản công nghiệp và t bản thơng nghiệp.
Để tiếp tục tăng giá trị thặng d, t bản tiền tệ lại tiếp tục chuyển thành các yếu tố sản xuất
để đảm bảo chu kỳ mới của sản xuất và cứ nh vậy t bản vận động không ngừng và liên
tục chuyển hoá từ hình thái này sang hình thái khác.
Tóm lại, ba giai đoạn vận động của t bản bao gồm hai giai đoạn lu thông và một giai
đoạn sản xuất. Giá trị và giá trị thặng d chỉ đợc tạo ra trong giai đoạn sản xuất, đó là giai
đoạn giữ vai trò quyết định. Tuy vậy, hai giai đoạn lu thông cũng giữ vai trò rất quan
trọng. Bởi lẽ, mọi quá trình sản xuất bao giờ cũng là sự thống nhất biện chứng giữa sản
xuất và lu thông. Do đó, không đợc coi nhẹ giai đoạn nào của quá trình sản xuất.
Quá trình tuần hoàn của t bản đã tạo ra ba hình thái của t bản khác nhau (t bản tiền tệ, t
bản sản xuất, t bản hàng hoá), trong quá trình vận động, ba hìn
II. Chu chuyển của t bản
* Chu chuyển của t bản, là sự tuần hoàn t bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi
mới, diễn ra liên tục và lặp lại không ngừng.
* Thời gian chu chuyển t
Thời gian chu chuyển của t bản là khoảng thời gian từ khi nhà t bản ứng t bản ra dới
một hình thái nào dó, cho đến khi thu về cũng dới hình thái ấy có
mang theo giá trị thặng d.
Đó là thời gian t bản thực hiện đợc một vòng tuần hoàn. Tuần hoàn của t bản bao gồm
quá trình sản xuất và quá trình lu thông, nên thời gian chu chuyển của t bản cũng do
thời gian sản xuất và thời gian lu thông cộng lại.
TGCC = TGSX + TGLT
+ Thời gian sản xuất là thời gian t bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian này lại
bao gồm: thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian sản xuất = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao động + Thời gian dự
trữ sản xuất.
- Thời gian lao động là thời gian người lao động tác đọng vào đối tợng lao
động để tạo ra sản phẩm.
Đây là thời gian hữu ích vì nó tạo ra giá trị của hàng hoá.

- Thời gian gián đoạn lao động là thời gian đối tợng lao động tồn tại dới
dạng bán thành phẩm nằm trong lĩnh vực sản xuất
, nhng không chịu sự tác động trực tiếp của lao động mà chịu sự tác động của tự nhiên
nh thời gian để cây lúa tự
lớn lên, rợu ủ men, gạc mộc hoặc gỗ phơi cho khô...Thời kỳ này có thể xen kẽ với thời
kỳ lao động hoặc tách ra thành một thời kỳ riêng biệt; có thể dài ngắn khác nhau tuỳ
thuộc vào các ngành sản xuất, các sản phẩm chế tạo và phụ thuộc vào công nghệ sản
xuất.
- Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã đợc mua về
sẵn sàng tham gia quá trình sản xuất, nhng cha thực sự đợc sử dụng vào qu
20


trình sản xuất, còn ở dạng dự trữ tạo điều kiện cho sản xuất diễn ra liên tục.
Cả thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra giá trị sản
phẩm, nhng sự tồn tại của chúng là điều không thể tránh khỏi. Rút ngắn thời gian này có
tác dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng t bản.
+ Thời gian lu thông là thời kỳ t bản nàm trong lĩnh vực lu thông. Thời gian này bao
gồm: thời gian mua, thời gian bán và cả thời gian vận chuyển. Thời gian lu thông không
tạo ra giá trị sản phẩm. Rút ngắn thời gian lu thông có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả sử dụng t bản.
Số vòng chu chuyển ( 1 năm nhà tư bản quay được mấy vòng)
Số vòng chu chuyển(n) = CH (thời gian trong năm)
Ch ( thời gian chu chuyển cho 1 vòng)
Rút ra: trong nền kinh tế thị trường để làm tăng giá trị và m các nhà tư bản luôn tìm
cách tăng số vòng chu chuyển
3. Tác dụng và biện pháp tăng tốc độ chu chuyển t bản
a) Tác dụng nâng cao tốc độ chu chuyển t bản
Trớc hết, nâng cao tốc độ chu chuyển của t bản cố định sẽ tiết kiệm đợc
mòn vô hình cho phép đổi mới nhanh máy móc, thiết bị; có thể sử dụng quỹ khấu hao

làm quỹ dự trữ sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần có t bản phụ thêm
Thứ hai, nâng cao tốc độ chu chuyển t bản lu động sẽ cho phép tiết kiệm t bản ứng trớc
trên cơ sở quy mô sản xuất cũ hay có thể mở rộng sản xuất mà không cần có t bản phụ
thêm.
Thứ ba, đối với t bản khả biến, việc nâng cao tốc độ chu chuyển t bản có ảnh hởng trực
tiếp đến việc làm tăng thêm tỷ suất giá trị thặng d và khối lượng giá trị thặng d hàng
năm.
b) Biện pháp nâng cao tốc độ chu chuyển t bản
Rút ngắn thời gian chu chuyển t bản.
Bởi vì,
thời gian chu chuyển t bản phụ thuộc vào độ dài hay ngắn của thời gian sản xuất và thời
gian lu thông.
Biện pháp rút ngắn thời gian lu thông có thể thực hiện bằng cách cải tiến chất lượng
hàng hoá, cải tiến mặt hàng, cải tiến mạng lới và phơng pháp bán hàng , phát triển
ngành giao thông vận tải, tổ chức tốt hệ thống thơng nghiệp.
Biện pháp rút ngắn thời gian sản xuất đợc thực hiện bằng cách áp dụng kỹ thuật mới, cải
tiến cách thức sản xuất, cải tiển cách thức tổ chức quản lý lao động, kéo dài ngày lao
động và tăng cờng độ lao động.
I.CHI PHÍ SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA VÀ LỢI NHUẬN
Câu .Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa.
21


Theo học thuyết giá trị lao động của Mác thì chi phí lao động xã hội thực tế để sản xuất
và tạo ra giá trị của hàng hoá bao gồm chi phí lao động sống (v + m) và chi phí lao động
quá khứ (c).Tức là W = c + v + m.Nhưng đối với nhà tư bản, để sản xuất hàng hoá, họ
chỉ cần bỏ ra một lượng tư bản nhất định để mua tư liệu sản xuất (c) và sức lao động (v).
Chi phí đó gọi là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và ký hiệu là: k
k=c+v
Như vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị bù lại giá trị của những

tư liệu sản xuất và sức lao động đã tiêu dùng trong quá trình sản xuất để tạo ra hàng
hoá cho nhà tư bản.
-So sánh k và giá trị hàng hoá:
Từ những trình bày trên cho thấy, giữa chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa và giá trị hàng
hoá có sự khác nhau cả về chất và lượng.
+Về chất, chi phí SXTBCN là chi phí tư bản của nhà tư bản. Còn giá trị hàng hoá là
chi phí lao động xã hội thực tế để sản xuất ra hàng hoá.
+Về lượng, chi phí SXTBCN luôn luôn < giá trị của hàng hoá. Hay chi phí SXTBCN
chỉ là một phần của chi phí lao động xã hội thực tế để sản xuất ra hàng hoá.
Do có sự chênh lệch về lượng như vậy, nên sau khi bán hàng hoá, nhà tư bản sẽ thu
được khoản tiền lớn hơn so với chi phí mà họ bỏ ra. Số tiền lời này Mác gọi là lợi
nhuận.( kí hiệu là p).
Câu 2.Lợi nhuận
+ Khái niệm: lợi nhuận là số tiền mà nhà tư bản bán hàng hoá thu được sau khi đã
bù đắp đủ chi phí sản xuất TBCN. Ký hiệu: P.
Từ khái niệm cho thấy:
- Lợi nhuận chỉ là phần chênh lệch giữa W và k hay p = W - k. ( vì k = c + v mà W =
c+ v + m ) Do đó, p thực chất là giá trị thặng dư. Mặc dù p và m là hai phạm trù kinh
tế khác nhau nhưng có mối quan hệ với nhau.
- Mối quan hệ giữa P và m :
+ về lượng: p có thể =, > hoặc < m tùy thuộc vào cung cầu hàng hóa đó trên thị
trường: khi cung = cầu thì giá cả = giá trị .
Khi cung > cầu thì giá cả > giá trị
Khi cung < cầu thì giá cả < giá trị .
Tuy nhiên, xét trên phạm vi toàn xã hội tổng lợi nhuận vẫn bằng tổng giá trị thặng
dư vì tổng giá cả = tổng giá trị
+ về chất : giống nhau vì chúng có cùng nguồn gốc là do lao động
không được trả công của công nhân tạo ra trong quá trình sản xuất.
Khác nhau: Giá trị thặng dư là nội dung bên trong được tạo
ra trong quá trình sản xuất, là khoản dôi ra ngoài giá trị tư bản khả biến và do sức

lao động được mua từ bộ phận tư bản khả biến đó tạo ra. Nó chỉ ra trình độ bóc lột
của TB với lao độg làm thuê.
22


Lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng
dư trong lưu thông. Nó được quan niệm như là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước,
là kết quả của toàn bộ tư bản đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
C.Mác viết:'' giá trị thặng dư, hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra của giá trị
hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng lao động chứa
đựng trong hàng hoá so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng
hoá''
Tóm lại, thực chất lợi nhuận và giá trị thặng dư cũng là một, lợi nhuận chẳng qua là
hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Hay nói cách khác, lợi nhuận là hình thái
chuyển hoá của giá trị thặng dư do lao động sống làm ra, được quan niệm là do toàn bộ
tư bản ứng trước sinh ra. Khi m chuyển hoá thành p thì W chuyển hoá thành W= k + p.
Rút ra ý nghĩa :
- Phạm trù k và p đã che giấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa, nó xoá nhoà vai trò
khác nhau của TBBB và TBKB trong việc tạo ra m, làm cho người ta lầm tưởng
rằng giá trị thặng dư không phải chỉ do lao động làm thuê tạo ra, rằng tư bản có khả
năng tự sinh sôi nảy nở, rằng quan hệ giữa nhà tư bản và công nhân làm thuê là
''bình đẳng ''…Chính vì vậy, lối bóc lột tư bản chủ nghĩa là rất tinh vi.
Nhưng mặt khác trong nền kinh tế thị trường, phạm trù k và p là những phạm trù
kinh tế khách quan.Trên cơ sở chi phí sản xuất và lợi nhuận nhà tư bản nói riêng và
người sản xuất hàng hoá nói chung có cơ sở tính toán hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Tiết kiệm chi phí sản xuất ( giảm lao động quá khứ và lao động sống) để thu
lợi nhuận tối đa là qui luật chung của mọi nền kinh tế hàng hoá.

.
Câu 3.Tỷ suất lợi nhuận

Khi giá trị thặng dư chuyển hoá thành lợi nhuận thì tỷ suất giá trị thặng dư cũng
chuyển hoá thành tỷ suất lợi nhuận
- Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng lợi nhuận và toàn
bộ tư bản ứng trước.
p
p
p '=

x 100% =
k

- công thức:

x 100%
c+v

m
p' =

Nếu cung bằng cầu thì:

x 100%
c+v

Thông thường người ta tính p' hàng năm.
Tổng P( năm)
P'( năm) =

x 100%
Tổng K( năm)


23


Tỷ suất lợi nhuận chỉ là hình thức biến tướng của tỷ suất giá trị thặng dư, tức là p'
chẳng qua chỉ là sự phản ánh dưới dạng khác của m'.Tuy nhiên m' và p' có sự khác
nhau cả về chất và lượng.
Về lượng, tỷ suất lợi nhuận bao giờ cũng nhỏ hơn tỷ suất giá trị thặng dư. Bởi vì,
m'= m/v x100% còn p' = m / (c+v) x100%.
Về chất, tỷ suất giá trị thặng dư biểu hiện mức độ bóc lột hay khả năng khai thác lao
động của nhà tư bản đối với công nhân lao động làm thuê;
còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói nên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản. Nếu tỷ suất
giá trị thặng dư là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động sống, thì tỷ suất lợi
nhuận là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn đầu tư hàng năm của một
đơn vị sản xuất kinh doanh.
Rút ra ý nghĩa:
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận không chỉ là động lực của nền kinh tế hàng hoá tư
bản chủ nghĩa mà còn là động lực của kinh tế thị trường nói chung. Lợi nhuận kích
thích các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hoá cạnh tranh, ra sức đổi mới kỹ thuật,
công nghệ nhằm tăng năng suất lao động.
Tuy nhiên, quá trình theo đuổi lợi nhuận mù quáng cũng làm cho kinh tế hàng hoá
có thể phát triển không lành mạnh, gây nên sự mất cân đối nhiều mặt trong nền kinh
tế. Những hiện tượng như đầu cơ, buôn lậu trốn thuế, sản xuất và lưu thông hàng
giả, hàng cấm,…là những hiện tượng phổ biến mà người ta thường gọi là khuyết tật
của nền kinh tế thị trường.
- Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một lượng tư bản tăng hay giảm phụ thuộc vào các nhân tố chủ
yếu sau đây:
+ Tỷ suất giá trị thặng dư.
Tỷ suất lợi nhuận chính là hình thái chuyển hoá của tỷ suất giá trị thặng dư, nên giữa

chúng có mối quan hệ phụ thuộc vào nhau. Nếu c và v là một đại lượng không đổi thì p'
tỷ lệ thuận với m'
Bởi vì:

m
p' =

x 100% (1)
c+v



m
m' =

x 100% (2)
v

Suy ra m = m' x v (2)
Thay (2) vào (1) ta có:

m' x v
p' =

x 100%
c+v

24



Theo những phân tích trên đây thì rõ ràng nếu c và v không đổi thì p' tỷ lệ thuận với m'.
Nghĩa là nếu m' tăng thì p' cũng tăng và ngược lại m' giảm thì p' cũng giảm.
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản.
Nếu m' không đổi thì p' tỷ lệ nghịch với c/v. Tức là, p' giảm khi cấu tạo hữu cơ tăng và
ngược lại p' tăng khi cấu tạo hữu cơ giảm.
Vì p , = m/ c+ v x 100%
m' x v
p' =

x 100%
c+v

+ Tốc độ chu chuyển của tư bản.
p' tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản tỉ lệ nghịch với thời gian chu chuyển.
+ Tiết kiệm tư bản bất biến.
Nếu m' và v không đổi thì p' tỷ lệ nghịch với c, vì vậy các nhà tư bản tìm mọi cách tiết
kiệm tư bản bất biến như sử dụng có hiệu quả tư bản cố định, thay thế bằng các loại
nguyên liệu rẻ tiền, giảm định mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm…
Những yếu tố tác động tới tỷ suất lợi nhuận cũng có thể ứng dụng trong quản lý kinh tế
hàng hoá dưới chủ nghĩa xã hội và trong thời kỳ quá độ nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng đơn vị kinh tế cũng như của toàn bộ nền kinh tế nói chung.
LỢI NHUẬN BÌNH QUÂN VÀ GIÁ CẢ SẢN XUẤT
Lợi nhuân bình quân và giá cả sản xuất hình thành thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà
tư bản. Cạnh tranh là hiện tượng vốn có của nền kinh tế hàng hoá. Trong điều kiện chủ
nghĩa tư bản tư do cạnh tranh, C. Mác phân chia cạnh tranh thành hai loại: cạnh tranh
nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
1. Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường
Khái niệm: Cạnh tranh nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các nhà tư bản sản xuất
kinh doanh cùng một loại hàng hoá.
Thí dụ: cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong ngành sản xuất ô tô, xe máy, thép xây

dựng…
Mục đích của sự cạnh tranh trong nội bộ ngành là để thu p siêu ngạch bằng cách hạ
thấp giá trị cá biệt của hàng hoá
biện pháp như: cải tiến quản lý, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành giá trị thị trường hay giá trị xã hội của
hàng hoá.
+ Giá trị thị trường là giá trị trung bình của những hàng hoá được sản xuất ra trong
một khu vực sản xuất nào đó hay là giá trị cá biệt của những hàng hoá được sản
xuất ra trong những điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm một khối lượng
lớn sản phẩm của khu vực này.
25


×