Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.28 KB, 13 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO QUỲNH LƯU
TRƯỜNG THCS QUỲNH PHƯƠNG
------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
QUA PHẦN
“SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

Tác giả đề tài :
Bộ môn: SINH HỌC
Năm thực hiện:
Số ĐT cơ quan:

1


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Môi trường là nơi ở, nơi sinh sống của con người. Môi trường còn là nơi con người
nghỉ ngơi, hưởng thụ vẻ đẹp của thiên nhiên ban cho.
Môi trường gắn liền với con người, những yếu tố của môi trường ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sức khoẻ, sự phát triển của giống nòi. Nhưng hiện nay môi trường
ngày càng suy thoái và có những biến động cực kì phức tạp như: hạn hán, lũ lụt, sạt lở
đất, xâm thực của thuỷ triều, sóng thần, động đất,...Các thành phần của môi trường bị ô
nhiễm nghiêm trọng.


Trước tình hình đó, bảo vệ môi trường(BVMT) là một trong những mối quan tâm của
toàn cầu. Ở nứơc ta ngày17-10-2001 Thủ tướng chính phủ ra quyết định số 1363/ QĐTTG: Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân. Sách giáo khoa sinh
học 9 có đoạn nêu rõ: Mỗi quốc gia cần có biện pháp khôi phục môi trường, bảo vệ thiên
nhiên để phát triển bền vững .
Sinh học là môn học giúp học sinh có những hiểu biết về khoa học, về thế giới sống,
kể cả con người trong mối quan hệ với môi trường, có tác dụng tích cực trong việc giáo
dục thế giới quan nhân sinh quan khoa học nhằm nâng cao chất lượng của cuộc sống.
Môn sinh học ở trường phổ thông có khả năng tích hợp các nội dung giáo dục BVMT,
đặc biệt trong phần 2 của chương trình sinh học 9: SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG.
Để hình thành cho các em có những kiến thức về môi trường ,mối quan hệ con người
và môi trường, tài nguyên và môi trường, ô nhiểm môi trừơng, suy thoái môi trường. Có
thái độ hành vi về môi trường như có ý thức bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lí tài
nguyên thiên nhiên, có tình cảm yêu quý thiên nhiên, đất nước tôn trọng những vẻ đẹp
thiên nhiên, di sản văn hoá, có thái độ thân thiện với môi trường...
Với lí do trên tôi đã chọn đề tài giáo dục bảovệ môi trường. Với thời gian có hạn, khả
năng có hạn tôi giới hạn đề tài trong phạm vi đưa ra một số BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN SINH VÀ VẬT MÔI TRƯỜNG TRONG SINH
HỌC 9.
2


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
1: CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1. Nghị quyết số 41 ban hành ngày 15 - 11 - 2004 của Bộ chính trị về môi trường
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đã chỉ rõ: Đưa nội dung giáo dục
BVMT, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời lượng tới hình
thành môn học chính khoá đối với cấp học phổ thông.
2. Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo trên, giáo dục BVMT được Bộ GD&ĐT đã ra chỉ

thị về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT xác định nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến
2010 cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường
và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạ
động ngoại khoá, xây dựng mô hình nhà trường xanh - sạch - đẹp phù hợp với các vùng,
miền.
3. Hiện nay ở cấp học trung học cơ sở giáo dục BVMT chưa phải là môn học chính
khoá nên việc tich hợp giáo dục BVMT vào môn học có liên quan đến kiến thức về môi
trường là đều cần thiết. Nhưng kiến thức giáo dục BVMT không phải muốn đưa vào bài
học nào củng được, mà phải căn cứ vào nội dung của bài học có liên quan với vấn đề
môi trường mới có thể tích hợp được .
Vậy chúng ta cần xác định nội dung kiến thức bảo vệ môi trường, phương pháp tích
hợp, mục tiêu tích hợp, địa chỉ tích hợp trong bài giảng sao cho hợp lí
4. Mục tiêu giáo dục BVMT trong sinh học 9 phải trang bị cho học sinh một hệ
thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường. Các
em phải ý thức được rằng giữ gìn bảo vệ môi trường sống phải từ các hoạt động bình
thường, ngay trong lớp học, giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, sinh hoạt trong gia đình, nơi
công cộng. Xa hơn nữa lúc làm việc trên đồng ruộng, trồng rừng, trong nhà máy công
sở. Và có khả năng cải tạo môi trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà
hiệu quả, củng có thể nảy sinh những ý tưởng mới mẻ về BVMT trong giới trẻ.
3


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Những thuận lợi khi thực hiện đề tài này :
Các bài học trong các chương: Sinh vật và môi trường, hệ sinh thái, con người dân số
và môi trường, bảo vệ môi trường sách giáo khoa viết rất rõ ràng .
Các khái niệm: Môi trường, quần thể sinh vật, quần xã sinh vật hệ sinh thái sách giáo
khoa trình bày rõ ràng dễ hiểu.

Luật môi trừng được Quốc Hội sữa đổi thông qua năm 2005.
Tài liệu giáo dục BVMT trong môn sinh học trung học cơ sở được bộ giáo dục đào
tạo đưa về nhà trường.
2. Những khó khăn:
Kiến thức về môi trường trong từng bài học nhiều, thời gian trong tiết dạy thì có hạn.
Việc giảng dạy khai thác kiến thức môi trường hoặc dạy lồng ghép giáo dục BVMT
và hướng dẫn học sinh thực hiện các hành vi bảovệ môi trường còn lúng túng.
Một số bộ phận học sinh chưa nhận thức đầy đủ vấn đề bảo vệ môi trường, không có
ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng, còn xả rác ....Giữa nhận thức và hành vi BVMT chưa
thật sự thống nhất.
3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Các biện pháp thực hiện:
BIỆN PHÁP 1:
Khi giảng dạy các khái niệm về môi trường, quần thể sinh vật, quần xã sinh vật hệ
sinh thái, phải làm cho học sinh thật sự hiểu rõ các khái niệm này, và cho được ví dụ về
quần thể, quần xã sinh vật. hệ sinh thái. Phân biệt được sự khác nhau cơ bản giữa quần
thể người và quần thể sinh vật khác. Hiểu được vì sao có sự khác nhau đó. Từ đó học
sinh thấy đựơc con người có tác động tích cực, tiêu cực đến môi trường.

4


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

BIỆN PHÁP 2:
Chọn lọc các bài học có nội dung tích hợp về bảo vệ môi trường.

5



Bài
Nội dung tích hợp
Bài 41:Môi trừơng và Khái niệm môi trường,vai trò các nhân tố sinh thái
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

các nhân tố sinh thái.

Bài 42 - 43:Các nhân tố Nhận biết các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống sinh
sinh thái ảnh hưởng đến vật
đời sống sinh vật
Bài 44: Ảnh hưởng lẩn
nhau giữa các sinh vật.

Bảo vệ đa dạng sinh hoc, giữ cân bằng sinh học tránh sự cạnh
tranh

Bài 45 – 46 Thực hành.
Tìm hiểu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến đời sống sinh
Bài 48 :Quần thể người

vật.

Gia tăng dân số là nguyên nhân dẫn đến suy thoái môi trường,
ô nhiễm môi trường,tàn phá rừng và tài nguyên khác.
Bài 49 : Quần xã sinh
vật
Các loài trong quần xã luôn có quan hệ mật thiết với nhau.Số
lượng cá thể trong quần xã luôn được khống chế ở mức độ
phù hơp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng
sinh học trong quần xã.

Bài 50 :Hệ sinh thái.
Các sinh vật trong quần xã luôn gắn bó với nhau bởi nhiều
mối quan hệ,trong đó quan hệ dinh dưỡng có vai trò quan
trọng được thể hiện qua chuổi thức ăn, lưới thức ăn. Giáo dục
ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Bài 51 - 52 : Thực hành
hệ sinh thái.

6

Giáo dục ý thức bảo vệ đa dạng sinh học,bảovệ hệ sinh thái.


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

BIỆN PHÁP 3:
Lựa chọn phương pháp tích hợp, nội dung tích hợp hợp lí.
A- Phương pháp trần thuật kể chuyện:
Phương pháp này dùng để sử dụng mô tả sự vật hiện tượng của môi trường như: kể
về một số cảnh quan độc đáo của thiên nhiên như: Vườn Quốc gia Phù Mát, Động
Phong Nha ở Quảng Bình ... Hay những quốc gia mà người dân có ý thức giữ gìn môi
trường rất tốt...
Để góp phần giữ gìn sự trong sạch không khí cho đừờng phố, người ta thường lập
nên những công viên cây xanh. Cây, hoa, cỏ được coi là những máy lọc không khí tự
nhiên: hút bụi giảm tiếng ồn, diệt khuẩn, hấp thụ khí cacbonic ..... và cung cấp khí ô xi
cho con người.
B- Phương pháp giảng giải :
Dùng phương pháp này để giải thích vấn đề khó.Cần nêu lí lẽ, các dẫn chứng để làm
rõ những kiến thức mới khó về môi trường .
Ví dụ bài hệ sinh thái, giáo viên giải thích hệ sinh thái hoàn chỉnh, tương đối ổn định

như sau: Trong một hệ sinh thái hoàn chỉnh, mọi thành phần của nó được cân bằng, thực
vật cung cấp thức ăn và o xi cho động vật, sản phẩm thải của động vật được tái chế trong
đất cung cấp dinh dưỡng cho thực vật để sinh trưởng phát triển. Sau khi động vật thực
vật chết đi, xác của chúng được vi sinh vật phân giải vào trong đất, bay hơi trong khí
quyển. Như vậy động vật, thực vật, vi sinh, các nhân tố vô sinh của môi trường tồn tại
cùng nhau, tựa vào nhau khống chế lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất: Đó là một hệ
sinh thái bền vững.
Bài quần xã sinh vật giáo viên giải thích cân bằng sinh học trong quần xã: Các nhân
tố vô sinh ( khí hậu, nhiệt độ độ ẩm....) các nhân tố hữu sinh như thức ăn, kẻ thù, dịch
bệnh. Ngoại cảnh thay đổi làm biến đổi số lượng cá thể trong quần xã, nhưng giữa các
quần thể trong quần xã luôn luôn diễn ra mối quan hệ hổ trợ và đối địch, chính mối quan

7


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

hệ đói địch này làm cho số lượng cá thể của mỗi thể được khống chế ở mức độ nhất định
phù hợp với khả năng của môi trường, tạo nên sự cân bằng sinh học trong quần xã.
Học sinh hiểu khái niệm cân bằng sinh học là cơ sở của biện pháp phòng trừ sâu bệnh
bằng biện pháp đấu tranh sinh học, dùng sinh vật có ích tiêu diệt sâu bệnh, không gây ô
nhiễm môi trường. Từ đó học sinh có ý thức bảo vệ động vật có ích.
C – Phương pháp vấn đáp.
Phương pháp này giáo viên đưa ra các câu hỏi học sinh trả lời, hoặc ngược lại.
Ví dụ: * Bài quần thể người, mục tăng dân số và phát triển xã hội giáo viên có thể
hỏi:
-

Một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nước ta nghèo nàn và lạc hậu
là do đâu?


-

Dân số tăng nhanh dẫn đến hậu quả gì?

-

Vì sao chúng ta phải thực hiện triệt để pháp lệnh dân số?
* Bài tác động của con người đối với môi trường, có thể hỏi học sinh:

-

Những tác động nào của con người làm cho tài nguyên đất bị suy giảm?

-

Những hoạt động nào của con người đã làm suy giảm tài nguyên nước?

-

Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho rừng bị thu hẹp nhanh?

-

Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh?

Giáo viên kết luận: Do dân số tăng quá nhanh làm cho nhu cầu về nơi ở, lương thực,
thực phẩm, thuốc men, học hành ...tăng nhanh dẫn tới quá trình đô thị hoá, xây dựng
các khu công nghiệp, đừờng sá, cầu cống....đều tăng nhanh. Đây chính là nguyên
nhân vừa trực tiếp, vừa gián tiếp làm cho môi trường tự nhiên bị suy giảm nhanh

Theo tôi việc sử dụng các câu hỏi hợp lí này khuyến khích học sinh quan tâm đến các
vấn đề môi trường và dự đoán các vấn đề môi trường xảy ra trong tương lai.
D - Sử dụng phương tiện trực quan:
Cho học sinh sưu tầm các loại tranh ảnh về phong cảnh đẹp, những loài thú quý hiếm từ
các nguồn sách, báo, tạp chí, mạng intenet. Nếu có đièu kiện giáo viên có thể dùng băng

8


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

hình, bài giảng điện tử vì tranh ảnh trong băng hình, trong giáo án điện tử, nó sinh động,
phong phú về số lượng, hình ảnh âm thanh tốt nhát, gây ấn tượng sâu sắc cho học sinh .
Qua phương tiện trực quan, các em biết yêu thiên nhiên có ý thức bảo tồn tài nguyên
của đất nước, có thái độ thân thiện với môi trường.
E - Phương pháp học tâp hợp tác:
Ví dụ bài 54-55 dạy bài này dưới dạng hội thảo. Yêu cầu cả lớp xem trước nghiên cứu
kỹ nội dung bài học: Các nguồn gây ô nhiểm, các tác nhân gây ô nhiểm, hậu quả của ô
nhiểm môi trường, đề xuất biện pháp khắc phục.
Cho các tổ chuẩn bị viết báo cáo chuyên đề của tổ mình. Đại diện tổ báo cáo, cả lớp
thảo luận từng chuyên đề mà giáo viên giao cho tổ. Sau đó giáo viên tổng kết nhấn mạnh
những í cần lưu tâm.
BIỆN PHÁP 4
Giáo dục BVMT thông qua các tiết thực hành .
Trong chương trình có một số tiết thực hành, thường là các tiết đơn lẽ trong thời khoá
biểu, nên rất khó thực hiện. Cho nên ta phải giao cho học sinh làm các bài tập thực hành
ở nhà theo tổ. Qua tiết thực hành hình thành cho các em kỹ năng học tập kỹ năng bảo vệ
môi trường .
Ví dụ bài thực hành 54-55: Thực hành hệ sinh thái. Khi bắt đầu học bài quần xã sinh
vật, giáo viên chuẩn bị nội dung thực hành, cho học sinh tìm hiểu các bảng: 51.1, 51.2,

51.3, 51.4. Sau đó hướng dẫn các nhóm tiến hành điều tra, gợi ý cho học sinh chọn hệ
sinh thái ven biển, HST sông ngòi hoặc HST vườn đồi ở địa phương để dễ thự tế quan
sát
Giáo viên phân nhóm theo địa bàn dân cư, mối nhóm từ 8-10 em. Có thể địa điểm
thực hành các em tự chọn.
Khi quan sát ghi lại đầy đủ các thông tin theo bảng trong bài thực hành. Quan sát tìm
thấy số lượng loài có trong hệ sinh thái. Nhận xét về số lượng loài mật độ cá thể trong
loài. Sau khi quan sát học sinh thảo luận viết thu hoạch. Tiết sau cho đại diện của nhóm
báo cáo kết quả.
9


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

Yêu cầu học sinh thảo luận toàn lớp theo câu hỏi.
- Vì sao HST sông hiện nay, số lượng các loài: Cá, tôm, cua, ... lại ít đi?.
-

Đề xuất biện pháp bảo vệ hệ sinh thái biển.

Qua thực tế, học sinh có thể giải thích được nguyên nhân nghèo nàn về các loài sinh
vật trong hệ sinh thái sông, biển do con người khai thác quá mức các loài và ô nhiệm
môi trường để phục vụ cho lợi ích cá nhân. Dầu do các thuyền cá và rác sinh hoạt thải ra
quá mức gây ô nhiễm nước, làm cho các sinh vật sống trong môi trường nước bị chết
dần.
GV cũng có thể giới thiệu những nhà vườn chuyên trồng rau không dùng thuốc trừ
sâu, phân bón hoá học cung cấp rau sạch cho siêu thị.
Có thể cung cấp thêm thông tin hệ sinh thái rừng ngập mặn phòng hộ của địa phương
bị giảm sút.
Bài thực hành 56-57: Tìm hiểu tình hình môi trường ở địa phương.

Chia học sinh thành các nhóm theo địa bàn liên cư liên địa. Chọn địa điểm tiêu biểu
nổi cộm về ô nhiễm môi trường ở địa phương như: khu vực chợ, ven biển, khu ở của dân
cư thôn xóm.
Nội dung điều tra: Các tác nhân gây ô nhiễm, mức độ ô nhiễm, hậu quả do ô nhiễm
gây ra. Đề xuất biện pháp khắc phục .
Các nhóm tiến hành báo cáo theo mẫu bảng 56.1- 56.2 (SGK) và trình bày trước lớp.
Cho HS thảo luận và trả lời câu hỏi GV đưa ra:
1) Môi trường xung quanh nới em sống có bị ô nhiễm không? Nếu có thì nguyên
nhân chủ yếu là gì?
2) Em làm gì để hạn chế ô nhiễm đó?
3) Gia đình em có những hoạt động nào gây ô nhiễm môi trường? Biện pháp
khắc phục?
Qua bài thực hành giúp cho HS vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì vậy
hình thành cho HS kĩ năng học tâp, kĩ năng bảo vệ môi trường.
BIỆN PHÁP 5:
10


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

Phối hợp với các GV bộ môn khác.
Không chỉ riêng ở bộ môn sinh học có thế mạnh khai thác các kến thức bảo vệ môi
trường mà kòn có các bộ môn khác như: văn, mĩ thuât, các tiết hoạt động ngoài giờ lên
lớp... cũng khai thác được nội dung bảo vệ môi trường.
Tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp có thể tổ chức các hoạt động trò chơi chủ đề về môi
trường như: dân số và môi trường,... ví dụ: trò chơi về gia tăng dân số ảnh hưởng đến
môi trường. GV quy định có 2 HS ngồi học thoả mái. Mỗi học sinh đóng vai là một nông
dân, khi GV hô “đi làm” thì 2 bác nông dân đó vào vị trí ngồi trong bàn HS, sau đó tăng
số lượng lên 3,4,5 em.GV hỏi: “Lúc nào trong bàn ngồi thoải mái nhất: 2 hay 3,4 hoặc
5 ?”.

GV giải thích ý nghĩa của trò chơi: bàn học tượng trưng cho diện tích đất đai, số
lượng HS nhiều hơn sau mỗi lần chơi tượng trưng cho sự gia tăng dân số. Nếu số lượng
càng nhiều thì chỗ ngồi càng chật, nếu nhiều quá thì không đủ chỗ. GV đưa ra câu hỏi:
“Hậu quả của việc gia tăng dân số?”. HS có thể trả lời: “Dân số đông con người không
đủ lương thưc để ăn, nhà để ở nên buộc phải phá rừng lấy gỗ làm nhà, lấy đất làm nương
rẫy, săn bắn thú rừng ..... Rừng bị tàn phá, môi trường bị ảnh hưởng, động vật giảm về
số lương, đất bị xói mon, lũ lụt, hạn hán, đời sống con người ngày một khó khăn hơn.
GV kết luận: “Con người vừa là nguyên nhân vừa là nạn nhân của ô nhiễm môi trường”.
Ở bộ môn văn, mĩ thuật HS có thể chuyển tải những thông điệp, ý tưởng mong muốn,
bày tỏ thái độ của mình với môi trường, thông qua những bài luận văn, những bài tập vẽ
hoặc tham gia hội thi “tuyên truyền về giáo dục và bảo vệ môi trường”. Từ đó các em có
ý thức hơn trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường xanh, sạch, đẹp ở trường học, khu dân
cư, đường phố ... Có thái độ, hành vi ứng xử thân thiện với môi trường.
4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong quá trình giảng dạy, thực hiện lồng ghép biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường
cho HS thông qua phần sinh vật và môi trường trong Sinh Vật 9 ttôi nhận thấy đật được
những kết quả nhất định.
1) Về mặt kiến thức:
11


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

HS nắm vững các nội dung kiến về môi trường như : Thành phần môi trừờng,
quan hệ giữa chúng.Cấu trúc hệ sinh thái, dân số và môi trường, ô nhiễm và suy thoái
môi trường .....
2) Thái độ tình cảm .
Từ chổ nắm vững kiến thức môi trường các em chuyển thành thái độ, cách cư xử
với môi trường,bức xúc với hiện trạng của môi trường. Có ý thức bảo vệ giữ gìn tài
nguyên môi trường, biêtý yêu quý, chăm sóc bảo vệ cây cối trong sân trường, không bẻ

cành vặt lá. Biết bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh thái, các địa danh thắng cảnh của quê
hương đất nước.
3) Kỹ năng.
Biết thu thập thông tin phán đoán, đánh giá hiện trạng môi trường: Sạch hay
không sạch ô nhiễm hay không ô nhiễm .
Kỹ năng thực hiện một số hành động trong trường học: Gĩư vệ sinh lớp học, sân
trường, biết gom rác bỏ vào thùng, đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh, lau bảng bằng khăn
ẩm ...
NHỮNG KIẾN NGHỊ
1. Để giáo viên sinh học thực hiện tốt nộidung giáo dục BVMT vào bài giảng đề
nghị phòng GD&ĐT mở lớp hội thảo, tập huấn, bồi dưỡng về phương pháp kĩ năng khai
thác kiến thức BVMT thông qua tiết dạy.
2. Cung cấp tài liệu về nhà trường để GV tham khảo vì hiện nay tài liệu môi
trường ở nhà trường còn ít ỏi.
3. các cấp chính quyền quan tâm đến cơ sở vật chất để đảm bảo vệ sinh môi
trường trong nhà trường ngày càng tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Sách giáo khoa sinh học 9 NXB Giáo Dục.
2. Bài giảng sinh học 9 của Trần Hồng Hải NXB Giáo Dục.
12


MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG QUA PHẦN “SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG” TRONG MÔN SINH HỌC 9

3. Giáo dục BVMT trong môn sinh học trung học cơ sở của Ngô Văn Hưng Phan
Thị Lạc, Trần Thị Nhung, Phan Thị Hồng The NXB Giáo Dục.
4. Luật BVMT.

Quỳnh Phương, ngày 1 tháng12 năm 2012
Người viết


Nguyễn Minh Đức

PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
1.Đánh giá của hội đồng khoa học nhà trường

Hội đồng khoa học trường THCS Quỳnh Phương thống nhất xếp loại:

Chủ tịch HĐKH

2. Đánh giá của hội đồng khoa học Ngành

13



×