Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO, BÀI GIẢNG LỊCH sử ĐẢNG, ĐẢNG LÃNH đạo CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC dân PHÁP xâm lược VÀ CAN THIỆP MỸ 1945 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.75 KB, 31 trang )

ĐẢNG LÃNH ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP VÀ CAN THIỆP MỸ 1945-1954
A. Những vấn đề chung
*. Mục đích, yêu cầu
- Nắm được tình hình đất nước sau Cách mạng tháng Tám, chủ trương và
sự chỉ đạo nhằm giữ vững chính quyền cách mạng, chuẩn bị kháng chiến lâu dài.
- Nắm vững đường lối kháng chiến chống Pháp và sự chỉ đạo đúng đắn
của Đảng nhằm đưa cuộc kháng chiến đến thắng lợi.
- Nắm được nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh
nghiệm của cuộc kháng chiến chống Pháp.
*. Nội dung: 4 phần.
I. Đảng lãnh đạo xây dựng và bảo vệ chính quyền, chuẩn bị kháng chiến
trang cả nước (1945-1946).
II. Lãnh đạo kháng chiến toàn quốc.
III. Đại hội II của Đảng và đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi (19511954).
IV. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm.
*. Trọng tâm:
*. Thời gian: 5 tiết.
*. Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề.
*. Tài liệu:
- Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình lịch sử Đảng CSVN (Dùng trong các
trường Đại học và cao đẳng), Nxb CTQG, Hà Nội, 2006.
- Hội đồng Lý luận Trung ương, Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược, thắng lợi và bài học, Nxb CTQG, Hà Nội, 1996.


2

B. Nội dung
I. LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN, CHUẨN
BỊ KHÁNG CHIẾN TRONG CẢ NƯỚC (1945-1946)


1. Hồn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng Tám và chủ
trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
a. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau cách mạng tháng Tám
*. Thuận lợi
- Ba dòng thác cách mạng trên thế giới phát triển mạnh mẽ tiến công vào
CNĐQ là nguồn cổ vũ, động viên lớn đối với Đảng và nhân dân ta.
+ Hệ thống các nước XHCN do Liên Xô đứng đầu.
+ Phong trào GPDT ở các nước thuộc địa và phụ thuộc.
+ Phong trào ĐT của GCCN, NDLĐ ở các nước TB.
=> Các phong trào này đều hướng tới mục tiêu thủ tiêu CNTB, XD chế độ
XH mới - chế độ XHCN.
- Trong nước:
+ Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước
(Thuận lợi cơ bản nhất).
+ Có hệ thống chính quyền từ Trung ương đến cơ sở, có Đảng lãnh đạo,
được nhân dân đồng tình ủng hộ.
+ Lực lượng vũ trang nhân dân tuy cịn non yếu nhưng đều xuất thân từ
nhân dân, vì nhân dân mà chiến đấu, được Đảng, Bác Hồ chăm lo giáo dục, rèn
luyện có tinh thần yêu nước chiến đấu cao.
+ Đảng ta từ một Đảng hoạt động bí mật bất hợp pháp, trở thaqnhf Đảng
lãnh đạo chính quyền, có uy tín cao, có lãnh tụ sáng suốt, được tồn dân tin tưởng.
*. Khó khăn
- Tập đồn đế quốc và các thế lực phản động tràn vào nước ta nhằm thủ
tiêu chính quyền cách mạng và ĐCS.


3

+ Ở miền Bắc: từ cuối tháng 8-1945, 20 vạn quân Tưởng kéo vào chiếm
từ vĩ tuyến 16 trở ra. Theo sau là VNQDĐ do Vũ Hồng Khanh cầm đầu.

VNCM Đồng minh hội do Nguyễn Hải Thần cầm đầu. => Đều là những đảng
phản động, tay sai cho quân Tưởng.
+ Ở miền Nam: Hơn 1 vạn quân Anh kéo vào núp sau là quân Pháp. Ngày
23-9-1945, được sự yểm trợ của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm
Sài Gòn - Gia Định mở đầu cuộc chiến tranh XLVN lần thứ 2.
+ Cả nước hiện vẫn còn 6 vạn quân Nhật nằm rải rác trên cả nước, các
đảng phái phản động thi nhau ngóc đầu dậy chống phá CM. (Đại việt quốc dân
Đảng của Ngô Tử Anh; Đại Việt quốc xã của Ngơ Đình Diệm).
=> Chưa bao giờ nước ta có nhiều kẻ thù như vậy. Kẻ thù gần, xa dù
khác nhau về màu da, tiếng nói nhưng giống nhau ở dã tâm muốn thơn tính nước
ta, muốn nhân dân ta cúi đầu làm nơ lệ.
- Tình hình KT - XH của đất nước vơ cùng khó khăn.
+ Hầu hết các cơ sở SX cơng nghiệp bị đình đốn, hàng vạn CN thất nghiệp.
+ Hàng vạn ha ruống đất bị bỏ hoang, mưa bão lớn năm 1945 làm vỡ đê
sông Hồng, 9 tỉnh ĐB Bắc Bộ bị ngập lụt, > 2 triệu người VN chết đói.
+ Ngân khố quốc gia chỉ cịn 1.232.000 đồng ĐD (trong đó có tới 1/2 là
tiền rách nát không thể lưu thông được).
+ Ngân hàng ĐD vẫn nằm trong tay TB Pháp, các nguồn thu ngân sách
chưa có gì đáng kể.
+ > 90% dân số mù chữ, tệ nạn XH, hủ tục của chế độ cũ còn hết sức nặng nề.
- Tuy đã tuyên bố độc lập nhưng chưa có nước nào quan hệ nới nước ta, đất
nước nằm trong tình trạng bị bao vây, tách biệt với thế giới bên ngồi.
=> Nhìn chung, sau CMT 8, chúng ta có thuận lợi nhưng khó khăn là bao
trùm, vận mệnh đất nước như “Ngàn cân treo sợi tóc”. Trong bối cảnh đó, Đảng
và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm gì để chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam
vượt qua khó khăn, thử thách.


4


b. Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng
*. Ngày 3-9-1945, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra 6 biện pháp cấp bách:
- Phát động chiến dịch tăng gia sản xuất.
- Mở phong trào xoá nạn mù chữ.
- Sớm tổ chức tổng tuyển cử.
- Phát động phong trào cần, kiệm, liêm, chính.
- Bỏ những thứ thuế vơ nhân đạo (thuế thân, thuế chợ, thuế đị).
- Tun bố tự do tín ngưỡng, lương giáo đoàn kết.
Đồng thời Người chỉ rõ 3 nhiệm vụ cấp bách: Diệt giặc đói, giặc dốt,
giặc ngoại xâm.
*. Ngày 25-11-1945, Trung ương Đảng ra chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc”.
Nội dung bao gồm những vấn đề sau:
- Xác định tính chất của CMĐD lúc này vẫn là CMDTGP (Vì cuộc
chiến đấu ấy vẫn đang tiếp diễn, chưa hoàn thành và nước ta vẫn chưa hoàn
toàn được độc lập).
- Kẻ thù chính của nước ta lúc này vẫn là TDP xâm lược, phải tập trung
ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì sao?
+ Pháp có âm mưu và trên thực tế đã nổ súng đánh chiếm SG - GĐ (23-91945).
+ Mỹ muốn nắm ĐD nhưng lại muốn kéo Anh, Pháp vàp phe chống Liên
Xơ => Vì vậy buộc phải hy sinh quyền lợi ở ĐD cho Pháp.
+ Anh là một tên ĐQ có rất nhiều thuộc địa, chúng sợ rằng nếu ĐD độc lập
sẽ làm gương cho các nước thuộc địa khác => Buộc phải giúp Pháp trở lại ĐD.
+ Tưởng muốn dựng lên một chính quyền tay sai ở ĐD để thực hiện ý đồ
bành trướng. Nhưng, Tưởng là tay sai của Mỹ, phải theo lệnh Mỹ...


5

=> Ý nghĩa xác định đúng kẻ thù: Là cơ sở để tập trung ngọn lửa cách mạng

vào kẻ thù chủ yếu, là cơ sở để hình thành sách lược hồ hỗn, phân hố kẻ thù
tránh một lúc phải đối đầu với nhiều kẻ thù, tránh tình trạng “Lửa cháy hai đầu”.
- Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt: 4 nhiệm vụ.
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thiện đời sống nhân dân.
=> Trong đó, củng cố, giữ vững chính quyền cách mạng là nhiệm vụ quan
trọng nhất. Vì đó là thành quả cách mạng lớn lao nhất mà chúng ta đã giành
được trong cách mạng tháng Tám. Mất chính quyền là mất tất cả.
Ngoài 3 vấn đề cơ bản nêu trên, Chỉ thị kháng chiến kiến quốc còn đề ra
những biện pháp lớn về chính trị, quân sự, ngoại giao (Phần sau sẽ trình bày)
nhằm XD củng cố chính quyền cách mạng.
Ý nghĩa của Chỉ thị đã giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng về chỉ
đạo chiến lược và sách lược cách mạng trong tình thế vơ cùng hiểm nghèo của
cách mạng.
2. Đảng chỉ đạo xây dựng chế độ xã hội mới, tiến hành kháng chiến ở
Nam bộ
a. Chỉ đạo xây dựng chế độ xã hội mới
*. Về chính trị
- Tiến hành tổng tuyển cử, bầu Quốc hội, công bố Hiến pháp của nước
Việt Nam dân chủ cộng hồ.
+ Đó là những cơng việc cần thiết, có ý nghĩa rất quan trọng đối với một
quốc gia mới giành được độc lập.
+ Ngày 6-1-1946, nhân dân cả nước hăng hái đi bầu cử, bầu Quốc hội
chung của cả nước.


6


. Cuộc bầu cử Quốc hội diễn ra trong bối cảnh: miền Bắc quân Tưởng và
bọn Việt quốc, Việt cách ra sức phá hoại. Miền Nam Pháp cho máy bay ném
bom phá hoại bầu cử.
. Kết quả: 85% cử tri của cả nước đã đi bầu cử, nhiều nơi đạt 100%; Cả
nước đã bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội trong cả nước VNDCCH; Những
đại biểu do ĐCS và MTVM giới thiệu đều trúng cử với số phiếu cao, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đạt được 98,4% số phiếu bầu.
+ Ngày 20-9-1946, UB dự thảo Hiến pháp đã được thành lập (HCM làm chủ
tịch). Ngày 9-11-1946, Bản hiếp pháp đầu tiên của nước VNDCCH được công bố,
xác định quyền làm chủ, nghĩa vụ của mỗi công dân Việt Nam.
- Quyết định thành lập các đoàn thể yêu nước:
+ Mặt trận Liên Việt (bao gồm MTVM và những đảng phái, cá nhân yêu
nước khác).
+ Các tổ chức quần chúng (Tổng liên đoàn lao động Việt Nam; Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam).
+ Đảng xã hội - Đảng của những người trí thức Việt Nam cũng được thành
lập.
*. Về Kinh tế
- Đảng phát động phong trào tăng gia SX, thực hành tiết kiệm, chống giặc đói.
+ Trong thư gửi nhân dân cả nước về chống giặc đói, HCM viết: “Cứ 10
ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn 3 bữa. Đem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để cứu
dân nghèo”. Chính Bác là người đầu tiên làm gương thực hiện trước.
+ Chính phủ lâm thời đã ký một sắc lệnh mới: Bác bỏ thuế thân (7-91945); Giảm thuế 20%; miễn thuế hoàn tồn cho vùng đồng bào bão lụt (226-111945); ra thơng tư về việc tạm thời chia lại ruộng đất cho nông dân (16-111945).


7

+ Kết quả: Phong trào “Tăng gia SX”, “Hũ gạo cứu đói”, “Tấc đất, tấc
vàng” phát triển mạnh trong cả nước. Cuối năm 1945 đầu năm 1946, nạn đói cơ
bản bị đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện.

- Phát động phong trào “Tuần lễ vàng” để khắc phục khó khăn cho nền tài
chính quốc gia.
Kết quả: chỉ trong một tuần (17-24.9.1945) nhân dân cả nước đã quyên
góp được 370 Kg vàng và 60 triệu đồng (Gia đình cụ Trịnh Văn Bơ ở Hà Nội tư sản đã góp > 5.000 lượng vàng).
Đồng thời: 31-1-1946, Chính phủ ra sắc lệnh phát hành tiền Việt Nam.
Ngày 23-11-1946, quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trên cả nước. Đến
ngày toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) tiền Việt Nam thay thế hoàn tồn tiền ĐD.
*. Về văn hố xã hội
- Phát động phong trào “Bình dân học vụ” để xố nạn mù chữ.
+ Ngày 8-9-1945, Chính phủ ra sắc lệnh thành lập “Nha bình dân học
vụ”. Sắc lệnh quy định: “Trong vịng một năm, mọi người dân Việt Nam > 8
tuổi phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ, quá thời hạn đó mà chưa biết đọc,
biết viết sẽ bị phạt tiền”.
+ Trong lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch (4-10-1945) có viết: “Muốn giữ
vững nền độc lập, muốn làm cho dân giầu nước mạnh, mọi người phải hiểu biết
quyền lợi của mình, phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công việc XD
nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ”.
Người còn chỉ rõ: “Những người đã biết chữ dạy cho người chưa biết,
những người chưa biết hãy gắng mà học. Vợ chưa biết thì chồng bảo, em
chưa biết thì anh bảo, cha mẹ chưa biết thì con bảo... phụ nữ lại càng phải
học”.
Kết quả: Phong trào xoá nạn mù chữ phát triển rộng khắp (Sau một
năm có hơn 2,5 triệu người biết đọc, biết viết). Hệ thống giáo dục phổ thông,


8

đại học được tổ chức, tiếng Việt trở thành ngôn ngữ chính thống của Việt
Nam.
Đồng thời Đảng cịn chỉ đạo đẩy mạnh ĐT chống các tệ nạn XH, XD

đời sống văn hố mới...
*. Về Qn sự và giữ gìn trật tự trị an
- Nhanh chónh kiện tồn hệ thống các cơng cụ bạo lực để bảo vệ chính
quyền cách mạng (QĐ, CA, DQTV).
- Ra sắc lệnh giải tán các tổ chức phản động.
- Thành lập toà án quân sự để trừng trị những kẻ gây rối, phản cách mạng.
Tóm lại: Trong tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc” Đảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã kịp thời đề ra những chủ trương, biện pháp lãnh đạo nhân dân
XDXH mới. Những kết quả đạt được từ quá trình ĐT XD chế độ mới là nguồn
cổ vũ động viên ND cả nước giữ vững niềm tin, gắn bó và ra sức ĐT để bảo vệ
thành quả cách mạng. Đó cũng chính là sức mạnh để giữ vững chính quyền cách
mạng, là cơ sở để chiến thắng thù trong, giặc ngoài.
b. Chỉ đạo kháng chiến ở Nam bộ
- Ngay từ khi TD Pháp nổ chiếm đánh chiếm SG - GĐ (23-9-1945), TƯ
Đảng đã cử 1 phái đồn do đồng hcí Hồng Quốc Việt - UVTVTƯ Đảng dẫn
đầu vào miền Nam để cùng Xứ uỷ Nam bộ lãnh đạo cuộc kháng chiến.
- Ngày 25-10-1945, Hội nghị cán bộ của Đảng bộ Nam bộ đã họp và
chủ trương:
+ Phát động chiến tranh du kích để tiêu hao sinh lực địch, chặn bước
tiến của chúng.
+ XD, củng cố cơ sở CM; XD lực lượng vũ trang, giữ vững sự lãnh đạo
của Đảng.
- Đảng phát động “Phong trào Nam tiến” - cả nước hướng về Nam bộ,
thanh niên cả nước đã hăng hái lên đường cùng miền Nam “Thành đồng Tổ
quốc” chiến đấu chống TD Pháp XL.


9

- Kết quả, mặc dù thời gian diễn ra ngắn, nhưng chúng ta đã đánh thắng

âm mưu “Đánh nhanh, thắng nhanh” của TD Pháp, buộc chúng phải đánh
theo cách đánh của ta.
3. Thực hiện sách lược hồ hỗn, tranh thủ thời gian chuẩn bị tồn
quốc kháng chiến
Như trên đã trình bày, ngay sau khi CMT 8 thành cơng, tập đồn ĐQ và
TS đã tràn vào nước ta. Trong bối cảnh ấy, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
làm gì để từng bước phân hố, cơ lập kẻ thù, bảo vệ chính quyền cách mạng,
tập trung lực lượng chống kẻ thù chính.
- Thực hiện chính sách hồ hỗn, nhân nhượng với quân Tưởng.
+ Mục đích: Để tập trung lực lượng chống Pháp ở Nam bộ, bảo vệ
chính quyền cách mạng.
+ Ngun tắc hồ hỗn: Phải bảo đảm giữ vững vai trị lãnh đạo của
Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng, giữ vững mục tiêu độc lập thống nhất
dựa chắc vào khối ĐĐK toàn DT, vạch trần âm mưu của kẻ thù.
+ Sách lược hồ hỗn:
. Về Kinh tế: Chấp nhận cung cấp LT, TP cho 20 vạn quân Tưởng (Dù
ta đang rất khó khăn).
. Về Quân sự: Hết sức kiềm chế những hành động khiêu khích của quân
Tưởng và bọn tay sai, tránh để xảy ra xung đột về quân sự.
. Về Chính trị:
Ngày 11-11-1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, lấy tên là Hội Nghiên
cứu chủ nghĩa Mác, nhưng thực chất là rút vào hoạt động bí mật, trên thực tế
Đảng vẫn nắm giữ quyền lãnh đạo cách mạng.
(Đây là 1 trong 3 điều kiện mà Hà Ứng Khâm đã đưa ra để mặc cả với
Đảng ta và Hồ Chí Minh; Hồ Chí Minh: “Để giữ vững chính quyền cách


10

mạng, Đảng ta buộc phải sử dụng những biện pháp, kể cả những biện pháp

đau đớn nhất (Giải tán Đảng)”).
Ngày 2-3-1946, chấp nhận cho VQ -VC 70 ghế trong Quốc hội không
qua bầu cử, nhượng cho chúng 4/10 bộ của Chính phủ.
+ Kết quả: Chúng ta đã làm thất bại âm mưu của bọn Tưởng và tay sai
muốn lật đổ chính quyền cách mạng. Có điều kiện để dảnh tay đối phó với
TD Pháp ở Nam bộ. Chính quyền cách mạng vẫn được giữ vững (Đó là nhiệm
vụ quan trọng nhất).
- Thực hiện sách lược hoà với Pháp (Khi chúng đưa quân ra đánh miền Bắc).
+ Mục đích để đuổi nhanh quân Tưởng về nước, tránh 1 lúc phải đối
phó với nhiều kẻ thù, bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hồ hỗn để chuẩn
bị cho một cuộc chiến đấu mới.
Khái quát vài nét về tình hình dẫn đến chủ trương này:
. Đầu năm 1946, các nước ĐQ dàn xếp mua bán quyền lợi với nhau để
cho TD Pháp đưa quân ra miền Bắc Việt Nam thay thế cho QĐ Tưởng.
. Ngày 28-2-1946, Tưởng ký với Pháp Hiệp ước Hoa - Pháp ở Trùng
Khánh tiếp đó là Bản thoả ước 13-3-1946. Theo đó, Tưởng sẽ đồng ý rút quân
về nước, nhường lại miền Bắc Việt Nam cho Pháp. Đổi lại Pháp sẽ nhượng lại
cho Tưởng 1 số quyền lợi về kinh tế (Nhường cảng Hải Phòng cho Tưởng,
bán đoạn đường sắt Hà Nội - Vân Nam - Đoạn chạy qua Trung Quốc cho
Tưởng, cho Người Hoa ở ĐD hưởng nhiều quyền lợi hơn trước).
Đồng thời trước khi về nước, Tưởng muốn dựng lên 1 chính quyền tay
sai ở Việt Nam để ép Pháp nhượng bộ quyền lợi kinh tế và từng bước gây ảnh
hưởng, khi có điều kiện sẽ thực hiện ý đồ bành trướng xuống Đông Nam Á.
. Trong bối cảnh ấy, nếu ta chọn phương án đánh Pháp khi chúng đưa
quân ra miền Bắc thì chẳng những ta bị hao tổn sinh lực mà chính trị cũng bị
cô lập, hiểm hoạ sẽ khôn lường.


11


=> Chọn phương án hoà với Pháp ta sẽ đuổi nhanh được quân Tưởng
về nước bảo toàn được lực lượng, tranh thủ thời gian hồ hỗn để chuẩn bị
cho cuộc chiến đấu mới.
+ Sách lược hồ hỗn với Pháp:
. Ký Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946. Theo đó, Pháp cơng nhận Việt Nam là
1 quốc gia tự do. Ta đồng ý cho Pháp đưa 15.000 quân ra miền Bắc nhưng sau
55 phải rút hết. Hai bên đình chỉ xung đột ở miền Nam, chuẩn bị đi đến ký
hiệp định chính thức.
. Ngày 9-3-1946, TVTƯ Đảng ra Chỉ thị “Hoà để tiến”. Chỉ thị giải thích
lý do ký Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946. Nhắc nhở cán bộ và nhân dân không nên ảo
tưởng về những thoả thuận với TD Pháp mà phải hết sức cảnh giác, chống xung
đột, chống khiêu khích, tích cực chuẩn bị để bước vào cuộc chiến đấu mới.
. Sau Hiệp định Sơ bộ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính phủ VNDCCH
đã liên tục đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao nhằm buộc Pháp phải ký hiệp
định chính thức. Song, mọi nỗ lực ngoại giao của chúng ta đều bị TD Pháp từ
chối. Đêm 19-12-1946, kháng chiến toàn quốc đã bùng nổ, thời kỳ hồ hỗn
với TD Pháp đã chấm dứt.
+ Ý nghĩa: Nhờ có hồ hỗn với TD Pháp mà ta đã:
. Loại được 20 vạn quân Tưởng ra khỏi đất nước ta.
. Nhân dân Pháp và dư luận quốc tế hiểu rõ hơn về thiện chí và nguyện
vọng của nhân dân Việt Nam.
. Điều quan trọng là chúng ta đã duy trì được khoảng thời gian hồ bình
hiếm có (16 tháng) để tiếp tục XDLL, chuẩn bị cho cuộc chiến đấu lâu dài.
4. Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm
a. Ý nghĩa lịch sử


12

Những thành quả đạt được trong quá trình lãnh đạo đấu tranh bảo vệ

chính quyền, vừa kháng chiến, vừa kiến quốc từ 9-1945 đến 12-1946 có ý
nghĩa lịch sử quan trọng.
- Đưa đất nước vượt qua tình thế hiểm nghèo.
- Củng cố và phát triển thành quả của CMT8.
- Đặt nền móng cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp.
b. Kinh nghiệm
*. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đưa đất nước vượt qua tình
thế hiểm nghèo, giữ vững chính quyền cách mạng
- Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã biết phát huy cao độ sức mạnh
của quần chúng nhân dân trong sự nghiệp XD và BV chính quyền cách mạng.
Cụ thể: Tổ chức Tổng tuyển cử bầu Quốc hội và các cơ quan Nhà nước
bằng hình thức phổ thơng đầu phiếu. Mọi người dân khơng phân biệt GC,
đảng phái từ 18 tuổi trở lên đều có quyền đi bầu cử.
Tổ chức cho ND tham gia các phong trào cứu đói, xố nạn mù chữ, xố
bỏ các luật lệ áp bức, bất cơng, thực hiện chính sách ruộng đất.
=> Qua đó ND đã hiểu rõ chế độ mới là chế độ của mình, chính quyền CM
là chính quyền của dân, do dân và vì dân. Từ đó họ đã đem hết tài năng, tính mạng
và của cải để BV chế độ mới - chế độ do chính họ làm chủ.
- Ngày nay, để thực hiện thắng lợi SN CNH, HĐH đất nước, Đảng đã
chủ trương XD khối ĐĐK tồn DT, tích cực ĐT chống lại những tư tưởng,
QĐ chia rẽ khối ĐĐK toàn dân cũng như những biểu hiện xâm phạm quyền
làm chủ của nhân dân.
*. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn
vào kẻ thù chính, biết hồ hỗn với kẻ thù có thể hồ hỗn
- > < trong hàng ngũ kẻ thù là một tất yếu khách quan.


13

- Ở nước ta thời kỳ 1945-1946, có nhiều kẻ thù, mỗi tên có lợi ích tham

vọng riêng, nên giữa chúng cũng có những mâu thuẫn khác nhau. Trong đó
nổi lên 2 > < chủ yếu: > < giữa 2 tập đoàn đế quốc với nhau là Anh - Pháp với
Mỹ - Tưởng; > < giữa Tưởng với Pháp.
- Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những chủ trương sáng suốt
về lợi dụng > < trong nội bộ kẻ thù, tập trung mũi nhọn ĐT vào kẻ thù chủ
yếu. Khi thì hồ hỗn với Tưởng để tập trung LL đánh Pháp ở Nam bộ.
Nhưng khi tình thế thay đổi (Pháp tiến cơng ra Bắc) thì lại hồ hoãn với Pháp
để đuổi nhanh quân Tưởng về nước, tránh cùng một lúc phải đối phó với
nhiều kẻ thù.
Tuy nhiên, hồ hỗn nhân nhượng với kẻ thù nào, Đảng vẫn luôn giữ
vững nguyên tắc: Không làm yếu hoặc bỏ rơi vai trị lãnh đạo của Đảng;
khơng làm yếu hoặc mất quyền làm chủ của ND và chủ quyền DT.
- Ngày nay, trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập KTQT việc tham gia
hợp tác mở cửa là tất yếu khách quan.
Bởi vậy: Chủ trương đối ngoại của Đảng ta là: “Niệt Nam sẵn sàng là bạn,
là đối tác tin cậy của mọi quốc gia dân tộc trên thế giới”. Nhưng phải giữ vững
nguyên tắc: “Độc lập, thống nhất, dân chủ và tiến bộ xã hội”.
*. Tận dụng mọi khả năng hồ hỗn để XD lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước.
- Sau cách mạng tháng Tám đất nước ta đứng trước hai khả năng: Khả
năng chiến tranh và tạm hồ bình.
Trên cơ sở đánh giá đúng tình hình, Đảng ta đã dùng mọi biện pháp đẩy
lùi khả năng thứ nhất, tranh thủ khả năng thứ hai, thực hiện hồ hỗn có
ngun tắc với Tưởng và Pháp để có 16 tháng hồ bình.
- Nhờ có khoảng thời gian hồ hỗn đó, Đảng và nhân dân ta đã tích cực
chuẩn bị điều kiện XDLL, củng cố chính quyền, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ


14


của quốc tế, đến khi TD Pháp mở rộng chiến tranh XL nước ta thì Đảng và
nhân dân ta đã sẵn sàng và kiên quyết đánh bại chúng.
- Ngày nay, sự nghiệp đổi mới của nước ta đang diễn ra trong bối cảnh
vừa có thời cơ vận hội mới, vừa phải đương đầu với nguy cơ thách thức
không thể xem thường. => Phải biết tận dụng thời cơ, đẩy lùi nguy cơ để đưa
đất nước tiến lên giành những thắng lợi mới.
II. ĐẢNG LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC
1. Phát động toàn quốc kháng chiến và đường lối kháng chiến của Đảng
a. Phát động tồn quốc kháng chiến
*. Tình hình
- Sau 16 tháng, kể từ khi TDP nổ súng đánh chiếm SG - GĐ (23-91945) mở đầu cuộc chiến tranh XL lần thứ hai, Đảng và Chính phủ VNDCCH
đã làm tất cả những gì có thể để ngăn chặn chiến tranh, nhưng TDP đã bội
ước và chúng cố tình xâm lược nước ta một lần nữa.
- Ngày 20-11-1946, TDP đưa quân đánh chiếm thành phố Hải Phòng,
Lạng Sơn, Đà Nẵng.
- Ngày 16-12-1946, những tên trùm TDP đã họp ở Hải Phòng bàn KH
đánh chiếm Hà Nội và khu vực Bắc vĩ tuyến 16.
- Ngày 17, 18-12-1946, quân Pháp khiêu khích, tàn sát đồng bào ta ở
phố Yên Ninh, Hàng Bún chúng ngang nhiên địi tước vũ khí của tự vệ Hà
Nội, địi kiểm sốt an ninh trật tự ở thủ đô.
Đồng thời liên tiếp trong hai ngày 18 và 19-12-1946, TDP đã gửi tối
hậu thư địi chính phủ ta phải đầu hàng, nếu không chúng sẽ hành động vào
sáng 20-12-1946.
=> Lịch sử đã đặt dân tộc ta trước sự lựa chọn mới.
*. Chủ trương của Đảng


15

Ngày 19-12-1946, TVTƯĐ họp Hội nghị mở rộng tại làng Vạn Phúc

(Hà Đơng) dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh.
- Khẳng định khả năng hồ hỗn đã hết, phải dùng chiến tranh cách
mạng để đánh bại CTXL của TDP.
- Chủ trương phát động toàn dân kháng chiến và chủ động mở cuộc
tổng giao chiến trước khi TDP thực hiện đảo chính quân sự ở Hà Nội vào
ngày 20-12-1946.
Thực hiện chủ trương đó:
+ Ngày 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến.
+ Đúng 2000 ngày 19-12-1946, tất cả các chiến trường trong cả nước
đồng loạt nổ súng. => Kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
+ Ngày 22-12-1946, TVTƯĐ ra chỉ thị toàn quốc kháng chiến.
b. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
Được thể hiện trong 3 văn kiện:
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ Tịch (19-12-1946).
Chỉ thị toàn quốc kháng chiến của TƯĐ (22-12-1946).
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh (1947).
- Mục đích của cuộc kháng chiến là giành độc lập dân tộc, thống nhất
Tổ quốc, XD chế độ DCND, góp phần bảo vệ hồ bình thế giới.
- Tính chất của cuộc kháng chiến lúc này vẫn là “cuộc cách mạng dân tộc
giải phóng. Cuộc cách mạng ấy đang diễn ra nó chưa hồn thành, vì nước ta
chưa được hồn tồn độc lập” (VKĐ, TT, tập 8, Nxb CTQG, H, 2000, tr.27).
- Phương châm kháng chiến là toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào
sức mình là chính.


16

+ Kháng chiến toàn dân là động viên toàn dân kháng chiến “Bất kỳ đàn
ông, đàn bà, người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ

là người VN thì phải đứng lên đánh TDP cứu Tổ quốc”.
+ Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên mọi lĩnh vực, trong đó lấy
quân sự là chủ yếu.
+ Đánh lâu dài khơng có nghĩa là kéo dài kháng chiến vơ thời hạn. Đó
là q trình vừa đánh vừa XD và phát triển LL, từng bước làm thay đổi so
sánh lực lượng có lợi cho ta, đánh bại từng âm mưu và kế hoạch quân sự của
địch, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. => Chủ trtrương này xuất phát từ
thực tiễn SSLL giữa ta và địch.
+ Dựa vào sức mình là chính tức là phải nêu cao tinh thần tự lực cánh
sinh, đem sức ta mà giải phóng cho ta. Đồng thời phải biết tranh thủ sự đồng
tình ủng hộ của quốc tế để chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
- Xác định vai trò lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng chiến là nhân tố
quyết định bảo đảm cho cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi.
Vì vậy, phải tích cực XD Đảng vững mạnh về mọi mặt cả CT, TT và
TC. Đặc biệt là phải đẩy mạnh công tác phát triển Đảng, nhất là những nơi tổ
chức đảng cịn yếu.
Tóm lại, Phát động tồn quốc kháng chiến đúng lúc, đề ra đường lối
kháng chiến kịp thời là một nghệ thuật lãnh đạo kháng chiến của Đảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Quyết định đúng đắn đó đã đem lại niềm tin, động
lực, sức mạnh để Đảng và ND ta đứng lên ĐT đưa cuộc kháng chiến đến
thắng lợi.
2. Đảng chỉ đạo kháng chiến toàn quốc trong những năm đầu
(1946-1950)
*. Chỉ đạo đánh địch trong các thành phố lớn


17

- Âm mưu của địch: Dùng LL quân sự đánh chớp nhoáng, tiêu diệt bộ
đội chủ lực của CM và chính quyền cách mạng trong các thành phố, sau đó

tiến về nông thôn, kết thúc chiến tranh.
- Đảng chỉ đạo: đánh tiêu hao, tiêu diệt giam chân địch trong các thành
phố, tạo điều kiện cho cả nước chuyển từ thời bình sang thời chiến.
- Kết quả: Sau 60 ngày đêm CĐ, với tinh thần “quyết tử cho Tổ quốc quyết
sinh”, chúng ta đã phá tan âm mưu “đánh nhanh, thắng nhanh” của TDP. Các cơ
quan TƯ, đoàn thể, đồng bào trong các thành phố, các phương tiện vật chất, kỹ
thuật được di tản đến nơi an toàn, cả nước bước vào cuộc kháng chiến lâu dài.
*. Chỉ đạo đánh thắng Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947
- Âm mưu, hành động của địch:
+ Ngày 7-11-1947, TDP huy động 20.000 qn mở cuộc tiến cơng lên Việt Bắc.
+ Mục đích nhằm tiêu diệt một bộ phận chủ lực của ta; phá tan cơ quan
đầu não; lập chính phủ bù nhìn kết thúc chiến tranh.
- Sự chỉ đạo của Đảng:
+ Ngày 15-10-1947, TVTƯĐ ra chỉ thị phá tan cuộc tiến công của địch
lên Việt Bắc.
+ Thực hiện chủ trương của Đảng, bộ đội chủ lực của ta đã phối hợp với
các LL du kích, ND các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang; được sự hỗ trợ
của quân và dân các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên... sau 75 ngày
đêm chiến đấu (7-10 -> 21-12-1947) quân và dân ta đã:
. Phá tan KH đánh chiếm Việt Bắc của địch.
. Cơ quan lãnh đạo kháng chiến được bảo vệ an toàn.
. Chiến lược “Đánh nhanh, thắng nhanh” của TDP bị phá sản.
=> Nhân dân ta càng tin tưởng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến.
*. Chỉ đạo xây dựng thực lực, đẩy mạnh kháng chiến toàn diện


18

- Bị đánh bại trong chiến lược “Đánh nhanh, thắng nhanh”, TDP
chuyển sang thực hiện chiến lược “Đánh lâu dài” với âm mưu “Lờy chiến

tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt, trị người Việt”.
Để thực hiện âm mưu trên TDP ráo riết bình định các khu vực tạm chiếm,
đẩy mạnh XD chính quyền tay sai, mở rộng nguỵ quân, kêu gọi chính quốc viện
trợ, đề nghị Mỹ can thiệp, thực hiện khoá chặt biên giới Việt - Trung...
- Chủ trương của Đảng:
Ngày 20-11-1948, HNBCHTƯĐ mở rộng đã đề ra nhiệm vụ và biện
pháp cấp bách nhằm thúc đẩy kháng chiến tiến lên giâi đoạn mới (chuẩn bị
chuyển sang tổng phản công).
+ Về quân sự: đẩy mạnh CTDK nhất là vùng địch kiểm sốt.
+ Về chính trị: Tăng cường củng cố khối ĐĐKTD, củng cố bộ máy
kháng chiến, phá tan chính quyền bù nhìn, làm thất bại âm mưu “Dùng người
Việt, trị người Việt”.
+ Về kinh tế: đẩy mạnh phong trào tăng gia SX tự cấp, tự túc, cải thiện
đời sống nhân dân, phá KT địch, tịch thu tài sản, ruộng đất của bọn phản động
chia cho dân nghèo, giảm tô, chia lại cơng điền, khuyến khích đổi cơng trong
nhân dân, thí điểm lập hợp tác xã.
+ Văn hố: Chấn chỉnh giáo dục, xoá nạn mù chữ, động viên lực lượng
VH phục vụ kháng chiến.
+ XD Đảng: Củng cố phát triển Đảng, làm cho Đảng thực sự có tính chất
quần chúng mạnh mẽ, tích cực phát triển Đảng ở vùng địch kiểm soát, tăng
cường giáo dục đảng viên, đào tạo cán bộ, chuẩn bị Đại hội Đảng toàn quốc.
- Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào kháng chiến toàn diện
phát triển mạnh mẽ.
+ Trên lĩnh vực quân sự:
. L2VT đã phối hợp với ND phá tề, diệt ác, XD chính quyền cơ sở,
nhiều căn cứ DK được thành lập, nhiều làng chiến đấu xuất hiện.


19


. Đồng thời, Đảng tích cực chỉ đạo XD L 2VT 3 thứ quân (Đặc biệt là bộ
đội chủ lực). Cuối năm 1949 đầu năm 1950, XD được 2 đại đoàn chủ lực (307,
308), 2 E chủ lực thuộc Bộ Tổng tư lệnh và 12 E chủ lực của liên khu đã ra đời.
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
Các ĐP đã tích cực thực hiện các sắc lệnh, thơng tư về tạm cấp RĐ cho
nông dân nghèo, giảm tô, giảm tức. Đến cuối năm 1949, chỉ tính từ Liên khu
V trở ra hơn 113.000 ha RĐ được tạm cấp cho nơng dân, giảm tơ được thực
hiện với mức ít nhất là 25%.
+ Trên lĩnh vực chính trị:
. Các ĐP đã tiến hành việc thống nhất Việt Minh và Liên Việt, chuẩn bị
để thống nhất Việt Minh - Liên Việt trên phạm vi toàn quốc. Các đoàn thể
quần chúng phát triển mạnh.
. Công tác phát triển Đảng: Trong 2 năm 1948-1949, đã kết nạp hơn 50
vạn đảng viên, hệ thống tổ chức cơ sở đảng được XD rộng khắp.
+ Trên mặt trận văn hố: Nền VH ngu dân, nơ dịch của TDP bị xoá bỏ,
các tệ nạn XH giảm nhiều, PT xố nạn mù chữ phát triển mạnh, chương trình
giáo dục phổ thông được cải tiến một bước.
+ Trên mặt trận đối ngoại:
. Ngày 14-1-1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra tuyên bố về việc Chính
phủ Việt Nam DCCH sẵn sàng đặt ngoại giao với chính phủ các nước, trên
nguyên tắc tơn trọng quyền bình đẳng và chủ quyền quốc gia của Việt Nam.
. Ngày 18-1-1950, Chính phủ Trung Hoa sau đó là Liên Xơ, các nước
khác như Triều Tiên cơng nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ ta và
cũng từ đó cuộc kháng chiến chống Pháp của ta đã bắt đầu nhận được sự viện
trợ của Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN.
=> Thắng lợi trên các mặt của quân và dân ta đưa cuộc kháng chiến
phát triển với thế và lực mới, là cơ sở để Đảng ta quyết định “Gấp rút hoàn


20


thành nhiệm vụ chuyển sang tổng phản công năm 1950”. Và quyết đinh tổng
động viên theo KH: “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng”.
*. Chỉ đạo mở Chiến dịch Biên giới 1950
- Trước yêu cầu phát triển của cuộc kháng chiến, để giải phóng vùng
biên giới phía Bắc, phá thế bao vây của địch, tiến lên giành quyền chủ động
trên chiến trường chính. Tháng 6-1950, Ban TVTƯ Đảng quyết định mở
Chiến dịch Biên giới.
- Diễn biến:
+ Ngày 16-9-1950, trận Đông Khê mở màn chiến dịch giành thắng lợi
(tiêu diệt 300 tên, tồn bộ căn cứ Đơng Khê bị tiêu diệt).
+ Ngày 7-10-1950, tiêu diệt binh đoàn địch ở Cao Bằng, bắt sống toàn
bộ Ban tham mưu và tên tỉnh trưởng Cao Bằng.
+ Ngày 8-10-1950, tiêu diệt toàn bộ địch ở Thất Khê.
+ Ngày 13-10-1950, chiến dịch kết thúc thắng lợi.
- Kết quả:
Sau 29 ngày đêm chiến đấu ở vùng biên giới ta đã diệt và bắt sống
8.300 tên địch, thu nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh, giải phóng tồn
bộ tuyến biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập (Lạng Sơn), khai thơng biên
giới Việt - Trung, tạo ĐK nối liền CMVN với hậu phương lớn là các nước
XHCN.
- Ý nghĩa:
+ Thắng lợi của Chiến dịch Biên giới đã giáng một địn nặng nề vào ý
chí XL của địch.
+ Đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc cả về trình độ tác chiến và nghệ
thuật chỉ đạo tác chiến của quân đội ta.
+ Ta đã giành được quyền chủ động trên chiến trường chính.


21


+ Thắng lợi đó đã tạo ra một bước chuyển lớn đưa cuộc kháng chiến
bước vào giai đoạn mới.
III. ĐẠI HỘI LẦN THỨ II CỦA ĐẢNG VÀ ĐẨY MẠNH KHÁNG
CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI
1. Đại hội lần thứ II của Đảng và Chính cương của Đảng Lao động
Việt Nam
a. Hồn cảnh lịch sử và nội dung Đại hội
Đại hội II của đảng tiến hành trong ĐK tình hình TG và trong nước có
nhiều thay đổi.
*. Trên thế giới
- Liên Xơ và các nước XHCN Đông Âu bước vào thời kỳ XD CNXH,
đạt được nhiều thành tựu to lớn, nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời
(10-1949) làm thay đổi tương quan so sánh lực lượng trên thế giới theo hướng
có lợi cho hồ bình và cách mạng thế giới.
- Mỹ trở thành tên sen đầm quốc tế, tăng cường giúp đỡ Pháp và can
thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh ĐD.
*. Trong nước
- Cuộc kháng chiến chống TDP của ND ta đã giành được thắng lợi quan trọng.
- Yêu cầu cấp bách đặt ra là Đảng phải ra hoạt động công khai để lãnh
đạo, đưa cuộc kháng chiến chống Pháp đến thắng lợi.
*. Đại hội được tiến hành (Từ ngày 11 đến 19-2-1951), tại xã Vinh
Quang - Chiêm Hoá - Tuyên Quang. (Đây là lần đầu tiên ĐH Đảng được tiến
hành ở trong nước).
*. Đại hội đã thảo luận và thơng qua các văn kiện
- Báo cáo chính trị của Hồ Chí Minh.
- Báo cáo Bàn về CMVN của đồng chí Trường Chinh.
- Báo cáo về tổ chức và điều lệ Đảng.



22

*. Đại hội đã quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, thành lập 3
đảng, ở 3 nước ĐD. Ở Việt Nam lấy yên là ĐLĐVN.
*. Đại hội đã bầu BCHTƯ mới, đ/c Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ
tịch Đảng, đ/c Trường Chinh được bầu lại làm Tổng bí thư.
b. Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam
Đây là Bản cương lĩnh chính trị thứ 3 của Đảng (Cương lĩnh đầu tiên
gồm các VK được thông qua tại HN thành lập Đảng: CCSLVT; Bản Luận
cương chính trị tháng 10-1930 là bản cương lĩnh chính trị thứ 2 của Đảng).
Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam gồm các nội dung sau đây:
- XHVN hiện nay gồm có 3 tính chất: DCND, 1 phần thuộc địa và nửa PK.
+ Tính chất DCND (ở vùng tự do).
+ Tính chất 1 phần thuộc địa (ở vùng bị tạm chiếm).
+ Tính chất nửa PK (Ở cả vùng bị tạm chiếm và vùng tự do).
- Mâu thuẫn chủ yếu trong XHVN lúc này là > < giữa tính chất DCND
và tính chất thuộc địa.
+ Tính chất DCND tiêu biểu cho sức tiến bộ đang lên.
+ Tính chất thuộc địa tiêu biểu cho sức phản động đang muốn kéo
XHVN thụt lùi trở lại.
- Đối tượng của CMVN, có 2 đối tượng.
+ Đối tượng chính hiện nay là CNĐQ XL (Cụ thể hiện nay là ĐQP và
can thiệp Mỹ).
+ Đối tượng khác là PK (Cụ thể hiện nay là PK phản động).
- Nhiệm vụ cơ bản của CMVN hiện nay là:
+ Đánh đuổi ĐQXL, giành ĐLDT và thống nhất thật sự cho DT.
+ Xoá bỏ những tàn tích PK và nửa PK làm cho dân cày có ruộng.
+ Phát triển chế độ DCND, gây cơ sở cho CNXH.
=> 3 nhiệm vụ đó được tiến hành khăng khít với nhau. Song nhiệm vụ
chính, trước mắt là hoàn thành GPDT.



23

- Động lực của CM bao gồm: GCCN; GCND; TTS, TT và GCTSDT;
ngồi ra cịn có thân sĩ và tầng lớp tiến bộ.
=> Trong đó, GCCN, ND và TT cách mạng là nền tảng. Lãnh đạo CM
là GCCN.
- Triển vọng của CMVN là CMDTDCND tất yếu tiến lên CNXH.
Chính cương cũng khẳng định: Đó là con đường ĐT lâu dài, trải qua 3
giai đoạn:
+ Một là, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành GPDT.
+ Hai là, nhiệm vụ chủ yếu là xố bỏ tàn tích PK và nửa PK, thực hiện
triệt để người cày có ruộng, hồn chỉnh chế độ DCND.
+ Ba là, nhiệm vụ chủ yếu là XD cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH.
=> 3 GĐ ấy khơng tách dời nhau mà có quan hệ mật thiết với nhau,
nhưng mỗi giai đoạn có nhiệm vụ trung tâm cần phải nắm chắc để thực hiện
tốt các nhiệm vụ.
c. Ý nghĩa của Đại hội
- Đại hội đã đánh dấu sự trưởng thành của Đảng cả về lý luận và cơng
tác tổ chức.
+ Về lý luận, đã hồn chỉnh đường lối CMDTDCND.
+ Về tổ chức, đưa Đảng ra hoạt động công khai, thành lập ở mỗi nước 1
Đảng Cộng sản.
- Là cơ sở thúc đẩy cuộc kháng chiến mau đến thắng lợi (Vì ĐH đã có chủ
trương mới kiện tồn về cơng tác tổ chức, tạo ra niềm tin khí thế mới cho nhân dân).
2. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi
a. Lãnh đạo xây dựng thực lực kháng chiến về mọi mặt
Quá trình kháng chiến là quá trình vừa XDL2, vừa chiến đấu gaình
thắng lợi từng bước, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Nội dung XDL 2 bao

gồm các mặt sau đây.


24

- Xây dựng và củng cố hệ thống chính trị:
+ XD và củng cố HT chính quyền các cấp.
+ Thành lập mặt trận Liên Việt (3-1951).
+ Thành lập khối liên minh 3 nước ĐD (3-1951).
- Xây dựng từng bước nền kinh tế kháng chiến.
+ Đẩy mạnh tăng gia SX, đảm bảo yêu cầu ăn no, đánh thắng cho các
L2VT và cải thiện đời sống của nhân dân.
+ Củng cố phát triển hoạt động thương nghiệp, tài chính, ngân hàng,
thành lập Ngân hàng quốc gia VN (6-1951) và hệ thống mậu dịch quốc
doanh.
+ Lãnh đạo tiến hành ĐT kinh tế với địch.
- Thực hiện cải cách RĐ, từng bước đem lại RĐ cho nông dân.
+ Từ 1947-1953, đã thực hiện giảm tô 25%, chia RĐ cho nông dân.
+ Tháng 1-1953, Đảng thực hiện chủ trương triệt để giảm tô, chuẩn bị
tiến tới CCRĐ.
+ Tháng 12-1953, Quốc hội thông qua Luật CCRĐ, tiến hành CCRĐ
triệt để ở vùng tự do => Tạo ra động lực mới góp phần quan trọng đưa cuộc
kháng chiến đến thắng lợi.
+ Tuy nhiên, việc chỉ đạo CCRĐ (1953-1954), đã bộc lộ những khuyết
điểm mang tính giáo điều, do chỉ đạo xử lý không đúng một số trường hợp cụ thể.
- XD L2VT 3 thứ quân.
+ Cùng với việc phát triển rộng khắp L 2DQ, DK, đảng đã tích cực XD
và phát triển nhanh bộ đội chủ lực.
+ Đến giữa năm 1954, bộ đội chủ lực đã phát triển lên 6 đại đồn BB, 1
đại đồn cơng pháo và nhiều eBB độc lập, trực thuộc BTTM.

+ Sự lớn mạnh cả về L2VT 3 thứ quân, đặc biệt là BĐCL đã đáp ứng
yêu cầu đánh lớn, đánh tập trung của kháng chiến.


25

- XD Đảng vững mạnh đủ sức lãnh đạo kháng chiến.
+ Trong 2 năm 1948-1949, Đảng kết nạp được > 50 vạn đảng viên, đến
đầu năm 1951, Đảng đã có > 76 vạn đảng viên.
+ Cơ sở Đảng được XD ở hầu khắp các nơi.
+ Cơng tác GD chính trị tư tưởng và Đ2CM cho đảng viên được tăng cường.
=> Tuy nhiên, công tác PT Đảng ở nhiều nơi làm không được chặt chẽ,
PT theo phong trào. Đến 9-1950, TƯ ra chỉ thị dừng PT Đảng, nhưng thời
gian dừng qúa lâu làm ảnh hưởng đến việc PT Đảng trong lúc cuộc kháng
chiến đang rất cần.
b. Đẩy mạnh đấu tranh vũ trang, phát triển chiến tranh chính quy,
phát triển thế chiến lược phản công
*. Chiến cuộc Đông - Xuân 1953-1954, đánh bại KH Nava
- Âm mưu của Pháp và can thiệp Mỹ.
+ Trước nguy cơ bị thất bại, tháng 3-1953 Pháp cử tướng Nava sang
làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở ĐD nhằm cứu vãn tình thế.
+ KH Nava được chia làm 2 bước:
Bước 1, tập trung lực lượng cơ động để kìm hãm lực lượng của ta ở
miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược ở miền Nam.
Bước 2, chuyển tồn bộ lực lượng ra phía Bắc, mở cuộc tiến công quân
sự, gây sức ép buộc ta phải đàm phán theo ĐK của chúng.
- Chủ trương của Đảng.
+ Tháng 9-1953, Bộ Chính trị họp và quyết định mở 3 địn tiến cơng
chiến lược.
Địn thứ nhất, đánh lai châu giải phóng hồn tồn Tây Bắc.

Địn thứ hai, phối hợp với qn giải phóng Lào, GP Phong Xa Lỳ; tiến
cơng địch ở Trung - Hạ Lào; phối hợp với quân GP Camphuchia đánh địch ở
Đông Bắc Camphuchia.


×