Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ ký kết với nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.78 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

HÀ THỊ LÂM HỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÁC NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ KÝ KẾT VỚI NƯỚC NGOÀI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI 2009


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập chương trình cao học quản lý khoa học và công
nghệ tại Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã tiếp thu được kiến thức về khoa học quản lý thong
qua sự truyền đạt và giúp đỡ một cách nhiệt tình của các giảng viên trong Trường
cũng như của các cơ quan phối hợp với trường. Những kiến thức tiếp thu được
trong quá trình học tập tại trường sẽ giúp tôi làm việc tốt hơn trong công tác quản
lý khoa học..
Luận văn này là kết quả nghiên cứu, học tập của tôi sau quá trình được học
tập, đào tạo tại trường. Luận văn được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ có hiệu quả
của các giảng viên Khoa Khoa học Quản lý Trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn. Đặc biệt, là sự giúp đỡ, hướng dẫn của TS. Ngô Tất Thắng – Phó
trưởng Ban Phụ trách Hợp tác quốc tế - Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất
lượng. Bản thảo cuối cùng của luận văn này cũng đã vinh dự được PGS.TS Vũ Cao
Đàm đọc và cho ý kiến chỉnh sửa.
Người viết luận văn xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa


Khoa học Quản lý. Sự biết ơn đặc biệt của người viết luận văn xin được dành cho
người hướng dẫn – TS. Ngô Tất Thắng và PGS.TS. Vũ Cao Đàm.
Do điều kiện thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết, kính mong các thày cô giáo, bạn bè đồng nghiệp đóng góp ý kiến để luận
văn được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn.

Hà Nội, tháng 2 năm 2009


Hà Thị Lâm Hồng


MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1- Một số khái niệm chung
1.1 - Hội nhập và hợp tác

1
1

1.2 - Hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ

4

1.3 - Các dạng nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ ký kết với nước ngoài.


6

1.3.1 - Hợp tác về mặt khoa học

6

1.3.2 - Hợp tác về mặt kỹ thuật

7

1.3.3 - Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

7

1.3.4 - Các nhiệm vụ thực hiện theo NĐT

8

2 - Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của Việt Nam

9

3- Kinh nghiệm quốc tế trong hội nhập quốc tế về khoa học

12

và công nghệ
3.1- Kinh nghiệm của Trung Quốc


12

3.2- Kinh nghiệm của Hàn Quốc

16

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC


TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KÝ KẾT VỚI NƯỚC NGOÀI
1- Thực trạng về hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ ký kết với nước ngoài.

24

1.1- Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ trước
những năm 2000.

24

1.2- Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ giai đoạn
2000-2005.

26

a. Các nhiệm vụ hợp tác quốc tế thực hiện theo Nghị định
thư


27

b. Hiệu quả của các nhiệm vụ hợp tác quốc tế thực hiện
theo Nghị định thư

33

2. Những hạn chế trong công tác quản lý các nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ ký kết với nước ngoài.

38

3. Tổng hợp kết quả điều tra công tác quản lý các nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ ký kết với nước
ngoài.

47

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC
NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ KY KẾT VỚI NƯỚC NGOÀI
1 – Quan điểm, mục tiêu của việc đẩy mạnh hội nhập quốc tế

54


về khoa học và công nghệ
1.1 – Quan điểm


55

1.2 – Mục tiêu

56

2 – Định hướng ưu tiên trong hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ

57

3 – Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ ký kết với nước
ngoài

60

3.1 - Cải cách hành chính trong công tác quản lý.
3.2- Đề xuất mô hình quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ - Mô hình “Động học hệ văng”.

60
62

KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

1- Kết luận

70


2- Một số khuyến nghị

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


- Phụ lục 1 – Phiếu điều tra
- Phụ lục 2 – Quyết định 14/2005/QĐ-BKHCN ngày
8/8/2005 về xây dựng và quản lý các nhiệm vụ hợp tác
quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư.


KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Ký hiệu

1.

Khoa học và công nghệ

KH&CN

2.


Khoa học kỹ thuật

KHKT

3.

Kinh tế - Xã hội

KT-XH

4.

Hợp tác quốc tế

HTQT

5.

Hội nhập kinh tế quốc tế

HN KTQT

6.

Tổ chức Khoa học và Công nghệ

TC KH&CN

7.


Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ

DN KH&CN

8.

Nghiên cứu và phát triển

NC&PT

9.

Nghiên cứu và triển khai

NC&TK

10.

Nghiên cứu - Triển khai

NC-TK

11.

Nghiên cứu khoa học

NCKH

12.


Chuyển giao công nghệ

CGCN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định “Phát huy cao độ nội lực, đồng
thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát
triển nhanh, có hiệu quả và bền vững”. Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị
về hội nhập kinh tế quốc tế đã xác định mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế là
“nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để
thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Hiện nay, trên thế giới hội nhập quốc tế đang trở thành một xu thế tất yếu
diễn ra ngày một mạnh mẽ và sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, thương mại,
văn hoá và cả trong lĩnh vực KH&CN. Hội nhập quốc tế về KH&CN được hiểu là
một quá trình gắn kết các hoạt động KH&CN trong nước với thế giới và khu vực.
Thông qua hội nhập quốc tế về KH&CN, các nước tham gia vào quá trình hội nhập
có cơ hội để tiếp nhận tri thức mới, công nghệ mới đặc biệt là công nghệ nguồn,
thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao tiềm lực, khả năng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế, phát triển năng lực nội
sinh về KH&CN của đất nước, đáp ứng các yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Như vậy, hội nhập KH&CN chính là động lực thúc đẩy sự
phát triển KH&CN trong nước. Điều này còn thực sự có ý nghĩa khi KH&CN ngày
càng trở thành nội lực, là động lực chính cho phát triển nhanh và bền vững nền
kinh tế, góp phần đảm bảo quốc phòng và an ninh.
Nhìn lại giai đoạn những năm đầu 90 của thập kỷ trước, những biến động về
chính trị - xã hội của Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã có tác động lớn đến các nội



dung HTQT của Việt Nam, trực tiếp tác động đến “nguồn viện trợ không hoàn lại”
mà các nước trong “khối” các nước xã hội chủ nghĩa đã dành cho Việt Nam; đồng
thời làm gián đoạn các mối quan hệ hợp tác đã tạo dựng trước đây với các nước
trong khối. Tuy nhiên, từ sau năm 1995, cùng với những bước tiến mạnh mẽ của
ngoại giao Việt Nam, HTQT về KH&CN cũng đã chủ động từng bước hội nhập,
nối lại các quan hệ truyền thống cũ, mở rộng quan hệ, tìm kiếm các đối tác mới và
xây dựng lòng tin. Tuy nhiên, tốc độ hội nhập mạnh mẽ đòi hỏi hoạt động HTQT
trong lĩnh vực KH&CN cần thiết phải đẩy nhanh và đi vào chiều sâu, trong đó
nhấn mạnh tính “chủ động”.
Trên tinh thần đó, từ năm 2000 cho đến nay, Bộ KH&CN có chủ trương
dành một phần ngân sách sự nghiệp khoa học để hỗ trợ (đối ứng) cho các nhiệm vụ
hợp tác quốc tế đã được cam kết với các đối tác nước ngoài, thông qua đàm phán
và ký kết văn bản (được gọi là các nhiệm vụ hợp tác theo Nghị định thư). Đây thực
sự là một nét đổi mới trong giai đoạn kế hoạch 2001 - 2005, bước đầu tạo điều kiện
cho việc tăng cường khai thác các thế mạnh và tiềm năng khoa học và công nghệ
của nước ngoài; thoát khỏi tình trạng “ăn đong”, “xin xỏ”; tạo thế bình đẳng trong
đối ngoại của ngành khoa học và công nghệ..
Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ cho đến nay đã có những bước
chuyền mới và mạnh mẽ – đó là quá trình Hội nhập quốc tế về KH&CN, một bước
phát triển cao hơn trong hoạt động hợp tác quốc tế. Như vậy, chúng ta đã bước ra
một sân chơi mới, rộng lớn hơn, thách thức lớn hơn..
2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến
năm 2010 là: "Tập trung xây dựng nền khoa học và công nghệ nước ta theo hướng
hiện đại và hội nhập, phấn đấu đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu vực vào


năm 2010, đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành nền tảng và động lực đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước."
Để đạt được mục tiêu phát triển KH&CN nước ta đến năm 2010, chiến lược
đặt ra là phải đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, tạo bước
chuyển biến căn bản trong quản lý khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với
cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt động khoa học
và công nghệ, với yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm nâng cao rõ rệt
chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ; tăng cường và sử dụng có
hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ.
Như vậy rõ ràng là chủ động hội nhập quốc tế về KH&CN đã là một trong
các biện pháp chiến lược để phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Trên thực tế, cũng đã có một số nghiên cứu tổng kết về hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ trong thời gian qua. Trong nghiên cứu xây dựng “Đề án hội
nhập quốc tế về khoa học và công nghệ” (Ban hành kèm theo Quyết định
số171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ ), tác giả
Đặng Ngọc Dinh trong nghiên cứu về “Những chỉ tiêu đánh giá hội nhập về
KH&CN” cũng đã điểm lại hiện trạng hội nhập quốc tế về KH&CN, đưa ra quan
điểm hội nhập, đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho KH&CN. Nghiên cứu này nhìn
chung là toàn diện và đã đề xuất những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hợp
tác quốc tế về KH&CN, nhưng chưa đưa ra một kế hoạch hành động cụ thể.
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyên Danh Sơn trong đề tài nghiên cứu cấp
Bộ về Chiến lược phát triển KH&CN (2005) đã đi sâu đánh giá tác động của hội
nhập quốc tế về KH&CN, làm rõ và phân biệt sự khác nhau và giống nhau giữa
hợp tác quốc tế về KH&CN và hội nhập quốc tế về KH&CN trong đó nhấn mạnh
hội nhập quốc tế về KH&CN “là quá trình hoạt động KH&CN trên thế giới liên kết


lại với nhau tạo thành một bộ phận, thành phần hữu cơ của hội nhập kinh tế quốc tế
với những nguyên tắc, chuẩn mực hành động hướng vào phục vụ cho sự vận động
tự do và thuận lợi của các hoạt động kinh tế - thương mại trên phạm vi toàn cầu”.
Như vậy, không đề cập trực tiếp, những khai niệm này đề cập gián tiếp đến nâng

cao tính hiệu quả trong hợp tác.
Trong báo cáo đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN
theo Nghị định thư ký với nước ngoài của Vụ Hợp tác quốc tế cho rằng đây là loại
hình hoạt động KH&CN mới. Báo cáo cũng đánh giá thời gian đầu còn gặp nhiều
khó khăn, lúng túng trong việc tổ chức thực hiện chủ trương hỗ trợ các nhiệm vụ
HTQT về KH&CN theo NĐT. Để thống nhất quản lý loại hình hoạt động này, Bộ
Khoa học và Công nghệ đã ban hành "Quy định về việc xây dựng và quản lý các
nhiệm vụ HTQT về KH&CN theo NĐT" (Quyết định số 14/2005/QĐ-BKHCN
ngày 8/9/2005 của Bộ trưởng Bộ KH&CN) và đây cũng là văn bản quản lý đầu
tiên điều chỉnh cho hoạt động này.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên chỉ mang tính tổng quan, nhưng chưa có
một nghiên cứu sâu và rộng đánh giá cụ thể từng tác nhân tham gia vào hợp tác
quốc tế và cũng chưa đề xuất ra một mô hình quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực KH&CN có hiệu quả cao.
Cho đến hiện nay giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý các nhiệm
vụ hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết với nước ngoài chưa có công trình nghiên
cứu nào được thực hiện.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Luận văn tập trung nghiên cứu vào 3 mục tiêu chính:


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Vũ Cao Đàm: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội 2005 (xuất bản lần thứ mười);
2- Vũ Cao Đàm: Đánh giá nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học Kỹ thuật,
Hà Nội, 2005;
3- Vũ Cao Đàm: Nghiên cứu khoa học - Phương pháp luận và thực tiễn,
NHB chính trị quốc gia, Hà Nội 2000;
4- Đặng Hữu: Phát triển kinh tế tri thức rút ngắn quá trình CNH, HĐH NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001
5- Danh Sơn: Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển KT-XH trong

CNH, HĐH ở Việt Nam - NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1999.
6- Danh Sơn: Hội nhập quốc tế về KH&CN, Hà Nội 2004.
7- Đề án đổi mới cơ chế quản lý KH&CN ban hành theo Quyết định số
171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
8- Tập thể tác giả do TS. Nguyễn Sĩ Lộc chủ biên: Quản lý nhà nước về
khoa học, công nghệ và môi trường, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội 2000;
9- Mai Hà: Dự báo tác động của KH&CN tới phát triển kinh tế và xã hội
Việt Nam đến 2010 – Hà Nội 2003;
10- Nguyễn Danh Sơn: Khoa học và Công nghệ trong phát triển kinh tế,
Trường nghiệp vụ quản lý KH&CN, 2004.
11- Hoàng Ngọc Hà, Chu Trí Thắng, Phạm Thanh Bình, Phạm Hùng,
Trương Hữu Chí, Nguyễn Ngọc Bình, Danh Sơn: Hội thảo quốc gia về Hội nhập
quốc tế về KH và CN, Hà Nội và Hồ Chí Minh, 2005.
12- Trung tâm kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (VAPEC): Phát triển công
nghệ và chuyển giao công nghệ ở châu Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2000.


13- Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia: Tổng quan Hệ thống đổi mới
quốc gia của các nền kinh tế đang phát triển châu Á, />13- Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia: Tổng quan Hệ thống đổi mới
quốc gia ở các nước phát triển, />14- UNESCO: Manual for Statistics on Scientific and Technological
Activities, Paris, June 1984.




×