Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn hóa cơ sở huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.98 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN TIẾN NHƢ KHOA

TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
CHUYÊN MÔN CHO CÁN BỘ VĂN HÓA CƠ SỞ
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN TIẾN NHƢ KHOA

TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
CHUYÊN MÔN CHO CÁN BỘ VĂN HÓA CƠ SỞ
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào
khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin đƣợc trích dẫn trong luận văn
này đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Ngƣời viết luận văn

Nguyễn Tiến Như Khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng
cảm ơn:
Ban Giám hiệu, Khoa Tâm lý giáo dục, Khoa Sau đại học - Trƣờng Đại
học sƣ phạm Thái Nguyên, cùng các thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy,

chỉ dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận
văn này.
Các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các Sở: Văn hoá - Thể thao và Du
lịch, Nội vụ tỉnh Phú Thọ; UBND huyện Tân Sơn; Các phòng: Nội vụ, Văn hóa
- Thông tin; Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Du lịch huyện; CBQL, giáo viên
Trƣờng Chính trị tỉnh Phú Thọ, Trung tâm Bồi dƣỡng Chính trị huyện Tân Sơn;
đội ngũ giảng viên kiêm chức huyện Tân Sơn; Lãnh đạo UBND các xã và đội
ngũ cán bộ văn hóa cơ sở huyện Tân Sơn đã giúp đỡ, tạo điều kiện, đóng góp
nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn
khoa học này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với Tiến
sĩ Trần Anh Tuấn, thầy đã tận tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tác giả triển
khai nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và
năng lực nên không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong
đƣợc nhận đƣợc sự cảm thông, những ý kiến đóng góp quý báu của quý Thầy,
Cô và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2015
Ngƣời viết luận văn

Nguyễn Tiến Nhƣ Khoa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ .................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TỔ CHỨC BỒI
DƢỠNG NGHIỆP VỤ CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ VĂN HÓA CƠ SỞ ............................................................................ 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề............................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......................... 9
1.2.1. Văn hóa cơ sở và cán bộ văn hóa cơ sở..................................................... 9
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý văn hóa ............................................ 12
1.2.3. Quản lý phát triển đội ngũ và quản lý hoạt động bồi dƣỡng ................... 16
1.3. Một số vấn đề lý luận về tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ văn hóa cơ sở......................................................................... 19
1.3.1. Vai trò, đặc điểm của cán bộ văn hóa cơ sở và yêu cầu đối với đội ngũ
cán bộ văn hóa cơ sở................................................................................. 19
1.3.2. Vai trò, mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và hình thức của hoạt động
bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn hóa cơ sở .................... 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


iii




1.3.3. Hệ thống tổ chức bồi dƣỡng cán bộ văn hóa cơ sở ................................. 26
1.4. Cơ sở pháp lý và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tổ chức bồi dƣỡng
đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở; Nội dung quản lý công tác tổ chức
bồi dƣỡng NVCM cho đội ngũ cán bộ văn hóa ...................................... 28
1.4.1. Các cơ sở pháp lý..................................................................................... 28
1.4.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ văn hóa cơ sở ......................................................................... 31
1.4.3. Nội dung quản lý công tác tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ văn hóa: ..................................................................... 32
Kết luận Chƣơng 1 ............................................................................................. 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VĂN HÓA CƠ SỞ
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ................................................ 34
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tân Sơn ............ 34
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ............................................................ 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................ 35
2.1.3. Các đặc trƣng văn hóa của huyện Tân Sơn ............................................. 38
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở huyện Tân Sơn ......................... 39
2.2.1. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp khảo sát ............................................. 39
2.2.2. Thực trạng về số lƣợng cán bộ văn hóa cơ sở (2011-2013) .................... 40
2.2.3. Thực trạng về trình độ văn hóa, trình độ đào tạo .................................... 41
2.2.4. Thực trạng chất lƣợng đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở theo kết quả
công tác .................................................................................................... 43
2.3. Thực trạng công tác tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho
đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở huyện Tân Sơn (2011-2013).................... 45

2.3.1. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp khảo sát ............................................. 45
2.3.2. Thực trạng nhận thức về công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho cán bộ văn hóa cơ sở......................................................................... 46
2.3.3. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dƣỡng .......................................... 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




2.3.4. Thực trạng số lƣợng cán bộ văn hóa cơ sở tham gia bồi dƣỡng ............. 48
2.3.5. Thực trạng nội dung bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn ......................... 49
2.3.6. Thực trạng về hình thức và phƣơng pháp bồi dƣỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ văn hóa cơ sở .................................................... 50
2.3.7. Thực trạng hoạt động tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn........... 51
2.3.8. Thực trạng công tác đảm bảo điều kiện cho hoạt động bồi dƣỡng ......... 51
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................... 52
2.4.1. Những mặt mạnh ..................................................................................... 52
2.4.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân................................................. 53
2.4.3. Một số vấn đề đặt ra và cần đƣợc giải quyết ........................................... 54
Kết luận Chƣơng 2 ............................................................................................. 57
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VĂN HÓA CƠ SỞ
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ ................................................ 58
3.1. Một số định hƣớng phát triển văn hóa cơ sở, phát triển nguồn nhân lực
ngành văn hóa của tỉnh Phú Thọ và huyện Tân Sơn hiện nay ................... 58
3.1.1. Của tỉnh Phú Thọ ..................................................................................... 58
3.1.2. Của huyện Tân Sơn ................................................................................. 59
3.2. Những nguyên tắc chỉ đạo đề xuất các biện pháp tổ chức bồi dƣỡng

nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn hóa cơ sở huyện Tân Sơn ......... 60
3.2.1. Đảm bảo đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc về công tác đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ................................ 60
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 61
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi .................................. 62
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ...................................... 62
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đặc thù của hoạt động văn hóa cơ sở ............. 62
3.3. Biện pháp tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn hóa
cơ sở huyện Tân Sơn ................................................................................ 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.3.1. Nâng cao nhận thức của chính quyền địa phƣơng và cán bộ văn hóa
cơ sở về vai trò của việc tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn ...... 63
3.3.2. Đổi mới công tác khảo sát nhu cầu và lập kế hoạch bồi dƣỡng
nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn hóa cơ sở ................................... 65
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống văn bản, ban hành cơ chế phối hợp trong tổ
chức hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn
hóa cơ sở .................................................................................................. 68
3.3.4. Hoàn thiện chƣơng trình, nội dung bồi dƣỡng, đổi mới phƣơng pháp
bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn hóa cơ sở ................. 69
3.3.5. Xây dựng đội ngũ giảng viên cốt cán và tạo động lực cho giảng viên ... 72
3.3.6. Gắn việc tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn với tổ chức các
hoạt động văn hóa cơ sở trên địa bàn ...................................................... 74
3.3.7. Tăng cƣờng tài chính và cơ sở vật chất, huy động các nguồn lực
đảm bảo công tác bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn

hóa cơ sở .................................................................................................. 76
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 77
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 77
Kết luận Chƣơng 3............................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 81
1. Kết luận .......................................................................................................... 81
2. Khuyến nghị................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 84
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý

CSVC

:

Cơ sở vật chất


NVCM

:

Nghiệp vụ chuyên môn

QLGD

:

Quản lý giáo dục

QLVH

:

Quản lý văn hóa

TDTT

:

Thể dục thể thao

UBND

:

Ủy ban nhân dân


VH

:

Văn hóa

VHCS

:

Văn hóa cơ sở

VHTTDL

:

Văn hóa - Thể thao và Du lịch

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1. Số lƣợng đội ngũ cán bộ VHCS huyện Tân Sơn ............................ 40
Bảng 2.2. Trình độ đào tạo về chuyên môn của đội ngũ cán bộ VHCS .......... 42
Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị, quản lý nhà nƣớc ................................... 43

Bảng 2.4. Tổng hợp đánh giá, xếp loại cán bộ VHCS huyện Tân Sơn ........... 43
Bảng 2.5. Nhận thức về tính cần thiết của bồi dƣỡng NVCM cho cán bộ VHCS . 46
Bảng 2.6. Số lƣợng cán bộ VHCS huyện Tân Sơn tham gia các lớp bồi dƣỡng .. 48
Bảng 2.7. Đánh giá của cán bộ VHCS về chất lƣợng nội dung bồi dƣỡng ..... 49
Bảng 2.8. Đánh giá của cán bộ VHCS về phƣơng pháp bồi dƣỡng của
giảng viên tại các lớp tập huấn ........................................................ 50
Bảng 3.1. Mức độ cấp thiết của các biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NVCM..... 78
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NVCM ............ 79
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý ........... 14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là nền tảng và động lực của sự phát triển, biểu hiện sức sống,
sức sáng tạo, sức mạnh tiềm tàng và vị thế, tầm vóc dân tộc. Cƣơng lĩnh xây
dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển
năm 2011) thông qua tại Đại hội lần thứ XI của Đảng đã nêu lên định hƣớng
về văn hóa với nội hàm toàn diện, sâu sắc “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm
nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết
chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành sức mạnh nội sinh
quan trọng của phát triển”.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hóa, việc xây dựng đời sống văn hóa cơ

sở là một trong những chủ trƣơng có ý nghĩa chiến lƣợc đối với sự nghiệp xây
dựng văn hóa, xây dựng con ngƣời phù hợp với nhu cầu phát triển của đất
nƣớc. Hiện nay, nền kinh tế thị trƣờng đã ảnh hƣởng sâu sắc đến mọi phƣơng
diện của đời sống, làm nảy sinh nhiều yếu tố mới trong việc xây dựng đời sống
văn hóa, trong nhu cầu văn hóa, hoạt động văn hóa, phổ biến và hƣởng thụ văn
hóa; trong sáng tạo cũng nhƣ quản lý văn hóa… Thực tế hoạt động tổ chức,
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở đã cho thấy không phải ở đâu, lúc nào cũng
đều đạt đƣợc những kết quả nhƣ mong muốn. Ở nhiều nơi, nhất là ở vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, việc
xây dựng đời sống văn hóa cơ sở còn có nhiều bất cập, việc hƣởng thụ các sản
phẩm, dịch vụ văn hóa của nhân dân còn nghèo nàn, ít ỏi.
Đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở (VHCS) có vai trò rất quan trọng trong
việc tổ chức, hƣớng dẫn, vận động nhân dân thực hiện xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cƣ, đƣa văn hóa thâm nhập vào đời sống hằng ngày, góp phần
nâng cao dân trí, xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
1


cán bộ VHCS là ngƣời trực tiếp tham mƣu cho chính quyền cơ sở về các hoạt
động văn hóa - xã hội. Công việc phức tạp và nặng nề đó đòi hỏi đội ngũ
những ngƣời làm công tác văn hóa tại cơ sở “vừa hồng, vừa chuyên”, có lập
trƣờng tƣ tƣởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn tốt
và lòng say mê nghề nghiệp. Tính thời sự của việc cần thiết phải nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực địa bàn cơ sở của ngành văn hóa đã đƣợc cụ thể hóa
bằng việc Bộ trƣởng Bộ VH-TT-DL ban hành Quyết định 3067/QĐBVHTTDL, ngày 29/9/2011 về “Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực
nhóm ngành Văn hóa, Thể thao giai đoạn 2011-2020” [2].
Nhận thức sâu sắc vai trò của nguồn nhân lực, coi yếu tố con ngƣời luôn
ở vị trí trung tâm quyết định sự thành bại của toàn bộ chiến lƣợc phát triển
kinh tế - xã hội. Ngay từ khi mới thành lập, huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã
xác định phát triển nguồn nhân lực là một trong ba khâu đột phá để thực hiện

mục tiêu “giảm nghèo nhanh, bền vững” vào năm 2020. Công tác cán bộ cấp
xã đƣợc huyện đặc biệt quan tâm, chú trọng. Các chính sách về tuyển dụng, sử
dụng, đào tạo, đãi ngộ, khen thƣởng, kỷ luật... cán bộ cấp xã đã đƣợc huyện tổ
chức thực hiện bài bản và phù hợp với đặc thù của huyện. Sau hơn 7 năm
thành lập, đội ngũ cán bộ cấp xã nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác văn
hóa ở cơ sở (VHCS) huyện Tân Sơn nói riêng đã không ngừng lớn mạnh cả về
số lƣợng và chất lƣợng. Đa phần cán bộ cấp xã đã hoàn thành chức trách,
nhiệm vụ của mình, góp phần không nhỏ vào việc hoàn thành các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, đội ngũ cán bộ cấp xã của huyện
Tân Sơn, trong đó có đội ngũ cán bộ làm công tác VHCS còn bộc lộ những
hạn chế, bất cập. Một số cán bộ đã không thể hoàn thành tốt chức trách, nhiệm
vụ của mình, làm ảnh hƣởng không nhỏ tới sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội của địa phƣơng. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trên, nhƣng có

2


một nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hụt kiến thức nghề nghiệp, hạn chế về
nghiệp vụ và các kỹ năng thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.
Trƣớc thực trạng ấy, hằng năm huyện Tân Sơn đã có kế hoạch bồi
dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn (NVCM) cho đội ngũ cán bộ VHCS. Tuy nhiên,
vì nhiều lý do mà công tác này còn những hạn chế, bất cập, chƣa thực sự phát
huy hiệu quả. Vấn đề đặt ra là để có một đội ngũ cán bộ VHCS thực sự “vừa
hồng, vừa chuyên” thì cần phải thực hiện tốt các hoạt động bồi dƣỡng phát
triển đội ngũ. Trong đó, công tác bồi dƣỡng NVCM cần phải đƣợc coi là then
chốt. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và tính cần thiết của vấn đề, ngƣời viết
chọn đề tài “Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ văn hóa
cơ sở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu và làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành QLGD.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NVCM cho đội ngũ cán bộ VHCS
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đáp ứng yêu cầu công tác và phát triển sự nghiệp
VHCS hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ cán bộ VHCS của
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tổ chức bồi dƣỡng NVCM cho đội
ngũ cán bộ VHCS của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu hoạt động tổ chức bồi dƣỡng NVCM cho cán bộ VHCS huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ đƣợc thực hiện bằng các biện pháp dựa trên cơ sở khoa học
của quản lý giáo dục (QLGD), phù hợp với thực tiễn của địa bàn nghiên cứu
và khả thi, sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ VHCS huyện Tân
Sơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển sự nghiệp văn hóa ở cơ sở hiện nay.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hoá các khái niệm và vấn đề lý luận liên quan đến tổ chức
bồi dƣỡng NVCM cho cán bộ VHCS.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tổ chức bồi dƣỡng NVCM cho đội
ngũ cán bộ VHCS huyện Tân Sơn (2011 - 2013).
5.3. Đề xuất biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NVCM cho cán bộ VHCS,
góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ VHCS trên địa bàn huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ hiện nay (2015 - 2020).
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tại địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Số liệu, thông tin đƣợc thu thập từ năm 2011 đến năm 2013. Những số
liệu, thông tin của các năm trƣớc đƣợc cung cấp chỉ có tính chất tham khảo,
nhằm so sánh, đối chiếu để nhận rõ thêm thực trạng.
6.3. Chủ thể quản lý
Chủ thể của biện pháp tổ chức hoạt động bồi dƣỡng NVCM ở đây là
Trƣởng phòng Văn hóa - Thông tin huyện.
6.4. Giới hạn về khách thể khảo sát
Lãnh đạo UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ; lãnh đạo, chuyên viên
các phòng: Nội vụ; Văn hóa - Thông tin; Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Du
lịch; lãnh đạo UBND 17 xã, cán bộ VHCS huyện Tân Sơn.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các quan điểm lịch sử - cụ thể; quan điểm hệ thống;
quan điểm phát triển và sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu chủ
yếu của khoa học QLGD và quản lý văn hóa (QLVH), gồm:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa để nghiên
cứu các vấn đề lý luận QLGD, QLVH xây dựng cơ sở lý thuyết của đề tài. Hệ

4


thống hóa các nội dung chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc về phát triển giáo dục, văn hóa, đội ngũ cán bộ VHCS. Tiếp cận
các tài liệu lý luận chuyên ngành, liên ngành.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Tổng kết kinh nghiệm
Tổng hợp và phân tích các văn bản chỉ đạo về bồi dƣỡng cán bộ VHCS
của Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, các văn bản chỉ đạo của
Huyện ủy; các văn bản điều hành, báo cáo tổng hợp của UBND huyện; Phòng

Nội vụ, Phòng Văn hóa - Thông tin; Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Du lịch
huyện; UBND các xã trên địa bàn huyện. Tiến hành thống kê, tổng hợp, phân
tích tài liệu nhằm phục vụ hoạt động nghiên cứu. Tổng kết kinh nghiệm về tổ
chức bồi dƣỡng NVCM cho cán bộ VHCS huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
7.2.2. Điều tra xã hội học
Tiếp cận trực tiếp đối tƣợng nghiên cứu, vận dụng phƣơng pháp điều tra
xã hội học bằng phiếu điều tra, bằng bảng câu hỏi soạn sẵn (anket), lấy ý kiến
các cán bộ VHCS và cán bộ quản lý (CBQL) nhằm phát hiện thực trạng tổ
chức bồi dƣỡng NVCM cho cán bộ VHCS huyện Tân Sơn.
7.2.3. Khảo sát hoạt động thực tế
Khảo sát trực tiếp các hoạt động NVCM để đánh giá những phẩm chất,
kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ VHCS. Khảo sát hoạt động tổ chức bồi dƣỡng
NVCM cho cán bộ VHCS huyện Tân Sơn cũng nhƣ hiệu quả của hoạt động
VHCS trên địa bàn.
7.2.4. Xin ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến một số chuyên gia về các vấn đề đánh giá thực trạng, tính
hợp lý, khả thi của các biện pháp đƣợc đề xuất.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Phƣơng pháp thống kê và các biểu bảng, sơ đồ... đƣợc dùng để xử lý và
trình bày các kết quả nghiên cứu.

5


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần phụ lục, luận
văn có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ cán bộ văn hóa cơ sở;
Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ

cán bộ văn hóa cơ sở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ;
Chương 3: Biện pháp tổ chức bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ
cán bộ văn hóa cơ sở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.

6


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ TỔ CHỨC BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
CHUYÊN MÔN CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ VĂN HÓA CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng
phát triển đội ngũ là một trong những thành tố cơ bản, đồng thời là một động
lực để phát triển nguồn nhân lực.
Ở Việt Nam, xác định bồi dƣỡng nâng cao năng lực đội ngũ là việc tạo
điều kiện để cán bộ có cơ hội học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời nhằm bổ
sung kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn giải quyết công việc
có chất lƣợng, hiệu quả tốt hơn. Vấn đề bồi dƣỡng để nâng cao năng lực cán
bộ văn hóa nói chung và cán bộ VHCS nói riêng đã đƣợc các cấp, các ngành
quan tâm nghiên cứu lý luận và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
Đã có một số công trình nghiên cứu và đề tài khoa học có liên quan đến
đề tài này, tiêu biểu là:
- Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người,
NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội.
- Trần Văn Tùng (2003), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực
tài năng kinh nghiệm thế giới, NXB Thế giới, Hà Nội.
- Lê Thị Vân Hạnh (2004), “Đào tạo, bồi dƣỡng công chức để nâng cao
năng lực thực thi”, Tạp chí Quản lý nhà nước.
- Nguyễn Tri Nguyên (2004), Những bài giảng về Quản lý văn hóa
trong kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Đỗ Ngọc Anh (2005), “Đào tạo cán bộ văn hóa thông tin các tỉnh phía
Nam”, Tạp chí Văn hóa nghệ thuật.
- Lê Thị Thanh Thủy (2007), “Đào tạo CBQL văn hóa hiện nay”, Tạp
chí Văn hóa nghệ thuật;

7


- Dƣơng Thị Thanh Huệ (2008), Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ đoàn chuyên trách tỉnh Nam Định”.
- Nguyễn Tấn Đức (2008), Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở tại Quận
Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh, Trƣờng Đại học KHXH-NV, ĐHQG Tp. HCM.
- Nguyễn Thanh Hoa (2012), Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng lý
luận chính trị tại Trung tâm BDCT huyện Đầm Hà - tỉnh Quảng Ninh.
- Đỗ Thị Thắng (2013), Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho hiệu
trưởng các trường mầm non huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.
- Bùi Thị Huệ (2013), Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch giáo dục
cho hiệu trưởng các trường THCS TP Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.
- Nguyễn Đình Quyết (2013), Quản lí hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Tiểu học huyện Yên Thế - tỉnh Bắc Giang theo chuẩn nghề nghiệp.
- Trần Thị Thu Hạnh (2013), Quản lí hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ
Hội liên hiệp Phụ nữ cấp Cơ sở ở Thái Nguyên.
- Nguyễn Thị Thu Vân (2013), Nâng cao hiệu quả xây dựng đời sống
văn hóa ở Hòa Lạc, Phổ Tân đến năm 2015, Trƣờng Đại học Tôn Đức Thắng.
- Trần Thị Kim Thoa (2015), Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở (trường hợp huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An, giai đoạn 2010 - 2014). Trƣờng ĐH Văn hóa, Tp. HCM.
- Võ Minh Tài (2015), Xây dựng đời sống văn hóa ở thị xã Dĩ An, tỉnh
Bình Dương trong quá trình đô thị hóa, Trƣờng ĐH Văn hóa, Tp. HCM;
(…)

Một số hội nghị, hội thảo chuyên đề, tiêu biểu là:
- Ngày 11/10/2011, tại thành phố Vinh, Hội nghị toàn quốc “Nâng cao
chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở”, do Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND tỉnh Nghệ An tổ chức nhằm
đánh giá vai trò của hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở trong xây dựng đời sống
văn hoá, tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị; chỉ đạo,
hƣớng dẫn các hoạt động văn hoá, thể thao ở cơ sở trong giai đoạn hiện nay.

8


- Từ ngày 21 đến ngày 22 tháng 01 năm 2015 tại Phú Thọ, Văn phòng
thƣờng trực Ban Chỉ đạo TW phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”, Cục Văn hóa cơ sở (Bộ VHTTDL) phối hợp với UBND tỉnh
Phú Thọ, Sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ tổ chức Hội thảo góp ý Bộ tiêu chí quốc
gia về thực hiện Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
và đề án “Truyền thông về phát triển văn hóa cơ sở đến năm 2020 tầm nhìn
đến 2030”, khu vực phía Bắc (…).
Các hội nghị và hội thảo cũng đã chỉ ra những bất cập, tồn tại, thực tế
hoạt động của các thiết chế văn hóa, xây dựng đời sống văn hóa và phát triển
VHCS... trong đó có đề cập đến thực trạng đội ngũ cán bộ VHCS trong cả nƣớc.
Có thể nhận xét rằng, hầu hết các công trình nghiên cứu, bài viết, hội
thảo đều thống nhất khẳng định vai trò của cán bộ và công tác bồi dƣỡng cán
bộ. Tuy vậy, cho đến nay rất ít các nghiên cứu sâu về phát triển đội ngũ cán bộ
VHCS, cũng chƣa có công trình nghiên cứu, luận văn thạc sỹ nào về vấn đề tổ
chức bồi dƣỡng NVCM cho đội ngũ cán bộ VHCS ở một huyện cụ thể.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng và tính cần thiết, khả thi của vấn đề bồi
dƣỡng NVCM cho đội ngũ cán bộ VHCS, tác giả đề tài này sẽ đi sâu nghiên
cứu, đề xuất biện pháp tổ chức bồi dƣỡng NVCM cho đội ngũ cán bộ VHCS
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Qua đó, góp phần nâng cao chất lƣợng cán bộ

VHCS, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Văn hóa cơ sở và cán bộ văn hóa cơ sở
1.2.1.1. Văn hóa cơ sở
Văn hóa, cho tới nay, theo thống kê trên thế giới có hơn 600 định nghĩa
về văn hóa. Trong luận văn này, khái niệm văn hóa đƣợc sử dụng theo định
nghĩa văn hóa của UNESCO đƣợc thông qua trong bản tuyên bố về những
chính sách văn hóa tại Hội nghị quốc tế do UNESCO chủ trì từ ngày 26/7 đến
ngày 6/8 năm 1982 tại Mêhicô [10]: “Văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt

9


tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội
hay của một nhóm ngƣời trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn
chƣơng, những lối sống, những quyền cơ bản của con ngƣời, những hệ thống
các giá trị, các tập tục và những tín ngƣỡng. Văn hóa đem lại cho con ngƣời
khả năng suy xét về bản thân. Chính văn hóa đã làm cho chúng ta trở thành
những sinh vật đặc biệt nhân bản, có lý tính, có óc phê phán và dấn thân một
cách có đạo lý. Chính nhờ văn hóa mà con ngƣời tự thể hiện, tự nhận thức
đƣợc bản thân, tự biết mình là một phƣơng án chƣa hoàn thành đặt ra để xem
xét những thành tựu của bản thân, tìm tòi không biết mệt mỏi những ý nghĩa
mới mẻ và sáng tạo nên những công trình mới mẻ, những công trình vƣợt trội
bản thân”.
Đảng ta quan niệm về văn hóa: "Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội...
Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn hóa, vì xã hội công
bằng văn minh, con ngƣời phát triển toàn diện. Văn hóa là kết quả của kinh tế
đồng thời là động lực của sự phát triển kinh tế. Các nhân tố văn hóa phải gắn
kết chặt chẽ với đời sống và hoạt động xã hội trên mọi phƣơng diện chính trị,

kinh tế, xã hội, luật pháp, kỷ cƣơng... biến thành nguồn lực nội sinh quan trọng
nhất của phát triển" [12].
Đơn vị cơ sở, “là đơn vị ở cấp dƣới cùng, nơi trực tiếp thực hiện các
hoạt động nhƣ sản xuất, công tác,… của một hệ thống tổ chức, trong quan hệ
với các bộ phận lãnh đạo cấp trên” [37, tr. 216].
Đơn vị cơ sở đƣợc quy định trong hệ thống bộ máy hành chính Nhà
nƣớc Việt Nam với 4 cấp, trong đó cấp cơ sở gồm xã, phƣờng, thị trấn (gọi
chung là cấp xã) là cấp đơn vị hành chính thấp nhất. Theo tinh thần văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ V thì nhà máy, công trƣờng, nông trƣờng, hợp tác xã,
đơn vị quân đội, công an, trƣờng học, bệnh viện… đều đƣợc coi là một đơn vị

10


cơ sở. Tuy nhiên, không phải ở bất cứ đơn vị cơ sở nào cũng có cán bộ văn hóa
và có các thiết chế văn hóa.
Văn hóa cơ sở, từ cách hiểu về văn hóa và đơn vị cơ sở, có thể xác định
VHCS theo tiếp cận văn hóa học là hình thức tổ chức cơ bản của đời sống văn
hóa, đó là những cộng đồng dân cƣ (có địa bàn sống và tổ chức hành chính ổn
định) liên kết với nhau trong các sinh hoạt vật chất và tinh thần trong đời sống
hàng ngày.
Xã, phƣờng, thị trấn đƣợc coi là đơn vị cơ sở điển hình.
1.2.1.2. Cán bộ văn hóa cơ sở
Cán bộ cơ sở: Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 [6]
của Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán
bộ, công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã thì có 7 chức danh công chức cấp xã: Trƣởng Công an; Chỉ huy
trƣởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trƣờng; Tài chính - kế toán; Tƣ pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
Theo Thông tƣ 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 [1] của Bộ Nội vụ

hƣớng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức
xã, phƣờng, thị trấn thì công chức cấp xã có chức trách làm công tác chuyên
môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mƣu, giúp UBND
cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực công tác đƣợc phân
công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. Trong
đó quy định cụ thể, công chức văn hóa - xã hội cấp xã có nhiệm vụ tham mƣu,
giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã
trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông,
lao động, thƣơng binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định của pháp luật.
Cán bộ VHCS: là một loại hình cán bộ cơ sở (cấp xã), nhƣng không
hoàn toàn đồng nhất với khái niệm Công chức văn hóa - xã hội.
11


Khái niệm cán bộ VHCS là tiếp cận hoạt động thực tiễn, và đƣợc dùng
phổ biến trong các văn bản quản lý ngành Văn hóa: Đó là những “cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác văn hóa cơ sở” [3, tr. 4]. Họ là những ngƣời đang
trực tiếp làm công tác văn hóa cơ sở cấp xã trong các thiết chế văn hóa, nếp
sống văn hóa, nghệ thuật quần chúng, tuyên truyền cổ động và quảng cáo, thể
dục, thể thao, du lịch, gia đình trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng
đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cƣ và xây dựng gia đình văn hóa. “Nhà
nƣớc quy hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao trình độ, đảm bảo chế
độ, chính sách đối với cán bộ hoạt động văn hóa, thể thao ở cơ sở” [4, tr. 5].
Nhƣ vậy, khái niệm cán bộ VHCS đƣợc sử dụng trong đề tài này không
bao gồm tất cả chức danh của “công chức văn hóa - xã hội” ở cấp xã (nghĩa là
không bao gồm số công chức văn hóa - xã hội cấp xã chuyên trách làm công
tác lao động - thƣơng binh - chính sách xã hội và ngƣời có công; tiền lƣơng bảo hiểm, y tế và giáo dục).
1.2.1.3. Nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ văn hóa cơ sở
Nghiệp vụ, theo Từ điển tiếng Việt: là công việc chuyên môn của một
nghề” [37, tr. 681]; “Chuyên môn là lĩnh vực kiến thức riêng của một ngành

khoa học, kỹ thuật”. [37, tr. 187]. Thông thƣờng, hai thuật ngữ này đi liền nhau
“nghiệp vụ chuyên môn” (NVCM).
Từ đó, có thể hiểu và xác định NVCM của cán bộ VHCS là những
kiến thức cơ bản về VHCS, những phương pháp, kỹ năng, kinh nghiệm,
những am hiểu về thực tiễn công tác, người cán bộ VHCS cần và có thể áp
dụng vào để giải quyết những công việc cụ thể trong công tác quản lý VHCS
và phát triển phong trào VHCS.
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý văn hóa
1.2.2.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
Quản lý là một hiện tƣợng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã hội
loài ngƣời. Nhu cầu quản lý ngày càng phát triển gắn với tiến trình phát triển

12


của nhân loại. Khái niệm “quản lý” đƣợc tiếp cận với nhiều góc độ khác nhau,
song có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý đến các đối tượng quản lý, nhằm tạo ra môi trường thuận lợi, làm cho
các hoạt động đạt tới chất lượng và hiệu quả cao nhất.
Quản lý có các chức năng cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa (Planning): Đây là chức năng xây dựng các định hƣớng
và đề ra các quyết định thực hiện trong thời gian cụ thể. Lập kế hoạch là xác
định sứ mệnh, chức năng, nhiệm vụ, dự báo tƣơng lai của tổ chức trên cơ sở thu
thập thông tin về thực trạng của tổ chức, từ đó xác định các mục tiêu dựa trên
việc tính toán các nguồn lực, các biện pháp. Mục đích của việc lập kế hoạch là
lựa chọn một đƣờng lối hành động hợp lý nhất mà mọi cá nhân, mọi bộ phận
của tổ chức phải tuân theo. Lập kế hoạch là chức năng nền tảng của quản lý.
- Tổ chức (Organizing): Tổ chức là một chức năng của quản lý thể hiện
bằng sự sắp xếp bộ máy, phân công công việc, giao quyền chỉ đạo, tự chủ cho
các bộ phận, các thành viên của tổ chức, để họ có thể chủ động công việc

nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu quả.
- Lãnh đạo chỉ đạo (Leading): Lãnh đạo là điều hành, điều khiển bộ
máy, làm cho ngƣời lao động nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt đƣợc các
mục tiêu của tổ chức. Ngƣời quản lý ra các quyết định, hƣớng dẫn thực hiện,
thông báo, động viên để các thành viên trong tập thể hăng hái thực hiện một
cách sáng tạo và có hiệu quả cao nhất.
- Kiểm tra (Controlling): Đây là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm
tìm ra những mặt ƣu điểm, mặt hạn chế, các nguyên nhân, qua đó điều chỉnh
hoạt động của tổ chức, làm cho mục đích của quản lý đƣợc hiện thực hóa.
Kiểm tra, đánh giá đƣợc thực hiện bằng nhiều con đƣờng nhƣ: yêu cầu
cấp dƣới tự đánh giá, báo cáo, thanh tra chuyên môn, thanh tra tổng hợp,
nghiên cứu sản phẩm, thành tựu, nghiên cứu dƣ luận xã hội... cấp trên xác
nhận, yêu cầu điều chỉnh hoạt động...

13


Trên đây là 4 chức năng “kinh điển” của quản lý. Gần đây, từ lý luận và
thực tiễn đã có nhiều ý kiến đƣa ra “chức năng thứ 5” của quản lý chính là
“thông tin trong quản lý”
- Thông tin (Guarantee Infomation in Management): Yếu tố thông tin và
yêu cầu đảm bảo thông tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn của quá trình
quản lý với vai trò là điều kiện phƣơng tiện đối với việc thực hiện các chức
năng quản lý. Thông tin đầy đủ, kịp thời, cập nhật, chính xác là một căn cứ để
hoạch định kế hoạch. Thông tin truyền tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi diễn
tiến hoạt động của tổ chức. Thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp
cho ngƣời quản lý xem xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức.
Các chức năng của quản lý luôn đan xen, phối hợp và bổ sung cho nhau
tạo thành một chu trình quản lý. Thể hiện qua sơ đồ sau:
KẾ HOẠCH


KIỂM TRA

THÔNG TIN

TỔ CHỨC

LÃNH ĐẠO

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng trong chu trình quản lý
1.2.2.2. Tổ chức
Tổ chức: “Làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó
nhằm có đƣợc hiệu quả tốt nhất” [37, tr. 1007]. Trong khoa học quản lý, tổ
chức đƣợc hiểu theo danh từ, với nghĩa là một cơ quan, một “cơ cấu”; và “tổ
chức” theo nghĩa động từ, là một chức năng cơ bản của hoạt động quản lý, để
chỉ sự bố trí, sắp xếp nguồn lực, thời gian và nhân sự trong quản lý hệ thống,
hoặc trong quá trình thực hiện một hoạt động.

14


Khái niệm “tổ chức” đƣợc dùng trong luận văn này với nghĩa động từ,
đó là một chức năng cơ bản của hoạt động quản lý để triển khai hoạt động bồi
dƣỡng NVCM cho cán bộ VHCS có đƣợc hiệu quả tốt nhất.
1.2.2.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động xã hội cơ bản. Do đó, quản lý giáo dục
(QLGD) là lĩnh vực quản lý xã hội. Theo nghĩa tổng quát, QLGD là hoạt động
điều hành, phối hợp các nguồn lực xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục,
đào tạo theo yêu cầu phát triển của xã hội. QLGD đƣợc tiếp cận dƣới hai góc
độ vĩ mô và góc độ vi mô.

Tiếp cận góc độ vĩ mô: Quản lý hệ thống giáo dục các cấp, nhằm đảm
bảo cho hệ thống giáo dục quốc dân và các thành tố, và quản lý hệ thống giáo
dục theo địa bàn giáo dục vận hành hiệu quả và liên tục phát triển cả về số
lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, thực hiện mục tiêu phát triển giáo dục, phát triển
kinh tế - xã hội. Quản lý hệ thống giáo dục diễn ra ở phạm vi toàn quốc, trên
địa bàn tỉnh, thành phố, huyện, xã...
Tiếp cận góc độ vi mô: Quản lý cơ sở giáo dục (quản lý nhà trƣờng,
quản lý trƣờng học), mà điểm hội tụ là quản lý quá trình dạy học - giáo dục,
làm cho nhà trƣờng vận hành theo đƣờng lối quan điểm giáo dục hiệu quả, góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục là hình thành, phát triển nhân cách ngƣời học
đáp ứng yêu cầu xã hội. Quản lý cơ sở giáo dục diễn ra ở phạm vi một đơn vị,
một cơ sở giáo dục.
QLGD bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.
1.2.2.4. Quản lý văn hóa
Hiện nay, có nhiều cách diễn đạt khác nhau về Quản lý văn hóa
(QLVH), nhƣng tựu chung: quản lý văn hóa là sự định hướng, tạo điều kiện, tổ
chức điều hành các hoạt động văn hóa vận động theo hướng vì sự phát triển
của con người và xã hội và phù hợp với các quan điểm, đường lối, văn bản
pháp quy của Nhà nước.

15


×