Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) – Chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.88 KB, 94 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ DIỆP

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN
HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HẢI PHÒNG – 2015


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ DIỆP

BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUẬN
HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ ; MÃ SỐ: 60340410


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Mai Thơm

HẢI PHÒNG – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
qủa trong luận văn là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng nơi tôi làm việc. Tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm về bài luận văn
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn
gốc.

Hải Phòng, ngày 15 tháng 9 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Diệp

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn của em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
giáo Viện đào tạo sau đại học, chuyên ngành quản lý kinh tế trường Đại học Hàng
Hải Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn
TS Đỗ Thị Mai Thơm cùng toàn thể ban giám đốc và các phòng nghiệp vụ của
Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng đã góp ý, giúp đỡ em hoàn thành

bài luận văn này.

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ....................................................vi
CHƯƠNG 1...............................................................................................................3
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ...............................................................................3
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHTM...................................3
- Đầu tư tín dụng: Lượng vốn Agribank cung ứng hàng năm tâp trung vào các lĩnh
vực: thu mua, chế biến, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, đầu tư cơ sở hạ tầng phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và đã tạo dựng được vị thế nhất định nên
lượng khách hàng tương đối ổn định.......................................................................34
- Sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Với thế mạnh về nền tảng công nghệ thông tin và
cung ứng đa dạng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng , hiện Agribank có gần 200
SPDV các loại đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Hiện tại
Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng đã và đang ưu tiên triển khai
cung ứng nhiều sản phẩm dịch vụ phù hợp với đặc thù trên địa bàn thành phố Hải
Phòng nói chung và địa bàn nông thôn nói riêng như: Các sản phẩm tín dụng cho
hộ sản xuất, gói sản phẩm thu mua chế biến lương thực xuất khẩu, thu ngân sách
nhà nước, thẻ ATM, mobile banking, internet banking, .... ...................................34
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................82
1. Kết luận...............................................................................................................82
2. Một số kiến nghị..................................................................................................83


iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Agribank
NHTM
NHTW
NHNN
TCTD
VNĐ
HSX
KHDN
SPDV

Giải thích
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương
Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức tín dụng
Việt Nam đồng
Hộ sản xuất
Khách hàng doanh nghiệp
Sản phẩm dịch vụ

DANH MỤC CÁC BẢNG

iv



Số hiệu
bảng
Bảng 1
Bảng 2
Bảng 3
Bảng 4
Bảng 5
Bảng 6
Bảng 7
Bảng 8
Bảng 9
Bảng 10
Bảng 11
Bảng 12
Bảng 13
Bảng 14
Bảng 15
Bảng 16
Bảng 17
Bảng 18
Bảng 19
Bảng 20
Bảng 21

Tên bảng

Trang

Kết quả huy động vốn

Kết quả hoạt động cho vay
Kết quả hoạt động kinh doanh
Tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế
Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ
Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn
Tỷ lệ tổng dư nợ ngắn hạn có nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ ngắn hạn xử lý rủi ro
Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nợ ngắn hạn
Tỷ lệ khách hàng có nợ ngắn hạn quá hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn của Agribank Hải Phòng
Cơ cấu các khoản nợ xấu ngắn hạn theo nhóm nợ
Cơ cấu các khoản nợ xấu ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn
Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng ngắn hạn
Tỷ lệ sinh lời tín dụng ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng
Hiệu suất sử dụng nguồn vốn ngắn hạn

36
38
40
42
44
45
48
49
50

51
52
53
54
54
55
55
56
57
57
58
59

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Số hình
Biểu đồ 01
Biểu đồ 02
Biểu đồ 03
Biểu đồ 04

Tên hình vẽ
Tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn
Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế
Tỷ lệ tổng dư nợ ngắn hạn có nợ quá hạn

vi


Trang
43
44
46
50


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tổng thể các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động tín dụng
luôn giữ vai trò quan trọng và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên,
trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do
đó mà tại các ngân hàng người ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát
cũng như những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những
biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng của các
khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM,
các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung.
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn khó khăn do ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh doanh của các cá
nhân, tổ chức gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn vị mất khả năng thanh toán, phá sản
dẫn đến không có khả năng trả nợ ngân hàng. Điều này đã gây ảnh hưởng lớn đến
tình hình tài chính của ngân hàng do vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế rủi ro mất vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh có vai trò quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
Nằm trên địa bàn quận Hồng Bàng, là quận trung tâm của thành phố Hải
Phòng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) –
Chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng là cửa ngõ giao thông của thành phố, nơi
dân cư đông đúc và tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương
mại với nhu cầu vốn lưu động tương đối cao, vì vậy hoạt động tín dụng ngắn hạn

đóng vai trò chủ đạo, then chốt trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Do vậy
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì việc nâng cao chất lượng tín dụng
ngắn hạn, hạn chế rủi ro luôn là vấn đề được chi nhánh quan tâm hàng đầu.
Để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi
nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng từ đó có thể đưa ra những biện pháp nâng cao
chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh, em đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu
đề tài:

1


“Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) – Chi nhánh quận Hồng
Bàng, Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận liên quan đến hoạt động tín dụng và
các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh
quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
- Đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các lý luận chung về hoạt động tín dụng, chất
lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn và thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng
- Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận và luận giải thực tiễn như phép duy vật biện chứng

của Mác-Lênin, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, các học thuyết kinh
tế…
5. Kết cấu của Luận văn
Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Thương Mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Agribank chi
nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại
Agribank chi nhánh quận Hồng Bàng, Hải Phòng.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHTM
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm NHTM
Theo luật các tổ chức tín dụng thì: “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết
khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của NHTM
• Chức năng trung gian tài chính
NHTM một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao gồm tiền
của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan Nhà nước. Mặt
khác, dùng chính số tiền đã huy động được để tín dụng đối với các thành phần kinh
tế trong xã hội khi họ có nhu cầu bổ sung vốn. Trong nền kinh tế thị trường,
NHTM là một trung gian tài chính quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa
sang người thiếu. Chính với chức năng này, NHTM góp phần quan trọng vào việc

điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
Từ những nội dung đă trình bày trên có thể kết luận rằng, chức năng trung
gian tài chính là chức năng cơ bản nhất và quan trọng nhất của NHTM.
• Chức năng trung gian thanh toán
NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán trong và
ngoài nước phong phú như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc, thẻ tín dụng... Nhờ
các phương tiện thanh toán mà nhu cầu tiền mặt cho chi trả ngày càng giảm, tiết
kiệm được thời gian và chi phí cho xã hội.
• Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Phương tiện thanh toán mà các NHTM tạo ra không phải là tiền giấy hay
tiền kim loại, mà là tiền ghi sổ, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân
hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó bằng việc

3


tín dụng các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Ngoài các chức năng trên NHTM còn có các chức năng khác như: chức năng
uỷ thác, chức năng môi giới...
1.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các NHTM có những nghiệp vụ
chính, đó là: Nghiệp vụ tài sản nợ (huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ tài sản có
(cho vay đối với nền kinh tế), hoạt động trung gian thanh toán và các loại hình dịch
vụ khác
1.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
• Vốn tự có
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân

hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo
gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp
ngân hàng gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động ngân hàng.
• Nghiệp vụ HĐV:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh. Vốn huy động là công cụ chính
đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM và chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
• Nghiệp vụ vốn đi vay:
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách
vay của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTW dưới hình thức tái chiết khấu
hay vay có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM

4


khi mà họ không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ.
• Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một
khoản gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản
tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp
nhận các hối phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản
này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận
và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó ngân hàng có thể sử
dụng tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.

1.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có
• Nghiệp vụ ngân quĩ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo
an toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTW đề ra.
Vì một trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng tiền gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm
thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. Những khoản này gồm: tiền
mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và tiền gửi đảm bảo khả năng
thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
• Nghiệp vụ cho vay
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân
hàng. Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ
cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn
1.2. Nghiệp vụ tín dụng của NHTM
1.2.1. Khái niệm tín dụng
Trong nền kinh tế hàng hoá, trong cùng một thời gian luôn có một số người
tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó

5


luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm
nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi
tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi tiền vay là lợi nhuận
thu được do sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm
theo lợi tức, nó để thoả mãn nhu cầu của cả 2 bên, do đó nó là một quan hệ bình
đẳng, cả 2 bên cùng có lợi và mang tính thoả thuận lớn.
Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín

dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thuỷ tan
rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, qua từng thời kỳ,
từng giai đoạn phát triển mà dần hình thành nên các hình thức tín dụng mới có
trình độ cao hơn, đã có các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi một
hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Tuy nhiên trong sự phát
triển của mình, các hình thức quan hệ tín dụng trước không hề mất đi mà vẫn còn
tồn tại và phát huy tác dụng khi có sự ra đời một hình thức tín dụng mới. Ngày
nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, và nó có
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô
cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu
tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ
ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng
không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế.
Hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng được định nghĩa là việc tổ chức
tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thỏa thuận cấp tín dụng
cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
(Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20 Luật các TCTD năm 2010 )

6


1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lòng tin: Ngân hàng chỉ cấp tín dụng
khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và
có khả năng hoàn trả nợ vay (gốc, lãi) đúng hạn; còn người đi vay thì tin tưởng vào
khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay.

- Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn . Ngân hàng là trung
gian tài chính “đi vay để cho vay”, nên mọi khoản tín dụng ngân hàng đều phải có
thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho
vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và
quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn
ổn định thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn và ngược lại, nếu nguồn vốn
không ổn định và kỳ hạn ngắn mà cấp nhiều tín dụng dài hạn thì sẽ gặp rủi ro
thanh khoản. Mặt khác thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn
của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng
xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì
khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách
hàng. Ngược lại nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều
kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, gây rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.
- Tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Nếu không có sự
hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho
vay (giá trị gốc), khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, đây chính là
giá của quyền của sử dụng vốn vay. Khoản lãi phải luôn là một số dương có như
vậy mới bù đắp được chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh bản chất hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
- Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng. Việc thu hồi tín
dụng phụ thuộc không những phụ thuộc vào bản thân ngân hàng, mà còn phụ thuộc
vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động
về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát ... Khi khách hàng gặp khó khăn cho môi trường

7


kinh doanh thay đổi , dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ, điều này khiến cho ngân
hàng gặp rủi ro tín dụng.

Tín dụng phải trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay và
cho vay diễn ra trên cơ sở những căn cứ pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng,
khế ước vay tiền, bảo lãnh.., trong đó bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện
khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
1.2.3. Phân loại tín dụng
1.2.3.1. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
• Cho vay theo món vay hay cho từng lần
Đặc điểm của phương thức cho vay này là mỗi lần khách hàng vay món nào
thì phải làm hồ sơ món đó. Như vậy trong một quý khách hàng có bao nhiêu món
vay thì phải làm bấy nhiêu hồ sơ vay. Bộ phận tín dụng sẽ tiến hành phân tích và
xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
Phương thức này thường được áp dụng cho khách hàng vay không thường
xuyên hay khách hàng vay thường xuyên nhưng chưa được ngân hàng tín nhiệm
cho áp dụng hạn mức tín dụng; phương thức này thường yêu cầu khách hàng phải
có đảm bảo.
Ưu điểm của phương thức này là ngân hàng có thể chủ động sử dụng vốn và
thu lãi nhiều đối với từng khoản vay, nhưng nhược điểm của nó là thủ tục vay phức
tạp, tốn chi phí, thời gian, khách hàng không chủ động được nguồn vốn. Với
những đặc điểm như vậy nên phương thức cho vay này cũng thường được áp dụng
cho các khoản vay trung và dài hạn hoặc cho vay các dự án.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Đặc điểm cơ bản của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là khách
hàng chỉ cần lập một bộ hồ sơ vay vào đầu kỳ kế hoạch có thể sử dụng cho nhiều
món vay. Cụ thể, khách hàng nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý , dù trong
quý khách hàng có nhiều món vay cũng chỉ cần một bộ hồ sơ duy nhất. Bộ phận tín
dụng sẽ tiến hành phân tích và nếu đồng ý cho vay, hai bên sẽ tiến hàng ký kết hợp

8



đồng tín dụng, trong hợp đồng tín dụng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho khách
hàng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn
nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khác với phương thức vay từng lần, ngân hàng sẽ không xác định kỳ hạn nợ
cho từng món vay mà chỉ khống chế theo hạn mức tín dụng có nghĩa là vào một
thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối đa cho phép ngân
hàng sẽ ngừng cho đối với khách hàng.
Phương thức này áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên
và được ngân hàng tín nhiệm.
• Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho KH chi
vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của KH phù hợp với các quy định của
pháp luật về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
• Cho vay theo dự án đầu tư.
TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
• Cho vay hợp vốn.
Một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án
vay vốn của KH; trong đó, một TCTD làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các
TCTD khác.
• Cho vay trả góp.
Khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định lãi suất thỏa thuận số lãi vốn
vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời
hạn cho vay.
• Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng.
TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay


9


phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, TCTD và khách hàng phải tuân theo các quy
định của pháp luật về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
• Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định. TCTD và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích cho vay
Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:
• Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
• Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
cá nhân như mua sắm ôtô hay các vật dụng khác, ngày nay ngân hàng còn thực
hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đơì sống thông
qua phát hành thẻ tín dụng.
• Thuê mua và các loại khác.
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
• Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.


Tín dụng trung hạn: tín dụng trung hạn có thời hạn vay từ 1 năm đến 5


năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
• Tín dụng dài hạn: các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm.Tín dụng dài
hạn là loại tín dựng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các

10


thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.3.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:
• Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không cần tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh,
có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín
dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung.
• Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có
tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách
hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự
bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm
khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
1.2.3.5. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:
• Tín dụng bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc
thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng

thời vụ, tín dụng trả góp...
• Tín dụng bằng tài sản: Là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và
đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến
đó là tài trợ thuê mua.
1.2.3.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:
• Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua

11


lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
Các ngân hàng thương mại cho vay gián tiếp theo các loại sau: Chiết khấu thương
mại, mua các phiếu bán hàng, mua các khoản nợ của doanh nghiệp... Ngoài các
loại cho vay trên đây, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh cho khách
hàng bằng uy tín của mình.
1.2.3.7. Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay
• Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi vay định kỳ thành những khoản bằng nhau. Loại tín dụng này áp dụng cho
những khoản vay lớn và có thời hạn dài.
• Tín dụng hoàn trả một lần: Là loại tín dụng mà khách hàng chỉ hoàn trả
vốn gốc và lãi một lần khi đến hạn. Loại tín dụng này áp dụng cho những khoản
vay nhỏ và có thời hạn ngắn.
• Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng có thể
hoàn trả nợ vay bất cứ khi nào. Loại tín dụng này thường áp dụng cho những
khoản vay thấu chi, thẻ tín dụng.
1.2.3.8. Tín dụng khác
Bao gồm các khoản tín dụng khác chưa được phân loại ở trên (ví dụ, tín

dụng kinh doanh chứng khoán).
1.2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng
Đứng trên góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng được hiểu như là quan hệ
kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, cá nhân theo
nguyên tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu cầu về vốn của
các doanh nghệp và cá nhân trong kinh doanh. Nghĩa là, trong nền kinh tế có nhiều
người có nguồn vốn nhàn rỗi, muốn đầu tư cho người khác vay với mục đích vừa
có lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn đồng vốn.Bên cạnh đó lại có những người đầu
tư trực tiếp vào khâu sản xuất kinh doanh cần có vốn để sản xuất kinh doanh để thu
lợi nhuận. Họ rất muốn vay vốn từ những người tiết kiệm với mức chi phí thấp
nhất. Từ những yêu cầu đó mà các tổ chức tín dụng đã xuất hiện làm trung gian để
tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi, rồi trên cơ sở vốn đó sẽ phân phối lại cho người

12


cần vốn, quan hệ này làm nảy sinh tín dụng ngân hàng.Như vậy, sự xuất hiện của
tín dụng ngân hàng là hết sức cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát
triển kinh tế, nó thể hiện như sau :
- Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng là một
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Thương mại. Để thực hiện quá trình
kinh doanh, Ngân hàng phải có nguồn vốn và trên cơ sở nguồn vốn đó để đáp ứng
nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Mặt khác, trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện những nguồn vốn bằng
tiền tạm thời chưa sử dụng thuộc các thành phần kinh tế. Đồng thời, ở các thành
phần kinh tế khác lại xuất hiện, hiện tượng thiếu vốn tạm thời cần được giải quyết.
Sự tham gia của tín dụng Ngân hàng được coi như một công cụ để giải quyết mâu
thuẫn trên đây về cung - cầu vốn tiền tệ như vậy, vốn tiền tệ trong nền kinh tế có
điều kiện mang đầy đủ nội dung kinh tế của phạm trù tư bản hoá giá trị thặng dư.

Lợi tức đi vay và cho vay của Ngân hàng luôn luôn là công cụ điều chỉnh quan hệ
cung - cầu vốn tín dụng. Gắn liền với nền kinh tế thị trường là kinh doanh và lợi
nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là đi vay để cho vay và như
vậy nếu xảy ra điều rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp, các thành phần kinh
tế sẽ dẫn đến rủi ro của Ngân hàng, ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán. Chính
vì lẽ đó mà trong nền kinh tế thị trường, mỗi Ngân hàng trong môi trường cạnh
tranh phải dựa vào nghệ thuật quản trị kinh doanh vào việc đổi mới công nghệ và
nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng, thông qua hoạt động Marketting Ngân hàng và việc
nhanh chóng sử dụng thành tựu khoa học kỹ thuật... nhằm thu hút tối đa nguồn vốn
tiềm tàng trong nền kinh tế để thực hiện kinh doanh đáp ứng yêu cầu vốn cho tăng
trưởng kinh tế, tạo lợi nhuận cho Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh các chính sách tài chính tiền tệ, sự
hoạt động của thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường tiền tệ... tín dụng
ngân hàng góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn. Điều
đó vừa làm tăng trưởng khả năng tích luỹ tư bản (trong đó phần lợi nhuận) của các

13


ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng tín dụng, tăng trưởng kinh tế làm
cho hệ thống Ngân hàng ngày càng lớn mạnh.
- Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở
rộng quan hệ lưu thông hàng hoá quốc tế:
Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có lợi
giữa các nước trên thế giới và khu vực đang được phát triển rất đa dạng cả về nội
dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức quan trọng
tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển như
Việt Nam.
Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh
vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho vay tài

trợ xuất nhập khẩu của các nước. Cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng,
cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín dụng ngân hàng
đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất
nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Như vậy tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh
xuất khẩu hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ là công cụ kinh tế - xã hội. Trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền tệ
và kết thúc bằng khối lượng tiền tệ lớn hơn, tạo điều kiện để tái mở rộng hoạt
động. Trong chu trình này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong các yếu
tố quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn thời gian nhằm
tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động tìm kiếm và
thực hiện nhiều biện pháp như: ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, đổi
mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị trường
mới... những việc làm này đòi hỏi một khối lượng lớn về vốn, tín dụng Ngân hàng
sẽ là người đáp ứng nhu cầu đó.

14


Những quan hệ tín dụng nảy sinh việc vay vốn phải được hoàn trả đầy đủ
với một khoản lãi kèm theo (theo lãi suất quy định), trong thời hạn thoả thuận đã
được cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp nguyên tắc tín dụng trên đây bị vi phạm tổ chức kinh tế phải
chịu phạt lãi suất quá hạn cao hơn lãi suất thông thường hoặc bị tước quyền vay
vốn hoặc thanh lý tài sản đã thế chấp để trả nợ Ngân hàng.
Khi vay vốn các chủ thể kinh doanh phải tìm mọi biện pháp để tăng nhanh
vòng quay vốn, kinh doanh có lãi, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay Ngân hàng đúng

hạn.
- Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lược kinh tế, góp phần
chống lạm phát tiền tệ:
Nền kinh tế hàng hoá luôn luôn chuyển động theo hai chiều hướng: Phát
triển theo nhịp độ tăng trưởng hoặc giảm sút theo quy luật lạm phát. Cả hai trường
hợp đó đều có ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng tạo nguồn vốn từ huy động các đồng tiền nhàn rỗi trong
nền kinh tế thông qua lãi suất linh hoạt và phù hợp với chỉ số giá cả đánh giá hàng
hoá để thu hút được nguồn vốn đủ lớn cho việc đầu tư vào các công trình trọng
điểm mà chiến lược kinh tế đã đề ra. Nếu không dùng công cụ tín dụng ngân hàng
để huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức thì có lúc Nhà
nước phải huy động trái phiếu, kỳ phiếu, thậm trí phải phát hành giấy bạc.
Hình thức huy động vốn bằng nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng có ý nghĩa kinh
tế to lớn nó không làm tăng thêm khối lượng tiền lưu thông nên không ảnh hưởng
đến lưu thông tiền tệ và giá cả. Ngược lại, nếu Nhà nước phát hành tiền giấy cho
ngân sách dù có đưa vào đầu tư phát triển các chương trình kinh tế mang tính chiến
lược cũng dẫn đến tăng khối lượng tiền tệ trong lưu thông, gây lên lạm phát ảnh
hưởng trực tiếp đến giá cả và đời sống xã hội.
Thông qua tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, các tổ
chức kinh tế, các cá nhân có vốn sản xuất kinh doanh thu được hiệu quả, góp phần
phát triển nền kinh tế xã hội.

15


Đối với Ngân hàng tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản quan
trọng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nhằm bổ sung vốn cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội để sản xuất kinh doanh. Đây là
nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương mại.
1.3. Chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM

1.3.1. Tổng quan về tín dụng ngắn hạn
1.3.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn đến một năm.
NHTM là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các doanh nghiệp.
Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng như về lãi suất so với vay
trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi
trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho các
khoản chi phí sản xuất.
1.3.1.2. Đặc điểm
- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua
nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ,
nguồn vốn được quay vòng nhiều. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn
trung và dài hạn thường là những tài sản cố định có thời gian sử dụng lâu dài vì
vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ,
giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn... Thông
thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa vụ, sau đó
khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì
vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao. Do khoản
vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động
không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo

16


hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh... đồng
thời khoản vay thường đựơc tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và

chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường
thấp.
- Lãi suất thấp: do rủi ro thấp, thời hạn khoản vay ngắn nên lãi suất của các
khoản vay ngắn hạn thường nhỏ hơn lãi suất của các khoản cho vay trung và dài
hạn.
- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh
trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển các
hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã làm
cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước,
nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu...
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại. Là một bộ
phận quan trọng của hoạt động tín dụng – hoạt động mang lại nguồn thu lớn và
mang tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng thương mại nên các ngân hàng
luôn rất chú trọng hoạt động kinh doanh này.
1.3.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
1.3.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng
Tín dụng là một hoạt động quan trọng của NHTM, nó là hoạt động sinh lời
lớn nhất, song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Vì vậy nâng cao chất
lượng tín dụng là một vấn đề được các NHTM đặt lên hàng đầu.
Chất lượng tín dụng là kết quả hoạt động tín dụng trong một giai đoạn từ khi
cho vay đến khi thu hồi vốn của ngân hàng, trong quá trình vay vốn khách hàng sử
dụng vốn vay vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra số tiền lớn hơn, đủ để
hoàn trả ngân hàng số gốc, lãi và có lợi nhuận.
Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh sức mạnh cạnh tranh
giữa các ngân hàng. Vì vậy, phân tích và đánh giá chất lượng tín dụng là cách đúng
đắn để đánh giá đúng thực lực của ngân hàng và vị trí của nó trong nền kinh tế.

17



×