Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Xây dựng quy trình quản lý các công trình cấp nước tập trung áp dụng tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.34 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Thị Hương

XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH
CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN
ÁP DỤNG TẠI HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội, 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

Nguyễn Thị Hương

XÂY DỰNG QUY TRÌNH QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH
CẤP NƯỚC TẬP TRUNG NÔNG THÔN
ÁP DỤNG TẠI HUYỆN BÌNH LỤC, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 608502

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Cán bộ hướng dẫn: Tiến sỹ Huỳnh Phú



Hà Nội, 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Xây dựng quy trình quản lý các công trình cấp
nước tập trung nông thôn áp dụng tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam” được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Huỳnh Phú, Trường Đại học Tài nguyên
và Môi trường Hà Nội
Tác giả chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Khoa Môi trường, Ban giám hiệu
Trường Đại học học Khoa học Tự nhiên và các thầy, cô đã giảng dạy chương trình
Cao học mà tôi được học tập. Đặc biệt thầy giáo PGS.TS. Lưu Đức Hải, Trưởng khoa
Môi trường đã dạy và chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình học tập.
Bên cạnh Nhà trường, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ, động viên
khuyến khích và góp ý kiến của Ban Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Tổng cục Thuỷ lợi,
Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan; sự giúp đỡ nhiệt tình của
Trung tâm Nước sạch và VSMTNT tỉnh Hà Nam.
Cám ơn gia đình đã hỗ trợ và động viên trong suốt quá trình học tập và thực
hiện Luận văn.
Một lần nữa Tác giả xin trân trọng cám ơn tất cả sự giúp đỡ quí báu đó.
Hà Nội, ngày

tháng 6 nãm 2013

Tác giả

Nguyễn Thị Hương


3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................1
MỤC LỤC..................................................................................................................2
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH................................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.....................................................................................6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................7
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN Ở
VIỆT NAM VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU............................................................9
1.1. Khái niệm về nước sạch .....................................................................................9
1.2. Tổng quan tình hình cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam...............................11
1.2.1. Đánh giá điều kiện nguồn nước ảnh hưởng đến việc cấp nước sạch.............11
1.2.2. Điều kiện KTXH tác động đến việc cấp nước sạch........................................16
1.2.3. Kết quả thực hiện về cấp nước sạch ở Việt Nam...........................................19
1.2.4. Những vấn đề đặt ra đối với cấp nước sạch nông thôn.................................29
1.2.5. Cơ sở lý luận đánh giá công trình CNTTNT theo hướng PTBV....................30
1.2.6. Phương pháp đánh giá công trình CNTTNT theo hướng PTBV....................38
1.3. Tổng quan điều kiện tự nhiên, KTXH tác động đến cấp nước sạch nông thôn tại
khu vực nghiên cứu.................................................................................................40
1.3.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................40
1.3.2. Điều kiện KTXH............................................................................................43
1.3.3. Đánh giá khả năng cấp nước cho sinh hoạt..................................................43
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .45
2.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................45
2.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................45
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................47
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................51
3.1. Đánh giá kết quả thực hiện cấp nước nông thôn tại khu vực nghiên cứu.........51

3.1.1. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt của người dân trước năm 1990.............51
3.1.2. Kết quả thực hiện chương trình cấp nước sinh hoạt của Chính phủ từ năm 1990
đến nay....................................................................................................................51
3.2. Đánh giá sự PTBV của công trình CNTTNT tại khu vực nghiên cứu...............52
4


3.2.1. Bền vững về nguồn nước...............................................................................52
3.2.2. Bền vững về quản lý, vận hành......................................................................52
3.2.3. Bền vững khi có sự tham gia của cộng đồng.................................................55
3.2.4. Bền vững về tài chính....................................................................................55
3.2.5. Bền vững về công nghệ .................................................................................57
3.2.6. Bền vững về tổ chức......................................................................................58
3.2.7. Đánh giá chung sự PTBV của các công trình CNTTNT theo phương pháp trọng
số............................................................................................................................. 58
3.2.8. Đánh giá tồn tại trong công tác quản lý, vận hành các công trình CNTTNT tỉnh
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam ................................................................................60
3.3. Đánh giá hiệu quả môi trường từ công trình CNTTNT....................................64
3.3.1. Bảo vệ nguồn tài nguyên nước ngầm và loại bỏ ô nhiễm Asen......................64
3.3.2. Nước sạch và sức khoẻ của người hưởng lợi.................................................64
3.3.4. Tác dụng tích cực đến hệ thống giáo dục tại địa phương..............................64
3.4. Tác động tích luỹ từ hệ thống công trình CNTTNT đến hệ thống môi trường xã hội
và tài nguyên nước tại khu vực nghiên cứu.............................................................65
3.5. Đề xuất quy trình quản lý công trình CNTTNT theo hướng PTBV áp dụng tại
huyện Bình lục tỉnh Hà Nam...................................................................................68
3.5.1. Quản lý tài nguyên nước và môi trường lưu vực...........................................68
3.5.2. Thực hiện quy trình quản lý vận hành bền vững............................................69
3.5.3. Quản lý tài chính...........................................................................................70
3.5.4. Cộng đồng tham qia quản lý công trình CNTTNT.........................................72
3.5.5. Quản lý công nghệ trong cấp nước và bảo vệ môi trường lưu vực................73

3.5.6. Tổ chức quản lý, vận hành công trình CNTTNT............................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................80
PHỤ LỤC

5


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
I. Danh mục bảng
1. Bảng 01. Các chỉ tiêu giám sát cấp độ A theo QCVN 02:2009/BYT...................12
2. Bảng 02. Trữ lượng động thiên nhiên nước ngầm................................................13
3. Bảng 03. Mô đun dòng ngầm.................................................................................14
4. Bảng 04. Kết quả thực hiện Chương trình MTQG về Nước sạch từ 2005-2012..20
5. Bảng 05. Điểm tổng hợp theo từng tiêu chí có gắn trọng số.................................40
6. Bảng 06. Kết quả phân tích chất lượng nước tại các công trình CNTTNT khu vực
nghiên cứu..................................................................................................................54
7. Bảng 07. Mô hình quản lý, vận hành các công trình CNTTNT tại khu vực nghiên
cứu..............................................................................................................................58
8. Bảng 08. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá PTBV công trình theo phương pháp trọng
số.................................................................................................................................60

6


II. Danh mục hình
1. Hình 01. Sơ đồ hệ thống cấp nước tập trung sử dụng nước ngầm........................24
2. Hình 02. Sơ đồ hệ thống cấp nước tập trung sử dụng nước mặt..........................25
3. Hình 03. Biểu đồ phân loại các mô hình quản lý công trình CNTTNT................26
4. Hình 04. Tiếp cận khái niệm kinh tế, xã hội, sinh thái trong PTBV.....................33

5. Hình 05. Mô hình công nghệ áp dụng trước năm 2005.........................................57
6. Hình 6. Mô hình công nghệ áp dụng sau năm 2005.............................................57

7


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Châu á

AusAID

Cơ quan phát triển Quốc tế Úc

CĐQL

Cộng đồng quản lý

CNTTNT

Cấp nước tập trung nông thôn

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

DANIDA

Cơ quan hỗ trợ phát triển Quốc tế Đan mạch


KTXH

Kinh tế xá hội

LienAID

Tổ chức phát triển Singapore

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

PTBV

Phát triển bền vững

PTNT

Phát triển nông thôn

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

UNDP

Cơ quan phát triển Liên hợp quốc

UBND


Uy ban Nhân dân

UNICEF

Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc

VSMTNT

Vệ sinh môi trường nông thôn

WB

Ngân hàng Thế giới

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

8


MỞ ĐẦU
Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đã trở thành một bộ phận quan
trọng trong chính sách phát triển nông thôn và bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay. Nước sạch là nhu cầu cơ bản, có tính chất sống
còn, có tác động đến mọi lĩnh vực đời sống và sự phát triển KTXH. Nâng cao số
người được sử dụng nước sạch đã được cộng đồng quốc tế quan tâm và xác định là
một trong những mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ.
Ở nước ta, vấn đề cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn luôn được

Đảng và Nhà nước quan tâm, hoạch định và thực thi những chính sách phù hợp với
từng giai đoạn phát triển. Điều đó được thể hiện rõ trong nhiều văn bản về chiến
lược, chính sách, kế hoạch phát triển KTXH và đã trở thành cam kết của Việt Nam
với cộng đồng quốc tế.
Đến hết năm 2012, theo kết quả Chương trình MTQG Nước sạch và
VSMTNT, cả nước đã có 81% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh,
trong đó có 42% sử dụng nước đạt QCVN 02:2009/BYT. Cùng với các công trình
cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình, các công trình cấp nước tập trung nông thôn không
ngừng được quan tâm phát triển. [4]
Công trình cấp nước tập trung nông thôn ngày càng được mở rộng nhờ kiểm
soát tốt hơn cả về số lượng, chất lượng nước và thuận lợi cho người sử dụng. Nhất
là trong tình hình nguồn nước ngày càng cạn kiệt và suy thoái, công trình cấp nước
tập trung càng phát huy các ưu điểm vượt trội.
Huyện Bình lục, tỉnh Hà Nam nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, có địa
hình trũng, vào trước những năm 1960, cuộc sống của người dân nông thôn ở đây
còn khó khăn. Nước sinh hoạt của người dân được lấy từ 3 nguồn nước là nước
mưa, nước ao hồ, sông lạch tự nhiên, nước giếng làng (từ nước ngầm tầng nông).
Từ năm 2000 đến nay, nhờ sự hỗ trợ của Chính phủ, các nhà tài trợ và sự ưu tiên
trong chính sách đầu tư của địa phương mà nhiều công trình cấp nước tập trung đã
và đang được xây dựng nhằm phục vụ tốt hơn cuộc sống của người dân. Tuy nhiên,
hiện nay, một số công trình được xây dựng đã xuống cấp, các mô hình quản lý

9


không bền vững, quy trình quản lý công trình cấp nước tập trung chưa tuân thủ các
quy trình của sản xuất cung ứng nước sạch, cân đối thu chi không bảo đảm, duy tu
bảo dưỡng không thường xuyên, công tác tuyên truyền vận động nhân dân hưởng
ứng sử dụng nước sạch đảm bảo vệ sinh chưa thường xuyên, chất lượng nguồn
nước cấp sinh hoạt cho người dân chưa đảm bảo, không phát huy hết hiệu quả sau

đầu tư. Đặc biệt vấn đề bảo vệ đầu nguồn, hầu hết các công trình cấp nước sử dụng
nguồn nước sông tưới tiêu nông nghiệp, thiếu công tác bảo vệ khu vực đầu nguồn,
làm tăng thời gian lắng lọc, tăng hóa chất xử lý, làm tăng giá thành nước sạch.
Trước thực trạng đó, cần thiết thực hiện đề tài “Xây dựng quy trình quản lý
các công trình cấp nước tập trung áp dụng tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam”, góp
phần tạo cơ sở khoa học nâng cao chất lượng nước cấp và đề xuất những giải pháp
bảo vệ nguồn tài nguyên môi trường khu vực và hướng tới phát triển phát triển bền
vững. Đề tài hướng tới mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Đánh giá tổng quan tình hình sử dụng nguồn nước cho sinh hoạt của người
dân trong khu vực nghiên cứu từ trước những năm 1990 và kết quả thực hiện
Chương trình cấp nước sạch của địa phương từ những năm 1990 đến nay;
- Đánh giá hiệu quả hoạt động các công trình công trình CNTTNT tại khu
vực nghiên cứu theo hướng PTBV;
- Xây dựng quy trình quản lý các công trình CNTTNT tại khu vực nghiên
cứu theo hướng PTBV.

10


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN Ở VIỆT
NAM VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về nước sạch
- Nước sạch vừa là nhu cầu vừa là điều kiện tối cần thiết cho đời sống con
người. Không có nước thì không có cuộc sống trên trái đất. Con người cần đến nước
từ khi mới trào đời cho đến khi mất đi. Với khả năng phi thường của con người,
người ta có thể nhịn ăn được 1 tháng song lại không thể chịu khát quá 1 tuần.
- Nước có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống con người nhưng đó phải là
nguồn nước sạch. Ngược lại nếu nguồn nước bị ô nhiễm sẽ có tác hại rất lớn đối với
sức khỏe của cộng đồng. Nguồn nước sông ngòi, ao hồ bị ô nhiễm chủ yếu do chất

thải của con người và động vật. Việc ô nhiễm có lúc trở thành nguồn truyền bệnh
rất nguy hiểm, lan truyền gây tử vong cho nhiều người. Theo số liệu thống kê của tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) thì nước bẩn dùng cho sinh hoạt là nguyên nhân gây nên
hơn 80% các loại bệnh tật của con người.
- Theo quan niệm của WHO, nước sạch là nước không mùi, không màu,
không vị và không chứa các chất tan, các vi khuẩn không nhiều quá mức cho phép
và tuyệt đối không có vi sinh vật gây bệnh. Tiêu chuẩn Quốc tế là tiêu chuẩn của
WHO ban hành năm 1984 về 4 mặt là: chất vô cơ tan, vi sinh vật, chất hữu cơ và
vật lý.
- Nước sạch của Việt Nam được định nghĩa tại Điều 3 của Luật Tài nguyên
Nước được Quốc hội thông qua năm 2012 " Nước sạch là nước có chất lượng đáp
ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam".
- Bộ Y tế đã ban hành hai Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia mới là: Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT) và Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT), kèm
theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/9/2009 với 14 chỉ tiêu chất lượng
(Bảng 01 dưới đây ) [7]

11


Bảng 01. Các chỉ tiêu giám sát cấp độ A theo QCVN 02:2009/BYT
TT

Tên chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Giới hạn tối đa cho phép

I

Phương pháp thử

II
15

TCVN 6185 - 1996
(ISO 7887 - 1985) hoặc SMEWW 2120
có Cảm quan, hoặc SMEWW 2150 B và 2160 B

Mức độ
giám
sát
A

1

Màu sắc

TCU

15

2

Mùi vị

-


3

Độ đục

NTU

Không có Không
mùi vị lạ
mùi vị lạ
5
5

4
5
6
7

mg/l
mg/l
mg/l

0,3-0,5
6,0 - 8,5
3
0,5

6,0 - 8,5
3
0,5


8
9
10

Clo dư
pH
Hàm lượng Amoni
Hàm lượng Sắt tổng số
(Fe2+ + Fe3+)
Chỉ số Pecmanganat
Độ cứng tính theo CaCO3
Hàm lượng Clorua

mg/l
mg/l
mg/l

4
350
300

4
-

11

Hàm lượng Florua

mg/l


1.5

-

12
13

Hàm lượng Asen tổng số
Coliform tổng số

0,01
50

0,05
150

14

mg/l
VK/
100ml
VK/
100ml

E. coli hoặc Coliform
0
20
A
chịu nhiệt
Ghi ch: - VK : Vi khuẩn

- Giới hạn tối đa cho phép I: Áp dụng đối với các cơ sở cung cấp nước.
- Giới hạn tối đa cho phép II: Áp dụng đối với các hình thức khai thác nước của cá nhân, hộ gia đình (các hình thức cấp nước bằng
đường ống chỉ qua xử lý đơn giản như giếng khoan, giếng đào, bể mưa, máng lần, đường ống tự chảy).

TCVN 6184 – 1996 (ISO 7027 - 1990)
hoặc SMEWW 2130 B
SMEWW 4500Cl hoặc US EPA 300.1
TCVN 6492:1999 hoặc SMEWW 4500 - H+
SMEWW 4500 - NH3 C hoặc SMEWW 4500 - NH3 D
TCVN 6177 - 1996 (ISO 6332 - 1988) hoặc SMEWW 3500 Fe
TCVN 6186:1996 hoặc ISO 8467:1993 (E)
TCVN 6224 - 1996 hoặc SMEWW 2340 C
TCVN6194 - 1996
(ISO 9297 - 1989) hoặc SMEWW 4500 - Cl- D
TCVN 6195 - 1996
(ISO10359 - 1 - 1992) hoặc SMEWW 4500 - FTCVN 6626:2000 hoặc SMEWW 3500 - As B
TCVN 6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990) hoặc SMEWW 9222
TCVN6187 - 1,2:1996
(ISO 9308 - 1,2 - 1990) hoặc SMEWW 9222

12

A
A
A
A
A
B
A

B
A
B
B
A


1.2. Tổng quan tình hình cung cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam
1.2.1. Đánh giá điều kiện nguồn nước ảnh hưởng đến việc cấp nước sạch
Việt Nam có tổng diện tích 331.000 km2 trên đất liền và 1 triệu km2 diện tích
lãnh hải nằm ở vĩ độ 23022 đến 8030 Bắc và kinh độ 102010 đến 109021 Đông, nằm
ở Đông Nam Á với chiều dài biên giới đất liền hơn 6780km và 3260km bờ biển
cùng hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc quần đảo Trường sa, Hoàng sa, Bạch Long vĩ...
với các mạng lưới Sông lớn như như sông Hồng, Sông Mê Công, Sông Mã, Sông
Cả...[2]
Nhận xét: Với vị trí đặc biệt đó, nguồn nước tương đối phong phú để phục
vụ cho cấp nước sạch. Nguồn nước chủ yếu được dùng để cấp nước sinh hoạt bao
gồm nguồn nước mưa, nước mặt và nước ngầm.
a. Nước mưa
- Lượng mưa hàng năm của Việt Nam tương đối lớn, trung bình từ 1.800mm
đến 20.000 mm song phân bố không đều cả về không gian và thời gian và tạo nên
những vùng có lượng mưa lớn xen kẽ các vùng có lượng mưa nhỏ trong phạm vi
toàn lãnh thổ.
- Theo các tài liệu khí tượng thì nhìn chung, lượng mưa năm trung bình năm
ở Việt Nam biến đổi trong phạm vi khá lớn, từ 600 ÷ 800mm ở vùng ven biển miền
Trung (Bình Thuận, Ninh Thuận) đến trên 4.000 ÷ 5.000mm ở các vùng Bắc
Quang, Nam Châu lãnh, Trà Mi - Ba Tơ... Phần lớn lãnh thổ Bắc Bộ, Tây Nguyên
và Nam Bộ có lượng mưa năm trong khoảng 1.600mm ÷ 2.400mm, trong đó:
+ Đồng bằng Bắc Bộ: 1.600 ÷ 1.800mm
+ Đồng bằng Nam Bộ: 1.400 ÷ 2.800mm [2]

- Một đặc điểm của mưa là sự phân bố không đều theo thời gian trong năm,
chia 2 mùa rõ rệt phụ thuộc vào 2 mùa gió chính, đó là mùa mưa và mùa khô (mùa
mưa ít). Hai mùa này khác nhau về lượng mưa, thời gian xuất hiện và kết thúc mưa,
thời gian mưa và độ ổn định tương đối của mưa.

13


- Mưa trong mùa khô chủ yếu là mưa phùn, lượng mưa không đáng kể vì vậy
không có ý nghĩa với cung cấp nước. Mưa lớn thường xuyên có khả năng xảy ra
trong mùa mưa với cường độ mạnh.
Nhận xét: Mùa mưa kéo dài khoảng 4 ÷ 6 tháng ở Bắc Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ. Ở phía đông Trường Sơn, mùa mưa rất ngắn, chỉ kéo dài khoảng 3 tháng.
Vì vậy, việc sử dụng nguồn nước mưa để cấp nước cho ăn uống là có thể được
nhưng để mục đích sinh hoạt khác thì không thể thỏa mãn đặc biệt trong mùa khô.
Do vậy cần có các nguồn nước khác sử dụng kết hợp, bổ sung. [2]
b. Nước mặt
- Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới có lượng mưa lớn nên nguồn nước mặt
rất phong phú. Do cấu trúc địa chất, địa hình ở 3/4 diện tích toàn lãnh thổ là đồi núi
đã tạo nên mạng lưới sông suối dày đặc với mật độ sông suối tính theo những dòng
chảy thường xuyên là 0,60km/km2 trung bình trên toàn lãnh thổ. Tuy nhiên, mật độ
sông suối có sự dao động lớn giữa các vùng, trong đó mật độ sông suối nhỏ nhất là
0,3 km/km2 và lớn nhất là 4 km/km2. [10]
- Về chất lượng nước mặt, nhìn chung không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
nước phục vụ cho ăn uống về khía cạnh độ trong, hàm lượng hữu cơ và vi sinh. Vì
vậy trước khi sử dụng cần có phương pháp xử lý nước. Ở vùng cửa sông, nước biển
theo thuỷ triều xâm nhập vào sông làm cho nước sông bị nhiễm mặn. Vùng này
không sử dụng nước mặt cho mục đích ăn uống và sinh hoạt được. [12]
Nhận xét: Từ những kết quả trên cho thấy, nguồn tài nguyên nước mặt tương
đối phong phú nếu được xử lý tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng nguồn

nước tại chỗ cho các mục đích nói chung và ăn uống sinh hoạt nói riêng.
c. Nước ngầm
- Nước ngầm đã và đang là đối tượng chủ yếu được khai thác phục vụ cho
nhiều mục đích, trong đó có ăn uống và sinh hoạt.
- Trên lãnh thổ Việt Nam, nước ngầm chứa giữ trong các lỗ hổng và khe nứt
của các loại đất đá khác nhau (chủ yếu là trầm tích bở rời, trầm tích lục nguyên,

14


phun trào xâm nhập cacbonat, biến chất và hỗn hợp) có tuổi già nhất (Ackeozoi)
đến tuổi trẻ nhất (Đệ tứ).
- Theo các tác giả của Tiểu ban soạn thảo kế hoạch tổng thể cấp nước sinh
hoạt nông thôn đến năm 2000, tổng trữ lượng động thiên nhiên của nước ngầm trên
toàn Việt Nam là 1.513,5 m3/s (không kể phần hải đảo) và phân bố trên miền địa
chất thủy văn theo (Bảng 02 dưới đây).
Bảng 02. Trữ lượng động thiên nhiên nước ngầm
Miền địa chất, thủy văn

Trữ lượng động
thiên nhiên (m3/s)

Tỷ lệ so với trữ lượng
thiên nhiên toàn lãnh
thổ (%)
16

Đông Bắc Bộ (I)

238,700


Tây Bắc Bộ (II)

241,827

16

Đồng bằng Bắc Bộ (III)

88,865

6

Bắc Trung Bộ (IV)

466,993

31

Nam Trung Bộ (V)

318,850

21

Đồng bằng Nam Bộ (VI)
158,250
10
(Nguồn: Cục Quản lý Tài nguyên Nước)
Với từng loại đất đá có đặc điểm thành tạo và điều kiện cung cấp nên mức độ

giàu nước và khả năng khai thác cũng khác nhau. Đặc trưng này được thể hiện qua
mô đun dòng chảy ngầm (Bảng 03).

15


Bảng 03. Mô đun dòng ngầm
Mô đun dòng ngầm (l/s km2)
Diện tích phân bố (km2)

Miền địa
Chất thủy văn
Bở rời

Phun
Trào

Lục
nguyên

Cácbonat

Biến
chất

Hỗn
hợp

Xâm
nhập


2÷20
175

2÷3
35

2 ÷ 20
12.942

2,5
4.690

2÷20
3.147

2 ÷20
20.753

2 ÷ 20
6.182

Tây Bắc Bộ

2÷7
506

2÷7
590


2 ÷ 10
5080

2 ÷ 20
6700

2÷20
13.940

2÷10
12.382

2 ÷ 10
3.300

Đồng bằng
Bắc Bộ

0,4÷10
14.500

Bắc Trung Bộ

2÷20
7.085

2÷ 20
2.220

2÷20

18.665

2÷10
3.360

2÷20
5.290

2÷20
14.200

2 ÷ 10
7.420

Nam Trung Bộ

2÷10
15.340

2 ÷ 10
19.875

2÷7
19.725

Đồng bằng
Nam Bộ

0,05÷0,005
54.000


Đông Bắc Bộ

2÷20
8.300

2 ÷ 20
22.165

(Nguồn: Cục quản lý Tài nguyên Nước)
- Về chất lượng nước với những công trình khai thác nước với chiều sâu
tương đối lớn có thể sử dụng trực tiếp cho sinh hoạt không cần phải xử lý. Trừ
những vùng nước ngầm bị nhiễm mặn không đáp ứng nhu cầu cho mục đích ăn
uống, còn lại các thành phần hóa học khác phần lớn tương đối phù hợp với cơ thể
con người. Nhiều nơi trong nước ngầm, hàm lượng sắt thường lớn hơn giới hạn cho
phép (Fe > 0,5 mg/1) nên cần xử lý nước trước khi sử dụng.
d. Đánh giá về ảnh hưởng của nguồn nước đến việc cấp nước sạch
- Lượng mưa hàng năm của Việt Nam thuộc loại tương đối lớn (1.800mm 2.000mm) với chất lượng nước tốt để phục vụ cho cấp nước sinh hoạt. Song do
phân bố không đều theo không gian và thời gian. Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 11
chiếm từ 70% đến 80%, mùa kiệt từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau lượng mưa chỉ

16


chiếm khoảng 20% - 30%. Do vậy, cần có các giải pháp thu hứng nước mưa, xây
dựng các công trình thủy lợi (Hồ chức, đập dâng...) để kết hợp việc thu giữ nước
cấp nước sinh hoạt kết hợp tưới tiêu vào mùa khô.
- Lượng mưa cao tạo thuận lợi cho mạng sông suối phát triển với mật độ cao
(thay đổi từ 0,15km/km2 đến hơn 2km/km2) với tổng lưu lượng dòng chảy rất lớn.
Chỉ tính 10 con sông lớn nhất đã có lưu lượng dòng chảy của sông có thể cung cấp

khoảng 12m3/người-ngày so với nhu cầu sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt
trung bình cao là 0,1 m3/người/ngày. [9]
- Chất lượng nước mặt nhìn chung biến đổi mạnh, dễ bị ô nhiễm nên sử dụng
cho mục đích ăn uống và sinh hoạt cần thiết phải có biện pháp xử lý nước và không
kinh tế. Ở nhiều vùng nguồn nước mặt bị xâm nhập mặn (khoảng 100 km ở đồng
bằng sông Cửu Long và 40 km ở đồng bằng sông Hồng), bị nhiễm hóa chất, chất
thải công nghiệp và sinh hoạt nặng nề không sử dụng được để cấp nước. Ngoài ra lũ
lụt gây nhiều khó khăn cho việc khai thác nước mặt ở vùng trũng đồng bằng sông
Hồng, sông Cửu Long và ven biển Bắc trung bộ.
- Trên toàn lãnh thổ, khoảng 75% là vùng núi và trung du được cấu thành từ
các loại đá cứng và 25% là vùng đồng bằng, ven biển được thành tạo từ các loại bồi
tích bở rời của sông và biển.
- Nước ngầm tồn tại trong các trầm tích bở rời là nguồn nước chủ yếu, phân
bố khá đồng đều và dễ khai thác. Nước ngầm trong các loại đá cứng có trữ lượng
hạn chế hơn, phân bố rất không đồng đều theo không gian và khó khăn trong khai
thác.
- Chất lượng nước ngầm tương đối tốt và phù hợp với nhu cầu sinh hoạt của
con người trừ một số vấn đề sau đây ở những phạm vi nhất định:
+ Nhiễm mặn chủ yếu ở phần ven biển đồng bằng sông Hồng và sông Cửu
Long.
+ Hàm lượng sắt và mangan cao nên cần phải xử lý trước khi sử dụng. Hiện
tượng này phổ biến ở hầu hết 2 đồng bằng (sông Hồng và sông Cửu Long) tuy
nhiên các công nghệ xử lý tương đối đơn giản, không quá tốn kém.

17


+ Ảnh hưởng của việc sử dụng ngày càng gia tăng phân bón hóa học và
thuốc trừ sâu.
Kết luận chung: Tài nguyên nước của Việt Nam có khả năng thỏa mãn nhu

cầu ăn uống và sinh hoạt của người dân nông thôn nói riêng và toàn quốc nói chung
nếu được xử lý tốt. Tuy nhiên do sự phân bố không đồng đều theo không gian và
thời gian cũng như những vấn đề về chất lượng nước nên cần phải khai thác sử
dụng một cách hợp lý để đạt hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật và không làm suy kiệt và
ô nhiễm nguồn nước.
1.2.2. Điều kiện KTXH tác động đến việc cấp nước sạch
a. Mục tiêu phát triển KTXH
- Nước sinh hoạt là một trong những nhu cầu cơ bản thiết yếu trong đời sống
hàng ngày của mọi người và được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Nó được xem
là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cuộc sống của con người. Với ý
nghĩa quan trọng đó, ngay từ những năm 1960, Đảng và Chính phủ đã phát động
phong trào toàn dân tham gia xây dựng 3 công trình “Giếng nước, nhà tiêu, nhà
tắm” do người dân tự bỏ kinh phí để đầu tư với các loại hình công trình đơn giản.
- Bắt đầu từ năm 1982, chương trình do UNICEF tài trợ triển khai có tính thử
nghiệm về mô hình cấp nước đối với hộ dân ở một số vùng kinh tế mới tại 3 tỉnh
Minh Hải (Bạc Liêu và Cà Mau), Kiên Giang và Long An. Sau đó, dự án phát triển
dần và mở rộng trên phạm vi cả nước vào năm 1987. Từ đó cho đến năm 1994,
Chương trình nước sạch nông thôn chủ yếu làm nhiệm vụ tiếp nhận viện trợ của
UNICEF để xây dựng các công trình cấp nước với mục tiêu là giúp đỡ người nghèo,
phụ nữ và trẻ em ở các vùng sâu, vùng xa và vùng miền núi khó khăn. Các loại hình
công trình cấp nước giai đoạn này nhìn chung có qui mô nhỏ, kỹ thuật công nghệ
đơn giản, giá thành thấp. Việc quản lý vận hành bảo dưỡng các công trình cũng đơn
giản nhất là đối với các công trình cấp nước tự chảy.
- Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và quá trình đô thị hóa - hiện đại
hóa nông thôn Việt Nam, nhiều cụm dân cư tập trung, nhiều thị trấn thị tứ mới được
hình thành làm tăng nhanh nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt. Do đó phương thức

18



cung cấp nước sinh hoạt cũng đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp với thời kỳ
CNH - HĐH đất nước.
- Để đáp ứng yêu cầu trên Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị 200/TTg ngày
29/4/1994 về đảm bảo nước sạch cho người dân và phê duyệt Chương trình MTQG
tại Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg ngày 03/12/1998 và Chiến lược Quốc gia
Nước sạch Việt Nam đến năm 2020 tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày
20/8/2000. Từ đó đến nay, Chương trình thực sự có sự biến đối cả về lượng và chất.
Việc thực hiện mục tiêu của Chương trình cũng là một trong những giải pháp quan
trọng để thực hiện vấn đề xóa đói giảm nghèo đang được Chính phủ coi là mục tiêu
xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính phủ đã xây
dựng và phê duyệt Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo tại
Quyết định số 2685/VPCP-QHQT ngày 21/5/2000 với mục tiêu đến 2005 có 60%
dân nông thôn có nước sạch và đến năm 2010 đảm bảo 80% dân số nông thôn được
sử dụng nước hợp vệ sinh. Chương trình MTQG cấp Nước sạch và VSMTNT còn
đóng vai trò quan trọng và góp phần thực hiện công cuộc CNH-HĐH nông thôn
Việt Nam.
b. Điều kiện KTXH vùng nông thôn ảnh hưởng đến cấp nước sạch
- Trong 13 năm trở lại đây, tình hình kinh tế xã hội Việt Nam mặc dù phải
đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn nhưng nhờ thực hiện các chính sách
và giải pháp phù hợp, phát huy nội lực kết hợp với sự hỗ trợ có hiệu quả của cộng
đồng Quốc tế nên nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá. Tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân trong 10 năm qua là 7,5%/năm. Đối với nông nghiệp được duy trì và phát
triển khá cao, tác động có tính quyết định cho công cuộc xóa đói giảm nghèo thông
qua an ninh lương thực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư nông thôn. Sản
xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng khá và toàn diện, bình quân 1991 - 2000
đạt 5,6%. Lương thực có hạt bình quân đầu người từ 303kg năm 1990 lên 440 vào
năm 2000. Kinh tế nông thôn phát triển đa dạng hơn, nhiều vùng sản xuất nông sản
hàng hóa qui mô lớn gắn với công nghiệp chế biến; các làng nghề dần được khôi
phục và phát triển; sản xuất trang trại phát triển nhanh. Đời sống của người dân


19


nông thôn đã được cải thiện do kết quả của một số Chương trình dự án lớn được
triển khai. Trong đó có Chương trình MTQG cấp Nước sạch và VSMTNT.
- Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam phát triển chưa vững chắc. Năm 2001,
tăng 6,8% chưa đạt được mức tăng trưởng của những năm giữa thập kỷ 90 vì những
yếu tố không thuận lợi do thiên tai gây ra. Trong nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu
kinh tế còn chậm, lao động thiếu việc làm và không có tay nghề cao, năng suất lao
động thấp, một số sản phẩm tiêu thụ còn khó khăn. Môi trường bị xuống cấp, tài
nguyên bị khai thác quá mức và cạn kiệt; điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn,
vùng miền núi còn thấp kém. Phần lớn thu nhập của người dân vùng nông thôn thấp
do điều kiện nguồn lực hạn chế (đất đai, lao động, vốn...) nhất là vùng thường
xuyên bị thiên tai, vùng miền núi vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ đói
nghèo còn cao (năm 2000 là 17,2% số hộ trên toàn quốc).
- Thiếu các cơ chế chính sách nhằm thu hút được sự đầu tư từ các thành phần
kinh tế đặc biệt là khu vực tư nhân. [2]
c. Đánh giá điều kiện KTXH vùng nông thôn ảnh hưởng đến nhiệm vụ giải quyết
nước sạch [16]
- Giải quyết nước sạch và ở vùng nông thôn Việt Nam có vị trí đặc biệt quan
trọng vì đây là nhu cầu cơ bản thiết yếu của mọi người của tất cả các quốc gia trên
thế giới. Đặc biệt đối với Việt Nam nó trở thành công cụ quan trọng để thực hiện
Chiến lược về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo đồng thời góp phần quan trọng
vào công cuộc CNH- HĐH nông thôn Việt Nam. Điều này đã được thể hiện tại các
quyết định của Chính phủ và chính sách ưu tiên đầu tư.
- Mặc dù là nhu cầu thiết yếu cơ bản của cuộc sống song do hạn chế về
nguồn lực (vốn, lao động, đất đai...) cũng như nhận thức của người dân nông thôn
nên để đẩy nhanh tốc độ cung cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn bên
cạnh việc hình thành một hệ thống chính sách nhất là chính sách đầu tư để tạo hành
lang pháp lý nhằm thu hút sự đầu tư của mọi thành phần kinh tế còn cần phải thực

hiện tốt việc nâng cao hiệu quả đầu tư. Trong đó bao gồm cả quan tâm đến vấn đề
PTBV của các công trình đã được xây dựng, kết hợp với tuyên truyền giáo dục nâng

20


cao nhận thức của cộng đồng để họ từ chỗ thụ động trông chờ vào nhà nước trở nên
tự giác tham gia tích cực vào Chương trình cấp nước.
1.2.3. Kết quả thực hiện cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam
- Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn Việt Nam đến năm
2020 được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 104/2000/TTg ngày 20/8/2000
với các mục tiêu:
+ Đến năm 2010 đảm bảo 80% dân nông thôn được cấp nước sạch sinh họat
với tiêu chuẩn 60l/người/ngày.
+ Đến năm 2020 đảm bảo hầu hết người dân nông thôn được đảm bảo việc
cung cấp nước sạch đạt Quy chuẩn Quốc gia.
- Đến nay, Chương trình đã thực hiện được gần 13 năm và đã đạt được một
số kết quả đáng kể, góp phần cải thiện điều kiện sống của người dân và làm thay đổi
bộ mặt của vùng nông thôn Việt Nam. [4]
1.2.3.1. Kết quả về mục tiêu
Chương trình đã cơ bản đạt được chỉ tiêu về cấp nước sạch được Chính phủ
giao kế hoạch hàng năm.
- Mục tiêu cấp nước: Kết quả 5 năm (1999 - 2003) Chương trình đã cấp nước
cho hơn 14 triệu người nâng tỷ lệ dân số có cơ hội sử dụng nước sạch từ 32% năm
1998 lên 54% vào cuối năm 2003 tăng 22%, bình quân 4,4%/năm; kết quả sau 13
năm (1999-2012) cơ hội người dân được tiếp cận nước sạch là 81%, trong đó có
42% người dân được tiếp cận nước sạch theo QCVN 02: 2009/BYT. Đây là kết quả
hết sức có ý nghĩa nếu so sánh với tỷ lệ 32% của cả 40 năm trước đây.

21



Bảng 04. Kết quả thực hiện mục tiêu Chương trình MTQG về Nước sạch
(2005 - 2012)
TT

Địa điểm

Dân số
nông thôn
đến năm
2012

1

2

3

Tổng cộng

64.146.907

1

Miền núi phía bắc

2

Đồng bằng sông

Hồng
Bắc trung bộ

3
4

Dân số nông thôn được hưởng nước sạch
Đến năm 1998
Đến hết năm 2012
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số người
Số người
%
%
4
20.541.000

5=4/3
32

6
51.958.995

7=6/3
81

9.996.778

2.280.000


23

7.775.274

78

14.067.074

5.625.000

38

11.675.671

83

8.662.979

2.798.000

30

6.192.909

71

6.435.653

2.259.000


33

5.473.444

85

4.063.473

1.042.000

34

3.179.965

78

5

Duyên hải miền
Trung
Tây Nguyên

6

Đông Nam Bộ

6.355.859

1.731.000


36

5.921.558

93

7

Đồng bằng sông
Cửu Long

14.565.081

4.806.000

32

11.404.354

78

(Nguồn: Chương trình MTQG nước sạch và VSMTNT)
Nhận xét: Nhờ có chủ trương ưu tiên đầu tư của Chính phủ đã làm tăng
nhanh tốc độ giải quyết nước sinh hoạt cho các vùng trọng điểm như vùng Miền núi
phía bắc và Đồng bằng sông Cửu long đã có mức tăng trưởng cao nhất (46% so với
bình quân 45% của cả nước). Trong đó, các địa phương có tỷ lệ người được cấp
nước sinh hoạt cao như: tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (96%); Bình Dương (97%); Hà
Nam (75%); Hải Phòng (93%)...
- Qua thời gian triển khai Chương trình, cho thấy nguồn vốn ngân sách và

Quốc tế chỉ đáp ứng được 60% so với nhu cầu để đạt được mục tiêu của Chương
trình. Do vậy tốc độ tăng trưởng tỷ lệ người được cấp nước sinh hoạt không chỉ phụ
thuộc vào khả năng hỗ trợ ngân sách của nhà nước mà còn phụ thuộc vào thu nhập,
mức sống của người dân, tính hiệu quả của đầu tư, tính bền vững của công trình sau
xây dựng, trình độ nhận thức của dân...

22


1.2.3.2. Kết quả về huy động nguồn lực
- Từ trước những năm 1993, nguồn vốn đầu tư cho Chương trình chủ yếu là
vốn viện trợ của UNICEF và một phần vốn đối ứng của Chính phủ. Tuy nhiên, ở
mức độ rất hạn chế so với nhu cầu; Chương trình MTQG Nước sạch VSMTNT;
Chiến lược Quốc gia đã được Chính phủ phê duyệt, bên cạnh nguồn vốn ngân sách
của nhà nước tăng đều mỗi năm (từ 120% - 130%), nguồn vốn Quốc tế cũng tăng
đáng kể. Từ chỗ chỉ có nguồn viện trợ của UNICEF là chủ yếu, đến nay Chương
trình đã nhận được sự viện trợ của các tổ chức như DANIDA, JICA, ADB, WB,
CEDIF, AusAID và các tổ chức phi chính phủ khác. Thông qua các hoạt động tuyên
truyền giáo dục, nhận thức của người dân cũng được tăng lên rõ rệt. Từ chỗ chỉ
trông chờ vào nhà nước, đến nay ở nhiều vùng người dân đã tự giác tham gia và
đóng góp kinh phí công sức của mình để cải thiện điều kiện về cấp nước và vệ sinh
cho gia đình.
- Kết quả về huy động nguồn lực sau 13 năm thực hiện theo Chương trình
MTQG như sau: [3], [4]
+ Tổng mức đầu tư khoảng:

52.500 tỷ đồng trong đó:

+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:


16.000 tỷ đồng (chiếm 31%)

+ Ngân sách địa phương:

5.200 tỷ đồng (chiếm 10%)

+ Quốc tế tài trợ:

10.000 tỷ đồng (chiếm 19%)

+ Quỹ tín dụng ưu đãi :

15.300 tỷ đồng (chiếm 29%)

+ Tín đóng góp và dân tự làm:

6.000 tỷ đồng (chiếm 11%)

- Tuy nhiên, để thực hiện được MTQG đã được Chính phủ phê duyệt, với
nguồn lực trên mới chỉ đáp ứng được 60% trong đó nguồn vốn ngân sách mới đáp
ứng được khoảng 31% so với nhu cầu. Vì vậy, Chương trình MTQG đang nghiên
cứu xây dựng để trình Chính phủ Nghị định xã hội hóa Chương trình cấp nước sạch.
Trong đó, việc xây dựng cơ chế tín dụng ưu đãi nhằm huy động nguồn lực từ các
thành phần kinh tế bao gồm cả khu vực tư nhân và người sử dụng để đầu tư cho
Chương trình. [3], [4]

23


1.2.3.3. Kỹ thuật công nghệ áp dụng [17]

Trong những năm qua, nhiều loại hình công nghệ đã được áp dụng theo
hướng đa dạng hóa, phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán và khả năng tài
chính của từng vùng. Bên cạnh việc áp dụng công nghệ mới để góp phần CNHHĐH nông thôn còn tập trung vào nâng cao và cải tiến các công nghệ truyền thống.
Các mô hình công nghệ cấp nước được áp dụng tại nông thôn, bao gồm:
a. Công trình cấp nước nhỏ lẻ
Giếng khoan nhỏ bơm tay, bơm điện; giếng khơi và giếng đào; giếng mạch
lộ, lu và bể chứa nước mưa. Loại hình công trình cấp nước nhỏ lẻ chỉ phù hợp với
vùng dân cư phân tán, trình độ khoa học kỹ thuật thấp.
b. Công trình cấp nước tập trung
Đây là giải pháp cấp nước hoàn chỉnh tương tự cấp nước tại các thành phố.
Trong điều kiện nông thôn Việt Nam giải pháp này đã được sử dụng và phát triển.
Theo kết quả Chương trình MTQG Nước sạch và VSMTNT, đến hết năm 2012,
tổng cả nước có khoảng 10.782 công trình cấp nước tập trung đang hoạt động. Các
mô hình cấp nước tập trung bao gồm:
- Hệ thống cấp nước tự chảy:
+ Từ nguồn nước ngầm (mạch lộ) hoặc nước mặt (khe, suối...) ở trên các vị
trí cao sau khi được tập trung và xử lý nước ở các công trình đầu mối được dẫn
xuống các khu vực dân cư ở phía dưới bằng trọng lực theo các đường ống dẫn kín
bằng nhựa HDPE hoặc ống sắt tráng kẽm (GI). Các điểm dùng nước được cấu tạo
bằng các cụm vòi hoặc các bể nhỏ tại các cụm dân cư hoặc đến từng hộ gia đình.
+ Tuỳ thuộc vào lưu lượng nguồn nước, chênh lệch độ cao và khoảng cách
đến điểm dân cư và mật độ dân cư mà quy mô của hệ thống dẫn nước tự chảy thay
đổi từ nhỏ đến lớn và có thể cung cấp cho vài chục, vài trăm người tới hàng ngàn
người. Tuy nhiên do hệ thống dẫn nước tự chảy thích hợp với vùng núi phía Bắc và
Tây Nguyên, nơi mật độ phân bố dân cư không lớn vì vậy thường có quy mô từ nhỏ
đến trung bình.

24



+ Những ưu điểm nổi bật của cung cấp nước bằng tự chảy gồm: Chi phí xây
dựng thường thấp, nước cung cấp thường xuyên trong cả ngày và đêm; Chi phí vận
hành và bảo dưỡng rất thấp, thậm chí nhiều trường hợp rất thấp do không cần điện
năng, nước chảy theo trọng lực và cấu thành hệ thống tự chảy đơn giản và phù hợp
với phong tục tập quán sử dụng nước của đồng bào dân tộc ít người. Điểm chủ yếu
cần phải chú trọng khi xây dựng các hệ thống dẫn nước tự chảy là sự ổn định lưu
lượng và chất lượng nguồn nước. Nguồn nước cấp cho các hệ thống dẫn nước tự
chảy thường bị ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết và thay đổi tương đối lớn, mặt
khác do các hoạt động của con người như phá rừng, đốt rừng trồng nương rẫy.
- Hệ thống bơm dẫn:
+ Đây là các hệ thống cấp nước tập trung có nguồn nước là các giếng khoan
đường kính lớn hoặc sông, hồ, suối. Nước có thể phải xử lý hoặc không. Sau đó
được đẩy vào hệ thống ống dẫn bằng các máy bơm áp lực. Nước theo ống dẫn tới
các điểm dùng tập trung hoặc các hộ gia đình.
+ Loại hình công nghệ cấp nước này rất phù hợp với vùng tập trung cư dân
như thị xã, thị trấn, huyện lỵ và trung tâm các xã, mặt khác giảm được nguy cơ ô
nhiễm môi trường và nâng cao mức độ phục vụ. Với những ưu điểm trên số lượng
các hệ thống bơm dẫn nước ngày càng phát triển mạnh mẽ trên khắp các vùng nông
thôn và càng được hiện đại hoá bởi các thiết bị và công nghệ xử lý nước có khả
năng cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế như hệ thống cấp nước
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An (thiết bị của hãng Vector Venture - Mỹ)
- Công trình cấp nước tập trung nông thôn:
Là công trình hạ tầng cung cấp nước, có hệ thống phân phối nước đến khách
hàng dùng nước khu vực nông thôn nhằm phục vụ nhu cầu nước để sinh hoạt, bao
gồm công trình sử dụng nước ngầm và nước mặt.
* Hệ thống cấp nước tập trung sử dụng nước ngầm
+ Là hệ thống cấp nước cho nhiều hộ gia đình; nước bơm từ giếng khoan
(nguồn nước ngầm), sau xử lý (nếu cần) được dẫn đến các hộ sử dụng bằng bơm
điện và hệ thống đường ống dẫn nước.


25


×