Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng các công trình cấp nước tập trung tại huyện bình lục – tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.77 MB, 76 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ THOA





ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG
TẠI HUYỆN BÌNH LỤC – TỈNH HÀ NAM







LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG










HÀ NỘI – 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM







NGUYỄN THỊ THOA





ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC TẬP TRUNG
TẠI HUYỆN BÌNH LỤC – TỈNH HÀ NAM






CHUYÊN NGÀNH : KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
MÃ SỐ : 60.44.03.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG THÁI ĐẠI





HÀ NỘI – 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
các số liệu điều tra và những kết luận nghiên cứu được trình bày trong Luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được
cảm ơn và các số liệu, thông tin được trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Thoa











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN

Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng các
công trình cấp nước tập trung tại huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam” được hoàn
thành dưới sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS. Hoàng Thái Đại, Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam
Tác giả chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Khoa Môi trường, Ban giám
hiệu Học Viện Nông nghiệp Việt Nam và các thầy, cô đã giảng dạy chương trình
Cao học mà tôi được học tập.
Bên cạnh Nhà trường, tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ, động viên
khuyến khích và góp ý kiến của Ban Lãnh đạo và đồng nghiệp tại Tổng cục Thuỷ
lợi, Bộ Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan; sự giúp đỡ nhiệt tình
của Trung tâm Nước sạch và VSMTNT tỉnh Hà Nam.
Cảm ơn gia đình đã hỗ trợ và động viên trong suốt quá trình học tập và thực

hiện Luận văn.
Một lần nữa Tác giả xin trân trọng cám ơn tất cả sự giúp đỡ quí báu đó.
Hà Nội, tháng 4 năm 2015
Tác giả



Nguyễn Thị Thoa




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC BẢNG vi

DANH MỤC HÌNH vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT viii

MỞ ĐẦU 1


1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục đích nghiên cứu 1

3. Yêu cầu của đề tài 2

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3

1.1. Nhu cầu dùng nước ở vùng nông thôn Việt Nam 3

1.2. Tổng quan tình hình cung cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam 4

1.2.1. Đánh giá điều kiện nguồn nước ảnh hưởng đến việc cấp nước sạch 4

1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội tác động đến việc cấp nước sạch 8

1.3. Hiện trạng quản lý các công trình cấp nước tập trung 11

1.3.1 Các mô hình phân cấp quản lý công trình cấp nước tập trung 11

Mô hình doanh nghiệp là mô hình có tính chuyên nghiệp cao, phù hợp
với chủ trương xã hội hoá hoạt động cấp nước, có phương thức hoạt
động mang tính dịch vụ hàng hoá, tạo sự bình đẳng đối với đơn vị dịch
vụ và khách hàng. 13

1.3.2 . Kết quả thực hiện cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam 13

1.3.3. Tình hình quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung 14


1.3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tới tính bền vững của các công trình
cấp nước 15

1.4. Tình hình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại Hà Nam 17

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

1.4.1. Tình hình sử dụng nước sinh hoạt tại Hà Nam 17

1.4.2. Kết quả thực hiện chương trình cấp nước sinh hoạt tại Hà Nam đến
năm 2014 17

1.4.3. Tình hình quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung trên
địa bàn tỉnh Hà Nam 18

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu 19

2.2. Phạm vi nghiên cứu 19

2.3. Nội dung nghiên cứu 19

2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và các yếu tố ảnh hưởng đến
công tác quản lý và sử dụng các công trình cấp nước tập trung trên địa
bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 19

2.3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng các công trình cấp nước tập
trung huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 19


2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
các công trình cấp nước tập trung huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 20

2.4. Phương pháp nghiên cứu 20

2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 20

2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp 20

2.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng các công trình
cấp nước tập trung 24

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu 25

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội có ảnh hưởng đến công tác quản lý sau đầu
tư các công trình cấp nước tập trung nông thôn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 26

3.1.1. Điều kiện tự nhiên 26

3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội 28

3.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến việc cấp
nước sạch cho huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page v


3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng các công trình cấp nước tập trung
huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 29

3.2.1. Các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn huyện Bình Lục,
tỉnh Hà Nam 29

3.2.2. Bộ máy tổ chức quản lý, vận hành, bảo dưỡng công trình 31

3.2.3 Đánh giá chất lượng nguồn nước của các công trình 32

3.2.4. Công nghệ sử dụng tại các công trình cấp nước tập trung 41

3.2.5. Đánh giá chung hiệu quả quản lý, sử dụng của các công trình
CNTTNT theo phương pháp trọng số 46

3.3. Dự báo nhu cầu sử dụng nước của người dân huyện Bình Lục 48

3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng các công trình cấp nước 48

3.4.1. Công tác quy hoạch 48

3.4.3. Công tác lập dự án và hồ sơ thiết kế 49

3.4.4. Công tác xây dựng công trình 49

3.4.5. Công tác quản lý, vận hành 49

3.4.6. Về tài chính 50

3.5. Đề xuất quy trình quản lý các công trình CNTTNT áp dụng tại huyện

Bình lục tỉnh Hà Nam 50

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 57

Kết luận 57

Kiến nghị 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO 59

PHỤ LỤC 61


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

Bảng 1.1 Trữ lượng động thiên nhiên nước ngầm 6
Bảng 1.2 Mô đun dòng ngầm 6
Bảng 1.3 Tình hình quản lý, khai thác vầ vận hành các công trình cấp
nước tập trung nông thôn 14
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu giám sát cấp độ A theo QCVN 02:2009/BYT 23
Bảng 3.1 Thông tin về các công trình cấp nước tập trung nông thôn trên
địa bàn huyện Bình Lục 30
Bảng 3.2 Mô hình quản lý các công trình cấp nước tập trung nông thôn 31
Bảng 3.3 Kết quả phân tích nguồn nước mặt đầu vào 33
Bảng 3.4 Chất lượng nước cấp và chất lượng nước tại các hộ gia đình sử

dụng từ Công trình cấp nước số 0, xã Tiêu Động 34
Bảng 3.5 Chất lượng nước cấp và chất lượng nước tại các hộ gia đình sử
dụng từ Công trình cấp nước số 1, xã Tiêu Động 35
Bảng 3.6 Chất lượng nước cấp và chất lượng nước tại các hộ gia đình sử
dụng từ Công trình cấp nước thị trấn Bình Mỹ 36
Bảng 3.7 Chất lượng nước cấp và chất lượng nước tại các hộ gia đình sử
dụng từ công trình cấp nước số 1 khu C huyện Bình Lục 37
Bảng 3.8 Chất lượng nước cấp và chất lượng nước tại các hộ gia đình sử
dụng từ Công trình cấp nước số 2 khu C huyện Bình Lục 38
Bảng 3.9 Chất lượng nước cấp và chất lượng nước tại các hộ gia đình sử
dụng Công trình cấp nước xã Bồ Đề, huyện Bình Lục 39
Bảng 3.10 Tổng hợp kết quả đánh giá mức độ bền vững của các công trình
cấp nước tập trung 47

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang

Hình 3.1 Công nghệ sử dụng tại các công trình cấp nước thị trấn Bình Mỹ 41
Hình 3.2 Công nghệ sử dụng tại công trình cấp nước xã Bồ Đề 43
Hình 3.3 Sơ đồ công nghệ sử dụng tại công trình cấp nước số 0, số 1 xã
Tiêu Động 44
Hình 3.4 Công nghệ sử dụng tại các công trình cấp nước số 1, số 2 huyện
Bình Lục 45












Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ADB Ngân hàng Phát triển Châu á
CNTTNT Cấp nước tập trung nông thôn
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
MTQG Mục tiêu Quốc gia
PTNT Phát triển nông thôn
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
HTX Hợp tác xã
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban Nhân dân
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc
VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn
WB Ngân hàng Thế giới
WHO Tổ chức Y tế Thế giới











Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã trở thành một bộ phận quan
trọng trong chính sách phát triển nông thôn và bảo vệ môi trường trong thời kỳ công
nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay. Trong những năm qua, cung cấp nước sinh hoạt
nông thôn nhận được sự quan tâm lớn của Nhà nước cùng sự giúp đỡ của các tổ
chức quốc tế và sự đóng góp của người dân. Theo báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình MTQG Nước sạch & VSMTNT đến cuối năm 2013 cả nước có 83%
dân số được tiếp cận với nước hợp vệ sinh, trong đó tỷ lệ người dân nông thôn được
cấp nước từ các công trình cấp nước tập trung chỉ khoảng 40%, phần còn lại chủ
yếu từ các công trình nhỏ lẻ, hộ gia đình. Để đạt được mục tiêu Chiến lược Quốc
gia Nước sạch & VSMTNT đến 2020 “ Tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch
đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc gia với số lượng tối thiểu 60 lít/người-ngày”, đòi hỏi
Việt Nam phải có nhiều nỗ lực hơn nữa.
Huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ, có địa
hình trũng. Nước sinh hoạt của người dân được lấy từ 3 nguồn nước là nước mưa,
nước ao hồ, sông lạch tự nhiên, nước giếng làng (từ nước ngầm tầng nông). Từ năm
2000 đến nay, nhờ sự hỗ trợ của Chính phủ, các nhà tài trợ và sự ưu tiên trong chính
sách đầu tư của địa phương mà nhiều công trình cấp nước tập trung đã và đang
được xây dựng nhằm phục vụ tốt hơn cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, hiện

nay, một số công trình được xây dựng đã xuống cấp, hiệu quả hoạt động không cao
Trước thực trạng đó, thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng các
công trình cấp nước tập trung tại huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam” là việc cần thiết
nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng
nước cấp và bảo vệ nguồn tài nguyên quý giá này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được hiện trạng quản lý và sử dụng các công trình cấp nước tập
trung trên địa bàn huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng các
công trình cấp nước tập trung tại huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

3. Yêu cầu của đề tài
Các số liệu, tài liệu điều tra, thu thập được phải chính xác, phản ảnh trung
thực hiện trạng quản lý và sử dụng các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn
nghiên cứu.
Các giải pháp đề xuất phải xuất phát từ kết quả nghiên cứu, phù hợp với thực
tiễn vùng nghiên cứu, có tính khả thi.














Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Nhu cầu dùng nước ở vùng nông thôn Việt Nam
Theo số liệu thống kê của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường, Việt
Nam hiện có khoảng 17,2 triệu người (tương đương 21,5% dân số) đang sử dụng
nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoang, chưa được kiểm nghiệm hay qua xử lý.
Tuy nhiên, chỉ có 70% dân cư đô thị Việt Nam được cấp nước sạch còn người dân
nông thôn hay các vùng miền xa xôi vẫn phải đến các vùng sâu vùng xa để tìm
nguồn nước sạch. Theo điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ Việt Nam
2010-2011, ở khu nông thôn, tỷ lệ người dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt tỷ
lệ 75%, tức là 25% người dân nông thôn vẫn đang phải hàng ngày sống chung với
những nguồn nước không an toàn.
Theo thống kê của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên - Môi trường, trung bình mỗi
năm Việt Nam có khoảng 9.000 người tử vong vì nguồn nước và điều kiện vệ sinh
kém. Cũng theo đánh giá tổng hợp của Bộ, hàng năm gần 200.000 người mắc bệnh
ung thư mới phát hiện mà một trong những nguyên nhân chính bắt nguồn từ ô
nhiễm môi trường nước. Mỗi năm có 4 tỷ ca mắc bệnh tiêu chảy trên toàn thế
giới,1,5 triệu ca tử vong do bệnh tiêu chảy mỗi năm vì nước không an toàn, vệ sinh
môi trường và vệ sinh cá nhân kém.10% dân số ở các nước đang phát triển bị ảnh
hưởng bởi giun sán; 6 triệu người bị mù do bệnh đau mắt hột, một bệnh phổ biến ở
các cộng đồng nông thôn nghèo thiếu phương tiện vệ sinh cá nhân cơ bản, thiếu
nước sạch và điều kiện vệ sinh môi trường; 200 triệu người trên thế giới bị ảnh
hưởng do bệnh sán máng, một căn bệnh cũng phổ biến do điều kiện vệ sinh thấp
kém gây ra. Gần 1/10 gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới có thể được ngăn ngừa

bằng cách cải thiện cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và quản lý
nguồn nước
Việt Nam hiện thuộc nhóm quốc gia “thiếu nước” do lượng nước mặt bình
quân đầu người mỗi năm chỉ đạt 3.840m
3
, thấp hơn chỉ tiêu 4.000m
3
/người/năm của
Hội tài nguyên nước quốc tế (IWRA). Những con số thống kê trên cho thấy sự ô
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 4

nhiễm và khan hiếm nguồn nước đang ở tình trạng báo động và nhu cầu dùng nước
sạch của người dân ngày càng cao
1.2. Tổng quan tình hình cung cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam
1.2.1. Đánh giá điều kiện nguồn nước ảnh hưởng đến việc cấp nước sạch
Theo Đánh giá môi trường chiến lược Cấp nước sạch và VSMTNT giai đoạn
2006-2010: Việt Nam có tổng diện tích 331.000 km2 trên đất liền và 1 triệu km2
diện tích lãnh hải nằm ở vĩ độ 23022 đến 8030 Bắc và kinh độ 102010 đến 109021
Đông, nằm ở Đông Nam Á với chiều dài biên giới đất liền hơn 6780km và 3260km
bờ biển cùng hàng nghìn đảo lớn nhỏ thuộc quần đảo Trường sa, Hoàng sa, Bạch
Long vĩ với các mạng lưới sông lớn như như sông Hồng, sông Mê Công, sông
Mã, sông Cả

Nhận xét: Với vị trí đặc biệt đó, nguồn nước tương đối phong phú để phục vụ
cho cấp nước sạch. Nguồn nước chủ yếu được dùng để cấp nước sinh hoạt bao gồm
nguồn nước mưa, nước mặt và nước ngầm.
1.2.1.1. Nước mưa
- Lượng mưa hàng năm của Việt Nam tương đối lớn, trung bình từ 1.800mm
đến 2.000 mm song phân bố không đều cả về không gian và thời gian và tạo nên

những vùng có lượng mưa lớn xen kẽ các vùng có lượng mưa nhỏ trong phạm vi
toàn lãnh thổ.
- Theo các tài liệu khí tượng thì nhìn chung, lượng mưa năm trung bình năm
ở Việt Nam biến đổi trong phạm vi khá lớn, từ 600 ÷ 800mm ở vùng ven biển miền
Trung (Bình Thuận, Ninh Thuận) đến trên 4.000 ÷ 5.000mm ở các vùng Bắc
Quang, Nam Châu lãnh, Trà Mi - Ba Tơ Phần lớn lãnh thổ Bắc Bộ, Tây Nguyên
và Nam Bộ có lượng mưa năm trong khoảng 1.600mm ÷ 2.400mm, trong đó:
+ Đồng bằng Bắc Bộ: 1.600 ÷ 1.800mm
+ Đồng bằng Nam Bộ: 1.400 ÷ 2.800mm
- Một đặc điểm của mưa là sự phân bố không đều theo thời gian trong năm,
chia 2 mùa rõ rệt phụ thuộc vào 2 mùa gió chính, đó là mùa mưa và mùa khô (mùa
mưa ít). Hai mùa này khác nhau về lượng mưa, thời gian xuất hiện và kết thúc mưa,
thời gian mưa và độ ổn định tương đối của mưa.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

- Mưa trong mùa khô chủ yếu là mưa phùn, lượng mưa không đáng kể vì vậy
không có ý nghĩa với cung cấp nước. Mưa lớn thường xuyên có khả năng xảy ra
trong mùa mưa với cường độ mạnh.
Nhận xét: Mùa mưa kéo dài khoảng 4 ÷ 6 tháng ở Bắc Bộ, Tây Nguyên và
Nam Bộ. Ở phía đông Trường Sơn, mùa mưa rất ngắn, chỉ kéo dài khoảng 3 tháng.
Vì vậy, việc sử dụng nguồn nước mưa để cấp nước cho ăn uống là có thể được
nhưng để mục đích sinh hoạt khác thì không thể thỏa mãn đặc biệt trong mùa khô.
Do vậy cần có các nguồn nước khác sử dụng kết hợp, bổ sung.
1.2.1.2. Nước mặt
-Theo Cục bảo vệ môi trường (2005) : Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới
có lượng mưa lớn nên nguồn nước mặt rất phong phú. Do cấu trúc địa chất, địa hình
ở 3/4 diện tích toàn lãnh thổ là đồi núi đã tạo nên mạng lưới sông suối dày đặc với
mật độ sông suối tính theo những dòng chảy thường xuyên là 0,60km/km
2

trung
bình trên toàn lãnh thổ. Tuy nhiên, mật độ sông suối có sự dao động lớn giữa các
vùng, trong đó mật độ sông suối nhỏ nhất là 0,3 km/km
2
và lớn nhất là 4 km/km
2
.
- Về chất lượng nước mặt, nhìn chung không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
nước phục vụ cho ăn uống về khía cạnh độ trong, hàm lượng hữu cơ và vi sinh. Vì
vậy trước khi sử dụng cần có phương pháp xử lý nước. Ở vùng cửa sông, nước biển
theo thuỷ triều xâm nhập vào sông làm cho nước sông bị nhiễm mặn. Vùng này
không sử dụng nước mặt cho mục đích ăn uống và sinh hoạt được.
Nhận xét: Từ những kết quả trên cho thấy, nguồn tài nguyên nước mặt tương
đối phong phú nếu được xử lý tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng nguồn
nước tại chỗ cho các mục đích nói chung và ăn uống sinh hoạt nói riêng.
1.2.1.3. Nước ngầm
- Nước ngầm đã và đang là đối tượng chủ yếu được khai thác phục vụ cho
nhiều mục đích, trong đó có ăn uống và sinh hoạt.
- Trên lãnh thổ Việt Nam, nước ngầm chứa giữ trong các lỗ hổng và khe nứt
của các loại đất đá khác nhau (chủ yếu là trầm tích bở rời, trầm tích lục nguyên,
phun trào xâm nhập cacbonat, biến chất và hỗn hợp) có tuổi già nhất (Ackeozoi)
đến tuổi trẻ nhất (Đệ tứ).
- Theo các tác giả của Tiểu ban soạn thảo kế hoạch tổng thể cấp nước sinh
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 6

hoạt nông thôn đến năm 2000, tổng trữ lượng động thiên nhiên của nước ngầm trên
toàn Việt Nam là 1.513,5 m
3
/s (không kể phần hải đảo) và phân bố trên miền địa

chất thủy văn theo (Bảng 1.2 dưới đây).
Bảng 1.1. Trữ lượng động thiên nhiên nước ngầm
Miền địa chất, thủy văn
Trữ lượng động
thiên nhiên (m
3
/s)
Tỷ lệ so với trữ lượng thiên
nhiên toàn lãnh thổ (%)
Đông Bắc Bộ (I)
Tây Bắc Bộ (II)
Đồng bằng Bắc Bộ (III)
Bắc Trung Bộ (IV)
Nam Trung Bộ (V)
Đồng bằng Nam Bộ (VI)
238,700
241,827
88,865
466,993
318,850
158,250
16

16

6

31

21


10

(Nguồn: Cục Quản lý Tài nguyên Nước, 2000)
Với từng loại đất đá có đặc điểm thành tạo và điều kiện cung cấp nên mức độ
giàu nước và khả năng khai thác cũng khác nhau. Đặc trưng này được thể hiện qua
mô đun dòng chảy ngầm .
Bảng 1.2. Mô đun dòng ngầm
Miền địa
Chất thủy văn
Mô đun dòng ngầm (l/s km
2
)
Diện tích phân bố (km
2
)
Bở rời
Phun
Trào
Lục
nguyên
Các-
bonat
Biến
chất
Hỗn hợp
Xâm
nhập

Đông Bắc Bộ

2÷20
175
2 ÷ 3
35
2 ÷ 20
12.942
2,5
4.690
2÷20
3.147
2 ÷20
20.753
2 ÷ 20
6.182
Tây Bắc Bộ
2÷7
506
2 ÷ 7
590
2 ÷ 10
5080
2 ÷ 20
6700
2÷20
13.940
2÷10
12.382
2 ÷ 10
3.300
Đồng bằng Bắc

Bộ
0,4÷10
14.500

Bắc Trung Bộ
2÷20
7.085
2÷ 20
2.220
2÷20
18.665

2÷10
3.360
2÷20
5.290
2÷20
14.200
2 ÷ 10
7.420
Nam Trung Bộ
2÷10
15.340
2 ÷ 10
19.875

2÷7
19.725

2÷20

8.300

2 ÷ 20
22.165
Đồng bằng
Nam Bộ
0,05÷0,005
54.000

(Nguồn: Cục quản lý Tài nguyên Nước, 2000)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

- Về chất lượng nước với những công trình khai thác nước với chiều sâu
tương đối lớn có thể sử dụng trực tiếp cho sinh hoạt không cần phải xử lý. Trừ
những vùng nước ngầm bị nhiễm mặn không đáp ứng nhu cầu cho mục đích ăn
uống, còn lại các thành phần hóa học khác phần lớn tương đối phù hợp với cơ thể
con người. Nhiều nơi trong nước ngầm, hàm lượng sắt thường lớn hơn giới hạn cho
phép (Fe > 0,5 mg/1) nên cần xử lý nước trước khi sử dụng.
1.2.1.4. Đánh giá về ảnh hưởng của nguồn nước đến việc cấp nước sạch
- Theo Cục bảo vệ môi trường (2005) : Lượng mưa hàng năm của Việt Nam
thuộc loại tương đối lớn (1.800mm - 2.000mm) với chất lượng nước tốt để phục vụ
cho cấp nước sinh hoạt. Song do phân bố không đều theo không gian và thời gian.
Mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 11 chiếm từ 70% đến 80%, mùa kiệt từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau lượng mưa chỉ chiếm khoảng 20% - 30%. Do vậy, cần có các giải
pháp thu hứng nước mưa, xây dựng các công trình thủy lợi (Hồ chứa, đập dâng )
để kết hợp việc thu giữ nước cấp nước sinh hoạt kết hợp tưới tiêu vào mùa khô.
- Lượng mưa cao tạo thuận lợi cho mạng sông suối phát triển với mật độ cao
(thay đổi từ 0,15km/km
2

đến hơn 2km/km
2
) với tổng lưu lượng dòng chảy rất lớn.
Chỉ tính 10 con sông lớn nhất đã có lưu lượng dòng chảy của sông có thể cung cấp
khoảng 12m
3
/người-ngày so với nhu cầu sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt
trung bình cao là 0,1 m
3
/người/ngày.
- Chất lượng nước mặt nhìn chung biến đổi mạnh, dễ bị ô nhiễm nên sử dụng
cho mục đích ăn uống và sinh hoạt cần thiết phải có biện pháp xử lý nước và không
kinh tế. Ở nhiều vùng nguồn nước mặt bị xâm nhập mặn (khoảng 100 km ở đồng
bằng sông Cửu Long và 40 km ở đồng bằng sông Hồng), bị nhiễm hóa chất, chất
thải công nghiệp và sinh hoạt nặng nề không sử dụng được để cấp nước. Ngoài ra lũ
lụt gây nhiều khó khăn cho việc khai thác nước mặt ở vùng trũng đồng bằng sông
Hồng, sông Cửu Long và ven biển Bắc trung bộ.
- Trên toàn lãnh thổ, khoảng trên 75% là vùng núi và trung du được cấu
thành từ các loại đá cứng và 25% là vùng đồng bằng, ven biển được thành tạo từ các
loại bồi tích bở rời của sông và biển (Cục bảo vệ môi trường, 2005)
- Nước ngầm tồn tại trong các trầm tích bở rời là nguồn nước chủ yếu, phân bố
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 8

khá đồng đều và dễ khai thác. Nước ngầm trong các loại đá cứng có trữ lượng hạn chế
hơn, phân bố rất không đồng đều theo không gian và khó khăn trong khai thác.
- Chất lượng nước ngầm tương đối tốt và phù hợp với nhu cầu sinh hoạt của
con người trừ một số vấn đề sau đây ở những phạm vi nhất định:
+ Nhiễm mặn chủ yếu ở phần ven biển đồng bằng sông Hồng và sông
Cửu Long.

+ Hàm lượng sắt và mangan cao nên cần phải xử lý trước khi sử dụng. Hiện
tượng này phổ biến ở hầu hết 2 đồng bằng (sông Hồng và sông Cửu Long) tuy
nhiên các công nghệ xử lý tương đối đơn giản, không quá tốn kém.
+ Ảnh hưởng của việc sử dụng ngày càng gia tăng phân bón hóa học và
thuốc trừ sâu.
Kết luận chung: Tài nguyên nước của Việt Nam có khả năng thỏa mãn nhu
cầu ăn uống và sinh hoạt của người dân nông thôn nói riêng và toàn quốc nói chung
nếu được xử lý tốt. Tuy nhiên do sự phân bố không đồng đều theo không gian và
thời gian cũng như những vấn đề về chất lượng nước nên cần phải khai thác sử
dụng một cách hợp lý để đạt hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật và không làm suy kiệt và
ô nhiễm nguồn nước.
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội tác động đến việc cấp nước sạch
1.2.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
- Nước sinh hoạt là một trong những nhu cầu cơ bản thiết yếu trong đời sống
hàng ngày của mọi người và được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Nó được xem
là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng cuộc sống của con người. Với ý
nghĩa quan trọng đó, ngay từ những năm 1960, Đảng và Chính phủ đã phát động
phong trào toàn dân tham gia xây dựng 3 công trình “Giếng nước, nhà tiêu, nhà
tắm” do người dân tự bỏ kinh phí để đầu tư với các loại hình công trình đơn giản.
- Theo WB (2012): Bắt đầu từ năm 1982, chương trình do UNICEF tài trợ
triển khai có tính thử nghiệm về mô hình cấp nước đối với hộ dân ở một số vùng
kinh tế mới tại 3 tỉnh Minh Hải (Bạc Liêu và Cà Mau), Kiên Giang và Long An.
Sau đó, dự án phát triển dần và mở rộng trên phạm vi cả nước vào năm 1987. Từ đó
cho đến năm 1994, Chương trình nước sạch nông thôn chủ yếu làm nhiệm vụ tiếp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 9

nhận viện trợ của UNICEF để xây dựng các công trình cấp nước với mục tiêu là
giúp đỡ người nghèo, phụ nữ và trẻ em ở các vùng sâu, vùng xa và vùng miền núi
khó khăn. Các loại hình công trình cấp nước giai đoạn này nhìn chung có qui mô

nhỏ, kỹ thuật công nghệ đơn giản, giá thành thấp. Việc quản lý vận hành bảo dưỡng
các công trình cũng đơn giản nhất là đối với các công trình cấp nước tự chảy.
- Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế và quá trình đô thị hóa - hiện đại
hóa nông thôn Việt Nam, nhiều cụm dân cư tập trung, nhiều thị trấn thị tứ mới được
hình thành làm tăng nhanh nhu cầu cung cấp nước sinh hoạt. Do đó phương thức
cung cấp nước sinh hoạt cũng đòi hỏi phải có sự thay đổi cho phù hợp với thời kỳ
CNH - HĐH đất nước.
- Để đáp ứng yêu cầu trên Thủ tướng Chính phủ có Chỉ thị 200/TTg ngày
29/4/1994 về đảm bảo nước sạch cho người dân và phê duyệt Chương trình
MTQG tại Quyết định số 237/1998/QĐ-TTg ngày 03/12/1998 và Chiến lược
Quốc gia Nước sạch Việt Nam đến năm 2020 tại Quyết định số 104/2000/QĐ-
TTg ngày 20/8/2000. Từ đó đến nay, Chương trình thực sự có sự biến đối cả về
lượng và chất. Việc thực hiện mục tiêu của Chương trình cũng là một trong
những giải pháp quan trọng để thực hiện vấn đề xóa đói giảm nghèo đang được
Chính phủ coi là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Chính phủ đã xây dựng và phê duyệt Chiến lược toàn diện về tăng
trưởng và xóa đói giảm nghèo tại Quyết định số 2685/VPCP-QHQT ngày
21/5/2000 với mục tiêu đến 2005 có 60% dân nông thôn có nước sạch và đến
năm 2010 đảm bảo 80% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
Chương trình MTQG cấp Nước sạch và VSMTNT còn đóng vai trò quan trọng
và góp phần thực hiện công cuộc CNH-HĐH nông thôn Việt Nam.
1.2.2.2 Điều kiện kinh tế xã hội vùng nông thôn ảnh hưởng đến cấp nước sạch
- Trong 15 năm trở lại đây, tình hình kinh tế xã hội Việt Nam mặc dù phải
đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn nhưng nhờ thực hiện các chính sách
và giải pháp phù hợp, phát huy nội lực kết hợp với sự hỗ trợ có hiệu quả của cộng
đồng Quốc tế nên nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá. . Đối với nông nghiệp
được duy trì và phát triển khá cao, tác động có tính quyết định cho công cuộc xóa
đói giảm nghèo thông qua an ninh lương thực, tạo việc làm và tăng thu nhập cho
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10


dân cư nông thôn. Năm 2014, tốc độ tăng tổng giá trị sản lượng toàn ngành đạt
3,6% , tốc độ tăng GDP toàn ngành ước đạt 3,3% Lương thực có hạt bình quân đầu
người từ 513 kg năm 2010 lên 546 kg năm 2012 . Kinh tế nông thôn phát triển đa
dạng hơn, nhiều vùng sản xuất nông sản hàng hóa qui mô lớn gắn với công nghiệp
chế biến; các làng nghề dần được khôi phục và phát triển; sản xuất trang trại phát
triển nhanh. Đời sống của người dân nông thôn đã được cải thiện do kết quả của
một số Chương trình dự án lớn được triển khai. Trong đó có Chương trình MTQG
cấp Nước sạch và VSMTNT.
- Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam phát triển chưa vững chắc. Năm 2001,
tăng 6,8% chưa đạt được mức tăng trưởng của những năm giữa thập kỷ 90 vì những
yếu tố không thuận lợi do thiên tai gây ra. Trong nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu
kinh tế còn chậm, lao động thiếu việc làm và không có tay nghề cao, năng suất lao
động thấp, một số sản phẩm tiêu thụ còn khó khăn. Môi trường bị xuống cấp, tài
nguyên bị khai thác quá mức và cạn kiệt; điều kiện vệ sinh môi trường nông thôn,
vùng miền núi còn thấp kém. Phần lớn thu nhập của người dân vùng nông thôn thấp
do điều kiện nguồn lực hạn chế (đất đai, lao động, vốn ) nhất là vùng thường
xuyên bị thiên tai, vùng miền núi vùng sâu vùng xa còn nhiều khó khăn. Tỷ lệ đói
nghèo còn cao (năm 2012 là 9,6% số hộ trên toàn quốc).
- Thiếu các cơ chế chính sách nhằm thu hút được sự đầu tư từ các thành phần
kinh tế đặc biệt là khu vực tư nhân.
1.2.2.3. Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội vùng nông thôn ảnh hưởng đến nhiệm vụ
giải quyết nước sạch
Theo Báo cáo đánh giá hiện trạng quản lý, khai thác, vận hành và bảo dưỡng
các công trình CNTTNT của Trung tâm Quốc gia Nước sạch & VSMTNT:
- Giải quyết nước sạch và ở vùng nông thôn Việt Nam có vị trí đặc biệt quan
trọng vì đây là nhu cầu cơ bản thiết yếu của mọi người của tất cả các quốc gia trên
thế giới. Đặc biệt đối với Việt Nam nó trở thành công cụ quan trọng để thực hiện
Chiến lược về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo đồng thời góp phần quan trọng
vào công cuộc CNH- HĐH nông thôn Việt Nam. Điều này đã được thể hiện tại các

quyết định của Chính phủ và chính sách ưu tiên đầu tư.
- Mặc dù là nhu cầu thiết yếu cơ bản của cuộc sống song do hạn chế về
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 11

nguồn lực (vốn, lao động, đất đai ) cũng như nhận thức của người dân nông thôn
nên để đẩy nhanh tốc độ cung cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn bên
cạnh việc hình thành một hệ thống chính sách nhất là chính sách đầu tư để tạo hành
lang pháp lý nhằm thu hút sự đầu tư của mọi thành phần kinh tế còn cần phải thực
hiện tốt việc nâng cao hiệu quả đầu tư. Trong đó bao gồm cả quan tâm đến vấn đề
phát triển bền vững của các công trình đã được xây dựng, kết hợp với tuyên truyền
giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng để họ từ chỗ thụ động trông chờ vào
nhà nước trở nên tự giác tham gia tích cực vào Chương trình cấp nước.
1.3. Hiện trạng quản lý các công trình cấp nước tập trung
1.3.1 Các mô hình phân cấp quản lý công trình cấp nước tập trung
Theo tài liệu Mô hình quản lý công trình cấp nước tập trung nông thôn của
Trung tâm Quốc gia Nước sạch & VSMTNT 2008:
- Mô hình quản lý công trình cấp nước tập trung: Là các tổ chức, cá nhân
được giao quản lý, khai thác, sử dụng công trình cấp nước tập trung nông thôn và
thực hiện việc bán nước sinh hoạt trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
- Theo phân cấp quản lý, công trình CNTTNT đang được quản lý, vận hành
theo nhiều mô hình tổ chức, ngay một tỉnh cũng có những mô hình tổ chức quản lý
khác nhau. Những mô hình hiện hành: (i) Cá nhân; (ii) Hợp tác xã, (iii) Uỷ ban
nhân dân xã, (iv) Cộng đồng; (v) Đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm: Trung tâm
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Ban quản lý công trình hạ tầng huyện,
(vi) Doanh nghiệp, bao gồm: Công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, trách nhiệm
hữu hạn nhà nước một thành viên, quản lý khai thác công trình thủy lợi…
- Theo số liệu thu thập và điều tra phân tích các công trình cấp nước tập
trung, tỷ lệ các loại mô hình quản lý như sau: Cộng đồng chiếm 40%, HTX chiếm
4% , UBND xã chiếm 22%, cá nhân chiếm 7%, đơn vị sự nghiệp 21% và doanh

nghiệp 6%.
1.3.1.1. Cá nhân quản lý, vận hành
Mô hình cá nhân quản lý là mô hình công trình cấp nước tập trung được cá
nhân đầu tư và quản lý vận hành hoặc do nhà nước đầu tư sau đó giao cá nhân
quản lý vận hành theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao trực tiếp nhưng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

không (hoặc chưa) thành lập doanh nghiệp. Mô hình cá nhân quản lý thích hợp
với các hệ thống CNTT có quy mô nhỏ, công nghệ đơn giản. Công suất khai thác
khá triệt để, tiền nước thu theo quy định cũng ít thất thoát, công tác vận hành bảo
dưỡng được quan tâm, thái độ phục vụ và quan hệ khách hàng tốt. Hiện mô hình
này bị hạn chế do cơ chế tài chính chưa đảm bảo, cụ thể là giá nước chưa được
tính đúng tính đủ các chi phí hợp lý, trong khi chính sách cấp bù theo quy định
lại không được thực hiện.
1.3.1.2. Hợp tác xã quản lý, vận hành
Mô hình Hợp tác xã quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung là mô
hình của những người cùng có nhiệm vụ và lợi ích trong hệ thống cấp nước thành
lập với sự hỗ trợ của chính quyền xã, hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Mô hình này
khá phổ biến ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, miền Trung, các khu vực khác không
nhiều. Mô hình HTX phù hợp với công trình cấp nước quy mô nhỏ, HTX có thể
thực hiện nhiều hoạt động kinh tế khác nhau như điện, thủy lợi, nước sinh hoạt, thu
gom rác thải, vệ sinh, kinh doanh vật tư, nông sản, hàng hóa để có thể hỗ trợ nhau
trong các hoạt động.
1.3.1.3. Uỷ ban nhân dân xã quản lý, vận hành
Mô hình này được hình thành trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh giao
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn đã đầu tư cho địa phương quản lý, vận
hành. Theo đó, UBND xã thành lập ban quản lý công trình CNTT giúp UBND xã
quản lý trực tiếp các CTCNTT trong xã. Mô hình UBND xã quản lý đang tồn tại ở
khắp các vùng trên cả nước. Các công trình do mô hình UBND xã quản lý trực tiếp

khảo sát đều rơi vào tình trạng yếu kém cần phải củng cố, có nguy cơ không hoạt
động trong khi nhu cầu dùng nước của người dân rất cao.
1.3.1.4. Cộng đồng quản lý, vận hành
Mô hình này được hình thành trên cơ sở quyết định của UBND tỉnh giao
công trình cấp nước nông thôn đã hoàn thành đầu tư cho cộng đồng địa phương tự
quản lý, vận hành. Theo quyết định của tỉnh, các thôn, bản họp bàn và bầu ra tổ, ban
quản lý. Trưởng ban quản lý thường được gắn với trưởng hoặc phó thôn, bản. Một
vài cán bộ không chuyên trách cũng được hội nghị thôn bản cử ra để quản lý. Mô
hình cộng đồng quản lý đang được áp dụng ở các công trình cấp nước sinh hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 13

nông thôn quy mô nhỏ phục vụ hộ, nhóm hộ với công nghệ hết sức đơn giản, chi
phí quản lý vận hành không lớn. Hầu hết các công trình CNTTNT tự chảy khu vực
các tỉnh miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, miền núi ở các tỉnh miền Trung đang áp
dụng mô hình cộng đồng quản lý.
1.3.1.5. Đơn vị sự nghiệp có thu quản lý, vận hành
Mô hình đơn vị sự nghiệp có thu quản lý vận hành công trình CNTTNT đang
được áp dụng ở nhiều tỉnh với 2 kiểu tổ chức chính: Trung tâm Nước sạch và
VSMTNT tỉnh và Ban quản lý công trình hạ tầng huyện, hoạt động theo Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
Mô hình đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động có hiêu quả khi quản lý các công
trình CNTT quy mô vừa và lớn, có kỹ thuật phức tạp trong phạm vi cả tỉnh hoặc
trong nhiều huyện thuộc tỉnh. Nhờ có bộ máy quản lý đồng bộ nên tính chuyên
nghiệp cao, có điều kiện áp dụng những tiến bộ khoa học, công nghệ vào quản lý,
có cơ chế tài chính được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật, có sự hỗ trợ
nhất định từ ngân sách nhà nước với mức độ khác nhau. Mô hình này nhìn chung
được sự quan tâm của chính quyền địa phương trong các hoạt động. Chất lượng
nước được kiểm tra từ khâu sản xuất và bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền. Quan hệ với khách hàng bắt đầu chuyển sang phương thức dịch vụ và nhờ

đó chất lượng dịch vụ như thời gian cấp nước, áp lực nước, chất lượng nước, công
tác duy tu sửa chữa…đều được nâng lên.
1.3.1.6. Doanh nghiệp quản lý, vận hành
Mô hình doanh nghiệp quản lý công trình CNTTNT hiện nay khá phong phú
về chủng loại, quy mô và cơ chế quản lý. Đó là công ty tư nhân (bao gồm công ty tư
nhân bỏ vốn đầu tư và quản lý vận hành, công ty tư nhân nhận quản lý vận hành
công trình có vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước), công ty TNHH một thành viên,
công ty nhà nước, công ty cổ phần.
Mô hình doanh nghiệp là mô hình có tính chuyên nghiệp cao, phù hợp với
chủ trương xã hội hoá hoạt động cấp nước, có phương thức hoạt động mang tính
dịch vụ hàng hoá, tạo sự bình đẳng đối với đơn vị dịch vụ và khách hàng.
1.3.2 . Kết quả thực hiện cấp nước sạch nông thôn ở Việt Nam
- Chiến lược Quốc gia về cấp nước và vệ sinh nông thôn Việt Nam đến năm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

2020 được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 104/2000/TTg ngày 20/8/2000
với các mục tiêu:
+ Đến năm 2010 đảm bảo 80% dân nông thôn được cấp nước sạch sinh họat
với tiêu chuẩn 60l/người/ngày.
+ Đến năm 2020 đảm bảo hầu hết người dân nông thôn được đảm bảo việc
cung cấp nước sạch đạt Quy chuẩn Quốc gia.
- Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch & vệ sinh môi trường nông
thôn đã đạt được một số kết quả đáng kể, góp phần cải thiện điều kiện sống của
người dân và làm thay đổi bộ mặt của vùng nông thôn Việt Nam.
Theo báo cáo kết quả thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia Nước sạch & vệ
sinh môi trường nông thôn năm 2014 có: 84% dân số nông thôn được sử dung nước sinh
hoạt hợp vệ sinh, trong đó có khoảng 32% từ các công trình cấp nước tập trung, còn lại là
các công trình nhỏ lẻ; 43% dân số nông thôn sử dụng nước đạt QC 02/2009/BYT.
1.3.3. Tình hình quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung

Theo báo cáo tình hình quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung
của Trung tâm Quốc gia Nước sạch & VSMTNT 2014 tổng hợp báo cáo, toàn quốc
hiện có 16.220 công trình cấp nước tập trung, tình hình quản lý, khai thác và vận
hành các công trình cấp nước tập trung nông thôn như sau:
Bảng 1.3. Tình hình quản lý, khai thác vầ vận hành các công trình cấp nước
tập trung nông thôn
TT

Vùng
Tổng
số
CT
Bền vững Bình thường
Hoạt động
kém
Không hoạt
động
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1 MN phía Bắc 7.285


1.716

23,6

3.300

45,2

1.260

17,3

1.009

13,9

2
Đồng bằng
Sông Hồng
715

396

55,4

194

27,1


55

7,7

70

9,8

3 Bắc Trung bộ 1.332

156

11,7

631

47,4

463

34,8

82

6,2

4 Nam Trung bộ 1.256

319


25,4

439

35,0

349

27,8

149

11,9

5 Tây Nguyên 1.201

364

30,3

337

28,1

155

12,9

345


28,7

6 Đông Nam bộ 297

188

63,3

61

20,5

32

10,8

16

5,4

7
Đồng bằng
Sông Cửu Long
4.134

2.260

54,7

1.626


39,3

183

4,4

65

1,6

Tổng cộng 16.220

5.399

33,3

6,588

40,6

2.497

15,4

1.736

10,7

( Nguồn: Trung tâm Quốc gia Nước sạch & VSMTNT 2014)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

- Tỷ lệ công trình hoạt động bền vững: 33,3%, trong đó:
+ Vùng cao nhất: Đông Nam Bộ (63,3%); tỉnh cao nhất: Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Dương và Cần Thơ (100%);
+ Vùng thấp nhất: Bắc Trung Bộ (11,7%); tỉnh thấp nhất: Lạng Sơn (2%).
- Tỷ lệ công trình hoạt động bình thường: 40,6%, trong đó:
+ Vùng cao nhất: Bắc Trung Bộ (47,4%); tỉnh cao nhất: Đà Nẵng (81,3%);
+ Vùng thấp nhất Đồng bằn sông Hồng: (27,1%); tỉnh thấp nhất: An Giang
(2,3%).
- Tỷ lệ công trình hoạt động kém hiệu quả: 15,4%, trong đó:
+ Vùng cao nhất: Bắc Trung bộ (34,8%); tỉnh cao nhất: Bình Định (71,3%);
+ Vùng thấp nhất: Đồng bằng sông Cửu Long (4,4%); 12 tỉnh/thành phố:
Bắc Ninh, Hà Nội, Nam Định, Đà Nẵng, Bình Thuận, Bình Dương, Bà rịa Vũng
Tàu, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, Cà Mau, Bạc Liêu, Trà Vinh, Sóc Trăng,
Vĩnh Long không có công trình nào hoạt động kém hiệu quả.
- Tỷ lệ công trình không hoạt động: 10,7%, trong đó:
+ Vùng cao nhất: Tây Nguyên (28,7%); tỉnh cao nhất: Đắc Lắc (52,4%)
+ Vùng thấp nhất: Đồng bằng sông Cửu Long (1,6%); 20 tỉnh: Cao Bằng,
Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Hải Dương, Thanh Hóa, Đà Nẵng,
Bình Thuận, Bình Phước, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, An Giang, Bến Tre,
Cần Thơ, Đồng Tháp, Trà Vinh, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Cà Mau không có công
trình nào không hoạt động.
1.3.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến tới tính bền vững của các công trình cấp
nước
Theo báo cáo tình hình quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung
của Trung tâm Quốc gia Nước sạch & VSMTNT 2014, một số nguyên nhân chính
ảnh hưởng đến tới tính bền vững của các công trình cấp nước đó là:
1.3.4.1. Về công tác chuẩn bị đầu tư

- Các công trình cấp nước tập trung bị phân cấp trong quản lý đầu tư nhưng
chưa chú trọng đến năng lực, chuyên môn của chủ đầu tư, cán bộ, đặc biệt là ở cấp
huyện, xã.

×