Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại sacombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 60 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1
1.1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: .............................................................. 1

1.2

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: ......................................................................................... 2

1.3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: .................................................................................. 3

1.4

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: ......................................................................... 3

1.5

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU: ...................................................... 3

1.6

KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN: ............................................................................ 4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.................................. 5
2.1

RỦI RO TÍN DỤNG: .............................................................................................. 5


2.1.1

Khái niệm: ........................................................................................................ 5

2.1.2

Phân loại: .......................................................................................................... 5

2.1.3

Nguyên nhân: ................................................................................................... 7

2.1.4

Các mô hình đo lường: ...................................................................................10

2.2

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG: ........................................................................16

2.2.1

Khái niệm .......................................................................................................16

2.2.2

Nội dung quản lý rủi ro tín dụng ....................................................................16

2.2.3


Nguyên tắc Basel II về quản trị rủi ro tín dụng ..............................................21

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG SACOMBANK ......................................................................................... 25
3.1

SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN .......................25

3.1.1

Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín .....................................25

3.1.2

Tổng quan về Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Hoa Việt ...........................27

3.1.3

Định hướng phát triển ........................................................................................28

3.1.4

Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban ..............................................30

3.1.5

Các hoạt động kinh doanh .................................................................................31

vi



Kết quả hoạt động kinh doanh ...........................................................................32

3.1.6
3.2

QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK – CN HOA VIỆT:....................34

3.1.1

Sơ đồ quy trình tín dụng: ...................................................................................34

3.1.2

Diễn giải quy trình tín dụng:..............................................................................35

3.3

HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK: ...............................................36

3.2.1

Thực trạng tín dụng cá nhân ...........................................................................38

3.2.2

Thực trạng tín dụng doanh nghiệp .................................................................38

3.4


HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK ..............39

3.3.1

Biện pháp nhằm hạn chế rủi ro: .....................................................................39

3.3.2

Biện pháp ngăn ngừa và giảm thiểu tổn thất rủi ro ........................................43

3.3.3

Biện pháp chuyển giao rủi ro và phân tán rủi ro ............................................45

3.5 KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG VIỆC CẤP
PHÁT TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CN HOA VIỆT: ...................45
3.1.1

Mức giảm tỷ lệ nợ xấu ...................................................................................46

3.1.2

Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ ..........................................................................46

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 51
4.1 ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG VIỆC CẤP
TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK - CHI NHÁNH HOA VIỆT ......................................51
4.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG VIỆC CẤP PHÁT TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CN
HOA VIỆT: .....................................................................................................................51

4.2.1

Những kết quả đạt được: ................................................................................51

4.2.2

Những hạn chế và nguyên nhân: ....................................................................52

4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK
- CHI NHÁNH HOA VIỆT ............................................................................................53
4.3.1

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định .......................................................53

4.3.2

Hoàn thiện công tác thu thập, xử lý thông tin và xếp hạng tín dụng nội bộ ..54

4.3.3

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra sau ...................................................54
vii


4.3.4

Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ xấu ...................................................55

viii



Chương 1: Giới thiệu

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay đang được chuyển sang cơ chế thị trường và
Nhà nước đang thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước thì ngân
hàng là một ngành đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế. Nhận thức được vị trí và
vai trò của mình, các ngân hàng đang dần khẳng định sự lớn mạnh của mình trong
các loại hình hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng vì nó là cầu nối chính trong
việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay, ngân
hàng huy động từng khoản tiền nhàn rỗi của từng cá nhân với mức lãi suất được quy
định bởi Nhà nước để cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân có nhu
cầu vay vốn vay với mức lãi suất cao hơn để kiếm lợi nhuận. Đây cũng là nghiệp vụ
cơ bản và quan trọng của ngân hàng vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ
thống ngân hàng. Trong cơ chế quy mô của ngân hàng thì vốn cho vay là tài sản
chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì vậy tín dụng
có một vai trò hết sức quan trọng đối với ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là hoạt động đưa vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu nhằm sử
dụng được các nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của thị trường để tránh lãng phí. Bên
cạnh đó, tín dụng ngân hàng là một trong những hoạt động mang đến tợi nhuận chính
và đương nhiên bất kì hoạt động nào càng mang đến lợi nhuận cao thì đi kèm rủi ro
cũng sẽ càng cao. Song song với các hoạt động tại ngân hàng thì sẽ có các loại rủi ro
tương ứng như rủi ro về lãi suất, rủi ro về tỷ giá, rủi ro về tín dụng, rủi ro thanh
khoản, … Trong đó, rủi ro tín dụng có thể nói là rủi ro phổ biến nhất, phức tạp nhất,
thường xuyên nhất và đặc biệt quan trọng nhất đối với ngân hàng, vì vậy ngân hàng
cần phải có những biện pháp để quản lý chặt chẽ rủi ro tín dụng nhằm cho hoạt động
tín dụng tại ngân hàng diễn ra suôn sẻ, an toàn và mang lại lợi nhuận cao nhất.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một trong những ngân

hàng thương mại có mạng lưới rộng khắp cả nước. CN Hoa Việt cũng là một đơn vị
trực thuộc đã và đang góp phần đóng góp cho lợi nhuận chung của Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín. Trong công cuộc hoàn thiện các nội dung của việc quản
trị rủi ro tín dụng Ban Quản Trị đã nhận thấy được tầm quan trọng của việc thực hiện
quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng. Cụ thể, quy trình tín dụng là một trong
những công cụ phòng ngừa rủi ro của ngân hàng nên thường xuyên được chỉnh sửa
để quản lý rủi ro tín dụng càng chặt chẽ hơn. Bên cạnh đó, tại từng CN của Ngân

1


Chương 1: Giới thiệu

hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã thành lập phòng kiểm soát rủi ro nhằm quản trị
rủi ro các hoạt động tại CN nói chung và hỗ trợ quản trị rủi ro tín dụng nói riêng.

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận chính cho ngân
hàng. Hoạt động này ngày càng trở nên phức tạp hơn vì áp lực cạnh tranh giữa các
CN trong cùng hệ thống và giữa các ngân hàng bạn cũng lớn hơn vì vậy mức độ rủi
ro cũng ngày càng tăng nhanh. Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ của ngân
hàng, ngân hàng muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro. Vì vậy, việc quản trị
rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế tổn thất là một khâu hết sức quan trọng
trong hoạt động ngân hàng, nhằm đảm bảo kinh doanh đạt được an toàn và hiệu quả.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín đã và đang từng bước củng cố việc quản
trị rủi ro tín dụng nhằm hạn chế tối đa rủi ro tín dụng có thể xảy ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông qua quy trình tín dụng và việc hỗ trợ kiểm soát lại các
quy trình đó của phòng Kiểm soát rủi ro.
Và hiện tại, tôi đang thực tập tại vị trí Chuyên viên Quản lý Tín dụng tại phòng
Kiểm soát rủi ro của CN Hoa Việt. Trong quá trình quan sát và tìm hiểu, bản thân tôi

cảm thấy được tính quan trọng và cấp thiết của việc quản trị rủi ro trong hoạt động
tín dụng vì cấp tín dụng là nguồn mang đến lợi nhuận lớn cho các hoạt động của
ngân hàng. Trong khi đó nếu không quản trị chặt chẽ việc cấp tín dụng thì lại dễ dẫn
đến tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn.Việc dẫn đến tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn của
các ngân hàng thường do 2 mặt: Một là, các ngân hàng không giám sát, kiểm tra chặt
chẽ trong quá trình cấp tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp để dẫn đến tình trạng
nợ quá hạn, nợ xấu; Hai là, do tính khách quan từ nền kinh tế dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp không thuận lợi, doanh thu không đủ để trả nợ dẫn đến phá
sản. Từ những quan sát trên và kết hợp với vị trí thực tập của tôi hiện tại, tôi quyết
định chọn đề tài: “Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank”.

2


Chương 1: Giới thiệu

1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Từ việc phân tích quy trình tín dụng kết hợp với đánh giá tình tình hoạt động cho
vay của ngân hàng thông qua báo cáo tài chính trong 3 năm (2013, 2014, 2015) tại
Sacombank chi nhánh Hoa Việt nhằm tìm ra những ưu điểm và nhược điểm của quy
trình tín dụng và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản trị rủi ro tín dụng và đặc biệt
hơn hết là chú trọng đến rủi ro cho vay tại chi nhánh ngân hàng.
Từ đó đưa ra những đề xuất, biện pháp để cải thiện tình hình thực tế tại CN Hoa
Việt.

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Nghiên cứu thực tiễn thông qua việc quan sát, mô tả, phỏng vấn,…
Dựa vào số liệu tình hình hoạt động tín dụng của 3 năm gần nhất và dùng các
phương pháp so sánh, đối chiếu kết quả giữa các năm để phân tích quá trình hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của CN.
Bên cạnh đó dựa vào quan sát, học hỏi quy trình tín dụng để phân tích những ưu

điểm và hạn chế của việc cấp tín dụng tại CN.

1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: cách thức nhận dạng, đo lường và quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hoa
Việt”.
Phạm vi nghiên cứu:
-

Về nội dung: Nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chứ
không phải toàn bộ các dạng rủi ro của Ngân hàng Thương Mại.

-

Về không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Hoa Việt.

-

Về thời gian: Nội dung phân tích cách thức nhận dạng, đo lường và quản trị
rủi ro tín dụng của đề tài chỉ căn cứ vào các dữ liệu trong giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2015.

1.6 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI:
Vì thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài của tôi chỉ tập trung nghiên cứu về
quản lý rủi ro tín dụng tại mảng cho vay của chi nhánh. Đồng thời, trong khi thực
hiện khóa luận gặp khó khăn trong việc tiếp cận số liệu, hồ sơ khách hàng và phương

3



Chương 1: Giới thiệu

pháp xử lý nợ - đểu mang tính chất bảo mật tại chi nhánh nên không thể đi sâu vào
vấn đề nghiên cứu.

1.7 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN:
Nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp được kết cấu theo 4 chương:
-

Chương 1: Giới thiệu

-

Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

-

Chương 3: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Sacombank

-

Chương 4: Kiến nghị và kết luận

4


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG
2.1 RỦI RO TÍN DỤNG:
2.1.1 Khái niệm:
Theo Khoản 1 Điều 2 của Thông tư “Quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong
hoạt động Ngân hàng” ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng, do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
“Rủi ro tín dụng là một rủi ro phát sinh trong quá tình cấp tín dụng của Ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho Ngân hàng” (Nguyễn Đăng Dờn, 2012, tr.165).
Theo Nguyễn Minh Kiều (2009): “Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp
tín dụng cho khách hàng. Tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm
cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho thuê tài chính, chiết khấu chứng từ có
giá, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ dự án, bao thanh toán và bảo lãnh đều chứa đựng
rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, khi bàn đến rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng người ta
thường xem rủi ro tín dụng phát sinh khi cho vay là ví dụ điển hình.”
Tóm lại, cho vay là một rủi ro điển hình nhất thường xảy ra tại ngân hàng và rủi
ro tín dụng trong cho vay là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, khi đến
hạn khách hàng vẫn không có khả năng trả nợ - lãi và việc này gây ra tổn thất trong
hoạt động cho Ngân hàng.

2.1.2 Phân loại:
Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng của Phan Thị Cúc (2009) ta có
thể phân loại rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro giao dịch (Transactions Risk) và rủi ro
danh mục (Portfolio Risk).
Rủi ro giao dịch (Transactions Risk): là loại hình rủi ro tín dụng phát sinh
khi có giao dịch tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch xảy ra chủ yếu là do bên cho vay chủ

quan trọng quá tình thực hiện, bao gồm 3 loại:

5


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

-

Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu
quả để ra quyết định cho vay.

-

Rủi ro đảm bảo là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các
điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể
đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm
bảo.

-

Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng cho vay
và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.

Rủi ro danh mục (Portfolio Risk): là loại hình rủi ro phát sinh do những
hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng bao gồm 2 loại:
-


Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc từ đặc điểm sử dụng vốn của
khách hàng vay vốn.

-

Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn quá nhiều đối
với một số khách hàng, cho vay quá nhiều vào doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.

Ta có thể tóm gọn lại việc phân loại rủi ro bằng bảng sau:
Sơ đồ 2.1: Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

6


Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng nhà
nước Việt Nam thì rủi ro tín dụng trong hoạt động thu hồi vốn và lãi được phân
loại thành 5 nhóm nợ sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày hoặc các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): là các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
hoặc các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): là các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày hoặc
các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): là các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày,
các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý hoặc các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại.

2.1.3 Nguyên nhân:
Theo Nguyễn Đăng Dờn (2012), nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng là do:
Nguyên nhân khách quan:

Do sự biến động của môi trường kinh tế không được ổn định ở cả trong
nước lẫn ngoài nước khiến cho Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó
kịp.
Do những thay đổi trong các chính sách kinh tế, pháp luật hoặc sự thiếu nhất
quán trong các chính sách kinh tế pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến
ngân hàng cũng như các doanh nghiệp có sử dụng vốn vay của ngân hàng. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn định khi có những thay đổi
trong quy định về thuế, vốn … cũng như hoạt động tín dụng của ngân hàng
cũng bị tác động bởi những văn bản luật về tài sản đảm bảo, dự trữ, trích lập dự
phòng, …
Bên cạnh đó có thể do hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng chưa
hoàn thiện khiến cho các cán bộ của ngân hàng hoặc khách hàng tìm được cơ
hội để luồng lách gây thiệt hại cho ngân hàng.

7


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

Hoặc do những thiên tai, dịch bệnh, … gây ảnh hưởng xấu đến việc kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp trong khu vực đó như nhà xưởng bị hư hại
trong lũ lụt hoặc cháy nổ dẫn đến doanh nghiệp không thể tiếp tục sản xuất kinh
doanh hàng hóa khiến cho doanh nghiệp chịu thua lỗ.
Nguyên nhân từ phía Ngân hàng:
Trong tất cả các nguyên nhân, trước hết phải nói đến các ngân hàng còn
thiếu một chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao
gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng
trong từng giai đoạn. Bên cạnh đó, quy trình cho vay còn lỏng lẽo nên có nhiều
kẽ hở dễ bị khách hàng lợi dụng.

Chất lượng cán bộ tín dụng thấp dẫn đến việc thẩm định khách hàng cho vay
thiếu chính xác hoặc do chính sách tín dụng, quy trình cho vay của ngân hàng
còn lỏng lẽo dẫn đến việc cán bộ tín dụng vi phạm đạo đức kinh doanh cấu kết
với khách hàng để cho vay không đúng quy định của ngân hàng, hoặc tệ hơn
nữa là chiếm dụng vốn vay dẫn đến các khoản nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng.
Do ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, để phân tích và
đánh giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin
vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án
kinh doanh của khách hàng.
Cán bộ tín dụng không quan tâm, giám sát nhiều đến các khoản vay dẫn đến
sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho
ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích.
Ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh, bảo
hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay mà không nghĩ
đến việc giá trị các tài sản đảm bảo đó có thể thay đổi theo từng thời gian và rất
khó để xử lý chúng để thu tiền mặt về.
Bên cạnh đó, chính sách ngân hàng dành cho nhân viên không hợp lý như
quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng dẫn đến việc không
giữ được cán bộ có tài năng.
Ngân hàng chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong hoạt động
tín dụng đối với mỗi cán bộ. Việc phân chia trách nhiệm chi tiết cho mỗi bộ
phận, phòng ban cực kì quan trọng. Nó khiến cho cán bộ ngân hàng biết rõ

8


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

được trách nhiệm của mình tránh gây ra sai sót vì nếu gây sai sót sẽ phải chịu
trách nhiệm với sai sót của mình.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng quá gay gắt thậm chí còn chưa thực sự lành
mạnh khiến cho nhiều ngân hàng chạy theo thành tích, số lượng, chỉ tiêu kế
hoạch mà xem nhẹ chất lượng khoản tín dụng, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện
trong cho vay dẫn đến việc phương án kinh doanh không tốt mà vẫn được cấp
tín dụng gây ra thiệt hại cho ngân hàng nếu như phương án kinh doanh đó bị
thua lỗ.
Nguyên nhân từ phía người đi vay:
Khách hàng sử dụng khoản vay không đúng với mục đích ban đầu khi xin
cấp tín dụng hoặc đến hạn trả nợ lại không có thiện chí trong việc trả nợ vay lại
cho ngân hàng nhằm sửu dụng vốn vay trong thời gian lâu dài hơn.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh
doanh cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem xét, có thể bị rủi ro.
Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để
chiếm đoạt tài sản tuy không nhiều, nhưng không phải không có, thậm chí có
những vụ việc phát sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín
của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều
doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mô
kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự
phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công
trên thực tế.
Doanh nghiệp cùng một lúc vay vốn tại nhiều ngân hàng, làm cho việc theo
dõi, quản lý trỏ nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc sử
dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô nguồn
vốn chủ sở hữu nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của
hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính kế toán còn tùy
tiện, thiếu đồng bộ, mang tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có được
không chính xác, chỉ mang tính chất hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập
các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh

nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là
lẽ đương nhiên.

9


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

Do tính thanh khoản không cao trong các hoạt động của khách hàng khiến
cho nguồn vốn bị thu hồi chậm và không đạt được hiệu quả.
Những thay đổi bất ngờ trong tổ chức nội bộ của khách hàng mà ngân hàng
không thể kiểm soát được cũng là một trong những khả năng dẫn đến rủi ro tín
dụng.

2.1.4 Các mô hình đo lường:
Việc xây dựng mô hình thích hợp để đo lường mức độ rủi ro của khách hàng từ
đó xác định được phần bù rủi ro để xác định được gần như tối đa giới hạn an toàn với
khách hàng và cũng như để ngân hàng trích lập khoản dự phòng rủi ro. Dưới đây là
các mô hình được áp dụng phổ biến và được viết theo Phan Thị Cúc (2009):
Mô hình chất lượng 6C:
(1) Tư cách người vay (Character):
NHTM phải làm rõ mục đích: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong việc xin vay của khách
hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng của
ngân hàng, và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của khách hàng
hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay đối với khách
hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác
nhau, như từ Trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan
thông tin đại chúng,…
(2) Năng lực của người vay (Capacity):

Tùy thuộc vào quy định luật pháp của quốc gia, đòi hỏi người đi vay
phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
(3) Thu nhập của người vay (Cash):
Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền
từ thu nhập bán hàng hay thu nhập tiền từ thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát
hành chứng khoán,…
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral):
Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai co
thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
(5) Các điều kiện (Conditions)

10


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo từng chính sách tín dụng theo
từng thời kỳ, như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua
ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương theo
từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control):
Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan
và quy chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu
cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay
không?
Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s:
Rủi ro tín dụng cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng
trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch
vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor’s là những dịch vụ
tốt nhất.

Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì
cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard &
Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó,
chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán
(cho vay) mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay)
bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay).
Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận,
nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không
hoàn vốn cao) nhưng lại có lợi nhuận cao, nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận
đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
Bảng 2.1: Mô hình xếp hạng của Moody và Standars & Poor’s
Nguồn

Xếp hạng

Tình trạng

Standard &
Poor’s
Aaa

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất

Aa

Chất lượng cao

A

Chất lượng trên trung bình


11


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

Baa

Chất lượng trung bình

Ba

Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ

B

Chất lượng dưới trung bình

Caa

Chất lượng kém

Ca

Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ

C

Chất lương kém nhất, triển vọng xấu


AAA

Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất

Moody

AA
A
BBB
BB
B
CCC
CC
C

Chất lượng cao
Chất lượng trên trung bình
Chất lượng trung bình
Chất lượng trung bình, mang yếu tố đầu cơ
Chất lượng dưới trung bình
Chất lượng kém
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
Chất lương kém nhất, triển vọng xấu
Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại (Phan Thị Cúc, 2009)

Mô hình điểm số Z (Z-credit Scoring model):
Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để đo điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng để làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro
tín dụng đối với người đi vay và phụ thuộc vào:
-


Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.

- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ.
12


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X 2 + 3,3X 3 + 0,6X 4 + 1,0X 5
Trong đó:
-

X1 :

-

X2 :

-

X3 :

-

X4 :

-


X5 :

Hệ số vốn lưu động
Tổng tài sản
Hệ số lãi chưa phân phối
Tổng tài sản
Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tổng tài sản
Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu
Giá trị hạch toán của nợ
Hệ số thu nhập
Tổng tài sản

Trị số Z càng cao, thì hệ số xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp.
Ngược lại, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm, thì đó là căn cứ xếp khách hàng
vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ
công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi
ro tín dụng cao.
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm
tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số
người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân,
thời gian công tác. Bảng dưới đây là những hạng mục và điểm thường được sử
dụng của các ngân hàng ở Hoa Kỳ.

13


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng


Bảng 2.2: Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
STT
1

2

3

4

5

6

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng

Điểm

Nghề nghiệp của người vay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh

10

- Công nhân có kinh nghiệm

8

- Nhân viên văn phòng


7

- Sinh viên

5

- Công nhân không có kinh nghiệm

4

- Công nhân bán thất nghiệp

2

Xếp hạng nhà ở
- Nhà riêng

6

- Thuê nhà hay căn hộ

4

- Sống cùng bạn hay người thân

2

Xếp hạng tín dụng
- Tốt


10

- Trung bình

5

- Không có hồ sơ

2

- Tồi

0

Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn một năm

5

- Từ một năm trở xuống

2

Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn một năm

2

- Từ một năm trở xuống


1

Số người sống cùng (phụ thuộc)

14


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

7

- Không

3

- Một

3

- Hai

4

- Ba

4

- Nhiều hơn 3

2


Các tài khoản tại ngân hàng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc

4

- Chỉ tài khoản tiết kiệm

3

- Chỉ tài khoản phát hành Séc

2

- Không có

0
Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại (Phan Thị Cúc, 2009)

Khách hàng có số điểm cao nhất theo mô hình 7 mục như trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách
hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành
khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:
Bảng 2.3: Khung điểm số mô hình tín dụng tiêu dùng
Tổng số điểm của khách hàng

Quyết định tín dụng

Từ 28 điểm trở xuống


Từ chối tín dụng

29 – 30 điểm

Cho vay đến 500 USD

31 – 33 điểm

Cho vay đến 1000 USD

34 – 36 điểm

Cho vay đến 2.500 USD

37 – 38 điểm

Cho vay đến 3.500 USD

39 – 40 điểm

Cho vay đến 5.000 USD

41 – 43 điểm

Cho vay đến 8.000 USD
Nguồn: Quản trị ngân hàng thương mại (Phan Thị Cúc, 2009)

15



Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

2.2 QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG:
2.2.1 Khái niệm
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi ngân
hàng thương mại. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các
ngân hàng thương mại áp dụng các nguyên lý, phương pháp và kinh nghiệm quản trị
ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát, phòng ngừa,
hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh
doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng
nâng cao uy tín và sức mạnh của ngân hàng trên thương trường. Quản trị rủi ro là bộ
phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại, đồng
thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng từng phương pháp riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an toàn, phát
triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ xấu,
nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng. Từ đó các ngân hàng tăng doanh thu, giảm chi
phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cả ngắn hạn và dài
hạn.

2.2.2 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
Nhận diện rủi ro tín dụng:
Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong
hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao
gồm các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động tín
dụng và toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê được tất cả
các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo được
những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro thích hợp.
Nhận diện rủi ro qua các dấu hiệu sẽ giúp ngân hàng có những giải pháp tối

ưu để xử lý kịp thời. Đây chính là khâu quan trọng, quyết định đến việc thực
hiện mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho ngân
hàng. Tuy nhiên, việc nhận diện rủi ro rất phức tạp, các nguyên nhân dẫn đến ủi
ro tín dụng rất đa dạng. Do vậy, ngân hàng cần xây dựng một bảng liệt kê các
dấu hiệu nhận biết rủi ro điển hình để hỗ trợ cho hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng, có các nhóm dấu hiệu như: nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng, nhóm dấu
hiệu từ phía ngân hàng.
16


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

Đo lường rủi ro tín dụng:
- Xác định giới hạn rủi ro tín dụng: giới hạn rủi ro tín dụng là biên độ cao
nhất về khả năng tổn thất có thể xảy ra mà ngân hàng chấp nhận được để đảm
bảo hoạt động tín dụng hiệu quả, hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển.
Trong kế hoạch, định hướng hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại xây
dựng giới hạn rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo mục tiêu phát triển của mỗi
ngân hàng trong từng thời kỳ. Giới hạn rủi ro tín dụng được xây dựng trên cơ sở
thực trạng hoạt động của từng ngân hàng, khả năng tài chính và mục tiêu lợi
nhuận kế hoạch của mỗi ngân hàng.
- Phân tích, đo lường rủi ro tín dụng: đo lường rủi ro tín dụng là việc ngân
hàng xây dựng mô hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng của
khách hàng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa
đối với một khách hàng, cũng như trích lập quỹ dự phòng để tài trợ cho rủi ro
tín dụng. Phân tích, đo lường rủi ro tín dụng giúp ngân hàng ra quyết định cấp
tín dụng cho khách hàng; định kỳ hoặc đột xuất đánh giá lại rủi ro tín dụng cho
toàn bộ danh mục tín dụng; cho phép ngân hàng lường trước được những dấu
hiệu mà khoản cấp tín dụng có chất lượng xấu đi để có biện pháp đối phó kịp
thời. Việc đánh giá, đo lường rủi ro tín dụng giúp ngân hàng ước lượng được

mức tổn thất có thể xảy ra để phân loại tín dụng làm cơ sở trích lập dự phòng.
Có hai phương pháp cơ bản để phân tích, đo lường rủi ro ro tín dụng, đó là:
phương pháp định tính và định lượng. Hai phương pháp này không loại trừ
nhau mà hỗ trợ lẫn nhau để phân tích, đo lường rủi ro tín dụng. Do vậy, ngân
hàng có thể sử dụng một trong hai phương pháp hoặc sử dụng cả hai phương
pháp để đánh giá, đo lường rủi ro.
- Phương pháp định tính là phương pháp mà ngân hàng tiến hành thu thập
thông tin, phân tích thông tin, đo lường rủi ro tín dụng khách hàng vay về các
mặt: năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của từng
quốc gia; nhu cầu về vốn vay; khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay ngân
hàng; các biện pháp đảm bảo nghĩa vụ trả nợ;…
- Phương pháp định lượng là phương pháp mà ngân hàng xây dựng hệ
thống xếp hạng tín dụng khách hàng thông qua việc chấm điểm hai nhóm chỉ
tiêu: nhóm các chỉ tiêu phi tài chính, nhóm các chỉ tiêu tài chính và tỷ trọng
từng nhóm chỉ tiêu thể hiện mức độ quan trọng của từng nhóm chỉ tiêu. Kết quả
xếp hạng tín dụng cho phép ngân hàng phân khách hàng vay vốn ra thành nhiều
nhóm khách hàng khác nhau có mức độ rủi ro khác nhau. Tương ứng đối với
17


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

mỗi nhóm khách hàng, ngân hàng áp dụng các chính sách khách hàng khác
nhau và giám sát khoản vay phù hợp với mức độ rủi ro được đo lường.
Kiểm soát rủi ro tín dụng:
Kiểm soát rủi ro tín dụng là sử dụng các biện pháp, các kỹ thuật, các công
cụ, chiến lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm
thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi có thể xảy ra đối với
ngân hàng. Để kiểm soát rủi ro tín dụng, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Xây dựng và thực thi các chính sách, công cụ để kiểm soát rủi ro tín

dụng
+ Chính sách tín dụng: phản ảnh cương lĩnh cấp tín dụng của một ngân
hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ ngân hàng, tăng cường chuyên
môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín
dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao khả năng sinh lời của hoạt động
tín dụng. Nội dung của chính sách tín dụng định hướng đến các vẫn đề cơ bản
như: định hướng về giới hạn tăng trưởng tín dụng trong từng giai đoạn, giới hạn
tín dụng cho từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm cấp tín dụng, quản lý tín
dụng, quản lý danh mục cho vay, chính sách khách hàng. Do vậy, để đảm bảo
hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại phát triển đúng định hướng, đạt
được mục tiêu an toàn, hiệu quả, tăng trưởng bền vững và kiểm soát được rủi ro
tín dụng thì mỗi ngân hàng thương mại phải xây dựng được một chính sách tín
dụng nhất quán, hợp lý và phù hợp với đặc điểm của ngân hàng mình.
+ Quy trình tín dụng: hoạt động tín dụng là hoạt động đóng vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động cấp tín
dụng ngày càng được mở rộng, sản phẩm cấp tín dụng ngày càng đa dạng,
phong phú hơn, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, cùng với
quá trình đó, hoạt động tín dụng ngày càng chứa đựng và tiểm ẩn nhiều rủi ro.
Vì vậy, cần phải có các biện pháp để kiểm soát và hạn chế rủi ro. Một trong
những biện pháp đó là thiết lập một quy trình cấp tín dụng chặt chẽ để hướng
dẫn cán bộ ngân hàng và các bộ phận có liên quan thực thi việc cấp tín dụng đạt
hiệu quả cao nhất và kiểm soát rủi ro tín dụng đạt hiệu quả. Quy trình tín dụng
là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng.
Trong đó, xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi
chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi tất toán khoản cấp tín dụng.
Việc xây dựng quy trình cấp tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của

18



Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận
cho ngân hàng.
-

Các biện pháp giảm thiểu, khắc phục rủi ro tín dụng

+ Bảo hiểm tín dụng: đây là biên pháp mà ngân hàng yêu cầu khách hàng
mua bảo hiểm tại các tổ chức bảo hiểm để thu hồi nợ khi có rủi ro xảy ra, thực
chất đây là biện pháp chuyển một phần hoặc toàn bộ rủi ro tín dụng cho bên thứ
ba. Có nhiều loại bảo hiểm khác nhau như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo
hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay,…
+ Thực hiện chiến lược: phân tán rủi ro, đa dạng hóa danh mục cấp tín
dụng, đa dạng hóa các loại hình khách hàng, các sản phẩm cấp tín dụng nhằm
mục đích tránh đầu tư tập trung vào một ngành, một lĩnh vực, một khách hàng,
một sản phẩm cấp tín dụng.
+ Quản lý giám sát và hoàn thiện hồ sơ khoản cấp tín dụng: khi xuất hiện
các dấu hiệu rủi ro, có nguy cơ phát sinh rủi ro, ngân hàng thực hiện ngay việc
giám sát khoản cấp tín dụng, thu thập các thông tin về tình hình tài chính, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các thông tin có liên quan khác để giám
sát khoản cấp tín dụng một cách chặt chẽ, xác định mức độ nghiêm trọng của
vấn đề, đánh giá nguyên nhân gây ra rủi ro để có biện pháp xử lý phù hợp.
+ Xác định phương án cơ cấu lại khoản nợ: biện pháp này được áp dụng
đối với khách hàng được ngân hàng đánh giá là có khả năng phục hồi, phát triển
và khách hàng chứng minh được khả năng hoàn trả nợ gốc, lãi hoặc phí khi đến
hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại nợ. Trường hợp khoản cấp tín dụng không
thể phục hồi được thì ngân hàng phải quyết định chiến lược thu hồi nợ.
+ Thực hiện thông qua công cụ tín dụng phái sinh: công cụ tín dụng phái
sinh là các hợp đồng tài chính được ký kết bởi các bên tham gia giao dịch tín

dụng như: ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu tư,… nhằm
đưa ra những khoản đảm bảo chống lại sự dịch chuyển bất lợi về chất lượng tín
dụng của các khoản đầu tư hoặc những tổn thất liên quan đến tín dụng. Đây là
công cụ hiệu quả giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất.
+ Biện pháp khuyến khích khách hàng trả nợ: ngân hàng chấp nhận giảm
một phần hay toàn bộ nợ lãi, phí để khuyến khích khách hàng trả toàn bộ nợ
gốc và một phần lãi, phí cho ngân hàng.
+ Phát mại tài sản đảm bảo: ngân hàng cố gắng thuyết phục khách hàng tự
nguyện bán tài sản của mình để trả nợ. Trường hợp khách hàng không có thiện
19


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

chí tự nguyện bán tài sản thì ngân hàng sẽ tiến hành bán tài sản bảo đảm để thu
hồi nợ theo sự giám sát và sự phán quyết của cơ quan pháp luật.
+ Trả nợ thay: trong trường hợp có bảo lãnh của bên thứ ba, ngân hàng
yêu cầu bên thứ ba thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hoặc yêu cầu bên thứ ba phát
mại tài sản (trong trường hợp bảo lãnh bằng tài sản) để thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh.
+ Bán nợ: đây là hình thức bán một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cho chủ
thể khác để thu hồi nợ đang rủi ro, nhằm giảm thiểu tốn thất cho ngân hàng.
+ Khởi hiện: trong trường hợp cần khởi kiện, ngân hàng phải khẩn trương
hoàn thiện thủ tục pháp lý cần thiết khởi kiện ra tòa thể thu hồi nợ.
+ Biện pháp đối với cán bộ ngân hàng, các bộ phận liên quan trong ngân
hàng: cần xác định nguyên nhân, trách nhiệm của từng cá nhân, từng đơn vị để
rủi ro tín dụng xảy ra. Trên cơ sở đó, ngân hàng lực chọn mức độ xử lý như:
truy cứu trách nhiệm, bồi thường vật chất,… để giảm thiểu, khắc phục, phòng
ngừa rủi ro tín dụng.
Tài trợ rủi ro tín dụng:

Khi rui ro tín dụng xảy ra, trước hết ngân hàng cần theo dõi, xác định những
tổn thất về tài sản, nguồn lực, giá trị pháp lý. Sau đó thực hiện các biện pháp
khắc phục và xử lý mà vẫn không thu hồi được, ngân hàng cần có những biện
pháp tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp để đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng
được bình thường và đảm bảo chấp hành các quy định an toàn của Ngân hàng
Trung ương.
Tài trợ rủi ro tín dụng là để bù đắp những khoản rủi ro tín dụng xảy ra, làm
lành mạnh hóa tài chính ngân hàng, chứ không có nghĩa là xóa hoàn toàn nợ
vay cho khách hàng. Đối với các khoản tín dụng được tài trợ rủi ro thì chuyển
theo dõi ngoại bảng và ngân hàng tiếp tục sử dụng các biện pháp khắc phục và
xử lý để tận thu hồi nợ. Nguồn vốn để tài trợ rủi ro tín dụng bao gồm: trích lập
quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, quỹ dự phòng tài chính, trợ cấp Chính phủ.
- Quỹ dự phòng rủi ro được hình thành sau khi phân loại các khoản cấp tín
dụng trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro của các khoản cấp tín dụng và được
hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng
được dùng để bù đắp những tổn thất trong hoạt động tín dụng. Việc áp dụng cụ
thể nguồn bù đắp này phụ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia.

20


Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

- Quỹ dự phòng tài chính được hình thành trên cơ sở tỷ lệ trích dự phòng
tài chính, lợi nhuận còn lại trước khi trích quỹ dự phòng tài chính và phụ thuộc
vào quy định của mỗi quốc gia. Quỹ dự phòng tài chính được trích lập hằng
năm và quỹ này được sử dụng để bù đắp tổn thất tín dụng trong trường hợp dự
phòng được trích lập trong chi phí không đủ để bù đắp tổn thất thực tế.
- Ngoài các nguồn dùng để tài trợ rủi ro tín dụng, các ngân hàng thương
mại còn có thể được bù đắp từ các nguồn khác như trợ cấp của Chính phủ trong

những trường hợp tổn thất do nguyên nhân bất khả kháng gây ra.

2.2.3 Nguyên tắc Basel II về quản trị rủi ro tín dụng
Giới thiệu về Basel:
Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các
Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của nhóm G10 (bao gồm các thành
viên đến từ Anh, Bỉ, Đức, Canada, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembourg, Nhật, Pháp,
Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy
Sĩ vào năm 1974 tìm cách ngăn chặn xu hướng này. Sau khi nhóm họp, các cơ
quan này đã quyết định hình thành Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel
Committee on Banking supervision), đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý
hoạt động của các ngân hàng quốc tế.
Năm 1988, Ủy ban này đã phê duyệt một văn bản đầu tiên lấy tên là Hiệp
ước về vốn của Basel (Basel I), yêu cầu các ngân hàng hoạt động quốc tế phải
nắm giữ một mức vốn tối thiểu để có thể đối phó với những rủi ro có thể xảy ra,
do đó mức vốn này cũng được hiểu là mức vốn tối thiểu tính theo trọng số rủi
ro của ngân hàng đó. Mục đích của Basel I nhằm:
-

Củng cố sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc tế.

- Thiết lập một hệ thống ngân hàng quốc tế thống nhất, bình đẳng nhằm
giảm cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng quốc tế.
Thành tựu cơ bản của Basel I là đã đưa ra được định nghĩa mang tính quốc
tế chung nhất về vốn của ngân hàng và một cái gọi là tỷ lệ vốn an toàn của ngân
hàng. Mặc dù có rất nhiều điểm mới nhưng Hiệp ước Basel I với bản sửa đổi
năm 1996 vẫn còn khá nhiều hạn chế. Một trong những điểm hạn chế đó là Basel I đã không đề cập đến một loại rủi ro đang ngày càng trở nên phức tạp với
mức độ ngày càng tăng lên, đó là rủi ro tác nghiệp.

21



Chương 2: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng

Để khắc phục những hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, Ủy ban Basel đã đề
xuất khung đo lường mới với 3 trụ cột chính: (i) yêu cầu vốn tối thiểu trên cơ sở
kế thừa Basel I; (ii) xem xét và giám sát quá trình đánh giá nội bộ cũng như tình
trạng thiếu - đủ vốn của các tổ chức tài chính; (iii) sử dụng hiệu quả các thông
tin đã được công bố để lành mạnh hóa kỷ luật thị trường. Đến ngày 26/6/2004,
bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức được ban hành.
Basel II là phiên bản thứ hai của Hiệp ước Basel, trong đó đưa ra các nguyên
tắc chung và các luật ngân hàng của ủy ban Basel về giám sát ngân hàng. Hiệp
ước về vốn Basel II được trình bày như một tập hợp các quy định được đề xuất
mà có thể sẽ mang đến một loạt các thách thức về tuân thủ cho các ngân hàng
trên thế giới. Tuy nhiên điều quan trọng hơn là hàng loạt các tác động kinh doanh và các thách thức về quản lý rủi ro Basel II có thể mang đến cho các ngân
hàng, đối thủ cạnh tranh phi ngân hàng, khách hàng, cơ quan đánh giá và cuối
cùng là các thị trường vốn toàn cầu của họ.
Nguyên tắc Basel II:
Trong Basel II, Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu
mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo
tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung
vào các nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc): trong nội dung
này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt định kỳ
chính sách rủi ro tín dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược
xuyên suốt trong hoạt động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi
ro…). Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định
hướng này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát triển, đo lường, theo
dõi và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng
và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý rủi ro tín dụng

trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải
có sự phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần
xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối
tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây
dựng các hạn mức tín dụng cho từng khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng
vay vốn để tạo ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh
và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội (IRB) với khách hàng trong

22


×