Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ ký kết với nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.96 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

HÀ THỊ LÂM HỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÁC NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ KÝ KẾT VỚI NƢỚC NGOÀI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

HÀ NỘI 2009


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ
___________________________

HÀ THỊ LÂM HỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÁC NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ KÝ KẾT VỚI NƢỚC NGOÀI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 60-34-72

GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGÔ TẤT THẮNG



HÀ NỘI 2009


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập chương trình cao học quản lý khoa học và công
nghệ tại Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã tiếp thu được kiến thức về khoa học quản
lý thong qua sự truyền đạt và giúp đỡ một cách nhiệt tình của các giảng viên
trong Trường cũng như của các cơ quan phối hợp với trường. Những kiến thức
tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường sẽ giúp tôi làm việc tốt hơn
trong công tác quản lý khoa học..
Luận văn này là kết quả nghiên cứu, học tập của tôi sau quá trình được
học tập, đào tạo tại trường. Luận văn được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ có hiệu
quả của các giảng viên Khoa Khoa học Quản lý Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn. Đặc biệt, là sự giúp đỡ, hướng dẫn của TS. Ngô Tất Thắng –
Phó trưởng Ban Phụ trách Hợp tác quốc tế - Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường
– Chất lượng. Bản thảo cuối cùng của luận văn này cũng đã vinh dự được
PGS.TS Vũ Cao Đàm đọc và cho ý kiến chỉnh sửa.
Người viết luận văn xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa
Khoa học Quản lý. Sự biết ơn đặc biệt của người viết luận văn xin được dành
cho người hướng dẫn – TS. Ngô Tất Thắng và PGS.TS. Vũ Cao Đàm.
Do điều kiện thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, kính mong các thày cô giáo, bạn bè đồng nghiệp đóng góp ý kiến
để luận văn được hoàn chỉnh và có ý nghĩa thực tiễn.

Hà Nội, tháng 2 năm 2009

Hà Thị Lâm Hồng



MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1- Một số khái niệm chung

1

1.1 - Hội nhập và hợp tác
1.2 - Hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ
1.3 - Các dạng nhiệm vụ hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ ký kết với nước ngoài.
1.3.1 - Hợp tác về mặt khoa học
1.3.2 - Hợp tác về mặt kỹ thuật
1.3.3 - Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
1.3.4 - Các nhiệm vụ thực hiện theo NĐT

1

2 - Hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ của Việt Nam

9

3- Kinh nghiệm quốc tế trong hội nhập quốc tế về khoa học

12


4

6
6
7
7
8

và công nghệ
3.1- Kinh nghiệm của Trung Quốc

12

3.2- Kinh nghiệm của Hàn Quốc

16

CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC
TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KÝ KẾT VỚI NƢỚC NGOÀI
1- Thực trạng về hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ ký kết với nƣớc ngoài.
1.1- Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ trước
những năm 2000.
1.2- Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ giai đoạn

24
24

26


2000-2005.
a. Các nhiệm vụ hợp tác quốc tế thực hiện theo Nghị định
thư
b. Hiệu quả của các nhiệm vụ hợp tác quốc tế thực hiện
theo Nghị định thư

27
33

2. Những hạn chế trong công tác quản lý các nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về khoa học và công nghệ ký kết với nƣớc ngoài.

38

3. Tổng hợp kết quả điều tra công tác quản lý các nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ ký kết với nƣớc
ngoài.

47

CHƢƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CÁC
NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ KY KẾT VỚI NƢỚC NGOÀI
1 – Quan điểm, mục tiêu của việc đẩy mạnh hội nhập quốc tế
về khoa học và công nghệ
1.1 – Quan điểm

1.2 – Mục tiêu

54
55
56

2 – Định hƣớng ƣu tiên trong hợp tác quốc tế về khoa học và
công nghệ

57

3 – Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ ký kết với nƣớc
ngoài
3.1 - Cải cách hành chính trong công tác quản lý.

60

3.2- Đề xuất mô hình quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc
tế về khoa học và công nghệ - Mô hình “Động học hệ văng”.

62

KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ

60


1- Kết luận


70

2- Một số khuyến nghị

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- Phụ lục 1 – Phiếu điều tra
- Phụ lục 2 – Quyết định 14/2005/QĐ-BKHCN ngày
8/8/2005 về xây dựng và quản lý các nhiệm vụ hợp tác
quốc tế về KH&CN theo Nghị định thư.


KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Ký hiệu

1.

Khoa học và công nghệ

KH&CN

2.


Khoa học kỹ thuật

KHKT

3.

Kinh tế - Xã hội

KT-XH

4.

Hợp tác quốc tế

HTQT

5.

Hội nhập kinh tế quốc tế

HN KTQT

6.

Tổ chức Khoa học và Công nghệ

TC KH&CN

7.


Doanh nghiệp Khoa học và Công nghệ

DN KH&CN

8.

Nghiên cứu và phát triển

NC&PT

9.

Nghiên cứu và triển khai

NC&TK

10.

Nghiên cứu - Triển khai

NC-TK

11.

Nghiên cứu khoa học

NCKH

12.


Chuyển giao công nghệ

CGCN


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Đại hội lần thứ IX của Đảng đã khẳng định “Phát huy cao độ nội lực,
đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững”. Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ
Chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế đã xác định mục tiêu của hội nhập kinh tế
quốc tế là “nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức
quản lý để thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Hiện nay, trên thế giới hội nhập quốc tế đang trở thành một xu thế tất yếu
diễn ra ngày một mạnh mẽ và sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, thương
mại, văn hoá và cả trong lĩnh vực KH&CN. Hội nhập quốc tế về KH&CN được
hiểu là một quá trình gắn kết các hoạt động KH&CN trong nước với thế giới và
khu vực. Thông qua hội nhập quốc tế về KH&CN, các nước tham gia vào quá
trình hội nhập có cơ hội để tiếp nhận tri thức mới, công nghệ mới đặc biệt là
công nghệ nguồn, thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao tiềm lực, khả năng
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh kinh
tế, phát triển năng lực nội sinh về KH&CN của đất nước, đáp ứng các yêu cầu
của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, hội nhập
KH&CN chính là động lực thúc đẩy sự phát triển KH&CN trong nước. Điều này
còn thực sự có ý nghĩa khi KH&CN ngày càng trở thành nội lực, là động lực
chính cho phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế, góp phần đảm bảo quốc
phòng và an ninh.
Nhìn lại giai đoạn những năm đầu 90 của thập kỷ trước, những biến động
về chính trị - xã hội của Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã có tác động lớn đến các

nội dung HTQT của Việt Nam, trực tiếp tác động đến “nguồn viện trợ không


hoàn lại” mà các nước trong “khối” các nước xã hội chủ nghĩa đã dành cho Việt
Nam; đồng thời làm gián đoạn các mối quan hệ hợp tác đã tạo dựng trước đây
với các nước trong khối. Tuy nhiên, từ sau năm 1995, cùng với những bước tiến
mạnh mẽ của ngoại giao Việt Nam, HTQT về KH&CN cũng đã chủ động từng
bước hội nhập, nối lại các quan hệ truyền thống cũ, mở rộng quan hệ, tìm kiếm
các đối tác mới và xây dựng lòng tin. Tuy nhiên, tốc độ hội nhập mạnh mẽ đòi
hỏi hoạt động HTQT trong lĩnh vực KH&CN cần thiết phải đẩy nhanh và đi vào
chiều sâu, trong đó nhấn mạnh tính “chủ động”.
Trên tinh thần đó, từ năm 2000 cho đến nay, Bộ KH&CN có chủ trương
dành một phần ngân sách sự nghiệp khoa học để hỗ trợ (đối ứng) cho các nhiệm
vụ hợp tác quốc tế đã được cam kết với các đối tác nước ngoài, thông qua đàm
phán và ký kết văn bản (được gọi là các nhiệm vụ hợp tác theo Nghị định thư).
Đây thực sự là một nét đổi mới trong giai đoạn kế hoạch 2001 - 2005, bước đầu
tạo điều kiện cho việc tăng cường khai thác các thế mạnh và tiềm năng khoa học
và công nghệ của nước ngoài; thoát khỏi tình trạng “ăn đong”, “xin xỏ”; tạo thế
bình đẳng trong đối ngoại của ngành khoa học và công nghệ..
Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ cho đến nay đã có những bước
chuyền mới và mạnh mẽ – đó là quá trình Hội nhập quốc tế về KH&CN, một
bước phát triển cao hơn trong hoạt động hợp tác quốc tế. Như vậy, chúng ta đã
bước ra một sân chơi mới, rộng lớn hơn, thách thức lớn hơn..
2. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu của Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ Việt Nam đến
năm 2010 là: "Tập trung xây dựng nền khoa học và công nghệ nước ta theo
hướng hiện đại và hội nhập, phấn đấu đạt trình độ trung bình tiên tiến trong khu
vực vào năm 2010, đưa khoa học và công nghệ thực sự trở thành nền tảng và
động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước."



Để đạt được mục tiêu phát triển KH&CN nước ta đến năm 2010, chiến
lược đặt ra là phải đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, tạo
bước chuyển biến căn bản trong quản lý khoa học và công nghệ theo hướng phù
hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, với đặc thù của hoạt
động khoa học và công nghệ, với yêu cầu chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nhằm nâng cao rõ rệt chất lượng, hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ;
tăng cường và sử dụng có hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ.
Như vậy rõ ràng là chủ động hội nhập quốc tế về KH&CN đã là một trong
các biện pháp chiến lược để phát triển khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Trên thực tế, cũng đã có một số nghiên cứu tổng kết về hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ trong thời gian qua. Trong nghiên cứu xây dựng “Đề án
hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ” (Ban hành kèm theo Quyết định
số171/2004/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ), tác
giả Đặng Ngọc Dinh trong nghiên cứu về “Những chỉ tiêu đánh giá hội nhập về
KH&CN” cũng đã điểm lại hiện trạng hội nhập quốc tế về KH&CN, đưa ra quan
điểm hội nhập, đề xuất nhiệm vụ và giải pháp cho KH&CN. Nghiên cứu này
nhìn chung là toàn diện và đã đề xuất những biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu
quả hợp tác quốc tế về KH&CN, nhưng chưa đưa ra một kế hoạch hành động cụ
thể.
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyên Danh Sơn trong đề tài nghiên cứu
cấp Bộ về Chiến lược phát triển KH&CN (2005) đã đi sâu đánh giá tác động của
hội nhập quốc tế về KH&CN, làm rõ và phân biệt sự khác nhau và giống nhau
giữa hợp tác quốc tế về KH&CN và hội nhập quốc tế về KH&CN trong đó nhấn
mạnh hội nhập quốc tế về KH&CN “là quá trình hoạt động KH&CN trên thế
giới liên kết lại với nhau tạo thành một bộ phận, thành phần hữu cơ của hội nhập
kinh tế quốc tế với những nguyên tắc, chuẩn mực hành động hướng vào phục vụ
cho sự vận động tự do và thuận lợi của các hoạt động kinh tế - thương mại trên



phạm vi toàn cầu”. Như vậy, không đề cập trực tiếp, những khai niệm này đề
cập gián tiếp đến nâng cao tính hiệu quả trong hợp tác.
Trong báo cáo đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về
KH&CN theo Nghị định thư ký với nước ngoài của Vụ Hợp tác quốc tế cho
rằng đây là loại hình hoạt động KH&CN mới. Báo cáo cũng đánh giá thời gian
đầu còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong việc tổ chức thực hiện chủ trương
hỗ trợ các nhiệm vụ HTQT về KH&CN theo NĐT. Để thống nhất quản lý loại
hình hoạt động này, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành "Quy định về việc
xây dựng và quản lý các nhiệm vụ HTQT về KH&CN theo NĐT" (Quyết định
số 14/2005/QĐ-BKHCN ngày 8/9/2005 của Bộ trưởng Bộ KH&CN) và đây
cũng là văn bản quản lý đầu tiên điều chỉnh cho hoạt động này.
Nhìn chung, các nghiên cứu trên chỉ mang tính tổng quan, nhưng chưa có
một nghiên cứu sâu và rộng đánh giá cụ thể từng tác nhân tham gia vào hợp tác
quốc tế và cũng chưa đề xuất ra một mô hình quản lý hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực KH&CN có hiệu quả cao.
Cho đến hiện nay giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý các
nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết với nước ngoài chưa có công trình
nghiên cứu nào được thực hiện.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Luận văn tập trung nghiên cứu vào 3 mục tiêu chính:
- Đánh giá thực trạng hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết với
nước ngoài .
- Phân tích, chỉ rõ những hạn chế trong công tác quản lý các nhiệm vụ hợp
tác quốc tế về KH&CN ký kết với nước ngoài.


- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về KH&CN ký kêt với nước ngoài (cụ thể là đề xuất mô hình
quản lý – Động học hệ văng).
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Luận văn nghiên cứu sẽ tiến hành xem xét toàn bộ về hoạt động hợp tác
quốc tế về KH&CN và công tác quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế ký kết với
nước ngoài nhằm đánh giá thực trạng của hoạt động này, chỉ rõ các hạn chế và
nguyên nhân của nó. Trên cơ sở đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp để nâng
cao hiệu quả của hoạt động quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN ký
kết với nước ngoài,.
Luận văn tập trung nghiên cứu tình hình quản lý các nhiệm vụ HTQT về
KH&CN cho giai đoạn 2000 - 2005. Đây là giai đoạn đầu tiên Bộ Khoa học và
Công nghệ thực hiện việc hỗ trợ kinh phí (đối ứng) cho các nhiệm vụ hợp tác
quốc tế về KH&CN ký kết với nước ngoài. Đồng thời, cũng là khoảng thời gian
nước ta chuẩn bị hoàn chỉnh các điều kiện để hội nhập, hệ thống pháp luật về
KH&CN của Việt Nam đã có nhiều đổi mới quan trọng, hợp tác quốc tế về
KH&CN cũng có nhiều chuyển biến tích cực.
5. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong luận văn sẽ có hai vấn đề nghiên cứu được nêu ra:
- Thực trạng về công tác quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN
ký kết với nước ngoài là như thế nào?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về KH&CN ký kết với nước ngoài ?
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU:


- Việc xây dựng các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết với nước
ngoài chưa bám sát sát với thực tế, chưa tận dung được thế mạnh của các đối tác
nước ngoài.
- Điều kiện kinh tế - xã hội, ảnh hưởng của cơ chế quản lý cũ, năng lực của
cán bộ quản lý, cách thức tổ chức là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng hiệu
quả quản lý các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết với nước ngoài.
- Với tình hình hiện nay, mô hình quản lý “Động học hệ văng” có thể là mô
hình quản lý có hiệu quả đối với các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN ký

kết với nước ngoài.
7. LUẬN CỨ CHỨNG MINH LUẬN ĐIỂM
6.1- Luận cứ lý thuyết
Sử dụng các lý thuyết về phương pháp luận nghiên cứu khoa học, quản lý
khoa học và công nghệ, chính sách khoa học và công nghệ, logic học.
Kế thừa cơ sở lý luận liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế và hội nhập
quốc tế về KH&CN, hệ thống động cơ thúc đẩy.
Hợp tác quốc tế và các vấn đề có liên quan.
6.2- Luận cứ thực tiễn
Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế
nói chung và hội nhập quốc tế về KH&CN nói riêng.
Thực trạng về hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN và công tác quản lý
các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết với nước ngoài.
Phân tích tài liệu.
Phân tích, đánh giá kết quả điều tra khảo sát


8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Áp dụng các phƣơng pháp:
- Thu thập thông tin từ các nguồn tư liệu, các lĩnh vực;
- Điều tra, khảo sát về tình hình thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế về
KH&CN ký kết với nước ngoài của các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công
nghệ.
- Điều tra phỏng vân các chuyên gia có kinh nghiệm về công tác hợp tác
quốc tế và các cán bộ làm công tác quản lý hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết
với nước ngoài.
- Tổng hợp đánh giá, phân tích thực trạng về công tác quản lý các nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết với nước ngoài.
8. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn được trình bày theo các phần sau:

- Phần mở đầu.
- Chương I- Cơ sở lý luận
- Chương II- Thực trạng về hoạt động hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết
với nước ngoài
- Chương III- Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý các nhiệm
vụ hợp tác quốc tế về KH&CN ký kết với nước ngoài
- Kết luận và khuyến nghị.
- Tài liệu tham khảo.
- Các Phụ lục


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Vũ Cao Đàm: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học
và Kỹ thuật, Hà Nội 2005 (xuất bản lần thứ mười);
2- Vũ Cao Đàm: Đánh giá nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội, 2005;
3- Vũ Cao Đàm: Nghiên cứu khoa học - Phương pháp luận và thực tiễn,
NHB chính trị quốc gia, Hà Nội 2000;
4- Đặng Hữu: Phát triển kinh tế tri thức rút ngắn quá trình CNH, HĐH NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001
5- Danh Sơn: Quan hệ giữa phát triển KH&CN với phát triển KT-XH
trong CNH, HĐH ở Việt Nam - NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1999.
6- Danh Sơn: Hội nhập quốc tế về KH&CN, Hà Nội 2004.
7- Đề án đổi mới cơ chế quản lý KH&CN ban hành theo Quyết định số
171/2004/QĐ-TTg ngày 28/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
8- Tập thể tác giả do TS. Nguyễn Sĩ Lộc chủ biên: Quản lý nhà nước về
khoa học, công nghệ và môi trường, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội 2000;
9- Mai Hà: Dự báo tác động của KH&CN tới phát triển kinh tế và xã hội
Việt Nam đến 2010 – Hà Nội 2003;
10- Nguyễn Danh Sơn: Khoa học và Công nghệ trong phát triển kinh tế,
Trường nghiệp vụ quản lý KH&CN, 2004.

11- Hoàng Ngọc Hà, Chu Trí Thắng, Phạm Thanh Bình, Phạm Hùng,
Trương Hữu Chí, Nguyễn Ngọc Bình, Danh Sơn: Hội thảo quốc gia về Hội
nhập quốc tế về KH và CN, Hà Nội và Hồ Chí Minh, 2005.
12- Trung tâm kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (VAPEC): Phát triển
công nghệ và chuyển giao công nghệ ở châu Á, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội,
2000.


13- Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia: Tổng quan Hệ thống đổi mới
quốc

gia

của

các

nền

kinh

tế

đang

phát

triển

châu


Á,

/>13- Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia: Tổng quan Hệ thống đổi mới
quốc gia ở các nước phát triển, />14- UNESCO: Manual for Statistics on Scientific and Technological
Activities, Paris, June 1984.



×