Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Báo cáo thực tập Công ty Cổ phần Việt Thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297 KB, 26 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Sau thời gian hơn 3 năm học tập và nghiên cứu kiến thức lý thuyết nghiêm túc
trên ghế nhà trường với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô trong nhà trường, tới
nay chúng em đã hoàn thành hơn 90% số tín chỉ của chuyên ngành đào tạo. Nhà
trường đã tổ chức đợt thực tập với mục đích gắn học với hành, lý luận với thực tiễn
giúp sinh viên làm quen và tăng cường kỹ năng thực tế, năng lực chuyên môn phù hợp
với ngành và chuyên ngành đào tạo, giúp sinh viên hệ thống hóa và củng cố kiến thức
cơ bản về kinh tế xã hội và kiến thức chuyên môn đã được trang bị, vận dụng vào thực
tế, giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp và hình thành phẩm chất
trí tuệ, phương pháp tiếp cận và giải quyết một vấn đề thực tế, tạo điều kiện cho sinh
viên chúng em bổ sung những kiến thức và kỹ năng còn thiếu.
Để hoàn thành bài Báo cáo thực tập tổng hợp trong thời gian thực tập em xin
trân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em học tập, bổ
sung kiến thức để có nền tảng nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận trong đợt thực
tập này.
Đồng cám ơn Th.S Nguyễn Thị Thanh Tâm - Giảng viên bộ môn Quản Trị Tác
Nghiệp KD tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa giúp em hoàn thiện báo cáo thực tập tổng
hợp.
Xin chân thành cảm ơn cán bộ nhân viên công ty Cổ phần Việt Thương đã nhiệt
tình giúp đỡ em tìm hiểu, nghiên cứu tình hình kinh doanh thực tế của công ty, qua đó
có thể áp dụng những kiến thức đã học từ giảng đường vào thực tế.
Tuy đã cố gắng nhưng do kiến thức còn hạn hẹp cũng như thời gian thực tập
không dài nên bài báo cáo thực tập tổng hợp vẫn còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất
mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

1


I/ KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN


VIỆT THƯƠNG.

1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Việt Thương.
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Việt Thương

• Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Việt Thương




Thời gian thành lập : 01/05/2004
Loại hình doanh nghiệp : Công ty cổ phần
Trụ sở chính : Khu tập thể viện tin học, tổ 76, phường Dịch Vọng, quận Cầu

Giấy, Hà Nội
• Mã số thuế: 0101496401
• Fax : 3854961
• Điện thoại : 0989.585.975
Là Công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực phân phối các sản phẩm Giấy
In, Giấy Photocopy, Văn Phòng Phẩm, các dịch vụ Văn Phòng.
Công ty luôn đặt công tác quản lý chất lượng sản phẩm, minh bạch trong
bán hàng và dịch vụ sau bán hàng lên trên hết. Các sản phẩm của công ty đều có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, sử dụng ổn định và thuận lợi.
Với đội ngũ cán bộ có tâm huyết, nhiệt tình và nhiều năm kinh nghiệm trong
công tác quản lý và đặc biệt là có tính trách nhiệm cao. Công ty đang ngày càng
mang đến cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt hơn.

1.2.


Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Việt Thương
- Chức năng:
Khai thác nguồn vốn, tài sản của công ty một cách hiệu quả, phân bổ hợp lý vào

các hoạt động nhập khẩu, kinh doanh, marketing, PR tại Việt Thương.
Tổ chức, sắp xếp, điều hành, quản lý mọi hoạt động liên quan đến kinh doanh
sản phẩm văn phòng phẩm.

2


- Nhiệm vụ:
Tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. Luôn tìm kiếm những sản phẩm
chất lượng, độc đáo, gây ấn tượng mạnh với khách hàng. Phát triển đúng thế mạnh
kinh doanh các sản phẩm chất lượng cao thuộc dòng Staedtleer, Cello, Luxor, Linc,
Cheewah.
Phát triển thương hiệu theo đúng sứ mạng, triết lý kinh doanh của Việt Thương.

3


1.3.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Việt Thương

Hội đồng cổ đông

Hội đồng quản trị


Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phòng
kinh
doanh

Phòng
Kế
hoạch

Phòng tài
chính- Kế
toán

4

Phòng
hành
chính
tổng hợp

Phòng
nhân sự



(Nguồn: Phòng nhân sự)

1.4.
-

Ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Việt Thương

Ngành nghề: Văn phòng phẩm – Trang thiết bị
Hoạt động:
+ Kinh doanh các sản phầm: Bút chì, Ngòi chì, Gôm – Tẩy, phụ kiện bút chì,

bút chì dầu, giấy giao việc, bút dạ, bút bị nước, hồ khô, bút máy, bút ký, sổ ghi chép,
sổ văn phòng, giấy bìa màu, giấy fax,… cho học sinh, sinh viên, nhân viên văn phòng,
họa sĩ,…được nhập khẩu trực tiếp từ Ấn Độ, Đức, Malaysia,…
+ In và các dịch vụ liên quan đến in.
+ Mua bán máy móc, thiết bị văn phòng.
+ Kinh doanh vật liệu, thiết bị điện dân dụng.
+ Đại lý vận tải, mua bán, ký gửi hàng hóa.

2. Tình hình sử dụng lao động của Công ty cổ phần Việt Thương.
2.1.

Số lượng, chất lượng lao động của Công ty cổ phần Việt Thương.
Số lượng lao động tại Công ty Cổ phần Việt Thương qua các năm không có sự

thay đổi nhiều. Phần lớn lao động đều có sự gắn bó lâu dài. Tính đến cuối năm 2016,
công ty có 72 nhân viên phân bổ tại các phòng kinh doanh, kế hoạch, kế toán – tài
chính, nhân sự, hành chính và các bộ phận hỗ trợ khác.

Bảng 1.1: Diễn biến, quy mô và chất lượng lao động tại công ty.
Trình độ
Năm

Tổng số
lao động

Trung

cấp/phổ

Đại học

Cao Đẳng

Số lượng Tỉ lệ %

Số lượng Tỉ lệ %

Số lượng Tỉ lệ %

thông

2014

69

30

43.47


18

26.09

21

30.44

2015

70

30

42.85

21

30

19

27.15

5


2016


72

37

51.38

22

30.56

13

18.06

(Nguồn: Phòng nhân sự)
Lực lượng lao động của công ty chủ yếu có trình độ đại học. Ngoài ra, toàn bộ
thành viên ban giám đốc, các trưởng phòng ban đều có trình độ đại học và trên đại
học. Như vậy, xét về mặt trình độ lao động có thể thấy chất lượng lao động của công
ty là tốt, có trình độ cao, thỏa mãn yêu cầu, đòi hỏi tính chuyên môn của công việc.

2.2. Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Việt Thương
Bảng 1.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi, giới tính và chức năng của
Công ty cổ phần Việt Thương
Năm 2014
Chỉ tiêu

Số




Năm 2015
Số



Năm 2016
Số



người

cấu
(%)

người

cấu
(%)

người

cấu
(%)

69

100

70


100

72

100

Nam

36

52.17

39

55.71

40

55.56

Nữ

33

47.83

31

44.29


32

44.44

18-30

30

43.48

32

45.71

31

43.06

30-45

17

24.64

18

25.71

22


30.56

45-60

22

31.88

20

28.57

19

26.38

24

34.78

24

34.29

24

33.33

Tổng số lao động

1. Giới tính

2. Độ tuổi

3.

Chức năng

Lao động gián tiếp

6


Lao động trực tiếp

45

65.21

46

65.71

48

66.67

(Nguồn: Phòng nhân sự)
Qua bảng số liệu 1.2 ta thấy rằng tỷ lệ lao động nam và nữ của công ty không
có nhiều chênh lệch, điều này hoàn toàn phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp

thương mại với điều kiện công việc phù hợp với mọi đối tượng.
Công ty có cơ cấu lao động khá trẻ, độ tuổi từ 18 – 30 chiếm tỷ trọng lớn (khoảng
trên 40% qua các năm) trong tổng số lao động của doanh nghiệp. Độ tuổi 45-60 cũng có tỷ
trọng cao xong đang có xu hướng giảm ( năm 2016 chiếm 26.38%). Do đặc trưng trong hoạt
động kinh doanh của công ty nên lực lượng lao động trẻ chủ yếu giữ nhiệm vụ là nhân viên
bán hàng, nhân viên giao nhận và nhân viên giới thiệu sản phẩm. Đây là lực lượng lao động
chính của công ty với trình độ chuyên môn cao và sự nhiệt tình, năng động và đầy sáng tạo
giúp công ty đạt được các mục tiêu đã đề ra và ngày càng phát triển.
Số lượng lao động trực tiếp chiếm đa số (chiếm 66.67% trong năm 2016) và có xu
hướng tăng lên theo các năm. Tuy nhiên, lực lượng lao động gián tiếp là lực lượng nòng cốt
chịu trách nhiệm hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát các hoạt động của công ty.

3. Quy mô vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Thương
3.1.

Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Việt Thương

Bảng 1.3: Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phẩn Việt Thương
từ 2014-2016
Chỉ tiêu

2014

2015

2016

Tỷ trọng Giá trị
(%)
(tỷ đồng)


Tỷ trọng Giá trị
(%)
(tỷ đồng)

Tỷ trọng
(%)

Tổng vốn

Giá trị
(tỷ
đồng)
2.67

100

3.51

100

3.68

100

Vốn cố định

0.74

27.72


0.83

23.65

1.12

30.43

Vốn lưu động

1.93

72.28

2.68

76.35

2.56

69.57

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán)
7


Qua bảng số liệu 1.3 ta thấy tổng số vốn của công ty có xu hướng tăng (từ 2.67 tỷ
đồng năm 2014 lên 3.68 tỷ đồng năm 2016), điều này cho thấy công ty đã đạt được những kết
quả khả quan trong kinh doanh. Nhìn chung, vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng

dần qua các năm 2014 - 2016 cho thấy tốc độ vòng quay của vốn là khá nhanh, hiệu quả sử
dụng vốn tốt, công ty kinh doanh tương đối hiệu quả trong bối cảnh kinh tế suy thoái hiện
nay. Đây cũng là một lợi thế rất lớn cho công ty trong việc thực hiện các kế hoạch kinh doanh
trong tương lai.
3.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty cổ phần Việt Thương

Cơ cấu

Bảng 1.4: Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần Việt Thương
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ

nguồn vốn

(tỷ
đồng)

(%)

(tỷ
đồng)


(%)

(tỷ
đồng)

(%)

Vốn chủ sở hữu

1.68

62.92

2.11

60.11

2.39

64.95

Vốn vay

0.99

37.08

1.4


39.89

1.29

35.05

Tổng

2.67

100

3.51

100

3.68

100

(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy, năm 2016 vốn chủ sở hữu chiếm 64.95%
tổng số vốn tương đương 2.39 tỷ đồng tăng 4.95% so với năm 2015 và tăng 2.03% so
với năm 2014 việc vốn chủ sở hữu tăng lên là do công ty đã ngày càng làm chủ được
số vốn của mình, tình hình kinh doanh của công ty đang ngày càng tốt lên.
Điều này có thể thấy công ty đã chủ động được trong nguồn tài chính của mình.
Đây là một kết quả rất tốt cho công ty và nên phát triển theo hướng đó. Nhưng bên
cạnh đó công ty cũng nên tận dụng tối đa những nguồn vay từ bên ngoài nếu như có
lợi cho mình, đem lại nhiều lợi nhuận cho công ty.


4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Việt Thương (từ năm
2014 đến 2016)
8


Bảng 1.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Việt Thương
(từ năm 2014 đến 2016)
(Đơn vị: đồng)

9


Chỉ tiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

S
tt

1

2
3
4
5
6

7
8
9
1
0
1
1
1
2
1
3

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (3= 1-2)
Giá vốn bán hàng
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp
dịch vụ (5=3-4)
Doanh thu hoạt động
tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí quản lý kinh
doanh
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh

(9=5+6-7-8)
Lợi nhuận khác
Tổng lợi nhuận kế
toán
trước
thuế
(11=9+10)
Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
thu
nhập
doanh
nghiệp (13=11-12)

So sánh
Năm 2015/2014

Năm 2016/2015

Số
tuyệt đối

Số
đối

Số
tươ
ng
đối

(%)

tuyệt

Số
tươ
ng
đối
(%)

6.017.702.
915

8.942.695.
443

11.229.668.
107

2.924.992.
528

149

2.286.972.6
64

126

523.664.33

2

764.864.13
8

1.467.145.1
34

241.199.8
06

146

702.280.99
6

192

5.494.038.
583

8.177.831.
305

9.762.522.9
73

2.683.792.
722


149

1.584.691.6
68

119

2.619.283.
444

3.489.950.
938

4.469.975.0
78

870.667.4
94

133

980.024.14
0

128

2.874.755.
139

4.687.880.

367

5.292.547.8
95

1.813.125.
228

163

604.667.52
8

113

385.646.46
4
154.685.36
2

465.555.46
7
183.354.26
6
102.364.30
1

121

295.912.97

0

164

119

19.300.066

111

127

-2.028.117

98

80.631.348

761.468.437
202.654.332
100.336.184

79.909.00
3
28.668.90
4
21.732.95
3

3.025.084.

893

4.867.717.
267

5.751.025.8
16

1.842.632.
374

161

883.308.54
9

118

210.464.57
2

313.146.76
4

342.164.125

102.682.1
92

149


2.9017.361

109

3.235.549.
465

5.180.864.
031

6.093.189.9
41

1.945.314.
566

160

912.325.91
0

118

647.109.89
3

1.036.172.
806


1.218.637.9
88

389.062.9
13

160

182.465.18
2

118

2.588.439.
572

4.144.691.
225

4.874.551.9
53

1.556.251.
653

160

729.860.72
8


118

Thông qua bảng số liệu 1.5, có thể thấy rằng kết quả kinh doanh của Công ty đã có những
thay đổi trong 3 năm qua.
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty CP Việt Thương trong giai
đoạn 2014- 2016 khá tốt. Tổng doanh thu của công ty giai đoạn này tăng, tốc độ tăng trưởng
giai đoạn sau so với trước có tăng nhẹ. Tổng chi phí cũng tăng lên và có tốc độ tăng nhỏ hơn
tổng doanh thu nên tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cũng có xu hướng tăng. Cụ thể:
Tổng doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 2.9 tỷ đồng tương đương tỷ lệ tăng
49%. Bước sang năm 2016 tổng doanh thu tiếp tục tăng và có tốc độ tăng chậm hơn năm
trước, so với 2015 tăng 26% tương ứng tăng 2.29 tỷ đồng. Nguyên nhân là do trong năm


2015 công ty tổng kết kế hoạch 3 năm (2013-2015), đẩy mạnh hoạt động bán hàng và tập
trung phần lớn hoạt động kinh doanh trong việc bán các sản phẩm chính của mình.
Lợi nhuận của Công ty trong 3 năm qua cũng thấy có những chuyển biến tích cực.
Ta có thể thấy lợi nhuận sau thuế của Công ty từ năm 2014 đến 2015 tăng 1.56 tỷ đồng
tương đương 60%, sau đó đến năm 2016 tăng lên 729 triệu đồng so với năm 2015 tương
đương 18%. Do tổng doanh thu tăng, tổng chi phí cũng tăng nhưng tốc độ tăng của tổng
chi phí thấp hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu nên lợi nhuận trong giai đoạn này có xu
hướng tăng lên.
Chi phí của công ty trong 3 năm qua cũng thấy có những chuyển biến tích cực. Chi
phí năm 2015 tăng 21.73 triệu đồng chiếm 127% so với chi phí năm 2014, còn năm 2016
đã giảm xuống so với năm 2015 số tiền là 2.9 triệu đồng chiếm 98%. Đến năm 2016 chi
phí này giảm đi là nhờ công ty tích cực thu hồi các khoản nợ để tránh tình trạng mất khả
năng thu hồi đã giảm đi một cách đáng kể. Bên cạnh đó, năm 2016 công ty có kế hoạch
không đầu tư thêm để chuẩn bị nguồn lực triển khai mở thêm chi nhánh tại Đà Nẵng vào
năm 2017 nên không có nhiều biến đổi trong chi phí ở năm 2016.
Nhìn chung, trong thời kì khó khăn của nền kinh tế thì những kết quả kinh doanh
của Công ty ở trên là khá khả quan, phần nào cho thấy đựơc hiệu quả trong các công tác

quản trị của Công ty. Đây sẽ là bước đà quan trọng cho sự phát triển bền vững trong
tương lai.
II. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI
CHÍNH CẦN GIẢI QUYẾT TRONG CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT THƯƠNG
1. Tình hình thực hiện các chức năng quản trị và hoạt động quản trị chung của Công
ty Cổ phần Việt Thương
Nhìn chung, các chức năng quản trị của công ty TNHH văn phòng phẩm TBH
được thực hiện khá thường xuyên và tương đối tốt
1.1. Chức năng hoạch định
Ban giám đốc giữ vai trò hoạch định chiến lược, các bộ phận quản lý giữ vai trò tư
vấn giúp hoàn thiện chiến lược, các nhân viên giữ vai trò khảo sát, nghiên cứu thị trường,
từ đó lấy căn cứ giúp ban giám đốc đưa ra chiến lược hàng năm cho công ty.


Công tác hoạch định của công ty thực hiện chưa tốt. Giám đốc, phó giám đốc và
các trưởng bộ phận cùng tham gia họp bàn định kỳ theo tuần, tháng, quý để đưa ra các
chiến lược cũng như mục tiêu và các phương án kế hoạch nhằm giúp cho doanh nghiệp có
được hoạt động một các cụ thể nhất.
Tuy nhiên, hoạt động phân tích môi trường kinh doanh tại công ty chỉ được tiến
hành 1 năm/ lần và được đánh giá chưa kỹ lưỡng, chuyên sâu nên chưa mang lại hiệu quả
cao trong quá trình hoạt động kinh doanh. Công ty hiện đang gặp sự cạnh tranh gay gắt
nhưng việc theo dõi đánh giá các động thái về giá, điểm bán hàng của các đối thủ cạnh
tranh chỉ ở mực trung bình.
Bên cạnh đó, công tác hoạch định vẫn chủ yếu tập trung vào khoảng thời gian một
năm, chưa quan tâm tới việc hoạch định cho một tương lai dài hạn.
1.2. Chức năng tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty theo kiểu trực tuyến chức năng. Bộ máy công ty có sự
phân cấp các bộ phận chức năng rõ ràng. Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc chịu
trách nhiệm quản lý và điều hành công ty, các bộ phận chức năng có nhiệm vụ thông báo

tình hình các bộ phận và tham mưu trực tiếp cho Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám
đốc về các kế hoạch hành động. Mọi quyết định, kế hoạch quan trọng và mang tính chiến
lược sẽ do trực tiếp TGĐ và các PTGĐ cùng thảo luận, sau đó các PTGĐ sẽ là người trực
tiếp truyền đạt lại cho các cấp quản lý chức năng họ phụ trách. Sau khi nhận được thông
tin, các cấp quản lý chức năng sẽ lên các kế hoạch chi tiết rồi thông báo lại cho nhân viên
hành động. Đồng thời, các bộ phận chức năng cũng cần có sự tương tác với nhau thường
xuyên để có thể hoàn thành được nhiệm vụ riêng của mình.
Do cơ cấu tổ chức có tính chuyên môn hóa cao dẫn tới sự liên kết giữa các phòng
ban chưa cao. Quá trình làm việc độc lập giữa các phòng ban diễn ra thường xuyên, thiếu
sự thống nhất và dễ xảy ra xung đột, mất đoàn kết.
Thông tin chỉ đạo được chuyển từ cấp cao xuống mà không thường xuyên nhận
phản hồi từ nhân viên thực thi các chính sách. Khiến việc phân quyền không hợp lý,
không đúng người đúng việc, dẫn đến chậm trễ trong hành động, xảy ra sai lầm.
1.3. Chức năng lãnh đạo


Với phong cách lãnh đạo dân chủ, ban lãnh đạo tại Công ty Cổ phần Việt Thương
luôn biết cách tạo cho nhân viên một môi trường làm việc thân thiện, hòa đồng, luôn
khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn.
Tuy nhiên, việc phân quyền và giao nhiệm vụ tại công ty thực hiện chưa được tốt nên
nhân viên có năng lực chưa làm hết khả năng của mình, một số người thường rơi vào tình
trạng quá tải trong công việc, chất lượng công việc không cao.
1.4. Chức năng kiểm soát
Ban kiểm soát của công ty mới được thành lập và đi và hoạt động từ năm 2015.
Bao gồm các công việc: xác định kết quả, so sánh kết quả thực tế với kết quả đã được xác
định và tiến hành các biện pháp sửa chữa nếu có sai lệch được thực hiện thường xuyên,
nghiêm ngặt. Kiểm soát từ chất lượng đầu vào cho đến sản phẩm đầu ra, quá trình vận
chuyển, nhập khẩu, bán hàng đều được thực hiện theo quy đinh của công ty đã đề ra.
Do mới đi vào hoạt động được 2 năm, nên hoạt động kiểm soát còn yếu. Các tiêu
chuẩn về hoạt động mua hàng, bán hàng, dự trữ hàng hóa,... còn chưa cụ thể, rõ ràng.

Khiến hoạt động đo lường không hiệu quả.
1.5. Vấn đề thu thập thông tin và ra quyết định quản trị
Công tác tổ chức thu thập dữ liệu còn chưa khoa học, công ty chưa thiết lập được
cho mình mạng lưới thu nhận riêng để đảm bảo tính chính xác và kịp thời, cũng như tăng
khả năng tìm kiếm thị trường mới. Thông tin được chuyển đến ban giám đốc từ nhiều
nguồn khác nhau. Từ quá trình tổng hợp các thông tin đó ban giám đốc sẽ đưa ra các
quyết định chiến lược mang tính tổng thể và vĩ mô về tất cả các quy trình.
-> Những hạn chế còn tồn tại trong tình hình thực hiện các chức năng quản trị
và hoạt động quản trị chung của công ty:
- Công ty thực hiện nghiên cứu thị trường chưa thường xuyên, định kỳ; kỹ lưỡng,
chuyên sâu; chưa dựa trên những căn cứ xác đáng nên chưa mang lại hiệu quả cao trong
quá trình hoạt động kinh doanh.
- Chưa quan tâm đến các kế hoạch dài hạn.
- Sự kết hợp giữa các phòng ban chưa được chặt chẽ dẫn đến việc trao đổi thông
tin chưa hiệu quả.
- Việc phân quyền cho nhân viên chưa được tốt


- Chưa có tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng để đo lường kết quả hoạt động của công ty.
- Công ty chưa thiết lập được mạng lưới thu nhận riêng nên tính chính xác và kịp
thời của thông tin chưa cao.
2. Công tác quản trị chiến lược của Công ty Cổ phần Việt Thương
2.1. Tình thế môi trường chiến lược
2.1.1. Môi trường vĩ mô
- Môi trường kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 đạt khoảng 6.3%, lạm
phát giảm đi xuống còn khoảng 5%. Đây là tín hiệu đáng mừng cho nền kinh tế Việt Nam
và cho các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Để giải quyết vấn đề lạm phát tăng cao năm 2011, Chính Phủ đã ban hành Nghị
quyết số 11/NQ- CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung
kiềm chế lạm phát ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội. Qua các năm Chính Phủ

vẫn duy trì mục tiêu nhiệm vụ “điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp
chặt chẽ với chính sách tài khóa nhằm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra, ổn định
kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở hợp lí, đảm bảo thanh khoản của các tổ chức
tín dụng vào nền kinh tế”.
Việc Chính phủ thực hiện các chính sách ổn định lạm phát tác động khá lớn tới
hoạt động kinh doanh của công ty CP Việt Thương. Chính phủ thắt chặt tiền tệ để hạn chế
lạm phát thông qua việc ngân hàng nhà nước thắt chặt tín dụng, tăng lãi suất gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công ty CP Việt Thương nói
riêng. Năm 2015, tỉ lệ lãi suất trong ngắn hạn là 10%/năm, trung và dài hạn là 1213%/năm đã khiến cho doanh nghiệp rất khó có thể huy động vốn từ ngân hàng để phục
vụ việc mở rộng hoạt động kinh doanh, trả lương cho người lao động.
- Môi trường chính trị- pháp luật: Việt Nam là một trong số những nước có môi
trường chính trị ổn định.


Một trong những dấu ấn đậm nét nhất của đường lối đổi mới kinh tế, chính sách
thu hút đầu tư nước ngoài đã đóng vai trò quan trọng cho việc phá bỏ thế bao vây, cấm
vận, khai thông các nguồn lực từ bên ngoài phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã
hội, góp phần từng bước đưa Việt Nam hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới. Khu vực
đầu tư nước ngoài đã trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng và đóng vai trò là động
lực tăng trưởng kinh tế của đất nước trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký cấp mới và tăng thêm trong 12 tháng năm
2015 tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2014.
Những kết quả thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong phát triển kinh tế- xã hội, khẳng định môi trường kinh doanh Việt Nam đã có sự cải
thiện đáng kể trong những năm qua. Đây vừa là dấu hiệu đáng mừng vừa đáng lo ngại.
Nó có thể là cơ hội để công ty thu hút thêm nguồn vốn nước ngoài, đối tác làm ăn vào mở
rộng quy mô kinh doanh, đồng thời nó cũng mang lại một môi trường cạnh tranh vô cùng
gay go và quyết liệt.
- Môi trường công nghệ: Khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển giúp
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh. Công ty cũng đang nỗ lực trong

việc tiếp thu và sử dụng các tiến bộ khoa học vào hoạt động của công ty.
Như vậy, cơ hội là có nhưng thách thức cũng rất nhiều, luôn đan xen nhau với
nhau trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay. Nó cũng mang đến nhưng cơ hội để công
ty CP Việt Thương cũng như doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tìm kiếm bạn hàng, mở
rộng thị trường hoạt động. Tuy nhiên, song song với đó là những thách thức về môi
trường cạnh tranh mà công ty phải đối mặt.


2.1.2. Môi trường ngành
- Khách hàng: Thiết bị văn phòng phẩm luôn là mặt hàng thiết yếu, vô cùng cần
thiết đối với mọi đối tượng khách hàng, từ các nhân viên văn phòng cho đến giáo viên,
học sinh sinh viên trong các trường học, thậm chí cả những người nội trợ hay những
người thợ thủ công cũng cần đến thiết bị văn phòng phẩm. Sử dụng sản phẩm văn phòng
phẩm đơn giản nhất đó là việc sử dụng 1 chiếc bút, 1 tờ giấy hay 1 chiếc ghim,… cho đến
việc dùng những thiết bị phức tạp như máy in, máy fax.
- Nhà cung ứng: Hiện nay, sản phẩm của công ty được nhập từ các quốc gia: Đức,
Ấn Độ, Malaysia nhưng số lượng hàng nhập chủ yếu của công ty vẫn là từ Ấn Độ. Hàng
nhập từ Ấn Độ chiếm tỉ trọng lớn nhất, sấp sỉ 50% tổng sản lượng hàng nhập vào của
công ty. Sản phẩm được nhập trực tiếp từ các nhà sản xuất: công ty Staedtleer, Cello,
Luxor, Linc, Cheewah, không qua trung gian.
- Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay có rất nhiều công ty lớn cũng phân phối trong lĩnh
vực thiết bị văn phòng phẩm như: Công ty TNHH quốc tế Tân Trường, Công ty TNHH
văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng Hồng Hà, Công ty CP Thương mại và dịch vụ Mai
Đến,… Đây là những công ty đang phát triển mạnh trên thị trường Việt Nam, có sức
cạnh tranh lớn. Các công ty này đều có những điểm mạnh và điểm yếu riêng do vậy công
ty cần tập trung nghiên cứu nhằm tận dụng tốt các lợi thế của mình so với các đối thủ
cạnh tranh.
2.2 Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển thị trường
tại công ty.
2.2.1. Hoạch định chiến lược

Công tác hoạch định chiến lược tại công ty được thực hiện ở mức độ trung bình.
Cụ thể như sau:
Phân tích môi trường kinh doanh: Hoạt động phân tích môi trường kinh doanh
được tiến hành 1 năm/ lần. Quy mô phân tích môi trường kinh doanh tập trung vào: Phân
tích môi trường bên trong thông qua theo dõi diễn biến nguồn tài chính phục vụ kinh
doanh, trình độ và quy mô nhân sự đảm bảo vận hành tốt. Phân tích môi trường bên ngoài
chủ yếu tập trung theo dõi diễn biến giá cả sản phẩm đầu vào của nhà cung ứng là công
ty Staedtler, Cello, Luxor. Công ty hiện tại đang gặp phải sự cạnh tranh gay gắt nhưng
việc đánh giá theo dõi các động thái cạnh tranh về giá, điểm bán hàng của các đối thủ


cạnh tranh vẫn chưa được chú trọng quan tâm.
Lợi thế cạnh tranh của sản phẩm mà công ty tập trung phát huy là chất lượng, giá
cả cạnh tranh, mẫu mã đa dạng, nâng cao chất lượng chăm sóc khách hàng.
Xây dựng/ phát triển các năng lực cạnh tranh: Công ty đã xác định được cho mình
năng lực cạnh tranh hiện tại là phát triển mạng lưới phân phối sâu rộng trên cả nước cùng
với đó là phát triển chăm sóc khách hàng chu đáo. Công ty đầu tư phát triển đội ngũ nhân
lực thông qua việc đào tạo phát triển tốt năng lực nhân viên, nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp cho nhân viên.
2.2.2. Thực thi chiến lược:
Hiện nay công ty đang triển khai chiến lược thâm nhập khai thác các thị trường Hà
Nội. Trong khi vẫn duy trì mở rộng phát triển thị trường sang các thành phố khác thông
qua việc công ty đang tăng dần số văn phòng đại diện , nhân lực phòng kinh doanh,…
- Quản trị mục tiêu ngắn hạn: ở mức độ trung bình khá, tất cả các nhân viên trong
công ty cũng được xác định mục tiêu kinh doanh ngắn hạn và dài hạn. Công ty đã tạo điều
kiện khuyến khích bằng chế độ lương thưởng phù hợp cho nhân viên hoàn thành tốt kế
hoạch nhiệm vụ được giao. Đồng thời phân chia mục tiêu cho các phòng ban , nỗ lực làm
thật tốt các hợp đồng hàng hóa với giá cạnh tranh để tạo uy tín với khách hàng.
- Xây dựng chính sách Marketing: Cũng như các doanh nghiệp khác thì công ty
cũng đã phân đoạn thị trường khách hàng. Tuy nhiên việc hoàn thiện và phát triển các

dịch vụ chăm sóc khách hàng, ưu đãi chiết khấu giảm giá để thu hút khách hàng mở rộng
thị trường của công ty vẫn chưa thực sự tốt. Việc thực hiện chính sách xúc tiến bán hàng
của công ty hiệu quả không cao, do nguồn ngân sách cho xúc tiến, quảng cáo chưa lớn
nên hình ảnh công ty, sản phẩm chưa thực sự nổi bật.
-

Phát triển văn hóa doanh nghiệp và lãnh đạo chiến lược: ở mức độ khá tốt. Công ty xây
dựng cho mình văn hóa làm việc, bán hàng theo chuẩn mực cụ thể là việc yêu cầu nhân
viên đi làm đúng giờ, có lịch làm việc công tác hợp lý, sắp xếp thời gian nghỉ ngơi phù
hợp…Lãnh đạo linh hoạt trong từng trường hợp, sẵn sàng điều chỉnh trong các thời điểm
khác nhau với phong cách dân chủ. Lãnh đạo công ty là người tạo ra nét đặc thù của văn
hóa công ty.
2.3. Lợi thế và năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Việt Thương


Lợi thế cạnh tranh của công ty dựa trên giá của sản phẩm. Các sản phẩm của Việt
Thương được nhập khẩu trực tiếp từ các nhà cung ứng, không qua bất kỳ trung gian nào.
Chính vì vậy mà sản phẩm của công ty luôn có giá cả cạnh tranh nhất trên thị trường. Tuy
nhiên, việc chi ngân sách cho quảng bá thương hiệu chưa được tốt nên hình ảnh của công
ty chưa thực sự nổi bật.
Tóm lại, trước tầm nhìn, sứ mạng đã được đặt ra ngay từ đầu, công ty hiện đang
phát triển đúng hướng tuy còn gặp nhiều tồn tại, khó khăn. Công ty nên triển khai hoạt
động hoạch định chiến lược tốt hơn, làm tốt công tác phân tích môi trường, góp phần đưa
ra các quyết định đúng đắn, đảm bảo duy trì lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh trong
ngành.
3. Công tác quản trị tác nghiệp của công ty
3.1. Quản trị mua
Công tác mua hàng của công ty thực hiện khá tốt. Nhờ kinh nghiệm nhiều năm
hoạt động trong ngành nên hoạt động mua hàng của công ty khá ổn định. Các kế hoạch
mua hàng sẽ được tính toán dựa trên căn cứ tình hình thị trường từng tháng bằng phương

pháp đường xu hướng, nghiên cứu thị trường, kinh nghiệm của nhà lãnh đạo trong công ty
và chiến lược của công ty.
Hiện nay, sản phẩm của công ty được nhập từ các quốc gia: Đức, Ấn Độ, Malaysia
nhưng số lượng hàng nhập chủ yếu của công ty vẫn là từ Ấn Độ. Hàng nhập từ Ấn Độ
chiếm tỉ trọng lớn nhất, sấp sỉ 50% tổng sản lượng hàng nhập vào của công ty. Dưới đây
là bảng và biểu đồ thể hiện cơ cấu hàng nhập của công ty trong giai đoạn 2014-2016.
Bảng 2.1: Cơ cấu hàng nhập của Công ty CP Việt Thương giai đoạn 2014-2016
(Đơn vị: sản phẩm)
Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Đức

3.930

4.125

4.680

Ấn Độ

5.250

5.700

6.300


Malaysia

2.530

2.615

2.525

Khác

1.580

1.640

1.695

Tổng

13.290

14.080
15.200
Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty CP Việt Thương


Ta thấy tình hình mua hàng đầu vào của công ty giai đoạn 2014-2016 khá ổn định.
Chiếm tỷ trọng sản lượng cao nhất trong cơ cấu hàng nhập của công ty là hàng từ thị
trường Ấn Độ. Tiếp sau đó là thị trường Đức với sản lượng hàng nhập tăng 555 sản phẩm
từ năm 2015 đến năm 2016 tăng từ 4125 sản phẩm lên 4680 sản phẩm. Có thể nhận thấy
được Ấn Độ và Đức là thị trường chính mà công ty nhập hàng hóa về để cung ứng. Các

sản phẩm của 2 thị trường này không chỉ là nguồn hàng đầu vào chính của công ty mà còn
là nguồn hàng mà công ty bán chạy nhất, mang về nhiều lợi nhuận cho công ty nhất.
Các sản phẩm được nhập khẩu từ Malaysia mới được Công ty Cổ phần Việt
Thương đưa vào kinh doanh từ năm 2014. Vì chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa tìm
được nhà cung ứng đưa ra mức giá hợp lý và thường bị ép giá ảnh hưởng đến doanh thu
của công ty.
3.2 Quản trị bán
3.2.1. Xây dựng kế hoạch bán hàng
Dự báo bán hàng: Dự báo bán hàng tại Công ty được tiến hành cho từng quý căn
cứ vào các chỉ tiêu chủ yếu: số lượng điểm bán, số lượng khách hàng, khả năng của nhà
cung cấp,... Với phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê kinh nghiệm được sử
dụng chủ yếu làm phương pháp dự báo bán hàng của Công ty, Công ty đã bỏ qua một yếu
tố quan trọng - sự biến động thực tế của thị trường là kết quả của phương pháp điều tra
khảo sát mang lại.
Mục tiêu bán hàng: Căn cứ xây dựng mục tiêu bán hàng của Công ty dựa vào 2
nhóm mục tiêu: nhóm mục tiêu kết quả được xây dựng trên kế hoạch bán hàng hàng năm
và nhóm mục tiêu nền tảng được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển thị trường. Các
nhóm mục tiêu này chưa được Công ty phân tích rõ ràng (doanh số, chi phí, lợi nhuận...).
Các hoạt động và chương trình bán hàng: Các hoạt động bán hàng bao gồm: hoạt
động chuẩn bị bán; hoạt động phát triển mạng lưới bán hàng (nhà phân phối, đại lý…);
hoạt động huấn luyện, tạo động lực cho nhân viên bán hàng; hoạt động kho bãi và bảo
quản hàng hóa; hoạt động vận chuyển... Trong vài năm trở lại đây, Công ty cũng đã tập
hợp các hoạt động bán hàng thành các chương trình nhằm đẩy mạnh doanh số:
-

Triết khấu cho các đại lý (giá trị hóa đơn mua hàng từ 100 triệu VNĐ trở lên áp dụng
từ 1/1/2014 - 1/3/2014 (chương trình đón lộc xuân 2014).


-


Các chương trình bán hàng theo thời vụ (thường áp dụng vào tháng đầu năm, tháng
chuẩn bị vào năm học mới,...)
Chương trình bán hàng khác như tặng quà, tăng cường dịch vụ sau bán...chưa được

Công ty xây dựng. Hơn nữa, yếu tố hạn chế trong việc Công ty đưa thông tin tới khách
hàng vì thế các chương trình bán không được phổ biến rộng rãi cũng là nguyên nhân chưa
tạo được nhiều thành công cho Công ty.
Ngân sách bán hàng: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động bán hàng, xúc
tiến và quản lý. Tuy nhiên, ngân sách bán hàng của Công ty Cổ phần Việt Thương được
xây dựng chủ yếu dựa vào lợi nhuận những năm trước của hoạt động kinh doanh. Điều
này là hạn chế bởi Công ty chưa tính tới lợi ích mà các khoản chi phí trong ngân sách bán
hàng mang lại trong tương lai; chưa tính tới các đối thủ cạnh tranh của mình...
3.2.2. Tổ chức mạng lưới bán hàng
Công ty ban đầu thành lập chỉ với trụ sở chính tại Hà Nội sau đó mạng lưới của
công ty dần được mở rộng và đang ngày càng hoàn thiện khi thiết lập thêm các chi
nhánh. Hiện nay, công ty CP Việt Thương có các đơn vị thành viên sau:
Bảng 2.2: Các đơn vị thành viên.
Địa chỉ

Trụ sở chính

Chi nhánh HCM

Chi nhánh Hải Phòng

Khu tập thể Viện Tin
học, tổ 76, Phường Dịch
Vọng, Quận Cầu Giấy,
Thành phố Hà Nội


166/2 Lý Thái Tổ,
Phường 01, Quận 3,
Thành phố Hồ Chí
Minh

Số 60 Nam Pháp I,
Phường Đằng Giang,
Quận Ngô Quyền,
Thành phố Hải Phòng

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp Công ty CP Việt Thương)
Hiện nay, cả 3 cơ sở của công ty đều đang hoạt động tốt, trụ sở chính cũng như 2
chi nhánh đều được trang bị các cơ sở vật chất tiên tiến để phục vụ hoạt động kinh doanh:
máy fax, máy in, điều hòa, laptop, mạng internet tốc độ cao,....
Ngoài ra, Công ty còn triển khai các điểm bán, xây dựng các đại lý trong thành phố
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, chưa có các điểm bán tại các tỉnh khác. Đây là điểm
còn hạn chế với Công ty.
3.2.3. Tổ chức lực lượng bán hàng


Tổ chức lực lượng bán hàng tại Công ty Cổ phần Việt Thương bao gồm lực lượng
bán hàng thuộc biên chế và cộng tác viên. Lực lượng bán hàng tại địa bàn trực tiếp trực
tiếp giao dịch với khách hàng. Nhưng kỹ năng của lực lượng này còn hạn chế, thiếu kỹ
năng giao tiếp, thiếu dự am hiểu về sản phẩm và nhu cầu khách hàng, tính chuyên nghiệp
chưa cao. Dựa vào kết quả kinh doanh có thể thấy một nguồn lớn doanh thu của Công ty
có được qua các hợp đồng giao dịch thường kỳ mà các lực lượng bán hàng tại doanh
nghiệp thực hiện. Ngoài ra, khi thực hiện các chương trình bán hàng lớn Công ty cũng
huy động thêm các cộng tác viên-nhân viên thuộc ngoài biên chế của Công ty.
Lực lượng không thuộc biên chế: các đại lý. Đối với lực lượng này công ty chú ý

đến đặc điểm kinh doanh, ví trí, địa điểm để đảm bao doanh số bán hàng.
3.2.4. Kiểm soát bán hàng
Thông qua mã hàng kiểm soát lượng đặt hàng, lượng bán ra, lượng tồn kho ở bất
kỳ thời điểm nào. Tuy nhiên, lượng hàng hóa lớn, dễ hư hỏng trong quá trình vận chuyển
nên khó kiểm soát.
3.3. Quản trị dự trữ hàng hóa
Dự trữ tại Công ty chủ yếu là dự trữ hàng hóa thương mại: được xác định dựa vào
sản lượng tiêu thụ dự báo điều chỉnh theo thực tế và phương pháp lượng đặt hàng kinh tế
EOQ. Trên thực tế mức dự trữ này còn phụ thuộc vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của
Công ty do Giám đốc đề ra.
Hiện tại khoản 30% sản phẩm của công ty được bán trực tiếp qua các cửa hàng,
còn lại 70% là được chuyển về kho dự trữ để phân phối đến các cửa hàng và phục vụ đơn
đặt hàng. Ngoài ra, sản phẩm kinh doanh được dự trữ dựa trên đơn đặt hàng và các dự án
công ty đang thực hiện. Hoạt động kinh doanh của Công ty đang tăng trưởng dần trong
thời gian này, nhưng Ban lãnh đạo chưa chú ý quan tâm tới kho bãi dự trữ của Công ty.
Với 300 bao gồm diện tích để xe chở, xe nâng hạ; diện tích còn lại để chứa hàng hóa là
quá nhỏ (chỉ gần 200).
Để công tác dự trữ được hiệu quả, tiết kiệm chi phí kinh doanh thì công ty cần
nâng cấp, đầu tư hệ thống cở sở vật chất sân bãi rộng lớn hơn với đội ngũ công nhân viên
có kinh nghiệm trong hệ thống kho bãi.


3.4. Quản trị cung ứng dịch vụ thương mại
Thực hiện ở mức độ trung bình. Công ty thực hiện giao nhận hàng hóa cho khách
hàng khá tốt với mức chiết khấu kèm theo. Tuy nhiên, các đại lý, văn phòng đại diện
không lớn sẽ tạo lên khối lượng công việc lớn và không đáp ứng kịp nhu cầu của khách
hàng. Hơn nữa dịch vụ tư vấn sản phẩm cho người sử dụng còn nhiều hạn chế.
4. Công tác quản trị nhân lực của công ty.
4.1. Phân tích công việc, bố trí và sử dụng nhân lực.
Trong những năm gần đây, công ty mở rộng quy mô, mở thêm 1 chi nhánh tại Hải

Phòng. Tuy nhiên, nguồn lao động của công ty có sự thay đổi không nhiều. Hệ thống
nhân lực của công ty khá đa dạng ở nhiều trình độ khác nhau.
Dựa trên yêu cầu đặc thù của ngành kinh doanh mà công ty có sự phân bổ nhân sự
cho các phòng ban rất hợp lý: Nhân sự được phân bố chủ yếu cho 2 phòng là phòng kinh
doanh và phòng kế hoạch, phòng kế toán và phòng hành chính tổng hợp, nhân sự thì số
lượng nhân viên ít hơn.
Kể từ ngày thành lập đến nay, Công ty đã từng bước sắp xếp, điều chỉnh và phân
công đúng người đúng việc.
- Thời gian làm việc và chế độ nghỉ ngơi:
Những cán bộ nhân viên làm việc ở các phòng nghiệp vụ tại văn phòng của Công
ty thì làm việc theo giờ hành chính, những người lao động làm việc trực tiếp khác như:
bảo vệ, lái xe, tạp vụ... làm việc theo ca, tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể. Đối với lao
động nữ, nếu có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì sẽ không phải làm việc
ca tối. Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên lương theo chế độ Nhà nước quy
định.
Giờ làm việc của cán bộ, công nhân viên áp dụng như sau:
- Đối với khối làm việc theo giờ hành chính: sáng từ 7h đến 11h, chiều từ 13h đến
17h.
- Khối theo ca: (nhân viên bán hàng, bảo vệ, tạp vụ)
+ Ca sáng: từ 7h đến 11h30 nghỉ giữa giờ 30 phút.
+ Ca chiều: từ 13h30 đến 18h, nghỉ giữa giờ 30 phút.
+ Ca tối: từ 18h đến 22h.


4.2. Tuyển dụng nhân lực:
Nhân sự tại Công ty Cổ phần Việt Thương không có sự biến động nhiều trong 3
năm qua. Năm 2016, Công ty tuyển dụng mới 2 nhân sự cho vị trí nhân viên kinh doanh
với các tiêu chuẩn tuyển dụng cơ bản như sau: Nam/Nữ từ 18-35 tuổi; Ngoại hình ưa
nhìn; Chăm chỉ, năng động; Giao tiếp tốt, nhanh nhẹn, nhiệt tình, ham học hỏi; Có kỹ
năng tư vấn, giới thiệu sản phẩm; Ưu tiên các ứng viên có kinh nghiệm.

Ứng với mỗi vị trí tuyển dụng đều có những yêu cầu, đòi hỏi khác nhau. Tuy nhiên
các tiêu chuẩn tuyển dụng trên đều do Trưởng phòng nhân sự xét duyệt. Có thể thấy các
tiêu chuẩn trên là các tiêu chuẩn cơ bản, không đòi hỏi quá cao ở ứng viên tuyển dụng.
Công tác tuyển dụng tại Công ty thường trải qua 5 bước:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức tuyển dụng nhân lực

Thông báo tuyển dụng
Phỏng
Chuẩn bị tổ chức tuyển dụng
Thu nhận và nghiên cứu
hồvấn
sơ và đánh giá

Quyết
ứng
viênđịnh tuyển dụng

(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Với 5 bước cơ bản trên, Công ty Cổ phần Việt Thương đã đảm bảo việc lựa chọn
được nhân viên phù hợp trong rất nhiều các ứng viên khác. Nhưng có thể thấy trong quy
trình này, một bước cuối cùng nhưng rất quan trọng đã bị Công ty bỏ qua: “Hội nhập
nhân viên mới”. Lý do có thể giải thích cho việc Công ty bỏ qua bước “Hội nhập nhân
viên mới” trong quá trình tuyển dụng: lâu nay đa số nhân viên của công ty đều là những
người thân quen nên Hội đồng tuyển dụng mặc định rằng họ sẽ nhanh chóng hòa nhập với
môi trường làm việc của Công ty. Đây là một sai lầm bởi hội nhập nhân viên mới giúp
cho nhân viên được tuyển dụng nhanh chóng tiếp cận với công việc và hòa nhập với tập
thể, vì thế không thể bỏ qua. Công ty cần xem xét và có điều chỉnh để hoạt động tuyển
dụng có hiệu quả hơn.



Nội dung tổ chức thi tuyển trong Công ty được trình bày rõ thành “Phỏng vấn”. Có
nghĩa là Công ty chỉ kiểm tra ứng viên bằng cách phỏng vấn trực tiếp. Như vậy quá trình
phỏng vấn cũng của Công ty cũng chỉ đánh giá được ứng viên về kiến thức cơ bản. Ngoài
ra khả năng thực tế của ứng viên thông qua các bài thi, bài thực hành… không được Hội
đồng tuyển dụng Công ty lưu tâm.
Đã có trường hợp nhân viên trong Công ty được quyết định tuyển dụng dựa vào
các mối quan hệ thân quen mà bỏ qua yếu tố kỹ năng, trình độ của nhân viên trong công
việc. Hơn thế nữa Công ty nên tránh để bị rơi vào các tình huống chủ quan trong việc
chọn lựa nhân viên theo ý thích mà không liên quan đến nhu cầu công việc cần tuyển
dụng tại Công ty.
4.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Nhân viên mới tại Công ty Cổ phần Việt Thương thường được đào tạo trực tiếp
bằng cách “học việc”. Nghĩa là nhân viên trong Công ty sẽ được Hội đồng tuyển dụng chỉ
định sẽ kèm cặp nhân viên mới trong vòng 1 tháng. Trong khi đó Công ty có rất ít chương
trình đào tạo riêng bằng các lớp học chuyên biệt hay cử cán bộ đi học (năm 2016 chỉ cử
các trưởng phòng tham gia khóa học “Nâng cao năng lực quản trị cho quản lý cấp trung”
tại tổ chức giáo dục PTI Hà Nội). Công ty cũng chưa có một văn bản nào làm tài liệu
tham khảo phát triển thêm kỹ năng bán hàng cho nhân viên.
Tất cả các yếu điểm trên xuất phát từ nguyên nhân chủ yếu: trong Công ty chưa có
nguồn ngân sách riêng nhằm đào tạo, phát triển nhân sự.
4.4. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Công ty sử dụng chính sách đãi ngộ tài chính và phi tài chính với các khoản lương
trung bình của nhân viên là 3,5 triệu đồng và khoản tiển thưởng dựa trên kết quả đánh giá
nhân viên tối đa là 2 triệu đồng.
Công ty trả lương theo hình thức chấm công tính lương cố định với % hoa hồng
(với nhân viên bán hàng) và thưởng (theo quyết định của Giám đốc).
Ví dụ:Chị Phương - nhân viên bán hàng đạt được doanh thu 15 triệu đồng tháng 12/2016
∑ Lương = 4(lương cơ bản) + 15*3%(% hoa hồng) = 4.45 (triệu VNĐ)
Hình thức này sẽ khuyến khích công nhân, nhân viên trong Công ty cống hiến, tạo
động lực làm việc hết mình cho nhân viên.



Ngoài ra công ty còn có các khoản trợ cấp, phụ cấp cho nhân viên. Công ty luôn
thực hiện hết trách nhiệm đối với người lao động như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp. Hầu hết cán bộ trong công ty đều cho rằng mức thu nhập hiện tại là khá phù hợp
với vị trí công việc của mình
Công ty thường xuyên quan tâm tới đời sống của cán bộ, công nhân viên: hằng
năm nhân viên được khám sức khỏe định kỳ 1 lần, công ty tổ chức đi tham quan nghỉ mát
vào mùa hè và tổ chức đi lễ chùa đầu năm. Ngoài ra, công ty có tổ chức các hoạt động văn
nghệ, thể thao tạo không khí cởi mở, thoải mái trong môi trường làm việc…
5. Công tác quản trị dự án, quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Việt Thương
5.1. Quản trị dự án
Kế hoạch đầu tư của Công ty trong những năm qua chủ yếu ưu tiên tập trung
nguồn lực cho các dự án đáp ứng cho nhu cầu về cơ sở kinh doanh, mở rộng thị trường.
Các hoạt động củng cố nguồn lực bên trong cũng như việc nâng cấp tu bổ kho bãi,
kho hàng được Ban lãnh đạo Công ty quan tâm, thực hiện tốt. Cụ thể là kho chính tại trụ
sở Hà Nội được trang bị thêm 3 xe nâng tay, kho Hồ Chí Minh và Hải Phòng thêm 1 xe
nâng tay mỗi kho vào năm 2015. Giúp tiết kiệm sức người và tăng diện tích chứa hàng
trong kho. Tuy nhiên, dự án lớn của công ty là mở thêm chi nhánh tại Đà Nẵng được dự
định hoàn thành tháng 10 năm 2016 bị chậm trễ triển khai. Lý do chính là nguồn vốn còn
thiếu; nhân lực còn yếu, chưa đạt tiêu chuẩn để cử đi khai thác thị trường mới; hoạt động
phân tích thị trường không hiệu quả. Dự án này đã được Ban giám đốc rút kinh nghiệm và
lên kế hoạch lại, dự kiến hoàn thành vào tháng 5 năm 2017.
5.2. Quản trị rủi ro
Công tác quản trị rủi ro được ban giám đốc công ty đánh giá là rất quan trọng
nhưng chưa được công ty đặc biệt quan tâm. Hiện tại, công ty chưa có phòng ban chuyên
trách về việc quản lý là đo lường rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Theo kết quả thu thập dữ liệu về công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Việt
Thương như sau:
Rủi ro đối với hoạt động mua hàng:

Tại công ty, các rủi ro thường xảy ra khi bộ phận bán hàng truyền đạt chưa chính xác
các thông tin khách hàng về sản phẩm, nhu cầu, mong muốn của họ, dẫn đến sản phẩm


×