Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.03 KB, 138 trang )

BỘ GIÁODỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ HỒNG PHƢỢNG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA
HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHÙNG VĂN HIỀN

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa sử dụng để bảo vệ Luận văn của một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng 01 năm 2017
Tác giả


Trần Thị Hồng Phƣợng


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
tại Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội, em luôn nhận được sự quan tâm,
tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô trong Ban Giám đốc Học viện, các thầy
cô trong Khoa Sau Đại học, các thầy cô trong các khoa thuộc Học viện. Em
xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và xin có lời cảm ơn trân trọng nhất gửi đến
các thầy cô, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn TS. Phùng Văn Hiền, Trưởng
phòng Đào tạo Tại chức - Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn em nghiên cứu, hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban thuộc Huyện ủy, UBND
huyện Sóc Sơn; cảm ơn Đảng ủy, UBND các xã, thị trấn; các cơ quan đơn vị,
trường học thuộc huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội; đặc biệt xin cảm ơn các
đồng chí cán bộ, công chức đang công tác tại phòng Kinh tế, phòng Quản lý
Đô thị, phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng HĐND- UBND
huyện, Văn phòng Huyện ủy Sóc Sơn đã nhiệt tình tạo điều kiện tốt nhất cho
tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan chủ quản, bạn bè, đồng
nghiệp và các học viên Lớp HC19.B8 - Học viện Hành chính Quốc gia Hà
Nội đã ủng hộ, tạo điều kiện và cùng sát cánh tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn gia đình tôi đã tạo mọi điều kiện để tôi có thời gian học
tập, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017


Học viên

Trần Thị Hồng Phƣợng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ:

Ban chỉ đạo

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BQL:

Ban quản lý

CDCCKT:

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

CNH – HĐH:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CTMTQG:

Chương trình mục tiêu Quốc gia


DN:

Doanh nghiệp

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HTX:

Hợp tác xã

KT-XH;

Kinh tế, xã hội

MTQG:

Mục tiêu quốc gia

MTTQ:

Mặt trận Tổ quốc

NNNDNT:

Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

NT:


Nông thôn

NTM:

Nông thôn mới

NXB:

Nhà xuất bản

TDTT:

Thể dục thể thao

TTCN:

Tiểu thủ công nghiệp

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

UBND:

Ủy ban nhân dân


VAC:

Vườn ao chuồng

VACR:

Vườn ao chuồng rừng

XD:

Xây dựng

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......9
1.1. Các khái niệm nông thôn mới ................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn ..........................9
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn .......................................................11
1.1.3. Vai trò của nông thôn ..........................................................................12
1.1.4. Nông thôn mới ......................................................................................... 14
1.2. Quản lý nhà nƣớc về nông thôn mới và XD NTM ....................................23
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nông thôn mới và XD NTM ........23
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ...............24
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về xây dựng nông

thôn mới ...................................................................................................................33
1.3. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội và bài
học kinh nghiệm cho huyện Sóc Sơn trong quá trình xây dựng nông thôn
mới giai đoạn hiện nay .................................................................................. 36
1.3.1. Kinh nghiệm của một số huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội về
xây dựng nông thôn mới ........................................................................................36
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho quá trình thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở huyện Sóc Sơn ..............................................................................................43
Kết luận Chƣơng 1.................................................................................................44
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI....................................................................................................................45
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ...45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và xã hội .................................................................. 45


2.1.2. Đặc điểm kinh tế ...................................................................................... 46
2.2. Thực trạng về XD NTM của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2010-2015 .......................................................................................................48
2.2.1. Hạ tầng kinh tế - xã hội.......................................................................48
2.2.2. Thực trạng kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất ............................. 59
2.2.3. Phát triển văn hóa - xã hội ..................................................................... 62
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới của huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015 ....................................... 66
2.3.1. Thực trạng về quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới
huyện Sóc Sơn .........................................................................................................66
2.3.2. Ban hành các văn bản quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới ............................................................................................................................69
2.3.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
huyện Sóc Sơn .........................................................................................................72

2.3.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung xây dựng NTM ...............74
2.3.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm .......................78
2.3.6. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 - 2015 ............. 79
Kết luận Chƣơng 2.................................................................................................88
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 .............................................89
3.1. Quan điểm của Đảng về xây dựng nông thôn mới .............................. 89
3.1.1. Quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân và nông thôn .....89
3.1.2. Quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới ......................90
3.2 Mục tiêu và phƣơng hƣớng xây dựng nông thôn mới ......................... 92
3.2.1. Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới ...............................92


Mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới từ 2016 đến 2020... 92
3.2.2. Phương hướng xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn ..............93
3.2.3. Các nhiệm vụ cụ thể về xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn ...94
3.3. Giải pháp chủ yếu quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn mới ở
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội ............................................................... 96
3.3.1. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch XD NTM đã được phê
duyệt .............................................................................................................................. 96
3.3.2. Nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới huyện Sóc Sơn ........................................................................................98
3.3.3. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về xây dựng nông thôn mới.. 100
3.3.4. Tập trung huy động kinh phí của Nhà nước và xã hội đầu tư xây
dựng hạ tầng nông thôn ...................................................................................... 101
3.3.5. Đẩy mạnh phát triển y tế, giáo dục, văn hoá; tăng cường bảo vệ
môi trường khu vực nông thôn .......................................................................... 105
3.3.6. Tiếp tục củng cố, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất........... 107

3.3.7. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
Chương trình XD NTM và quản lý XD NTM .................................................. 108
3.4. Kiến nghị với thành phố Hà Nội ..............................................................112
Kết luận Chƣơng 3.............................................................................................. 114
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 118


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Số xã đạt các tiêu chí về giao thông........................................................49
Bảng 2.2 Số xã đạt các tiêu chí về thủy lợi ..................................................... 52
Bảng 2.3 Số xã đạt các tiêu chí về điện nông thôn ......................................... 53
Bảng 2.4 Số xã đạt các tiêu chí về bưu điện ................................................... 58
Bảng 2.5 Số xã đạt các tiêu chí về nhà ở ........................................................ 59
Bảng 2.6 Cơ cấu kinh tế huyện Sóc Sơn 2010 - 2015 .................................... 60
Bảng 2.7 Công tác quy hoạch tại huyện Sóc Sơn ........................................... 67


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, Đảng, Nhà nước ta luôn đặt
nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ
sở và lực lượng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo
đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ
môi trường sinh thái. Tại hội nghị lần thứ 7 (tháng 7/2007), BCH TW Đảng
khóa X đã nêu quan điểm: cần có bước phát triển mới về NNNDNT, trong đó
chú trọng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn; xây
dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại hóa, bền vững; xây dựng
nông thôn mới có kết cấu hạ tầng KT-XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình

thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội NT ổn định; xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nông và đội ngũ trí thức thành nền tảng bền vững, bảo
đảm thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo định hướng XHCN.
XD NTM chính là giải pháp quan trọng thiết thực nhằm cụ thể hóa mục tiêu
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7, BCH TW khóa X đã đề ra, tạo động lực quan
trọng cho sự nghiệp CNH, HĐH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân nông thôn.
Từ đó nông nghiệp, nông thôn đã phát triển với nhịp độ khá cao theo
hướng tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn được tăng
cường, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và từng bước làm thay đổi bộ
mặt nông thôn; đời sống vật chất và tinh thần của cư dân các vùng nông thôn
ngày càng được cải thiện; hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường;
dân chủ ở cơ sở được phát huy; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được

1


giữ vững. Tuy nhiên, nhiều kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng
và lợi thế như: Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh
thấp, chuyển giao khoa học, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn
chế. Nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng về
giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt…còn thiếu và yếu
kém; môi trường sinh thái ngày càng ô nhiễm. Đời sống vật chất, tinh thần
của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa
nông thôn và thành thị còn lớn, nhiều vấn đề mới đang phát sinh và tiềm ẩn; xã
hội bức xúc cho môi trường nông thôn, chính những cái đó đòi hỏi phải tiến
hành xây dựng nông thôn mới; từ đó xác định được tầm quan trọng của việc xây
dựng nông thôn mới hiện nay là nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và là nền tảng để
xây dựng môi trường, cộng đồng dân cư, nông thôn một cách bền vững.

Sóc Sơn là huyện nằm ở phía Bắc Thủ đô, có diện tích đất tự nhiên
30.551,3 ha, trong đó đất nông lâm nghiệp 18.667,7 ha (đất sản xuất nông
nghiệp 13.628,4 ha, đất lâm nghiệp 4.760,63 ha); với 67% người trong độ
tuổi lao động làm trong nông nghiệp. Vì vậy mục tiêu của việc xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, tầm nhìn 2030 của huyện Sóc Sơn là:
Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao. Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh tế, xã
hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ. Dân trí được nâng cao, bản
sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy. An ninh trật tự được ổn định.
Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển bền vững theo hướng hiện đại. Nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh và chế biến. Sản phẩm nông nghiệp có
sức cạnh tranh cao. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã
hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thông, thủy lợi, trường học, trạm
y tế, khu dân cư…

2


Qua thực tiễn các năm trong việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đã có nhiều khó khăn trong việc tổ chức
quản lý nhà nước và thực hiện. Từ việc nghiên cứu, tổ chức, thực hiện xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn những năm qua, đặt ra vấn
đề cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Xây dựng nông thôn mới của huyện Sóc
Sơn, thành phố Hà Nội”
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việt Nam hiện nay cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp, do đó việc
phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới đã, đang và sẽ là một
đề tài được rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
Học viện Hành chính có “Giáo trình quản lý nhà nước về nông nghiệp

và nông thôn” do PGS.TS Phạm Kim Giao chủ biên; nội dung chính là khái
quát chung về QLNN đối với phát triển nông thôn, nông thôn là địa bàn để
nông dân sinh sống và phát triển, là một bộ phận cấu thành xã hội, đặc biệt là
đối với các Quốc gia có sản xuất nông nghiệp là nền tảng như Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công của tác giả Nguyễn Hồng Văn năm
2013 với đề tài: “Những giải pháp quản lý nhà nước nhằm phát triển kinh tế
nông thôn trong quá trình xây dựng nông thôn mới”. Với mục đích đưa ra
những giải pháp về quản lý nhà nước để phát triển kinh tế nông thôn nhằm
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn ở Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong
phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội, làm cơ sở đưa ra các giải pháp về quản lý nhà
nước nhằm phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
Khóa luận tốt nghiệp Đại học Hành chính năm 2014 của Nguyễn Thị
Thùy Linh với đề tài: “Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới tại tỉnh Ninh Bình”. Tác giả đã trình bày ngắn gọn những vấn đề về lý

3


luận xây dựng nông thôn mới, đưa ra một số kinh nghiệm xây dựng NTM tại
một số tỉnh. Từ những lý luận chung về xây dựng NTM cũng như thực trạng
quản lý nhà nước về xây dựng NTM tại Ninh Bình, tác giả đã nêu được các
giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về xây dựng NTM
tại tỉnh Ninh Bình nói riêng và đóng góp một phần vào việc quản lý nhà nước
về xây dựng NTM ở nước ta hiện nay nói chung.
Đề tài cấp nhà nước: “Vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt
Nam trong quá trình phát triển đất nước” năm 2010 do PGS.TS Nguyễn
Danh Sơn làm chủ nhiệm đã tập trung làm rõ vị trí, vai trò của nông nghiệp,
nông thôn trong đời sống chính trị, đời sống kinh tế, đời sống xã hội, đời sống

văn hóa khi đất nước đang bước vào một giai đoạn phát triển mới cao về chất,
chuyển mạnh từ một xã hội nông nghiệp, nông dân sang một xã hội công
nghiệp hiện đại gắn chặt với phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa. Đồng thời làm rõ mục tiêu, con đường phát triển nông thôn toàn
diện, hài hòa theo hướng hiện đại, giải quyết mối quan hệ giữa nông nghiệp
và công nghiệp, thành thị và nông thôn ở nước ta hiện nay.
Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Thực trạng xây dựng nông thôn mới và
những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước” năm 2013 của TS. Hoàng Sỹ
Kim. Đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích và làm rõ thực trạng của quá
trình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ năm 2009 đến nay, tìm ra được
những vấn đề cần phải giải quyết đối với quản lý nhà nước về nông thôn mới,
đồng thời đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra.
Những công trình nghiên cứu nói trên đã tập trung phân tích những vấn
đề lý luận và thực tiễn trong xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn
và nông dân một cách khá rõ nét. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu
thực trạng và những tồn tại trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về XD
NTM và kết quả phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM
ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, từ đó xác định những khó khăn, hạn chế,
nguyên nhân của những tồn tại cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hơn hiệu quả quản lý nhà nước về XD NTM trên địa bàn, hướng tới
mục tiêu hoàn thành 100% số xã trong huyện đạt tiêu chí xã NTM, đồng thời
duy trì và nâng cao hơn các tiêu chí theo chuẩn NTM tại các xã đã đạt chuẩn

và được công nhận xã NTM.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD NTM; làm rõ
những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về XD NTM ở huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội đến
năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn trong xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, đánh giá hiệu
quả kinh tế, phát triển văn hóa xã hội từ mô hình xây dựng nông thôn mới ở
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
Đối tượng khảo sát chủ yếu là các xã, thị trấn và các phòng ban, đơn vị
đã thực hiện việc và tham mưu chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

5


4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung
Do hạn chế về mặt thời gian và tổng hợp số liệu nên đề tài tập trung
nghiên cứu thực trạng và giải pháp của phong trào xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
 Về Thời gian
Đề tài tiến hành điều tra, nghiên cứu việc xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn huyện Sóc Sơn giai đoạn 2010 - 2015. Đề xuất phương hướng và giải

pháp giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
 Về Không gian
Nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp sau
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: Phương pháp sử dụng tài liệu,
các bản báo cáo của các tác giả đã nghiên cứu, đã đánh giá. Phương pháp
phân tích tài liệu được sử dụng từ việc chọn đối tượng, thu thập những thông
tin cần thiết đến việc phân tích thông tin và dữ liệu thu thập được. Đề tài có
sử dụng một số tài liệu như sách, báo, tài liệu tuyên truyền, tạp chí mạng, các
trang web có liên quan đến lĩnh vực xây dựng nông thôn mới.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp tại địa bàn xây dựng nông
thôn mới tại huyện Sóc Sơn nhằm thu thập những thông tin cần thiết về vấn
đề xây dựng nông thôn mới.
6


- Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu,
xử lý số liệu, phương pháp quy nạp... làm căn cứ phân tích thực trạng xây
dựng nông thôn mới ở Việt Nam từ khi có đường lối xây dựng nông thôn mới
và các vấn đề mang tính thời sự đang được toàn xã hội quan tâm. Trên cơ sở
đó nhằm chỉ rõ những vấn đề bức xúc đặt ra đối với quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa và hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

6. Những đóng góp về khoa học của đề tài
6.1. Về lý luận
Nghiên cứu góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về xây dựng nông
thôn mới trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
6.2. Về thực tiễn
- Nghiên cứu chỉ ra những vấn đề cần được quan tâm giải quyết đối với
vấn đề xây dựng nông thôn mới.
- Luận văn là tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên và những nhà
quản lý trong lĩnh vực phát triển và xây dựng nông thôn mới.
- Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được trên đây, luận văn có thể
làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu thực tiễn về xây dựng nông thôn
mới ở thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; luận văn
gồm 03 chương
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về XD nông thôn mới.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

7


Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2016 - 2020.

8


Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Các khái niệm nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Theo nghĩa thông thường, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất sử
dụng đất đai và sinh vật làm ra sản phẩm nông nghiệp. Cách định nghĩa này
chỉ dừng lại ở sản xuất nông nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, nền kinh tế càng
phát triển thì yêu cầu của xã hội với nông nghiệp càng cao. Nông nghiệp
không chỉ đơn thuần là sản xuất ra các sản phẩm tươi sống mà còn bao gồm
cả khâu chế biến, marketing và tiêu thụ nông sản. Do vậy, sản phẩm cuối
cùng của nông nghiệp không đơn thuần là nông sản mà thực phẩm nông sản.
Do đó, nông nghiệp cần được định nghĩa ở phạm vi rộng hơn. Nông nghiệp là
ngành sản xuất – kinh doanh làm ra thực phẩm nông sản, bao gồm cả sản
xuất nông nghiệp, chế biến, marketing và phân phối các thực phẩm nông sản.
Chủ thể của các hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp là nông
dân. Theo nghĩa thông thường, nông dân là những người tham gia sản xuất
nông nghiệp. Trên thực tế, rất nhiều nông dân, ngoài việc tham gia vào sản
xuất nông nghiệp vẫn tham gia vào các hoạt động kinh tế khác như sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn và dịch vụ. Nông thôn càng phát
triển thì cơ cấu ngành nghề trong nông thôn càng đa dạng. Do đó, khái niệm
về nông dân cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Nông dân là những người
dân sống ở nông thôn làm các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
khác nhau tuỳ theo khả năng và lợi thế so sánh của họ.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản
xuất nông nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các
ngành nghề mà tư liệu sản xuất chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời

9


kì lịch sử, người nông dân có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất. Họ hình

thành nên giai cấp nông dân, có vị trí, vai trò nhất định trong xã hội.
Khu vực của nền kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất kinh
doanh nông nghiệp được tiến hành là nông thôn. Nông thôn là khu vực khác
với thành thị về không gian, hoạt động kinh tế, đặc điểm cộng đồng và sinh
thái. Nông thôn gắn liền với đời sống, tập tục và bản sắc văn hoá của một
cộng đồng. Về phương diện kinh tế, nông thôn bao gồm cả các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, môi trường, văn hoá, tài nguyên thiên nhiên, tổ chức và thể chế,
công nghiệp và hạ tầng cơ sở. Vì thế phát triển nông thôn phải bao gồm phát
triển cả kinh tế, xã hội, tổ chức và môi trường.
“Nông thôn” là một khái niệm thông dụng, nhưng có nội hàm rộng và
có thể khác nhau ở các Quốc gia.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Thế giới thì “Nông thôn là khu vực
mà ở đó tập trung dân cư sống chủ yếu bằng sản xuất nông nghiệp”.
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là
những địa bàn thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy
định là khu vực thành thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi
sinh sống và làm việc của một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là
vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ
tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54
ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn,
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã”.
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ:
kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền

10



kinh tế gắn liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc
trưng chung của nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế
kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều
ngành kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công
nghiệp, dịch vụ... trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành
kinh tế chủ yếu. Xét về mặt kinh tế - xã hội, kinh tế nông thôn cũng bao gồm
nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể...
Xét về không gian và lãnh thổ, kinh tế nông thôn bao gồm các vùng như:
vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây màu, vùng trồng cây ăn quả...
Nông thôn trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề xã hội và các thiết
chế xã hội. Nông thôn thuộc một cơ cấu xã hội, trong đó có hàng loạt các yếu
tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh
sống chủ yếu ở đây là nông dân và còn một số đối tượng khác cùng sinh sống
như cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp,
buôn bán nhỏ, v.v...
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất
nông nghiệp. Ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm:
dịch vụ, buôn bán, tiểu thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp.
Về lối sống, văn hóa của từng loại tập quán: Nông thôn thường rất đặc
trưng với lối sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. Đặc trưng này bao gồm rất
nhiều khía cạnh như từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần,
phong tục, tập quán, hệ giá trị, chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân

11



số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,... đến hệ thống đường xá, năng lượng,
nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện
nông thôn. Chính đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho
hệ thống xã hội nông thôn.
1.1.3. Vai trò của nông thôn
- Nhận thức rõ được vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn
luôn cung cấp lương thực thực phẩm và các nguyên liệu đảm bảo nhu cầu ăn,
mặc, ở cho toàn xã hội nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Việt Nam là nước
sống về nông nghiệp, nền kinh tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công
cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ trông mong vào nông dân, trông cậy một
phần lớn vào nông nghiệp. Nông dân ta giàu thì nước ta giàu, nông dân ta
thịnh thì nước ta thịnh”; “phải làm cho dân có mặc”. Người luôn nhắc nhở
phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất, trồng nhiều cây lương thực, hoa màu, phát
triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, gia cầm...
Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho
tiêu dùng của cả xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu
vực thành thị hiện đại. Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai,
khoáng sản, động thực vật, rừng, biển nên sự phát triển bền vững nông thôn
có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi trường sinh thái, việc khai thác, sử
dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực nông thôn đảm bảo cho sự
phát triển lâu dài và bền vững của đất nước. Vai trò của phát triển nông thôn
còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường sinh thái của con
người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình thành
những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa
dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
- Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực cho công nghiệp và đô thị.

12



Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào
và trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó
được xem xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của
nguồn lao động nói chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong
nông nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã
hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân
lực trong nông nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và
tuyệt đối. Quá trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được
giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt
động sản xuất - dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong
khu vực công nghiệp còn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông
nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương
đối, số lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là
tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định.
Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện
tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác
hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao
động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao.
Số lao động dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết.
Vì thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và
tuyệt đối. Chúng ta đang trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và chủ
trương công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao được


13


năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở
nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.
- Nông nghiệp, nông thôn cung cấp nguồn nguyên liệu lớn cho công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, thông qua công nghiệp chế biến giá
trị hàng hóa nông sản tăng lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh nông
sản, hàng hóa, mở rộng thị trường… Bên cạnh đó nông nghiệp cũng là cơ sở
để phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế quốc dân, Chủ tịch Hồ Chí
Minh nhấn mạnh: “Nông nghiệp không phát triển thì công nghiệp không phát
triển được”. Năm 1962, Người đã viết: “Công nghiệp và nông nghiệp là hai
chân của nền kinh tế. Nông nghiệp phải phát triển mạnh để cung cấp lương
thực cho nhân dân; cung cấp nguyên liệu cho nhà máy; cung cấp nông sản
cho xuất khẩu”.
- Khu vực nông thôn còn là nguồn cung cấp vốn lớn cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Bởi vì, đây là khu vực lớn nhất xét cả về lao động và
sản phẩm quốc dân, nguồn vốn ở nông thôn có nhiều cách như: tiết kiệm
của người nông dân, thuế nông nghiệp, ngoại tệ do xuất khẩu hàng hóa,
nông sản…
- Nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp,
nhất là các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, phát triển mạnh mẽ nông thôn
nhất là việc xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập của người nông dân,
tăng sức mua từ khu vực nông thôn sẽ làm cầu sản phẩm công nghiệp tăng,
thúc đẩy công nghiệp phát triển.
1.1.4. Nông thôn mới
1.1.4.1. Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh
thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa
nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên

tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng

14


được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý
giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu
bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ
thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự
xã hội.
Và như vậy mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu
mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng khác biệt hẳn so với mô hình truyền thống ở tính tiên tiến về mọi
mặt: sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới phải bao gồm cơ cấu các ngành
nghề mới với các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn, việc ứng dụng
khoa học, kỹ thuật tiên tiến phải được phổ biến rộng rãi, quy mô lớn, hiệu quả
kinh tế cao, thu nhập của người dân ổn định, hạ tầng và các điều kiện sống
hiện đại… Tuy nhiên, cũng cần phải phân biệt rõ XD NTM để rút ngắn
khoảng cách giữa “nông thôn” và “thành thị”.
XD NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân
cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
XD NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ
thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề KT-XH mà là vấn đề kinh tế chính trị tổng hợp.
XD NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ,
đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ,

văn minh.

15


XD NTM là công việc đòi hỏi phải tổ chức được không gian phù hợp
với điều kiện tự nhiên, địa hình, có tính chất khả thi và việc khai thác tối đa
những ưu thế của địa phương để phát triển kinh tế nhằm nâng cao điều kiện
sống theo hướng hiện đại, các nhu cầu về xã hội được bảo đảm (y tế, giáo
dục, văn hóa, thể thao, trình độ dân trí…) nhưng vẫn giữ được bản sắc văn
hóa riêng của địa phương mình.
Chương trình XD NTM chính là một trong những cách làm nhằm thực
hiện chính sách “tam nông”. Vì thế, đây không chỉ đơn thuần là việc đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất mà phải là sự thay đổi
một cách căn bản diện mạo nông thôn; thay đổi từ suy nghĩ đến cách làm của
người dân nông thôn giúp họ có thể nâng cao được đời sống vật chất, tinh
thần. Họ vẫn là người gắn bó với ruộng đồng, làng bản nhưng có cách thức
sản xuất hiện đại, có đời sống văn hóa, tinh thần phong phú, các nhu cầu thiết
yếu trong cuộc sống ngày càng phải được đảm bảo. Do vậy, để xây dựng mô
hình này thành công thì cần phải có sự đồng thuận và chung tay của chính
quyền các cấp với toàn thể địa phương, đặc biệt là ý thức và sự nỗ lực của
chính những người nông dân.
Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với XD NTM hiện nay
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam.
Trước đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp
huyện, cấp thôn, nay chúng ta XD NTM ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây
dựng nông thôn trước đây với XD NTM chính là ở những điểm sau
Thứ nhất: XD NTM là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả
nước được định trước.
Thứ hai: XD NTM trong phạm vi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi

không, tất cả các xã trên cả nước cùng làm, đồng loạt tiến hành XD NTM
trong pham vi toàn quốc.

16


Thứ ba: Cộng đồng dân cư là chủ thể của XD NTM, không phải ai
làm hộ, người nông dân tự xây dựng, tự bàn bạc và thực hiện.
Thứ tư: Đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục
tiêu Quốc gia và 13 chương trình, 19 tiêu chí; có tính chất mục tiêu đang diễn
ra tại nông thôn.
1.1.4.2. Sự cần thiết phải XD NTM
NNNDNT có quan hệ hữu cơ không thể tách rời, có vai trò to lớn trong
quá trình phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, những năm qua lĩnh vực
này còn gặp nhiều khó khăn và đang bộc lộ những hạn chế cần khắc phục. Vì
vậy, XD NTM trong giai đoạn hiện nay là việc làm hết sức cần thiết bởi một
số lý do cơ bản sau
Thứ nhất, nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch, hạ tầng kinh tế
xã hội kém phát triển, ô nhiễm môi trường nhiều tiềm ẩn, tai tệ nạn xã hội
ngày một gia tăng, nét đẹp văn hóa bị mai một mất đi,…; thực tế một số
nhóm người không muốn ở nông thôn. Tình trạng nữ hóa lao động, già hóa
nông dân khá phổ biến; “Ngành nông nghiệp ít người muốn vào, nông thôn ít
người muốn ở, nông dân ít người muốn làm”.
Thứ hai, sản xuất nông nghiệp còn lạc hậu, quan hệ sản xuất chậm đổi
mới: Kinh tế hộ là chủ yếu phổ biến với quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2
ha) manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế, chưa gắn chế biến với
thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ sức cạnh tranh trên
thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công nghệ trong
nông nghiệp còn chậm, tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp còn thấp; cơ
giới hoá chưa đồng bộ.

Thứ ba, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn: Thu nhập bình quân
của người nông dân của cả nước chỉ bằng ½ bình quân chung, nhiều nơi còn
thấp hơn chỉ từ 200 - 300 USD. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (16,2%), chênh lệch

17


×