Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

nghiên cứu sự tham gia của hội cựu chiến binh trong xây dựng nông thôn mới tại huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***

NGUYỄN TRẦN LUÂN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA HỘI
CỰU CHIẾN BINH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
***

NGUYỄN TRẦN LUÂN

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA HỘI
CỰU CHIẾN BINH TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
MÃ SỐ

: 60.62.01.15



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐỖ KIM CHUNG

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Luân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn, Ban
quản lý đào tạo – Học viện Nông nghiệp Việt Nam; đặc biệt là sự quan tâm,

chỉ dẫn tận tình của thầy giáo GS.TS Đỗ Kim Chung đã trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các phòng, ban, ngành của
huyện, đặc biệt là Hội Cựu chiến binh huyện và Hội Cựu chiến binh các xã
trong huyện Gia Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu
và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Luân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hộp

ix

PHẦN I: MỞ DẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.3


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

PHẦN II MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM
GIA CỦA HỘI CỰU CHIẾN BINH TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI
2.1

5

Cơ sở lý luận về sự tham gia của Hội Cựu chiến binh trong xây
dựng Nông thôn mới

2.1.1

5

Khái niệm, bản chất và hình thức về sự tham gia của Hội cựu chiến
binh trong xây dựng Nông thôn mới.

2.1.2

5

Đặc điểm sự tham gia của Hội Cựu chiến binh trong xây dựng
Nông thôn mới

6


2.1.3

Một số vấn đề cơ bản về Hội Cựu chiến binh và xây dựng NTM

8

2.1.4

Nội dung nghiên cứu sự tham gia của Hội cựu chiến binh huyện
Gia Lâm trong xây dựng Nông thôn mới

2.1.5

15

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia Hội Cựu chiến binh huyện
Gia Lâm trong xây dựng nông thôn mới.

2.2

19

Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới và sự tham gia của các tổ
chức chính trị xã hội trong xây dựng nông thôn mới

2.2.1

21

Khái quát về kinh nghiệm một số nước về xây dựng nông thôn mới

ở một số nước trên thế giới

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

21
Page iii


2.2.2

Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam

24

2.2.3

Bài học kinh nghiệm đối với địa phương.

34

PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

36


3.1.1

Đặc điểm tự nhiên:

36

3.1.2 Kinh tế - xã hội:

40

3.1.3

Khái quát về tổ chức Hội cựu chiến binh huyện Gia Lâm

45

3.2

Phương pháp nghiên cứu

48

3.2.1

Phương pháp tiếp cận

48

3.2.2


Chọn điểm nghiên cứu

49

3.2.3

Thu thập số liệu

49

3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.

52

3.2.5

Phương pháp phân tích

53

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

54

4.1

Tình hình triển khai chương trình nông thôn mới tại huyện Gia Lâm


54

4.1.1

Công tác tuyên truyền

54

4.1.2

Đào tạo, tập huấn

55

4.1.3

Công tác chỉ đạo, điều hành

55

4.1.4

Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

56

4.1.5

Công tác quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới


57

4.1.6

Công tác triển khai chỉ đạo Hội Cựu chiến binh trong xây dựng
nông thôn mới tại huyện Gia Lâm

4.2

58

Sự tham gia của Hội Cựu chiến binh trong xây dựng nông thôn mới
tại huyện Gia Lâm

60

4.2.1

Tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới

60

4.2.2

Tham gia vào Ban quản lý xây dựng nông thôn mới

64

4.2.3


Công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới

65

4.2.4

Xác định kế hoạch xây dựng nông thôn mới

68

4.2.5

Tham gia trong việc phát triển kinh tế - xã hội

69

4.2.6

Huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới

87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.2.7

Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện xây dựng nông thôn mới


90

4.2.8

Quản lý và hưởng lợi trong xây dựng nông thôn mới

92

4.2.9

Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị - xã hội cơ sở

94

4.3

Yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của Hội Cựu chiến binh trong
xây dựng nông thôn mới

96

4.3.1

Công tác lãnh đạo của Hội Cựu chiến binh

96

4.3.2


Sự tạo điều kiện của các cấp ủy Đảng, chính quyền

96

4.3.3

Trình độ nhận thức của cựu chiến binh và vai trò của mình trong
xây dựng nông thôn mới

97

4.3.4

Tính minh bạch trong thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

97

4.4

Giải pháp đẩy mạnh vai trò của cựu chiến binh trong xây dựng
nông thôn mới ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

98

4.4.1

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên và nhân dân

98


4.4.2

Nâng cao chất lượng Ban quản lý; tiếp tục tham gia xây dựng, tổ
chức thực hiện quy hoạch và triển khai kế hoạch xây dựng nông
thôn mới tại địa phương

4.4.3

100

Tăng cường tham gia các hoạt động trong phát triển kinh tế - xã hội,
tích cực tham gia huy động nguồn lực để xây dựng nông thôn mới

4.4.4

101

Tham gia kiểm tra, giám sát, quản lý và hưởng lợi trong xây dựng
nông thôn mới.

4.4.5

104

Tham gia xây dựng hệ thống tổ chức chính trị -xã hội cơ sở, góp
phần giữ vững an ninh, trật tự xã hội

4.4.6

105


Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong thực hiện chương
trình nông thôn mới ở địa phương

108

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

110

5.1

Kết luận.

110

5.2

Kiến nghị.

111

TÀI LIỆU THAM KHẢO

113

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NTM

Nông thôn mới

KT-XH

Kinh tế - xã hội

HTX

Hợp tác xã

HTXDVNN

Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

CCB

Cựu Chiến binh


HĐND

Hội đồng nhân dân

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

TMDV

Thương mại dịch vụ

XDCB

Xây dựng cơ bản

PTNT

Phát triển nông thôn

KHKT

Khoa học kỹ thuật

UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

MTQG

Mục tiêu quốc gia

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT
2.1

Tên bảng

Trang

Tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc Đồng bằng Sông
Hồng

13

3.1

Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2011 – 2013


38

3.2

Tình hình lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2011 - 2013

41

3.3

Tình hình cơ sở hạ tầng huyện Gia Lâm năm 2013

43

3.4

Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lâm giai đoạn 2011 – 2013

44

3.5

Số liệu thống kê về tổ chức của Hội Cựu chiến binh các cấp huyện
Gia Lâm từ năm 2011- 2013

46

3.6

Số phiếu điều tra ở các nhóm đối tượng


49

3.7

Thu thập số liệu thứ cấp

50

3.8

Thu thập số liệu điều tra

51

4.1

Kết quả công tác truyền thông xây dựng nông thôn mới của Hội
cựu chiến binh huyện Gia Lâm

4.2

61

Đánh giá của lãnh đạo cựu chiến binh các cấp, hội viên cựu chiến
binh và người dân các thôn về sự tham gia của cựu chiến binh trong
công tác tuyên truyền xây dựng nông thôn mới.

4.3


62

Đánh giá của cán bộ Hội cựu chiến binh các cấp, hội viên cựu chiến
binh, người dân các thôn về sự tham gia của cựu chiến binh trong
công tác quy hoạch

67

4.4

Hội cựu chiến binh tham gia lập kế hoạch phát triển

69

4.5

Số lượng Hội viên cựu chiến binh các xã tham gia tập huấn, chuyển
giao KHKT, tín chấp vay vốn sản xuất

4.6

71

Phong trào cựu chiến binh thi đua sản xuất kinh doanh giỏi năm
2012 – 2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

72


Page vii


4.7

Kết quả công tác vệ sinh môi trường, giữ vững an ninh, trật tự xã
hội của cựu chiến binh huyện Gia Lâm

4.8

74

Đánh giá sự thay đổi về kinh tế của chính gia đình mình trước và
sau khi được vay vốn của Hội cựu chiến binh để phát triển sản xuất

4.9

75

Đánh giá sự thay đổi trước và sau khi được tham dự lớp dạy nghề,
tư vấn, chuyển giao KHKT của Hội viên cựu chiến binh để phát
triển sản xuất?

4.10

77

Đánh giá sự thay đổi trước và sau khi được tham dự lớp dạy nghề,
tư vấn, chuyển giao KHKTcủa người dân để phát triển sản xuất?


4.11

80

Đánh giá sự tham gia của hội cựu chiến binh huyện Gia Lâm vào công
tác vệ sinh môi trường, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn

4.12

85

Hội cựu chiến binh các xã tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng
các công trình trong phong trào xây dựng nông thôn mới của huyện.

4.13

87

Đánh giá của cán bộ cựu chiến binh các cấp, hội viên cựu chiến
binh, người dân các thôn về mức độ nhiệt tình của cựu chiến binh
trong tham gia đóng góp ngày công lao động, tiền hay hiện vật để
phát triển kinh tế của đại phương

4.14
4.15

89

Phát hiện của cựu chiến binh về vật liệu xây dựng công trình nông
thôn mới vi phạm hợp đồng


91

Công tác quản lý trong xây dựng nông thôn mới

93

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HỘP
STT
4.1

Tên hộp

Trang

Tâm sự của cán bộ Hội cựu chiến binh xã trong việc tuyên truyền,
vận động người dân tham gia xây dựng nông thôn mới

61

4.2

Tác động của cựu chiến binh đến tình hình an ninh trật tự

86


4.3

Tác động của xây dựng nông thôn mới đến môi trường

86

4.4

Tâm sự của cán bộ Hội Cựu chiến binh trong việc vận động hội
viên và người dân hiến đất làm đường giao thông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

89

Page ix


PHẦN I: MỞ DẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ đấu tranh cách mạng và kháng chiến cứu nước lâu dài, gian
khổ và oanh liệt của dân tộc ta trước đây, cũng như trong thời kỳ xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc hiện nay, lực lượng Cựu chiến binh (CCB) ngày
càng phát triển lớn mạnh; đến nay đã có hàng triệu CCB, thuộc nhiều thế hệ tiếp
tục nêu cao bản chất, truyền thống Bộ đội Cụ Hồ: “Trung thành với Đảng, hiếu
với dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa
xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào
cũng đánh thắng” đang cùng nhân dân cả nước phấn đấu thực hiện thắng lợi công

cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Trong tình hình mới, chấp hành Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X
của Đảng, Nghị quyết 09/NQ-TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác CCB trong giai đoạn cách mạng mới”[1], Hội tập hợp,
đoàn kết, động viên CCB ra sức xây dựng tổ chức Hội ngày càng vững mạnh,
tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, góp phần tăng cường hệ
thống chính trị, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cùng toàn dân thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, tích cực tham gia vào sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Phát huy những truyền thống tốt đẹp đó, Hội CCB luôn gương mẫu chấp
hành và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối, chính
sách của Đảng và nhà nước đặc biệt là phong trào "Cả nước chung sức xây dựng
NTM”. Hưởng ứng phong trào này, trong những năm qua các cấp Hội đã vận
động cán bộ, hội viên hăng hái lao động sản xuất, tham gia phát triển kinh tế - xã
hội. CCB cả nước đã đóng góp hàng ngàn tỷ đồng, hàng chục triệu ngày công
làm mới, sửa chữa hàng ngàn km đường giao thông nông thôn, kênh mương;
hàng ngàn cầu cống, phòng học, trạm xá, nhà văn hóa thôn góp phần không nhỏ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


vào những thành tựu của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Tham gia xây dựng và phát triển đời sống văn hóa nông thôn, các cấp Hội
đã chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội vận động hội
viên tích cực hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, thôn, làng văn hoá, xoá bỏ
tập quán, hủ tục lạc hậu; tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao,

thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Hàng năm có
95,61% hộ gia đình CCB đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa”. Hoạt động tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho hội viên về bảo vệ môi trường nông thôn; xây
dựng công trình vệ sinh, tổ tự quản thu gom xử lý rác thải nông thôn và mô hình
về sản xuất nông nghiệp sạch ngày càng được các cấp Hội quan tâm triển khai
thực hiện. Công tác phổ biến, giáo dục, tư vấn pháp luật, thực hiện Quy chế dân
chủ ở cơ sở gắn với thực hiện hòa giải mâu thuẫn trong nội bộ hội viên và nhân
dân đã góp phần nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của hội viên
và nhân dân, hạn chế khiếu kiện sai, khiếu kiện vượt cấp.
Hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ Hội viên về vốn và kiến thức khoa học
kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất đã thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm, phát triển kinh tế hộ gia đình, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông
nghiệp và xóa đói giảm nghèo trên địa bàn nông thôn. Hoạt động dạy nghề và hỗ
trợ việc làm đã được các cấp Hội triển khai ngày càng mạnh mẽ, góp phần giải
quyết việc làm cho hội viên và chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn. Việc
hướng dẫn, tổ chức các mô hình kinh tế tập thể theo nguyên tắc tự nguyện ngày
càng được các cấp Hội quan tâm.
Công tác xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, nhất là tổ chức Hội ở cơ sở
ngày càng được đẩy mạnh. Công tác tham gia xây dựng Đảng, chính quyền vững
mạnh và khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng được phát huy hiệu quả. Công tác
tham gia đảm bảo quốc phòng, an ninh ngày càng được tăng cường.
Gia Lâm là huyện ngoại thành Hà Nội, với 20 xã và 02 thị trấn nằm ở phía
Đông Bắc của TP Hà Nội. Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 11.472,99 ha
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


trong đó 20 xã nông thôn có tổng diện tích tự nhiên là 10.646,54 ha, chiếm
92,8%. Hội CCB huyện Gia Lâm đang quản lý và chỉ đạo hoạt động 22 Hội Cựu

chiến binh cơ sở xã, thị trấn, 100% số thôn, tổ dân phố có Chi hội CCB, với 7.309
hội viên. Trong đó hội viên tại 20 xã nông thôn là 6.580 hội viên. Toàn huyện có
183 Chi hội CCB cơ sở, các cấp Hội CCB thường xuyên đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động, nâng cao vai trò trách nhiệm của hội trong các phong
trào thi đua và xây dựng nông thôn mới.
Để có được cái nhìn toàn diện và đầy đủ về sự tham gia của Hội CCB
trong công cuộc xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lâm hiện nay, tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự tham gia của Hội Cựu chiến binh trong
xây dựng Nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sự tham gia của Hội CCB trong xây dựng nông thôn
mới ở huyện Gia Lâm thời gian qua, xác định các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề
xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội CCB trong
quá trình xây dựng nông thôn mới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sự tham gia của Hội CCB
trong triển khai xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng tham gia của Hội CCB các địa phương trên địa bàn
huyện Gia Lâm trong xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của Hội CCB trong xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm.
- Đề xuất giải pháp để Hội CCB các cấp huyện Gia Lâm tham gia tốt hơn
vào việc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự tham gia của Hội CCB trong xây
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 3


dựng Nông thôn mới tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Với chủ thể nghiên cứu trực tiếp là những cán bộ, hội viên của Hội CCB
thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi về thời gian

Đề tài tiến hành điều tra nghiên cứu thực trạng vấn đề vận động cán bộ,
hội viên tham gia xây dựng nông thôn mới của các cơ sở Hội CCB huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội trong 3 năm từ năm 2011 đến năm 2013 từ đó đưa ra
những định hướng, giải pháp cho những năm tiếp theo.
b. Phạm vi về không gian

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn 20 xã của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
c. Phạm vi về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về sự tham gia của Hội
CCB trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà
Nội. Từ đó, đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của Hội CCB
trong xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


PHẦN II

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM
GIA CỦA HỘI CỰU CHIẾN BINH TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
2.1. Cơ sở lý luận về sự tham gia của Hội Cựu chiến binh trong xây dựng Nông
thôn mới

2.1.1. Khái niệm, bản chất và hình thức về sự tham gia của Hội cựu chiến
binh trong xây dựng Nông thôn mới.
Sự tham gia là một quá trình cho phép người dân tự tổ chức để xác định
nhu cầu và cùng nhau thiết kế, tổ chức thực hiện, đánh giá hoạt động và cùng
nhau hưởng lợi từ các hoạt động đó.
Theo Setty (1991), sự tham gia của người dân là quá trình người dân cùng
với các cơ quan phát triển xây dựng chương trình hoạt động, lựa chọn ưu tiên,
khởi xướng và thực hiện các dự án bằng cách đóng góp ý tưởng, mối quan tâm,
vật liệu tiền bạc, lao động và thời gian.
Sự tham gia của Hội Cựu chiến binh và hội viên trong xây dựng NTM thể
hiện ở nhiều mức độ khác nhau: tham gia vào phản biện chính sách của chính
quyền khi đưa ra những quyết sách, chủ trương về các tiêu chí xây dựng NTM tại
các địa phương; tham gia chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ trong sản
xuất, tham gia sản xuất và hưởng lợi từ những thành quả trong xây dựng NTM
tại địa phương; nói tóm lại: Sự tham gia của Hội cựu chiến binh trong xây dựng
NTM là quá trình được biết về trách nhiệm và nghĩa vụ của họ khi tham gia xây
dựng NTM, được bàn và phản biện những vấn đề chính quyền quyết định đến lợi
ích và nhu cầu của họ, được đóng góp nguồn lực, được thực hiện, giám sát, đánh
giá và hưởng lợi từ chương trình. Từ khái niệm trên cho thấy, sự tham gia của
Hội Cựu chiến binh trong xây dựng NTM là: Hội cựu chiến binh được biết, được
bàn, được làm và được hưởng lợi từ chương trình.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


* Các hình thức tham gia của Hội cựu chiến binh
Hội Cựu chiến binh tham gia vào các chương trình dự án phát triển có nghĩa là
họ đang thực thi dân chủ cơ sở qua một số các hình thức:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật
thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, phát biểu, trình bày ý kiến, quan điểm và thảo
luận các vấn đề của cộng đồng.
- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu tiên
của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp công sức, tiền của để thực hiện các
hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Hội Cựu chiến binh cùng với người dân có thể tự lập kế hoạch dự án và quản
lý điều hành, kiểm tra giám sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi lẽ nó
thể hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người dân thể
hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình.
2.1.2. Đặc điểm sự tham gia của Hội Cựu chiến binh trong xây dựng Nông
thôn mới
Gần một thế kỷ qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
quang vinh và Chủ tịch Hồ Chí Minh kính yêu, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ
trang nhân dân đã cùng toàn dân ta làm nên những chiến công và thắng lợi có ý
nghĩa lịch sử - thời đại.
Trong thời kỳ đấu tranh cách mạng và kháng chiến cứu nước lâu dài, gian
khổ và oanh liệt của dân tộc ta trước đây, cũng như trong thời kỳ xây dựng chủ
nghĩa xã hội, bảo vệ Tổ quốc hiện nay, lực lượng Cựu chiến binh ngày càng phát
triển lớn mạnh; đến nay đã có hàng triệu Cựu chiến binh, thuộc nhiều thế hệ tiếp
tục nêu cao bản chất, truyền thống Bộ đội Cụ Hồ: “Trung với Đảng, hiếu với

dân, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã
hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


đánh thắng” [11] đang cùng nhân dân cả nước phấn đấu thực hiện thắng lợi công
cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta.
Trên trận tuyến mới xây dựng và phát triển đất nước, các cựu chiến binh
(CCB) bộ đội cụ Hồ năm xưa vẫn tỏa sáng, gương mẫu trong các phong trào hành
động cách mạng ở địa phương nhât là trong tiến trình xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, sự tham gia của cựu chiến binh còn có nhiều hạn chế, phần lớn cựu
chiến binh là những người nhiều tuổi sức khỏe yếu, trình độ văn hóa còn thấp. Do
vậy sự đóng góp của cựu chiến binh phần lớn là kinh nghiệm, sự nhiệt tình, cần cù,
chịu khó. Nếu nhận thức của cấp ủy, chính quyền không tốt thì lực lượng cựu
chiến binh sẽ đứng ngoài cuộc, không phát huy được bản chất, truyền thống “Bộ
đội Cụ Hồ” của cựu chiến binh trong thực hiện chương trình và ngược lại.
Có nhiều hình thức khác nhau để cựu chiến binh tham gia nhưng chúng tôi
tổng lược theo 3 hình thức chung:
- Không có sự tham gia
+ Cán bộ điều khiển: cựu chiến binh làm và thực hiện theo ý của cán bộ,
không được hiểu rõ. Như đi làm công ích, đóng góp tiền cho một hoạt động nào
đó mà không được biết, không được thảo luận.
+ Tham gia mang tính hình thức: cán bộ cũng có mời cựu chiến binh đến, có
phát biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.
- Tham gia ít
+ Cựu chiến binh được thông báo và giao nhiệm vụ: được thông báo, hiểu rõ
những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó đóng góp công sức hay tiền của theo
khả năng của mình.

+ Cựu chiến binh được hỏi ý kiến: kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và
quản lý, được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng nghe nghiêm túc,
sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù hợp rồi cùng thực hiện.
- Tham gia thực sự
+ Cán bộ khởi xướng, Hội viên cựu chiến binh cùng tham gia lấy quyết định:
cán bộ là người khởi xướng, có ý tưởng. Cựu chiến binh chủ động tham gia cùng cán
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


bộ trong các khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Cựu chiến binh khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Hội viên cựu chiến
binh khởi xướng, lập kế hoạch, cán bộ cùng thanh niên quyết định chọn các phương án
và tổ chức thực hiện.
+ Hội cựu chiến binh khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ
trợ của cán bộ: Hội viên cựu chiến binh khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các
phương án và tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trò khi cần.
+ Cựu chiến binh tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết.
Các mức độ tham gia này có thể minh hoạ phương thức "Nhà nước và
nhân dân cùng làm" với các bước dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra cộng
thêm bước xuất phát là dân nhận từ nhà nước và bước cuối cùng là dân tự quyết
nên chọn nhận những gì.
2.1.3 Một số vấn đề cơ bản về Hội Cựu chiến binh và xây dựng NTM
2.1.3.1 Một số vấn đề cơ bản về Hội Cựu chiến binh Việt Nam [11]

a. Vài nét về Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Hội Cựu chiến binh Việt Nam là đoàn thể chính trị - xã hội, thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân,
một tổ chức trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt

động theo đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của
Nhà nước và Điều lệ của Hội. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết, tổ chức,
động viên các thế hệ cựu chiến binh giữ gìn và phát huy bản chất, truyền thống
“Bộ đội Cụ Hồ”, tích cực tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thành
quả cách mạng, xây dựng và bảo vệ Đảng, chính quyền, chế độ, bảo vệ quyền lợi
chính đáng và hợp pháp của cựu chiến binh, chăm lo giúp đỡ nhau về tinh thần
và vật chất trong cuộc sống, gắn bó tình bạn chiến đấu.
b. Chức năng nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
* Chức năng của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Hội Cựu chiến binh Việt Nam có chức năng đại diện ý chí, nguyện vọng
và quyền lợi chính đáng, hợp pháp của hội viên và Cựu chiến binh. Hội làm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


tham mưu giúp cấp uỷ Đảng và làm nòng cốt tập hợp, đoàn kết, vận động hội
viên và Cựu chiến binh thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội của cách mạng
và của Hội; tham gia giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, đại biểu dân cử
và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước.
* Nhiệm vụ của Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Tham gia xây dựng và bảo vệ Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ nhân dân; đấu tranh chống mọi âm mưu, hoạt động chống phá hoại của
các thế lực thù địch; chống các quan điểm sai trái với đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ
ở cơ sở, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội; tham gia
giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật.
Tham gia phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; kiến
nghị với cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương về xây dựng và tổ chức

thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến hội viên Hội Cựu chiến binh,
Cựu chiến binh và Hội Cựu chiến binh.
Tập hợp, đoàn kết, động viên hội viên và Cựu chiến binh rèn luyện, giữ
gìn phẩm chất, đạo đức cách mạng, nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ hiểu biết
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, kiến thức về kinh tế,
văn hoá, khoa học - kỹ thuật, thực hiện tốt nghĩa vụ côngdân.
Tập hợp quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ tiếp tục phát
huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”, tham gia tổ chức Câu lạc bộ, Ban liên lạc Cựu
quân nhân, các phong trào cách mạng ở cơ sở.
Tổ chức chăm lo, giúp đỡ Cựu chiến binh nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần, phát triển kinh tế gia đình, xoá đói, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp; tổ
chức hoạt động tình nghĩa để Cựu chiến binh tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong
cuộc sống.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên và Cựu chiến binh; tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, tư vấn, trợ giúp pháp lý cho hội viên và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Cựu chiến binh.
Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan quân sự giáo dục truyền thống yêu
nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý chí tự lực, tự cường cho thế hệ trẻ.
Tiến hành các hoạt động đối ngoại nhân dân, góp phần thực hiện đường
lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
2.1.3.2 Một số vấn đề cơ bản về xây dựng Nông thôn mới

a. Quan điểm của Đảng về xây dựng Nông thôn mới [2]
Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05-8-2008 của Ban chấp hành trung ương

Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã khẳng định: “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng
để phát triển kinh tế- xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an
ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi
trường sinh thái của đất nước”.
- Các vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng
bộ, gắn với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vu quan trọng
hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mối quan
hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân, nông thôn, nông dân là chủ thể của quá
trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công
nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn
diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần
của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực xã hội, trước hết là lao động, đất đai, rừng và biển; khai
thác tốt các điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát triển lực
lượng sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn; phát huy cao nội lực; đồng thời tăng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


mạnh đầu tư của Nhà nước và xã hội, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học,
công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao dân trí nông dân.
- Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị và toàn xã hội; trước hết, phải khơi dậy tinh thần yêu nước, tự

chủ, tự lực, tự cường vươn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định,
hòa thuận, dân chủ, có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo
động lực cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời
sống nông dân.”
Về mục tiêu Nghị quyết cũng đã xác định : “Không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các vùng, tạo sự
chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo
có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản
lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp
phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc
an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân
trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông
thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nhân- nông dân- trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh
tế- xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Trong mục tiêu từng giai đoạn có nội dung phấn đấu đến năm 2020 có
50% số xã trong cả nước đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Và để cụ thể hóa mục
tiêu này Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Đây là căn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


cứ để các địa phương chỉ đạo việc xây dựng, phát triển nông thôn mới; đầu tư

phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội nông thôn; giữ gìn bản sắc văn
hóa truyền thống ; xây dựng nông thôn mới bền vững, giàu đẹp.
Nội dung của Quyết định 491 quy định xã là đơn vị cơ sở với 19 tiêu chí trên
5 lĩnh vực (quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn
hóa – xã hội- môi trường và hệ thống chính trị) của 7 vùng kinh tế khác nhau.
Xã đạt chuẩn nông thôn mới là xã đạt được 19 tiêu chí cụ thể đó. Huyện nông
thôn mới có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới.
Tỉnh nông thôn mới có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới. Và đây
chính là cơ sở để kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
b. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới [3]
Ngày 16 tháng 4 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
491/QĐ-TTg, ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao gồm 19 tiêu
chí và được chia thành 5 nhóm cụ thể: Nhóm tiêu chí về quy hoạch, về hạ tầng
kinh tế - xã hội, về kinh tế và tổ chức sản xuất, về văn hóa - xã hội - môi trường và
về hệ thống chính trị. Theo đó, Bộ tiêu chí đưa ra chỉ tiêu chung cả nước và các
chỉ tiêu cụ thể theo từng vùng: Trung du miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông
Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể
của mỗi vùng.
19 tiêu chí để xây dựng nông thôn mới bao gồm: Quy hoạch và thực hiện
quy hoạch, giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ
nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, thu nhập bình quân đầu người/năm, tỷ lệ hộ
nghèo, cơ cấu lao động, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, văn hóa, môi
trường, hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh và an ninh, trật tự xã hội.
Mỗi tiêu chí đều được quy định mức chỉ tiêu cụ thể đối với từng xã để
được công nhận đạt xã nông thôn mới. Cụ thể, về tiêu chí giao thông, 1 xã thuộc
đồng bằng sông hồng và đông nam bộ phải đạt 100% đường trục thôn, xóm
được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, tiêu chí

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 12


này đối với xã vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên là
70% còn đối với xã vùng Trung du miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Cửu
Long chỉ là 50%.
Về hộ nghèo, xã vùng Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ phải đạt
tiêu chuẩn tỷ lệ hộ nghèo <3%, Bắc Trung Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ
<5%, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long <7% và Trung du miền núi
phía Bắc <10%.
Bộ tiêu chí cũng quy định, tất cả các xã nông thôn mới đều phải có hệ
thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh; có nhà văn hóa và
khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao và Du lịch; có điểm phục
vụ bưu chính viễn thông, có Internet đến thôn; có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt
động có hiệu quả và không có nhà tạm, dột nát...
Để được công nhận là huyện nông thôn mới, phải có 75% số xã trong
huyện đạt nông thôn mới. Nếu tỉnh có 80% số huyện nông thôn mới thì sẽ đạt
tỉnh nông thôn mới.
Bảng 2.1 Tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại các xã thuộc Đồng bằng Sông Hồng

(Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) [3]
STT

1

2

3


Tên tiêu
chí

Nội dung tiêu chí

TCPĐ

I. Về quy hoạch
- Quy hoạch và sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất
nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Quy hoạch - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường
và thực hiện theo chuẩn mới
quy hoạch
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các
khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản
sắc văn hóa tốt đẹp
II. Hạ tầng kinh tế - xã hội
- Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông
hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải
- Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo
Giao thông cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải
- Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa
- Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ
giới đi lại thuận tiện
- Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng được sản xuất và dân sinh
Thủy lợi
- Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Đạt

100%
100%
100%
100%
Đạt
85%

Page 13


STT

Tên tiêu
chí

Nội dung tiêu chí

TCPĐ

- Hệ thống điện đảm bảo an toàn của ngành điện
Đạt
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện
99%
- Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học,
100%
trung học cơ sở có vật chất đạt chuẩn quốc gia
- Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa
Đạt

thể thao và du lịch
- Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt chuẩn
100%
của Bộ văn hóa thể thao và du lịch
Đạt chuẩn của Bộ xây dựng
Đạt
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Đạt
- Có internet đến thôn
Đạt
- Nhà tạm, nhà dột nát
Không
- Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn Bộ xây dựng
90%
III. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân
1,5 lần
chung của tỉnh
Tỷ lệ hộ
3%
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong các lĩnh vực nông,
25%
lâm, ngư nghiệp

4

Điện

5


Trường học

6

Cơ sở vật
chất văn hóa

7

Chợ nông thôn

8

Bưu điện

9

Nhà ở dân


10

Thu nhập

11

Hộ nghèo
Cơ cấu lao
động
Hình thức tổ

Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả

chức sản xuất
IV. Văn hóa – xã hội – môi trường
- Phổ cập giáo dục trung học
Đạt
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học
Giáo dục
90%
(phổ thông, bổ túc, học nghề)
- Tỷ lệ qua đào tạo
> 40%
- Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
40%
Y tế
- Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa
Văn hóa
Đạt
theo quy định của Bộ văn hóa thể thao và du lịch
- Tỷ lệ người dân được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo
90%
quy chuẩn Quốc gia
- Cơ sở sản xuất - kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
Đạt
Môi trường - Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các
Đạt
hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch đẹp
- Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch

Đạt
- Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Đạt
V. Hệ thống chính trị
- Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
Hệ thống tổ
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
Đạt
chức chính
- Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch vững mạnh”
Đạt
trị xã hội
- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên
vững mạnh
Đạt
tiến trở lên
An ninh, trật
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
Đạt
tự xã hội

12
13

14
15
16

17


18

19

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


×