Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai tại thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN NGHĨA

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
KHIẾU KIỆN VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN NGHĨA

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI,
KHIẾU KIỆN VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ BẮC GIANG,
TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM PHƯƠNG NAM

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đều được trích dẫn nguồn trung
thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nghĩa

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình điều tra, nghiên cứu để hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo; cơ quan, đồng nghiệp và nhân dân địa phương.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn trân trọng nhất tới thầy giáo hướng dẫn khoa học
TS. Phạm Phương Nam đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Chân thành cảm ơn Ban quản lý Đào tạo, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý
đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và tập thể thầy, cô giáo, cán bộ trong
Khoa đã giúp tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bắc Giang, Thanh tra tỉnh Bắc Giang, Tòa án Nhân dân tỉnh Bắc

Giang, UBND thành phố Bắc Giang, Tòa án Nhân dân thành phố Bắc Giang, các
phòng đơn vị của thành phố: Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế,
Thanh tra thành phố, Trung tâm Phát triển quỹ đất và Cụm công nghiệp, Chi cục
Thống kê thành phố Bắc Giang, UBND các phường, xã và nhân dân có đơn thư
khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến lĩnh vực đất đai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, người thân, cán bộ đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Nghĩa

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii


Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục các bảng

vii

Danh mục các hình

ix

MỞ ĐẦU

1

1

Tính cấp thiết của đề tài

1

2

Mục đích nghiên cứu

2

3


Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1 Khái niệm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

3

1.1.1 Khiếu nại về đất đai

3

1.1.2 Khiếu kiện về đất đai

4

1.1.3 Một số khái niệm khác liên quan đến đề tài nghiên cứu

4

1.2 Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại một số nước trên thế giới
1.2.1 Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại Hoa Kỳ
1.2.2 Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại Anh

9
9

10

1.2.3 Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa

12

1.2.4 Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại Thụy Điển

12

1.2.5 Kinh nghiệm về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện cho Việt Nam

12

1.3 Thực tiễn giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai ở Việt Nam

13

1.3.1 Cơ sở pháp lý của giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

13

1.3.2 Quy định giải quyết khiếu nại, khiếu kiện

15

1.3.3 Thực trạng giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai ở nước ta
hiện nay


22

iii


1.4 Thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai ở tỉnh
Bắc Giang

24

1.4.1 Tình hình khiếu nại về đất đai

24

1.4.2 Tình hình khiếu kiện về đất đai

25

1.4.3 Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến
đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

26

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1 Đối tượng nghiên cứu

28


2.2 Phạm vi nghiên cứu

28

2.3 Nội dung nghiên cứu

28

2.4 Phương pháp nghiên cứu

28

2.4.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

28

2.4.2 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

29

2.4.3 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

29

2.4.4 Phương pháp xác định số lượng phiếu điều tra

29

2.4.5 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu


30

2.4.6 Phương pháp so sánh số liệu

30

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

31

3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Bắc Giang

31

3.1.1 Điều kiện tự nhiên

31

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

33

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội

36

3.2 Tình hình quản lý, sử dụng đất và KNKK liên quan đến công tác BT,
HT, TĐC trên địa bàn thành phố Bắc Giang


38

3.2.1 Tình hình quản lý đất đai

38

3.2.2 Tình hình sử dụng đất đai

40

3.2.3 Khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến công tác BT, HT, TĐC trên
địa bàn thành phố Bắc Giang giai đoạn từ năm 2012 - 2014

42

3.3 Thực trạng giải quyết khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến công tác BT,
HT, TĐC tại các dự án nghiên cứu
iv

43


3.3.1 Thực trạng về thu hồi, BTGPMB tại 02 dự án nghiên cứu

43

3.3.2 Thực trạng giải quyết khiếu nại về đất đai

46


3.4 Đánh giá công tác giải quyết KNKK liên quan đến công tác BT, HT,
TĐC tại các dự án nghiên cứu

59

3.4.1 Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về trình tự, thời gian giải quyết
KNKK

59

3.4.2 Đánh giá mức độ thỏa mãn của người dân về giải quyết KNKK

61

3.4.3 Đánh giá thái độ tiếp công dân của cán bộ tham gia giải quyết

63

3.4.4 Đánh giá của cán bộ tham gia giải quyết về mức độ phức tạp và
chất lượng giải quyết của các vụ việc KNKK

63

3.4.5 Đánh giá của cán bộ tham gia giải quyết về thực hiện các quyết
định giải quyết KNKK

64

3.4.6 Đánh giá của cán bộ tham gia giải quyết về những khó khăn,
vướng mắc trong giải quyết KNKK


64

3.4.7 Đánh giá chung về công tác giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại 02
dự án nghiên cứu

66

3.5 Một số giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết KNKK liên quan đến
công tác BT, HT, TĐC khi Nhà nước thu hồi đất

67

3.5.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền

67

3.5.2 Tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn

68

3.5.3 Hoàn thiện quy trình để rút ngắn thời gian giải quyết KNKK

68

3.5.4 Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
và KNKK

68


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

PHỤ LỤC

74

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Ý nghĩa của chữ viết tắt

1

BTHT

Bồi thường hỗ trợ

2


BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

3

GPMB

Giải phóng mặt bằng

4

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5

HCNN

Hành chính nhà nước

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7


HTKT

Hạ tầng kỹ thuật

8

HVHC

Hành vi hành chính

9

KNKK

Khiếu nại, khiếu kiện

10

KT-XH

Kinh tế - xã hội

11

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

12


NĐ-CP

Nghị định của Chính phủ

13

NXB

Nhà xuất bản

14

QĐHC

Quyết định hành chính

15

QĐ-TTg

Quyết định của Thủ tướng

16

QLHC

Quản lý hành chính

17


QLNN

Quản lý nhà nước

18

QSD

Quyền sử dụng

19

TAND

Tòa án nhân dân

20

TĐC

Tái định cư

21

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

22


UBND

Ủy ban nhân dân

23

VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật

24

VPPL

Vi phạm pháp luật

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
1.1

Tên bảng

Trang

Kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh
Bắc Giang từ năm 2012 - 2014


1.2

25

Kết quả giải quyết đơn thư khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh
Bắc Giang từ năm 2012 - 2014

26

2.1

Số lượng phiếu điều tra thực hiện tại 02 dự án nghiên cứu

30

3.1

Hiện trạng sử dụng đất thành phố Bắc Giang năm 2014

41

3.2

Tình hình giải quyết khiếu nại liên quan đến công tác BT, HT, TĐC
tại thành phố Bắc Giang từ năm 2012 - 2014

3.3

Tình hình giải quyết khiếu kiện liên quan đến công tác BT, HT,

TĐC tại thành phố Bắc Giang từ năm 2012 - 2014

3.4

45

Thực trạng về BT, HT, TĐC tại dự án Cải tạo, mở rộng Nhà máy
đạm Hà Bắc

3.6

46

Tình hình khiếu nại liên quan đến BT, HT, TĐC tại dự án xây dựng
HTKT Khu dân cư thôn Song Khê

3.7

50

Kết quả giải quyết khiếu nại liên quan đến BT, HT, TĐC tại dự án
Cải tạo, mở rộng Nhà máy đạm Hà Bắc

3.10

51

Tình hình khiếu kiện liên quan đến BT, HT, TĐC tại dự án xây
dựng HTKT khu dân cư thôn Song Khê


3.11

48

Tình hình khiếu nại liên quan đến BT, HT, TĐC tại dự án Cải tạo,
mở rộng Nhà máy đạm Hà Bắc

3.9

47

Kết quả giải quyết khiếu nại liên quan đến BT, HT, TĐC tại dự án
xây dựng HTKT Khu dân cư thôn Song Khê

3.8

42

Thực trạng về BT, HT, TĐC tại dự án xây dựng HTKT Khu dân cư
thôn Song Khê

3.5

42

53

Tình hình khiếu kiện liên quan đến BT, HT, TĐC tại dự án Cải tạo,
mở rộng Nhà máy đạm Hà Bắc


54

vii


3.12

Kết quả giải quyết khiếu kiện liên quan đến BT, HT, TĐC tại dự án
xây dựng HTKT khu dân cư thôn Song Khê, xã Song Khê

3.13

55

Kết quả giải quyết khiếu kiện liên quan đến BT, HT, TĐC tại dự án
Cải tạo, mở rộng Nhà máy đạm Hà Bắc

57

3.14

Đánh giá của hộ gia đình, cá nhân về trình tự, thời gian giải quyết KNKK

60

3.15

Đánh giá mức độ thỏa mãn của hộ gia đình, cá nhân về kết quả giải
quyết khiếu nại, khiếu kiện


3.16

62

Đánh giá của cán bộ tham gia giải quyết về mức độ phức tạp và
chất lượng giải quyết các vụ KNKK tại 02 dự án nghiên cứu

3.17

64

Đánh giá nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc trong giải
quyết các vụ KNKK tại 02 dự án nghiên cứu

viii

65


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Quy trình giải quyết khiếu nại lần đầu


18

1.2

Quy trình giải quyết khiếu nại lần hai

18

3.1

Sơ đồ vị trí thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang

31

ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là nước đang trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, sự
phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế cùng với sự gia tăng dân số đã tạo nên áp
lực lớn đối với đất đai. Bởi vậy, để quản lý đất đai một cách có hiệu quả, theo
Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 thì công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất
đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử
dụng đất đai được coi là một trong những nội dung quan trọng trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai và cần được thực hiện tốt.
Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai là một trong những nội dung hết
sức quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai. Giải quyết khiếu nại, khiếu
kiện về đất đai nhằm giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ đất đai, nó liên quan

đến nhiều vấn đề phức tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội khác, ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, cá nhân, vì vậy được xã hội rất quan
tâm. Để giải quyết một vụ việc khiếu nại, khiếu kiện về đất đai không gây bức xúc
trong quần chúng nhân dân, đạt được mục tiêu “thấu tình, đạt lý”, đảm bảo được
tính khả thi trong thực tiễn; đòi hỏi tổng hợp nhiều yêu tố: Đó là xử lý nghiêm các
trường hợp cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai; đó là
tuyên truyền sâu rộng, đúng trọng tâm các quy định của pháp luật về khiếu nại,
khiếu kiện; đó là hoàn thiện các quy định liên quan đến nội dung, quy trình giải
quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai…
Tuy nhiên, có một yếu tố quan trọng là phải nâng cao chất lượng giải
quyết các khiếu nại, khiếu kiện về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước.
Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại về
đất đai sẽ giúp cho Nhà nước hoàn thiện các chính sách, xác lập mối quan hệ
bình đẳng, công bằng giữu Nhà nước với công dân và tiến tới xây dựng một Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thành phố Bắc Giang là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Bắc
1


Giang, dân số tập trung đông, người dân có trình độ dân trí cao, với sự phức tạp
của cuộc sống đô thị nên các vụ khiếu nại, khiếu kiện về đất đai có nhiều cơ hội
tăng về số lượng vụ việc, cũng như tính chất, mức độ gay gắt ngày càng phức
tạp. Vấn đề nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai là yêu
cầu bức thiết đặt ra trong giai đoạn hiện nay nhằm góp phần tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân được
pháp luật bảo vệ, ngăn ngừa và hạn chế tình trạng khiếu nại đông người, vượt
cấp, tạo sự ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng giải
quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang” là
cần thiết.

2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai tại thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về
đất đai liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thành phố Bắc
Giang, tỉnh Bắc Giang góp phần ổn định đời sống của người dân, an ninh, trật tự
trên địa bàn.
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu điều tra phải chính xác, trung thực và có độ tin cậy.
- Phân tích đánh giá một cách khách quan những thuận lợi, khó khăn và
nguyên nhân của những bất cập, tồn tại khi thực hiện giải quyết khiếu nại, khiếu
kiện liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đề xuất giải pháp giải quyết những vướng mắc có tính khả thi, phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương.

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1.1.1. Khiếu nại về đất đai
Khiếu nại theo nghĩa chung là việc cá nhân hay tổ chức yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng
đắn, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích chính đáng của họ và đòi bồi thường thiệt
hại do việc làm không đúng gây ra (Hoàng Phê, 2010). Còn theo theo khoản 1,
Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 thì khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức
hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng

quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
thực hiện quyền khiếu nại. Người bị khiếu nại có thể là cơ quan hành chính nhà
nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết
định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
Từ khái niệm khiếu nại trên và theo Điều 204 Luật Đất đai năm 2013, có
thể đưa ra khái niệm: Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất, người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất đề nghị cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp
luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, khiếu nại về đất đai
xuất hiện khi người sử dụng đất hay người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đến sử dụng đất cho rằng quyền lợi của mình bị xâm phạm và đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân ra quyết định hành chính xem xét lại quyết định hành chính, hành
chính đã thực hiện để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người có quyền lợi liên
quan. Người sử dụng đất, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất
3


có thể là hộ gia đình, cá nhân, cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư… còn cơ
quan, tổ chức, cá nhân ban hành quyết định hành chính, hành vi hành chính liên
quan đến đất đai có thể là UBND các cấp, chủ tịch UBND các cấp, hay cơ quan
quản lý đất đai và người thực hiện công vụ tại các cơ quan đó.
Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Cụ thể, trường
hợp Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh
giải quyết hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính; trường hợp
Chủ tịch UBND cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý với

quyết định giải quyết thì có thể khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
1.1.2. Khiếu kiện về đất đai
Khiếu kiện về đất đai là khiếu kiện hành chính liên quan đến đất đai. Theo
Từ điển Tiếng Việt (Hoàng Phê, 2010) và Luật Tố tụng hành chính, khiếu kiện
hành chính được hiểu là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu tòa án bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị quyết định hành chính, hành vi hành
chính xâm phạm. Khiếu kiện hành chính là biểu hiện của tranh chấp hành chính phát
sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước giữa một bên là cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước với một bên là các cá nhân,
cơ quan, tổ chức khi các chủ thể này tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính và do
tòa án hành chính giải quyết. Từ những phân tích này, có thể coi: khiếu kiện về đất đai
là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu tòa án hành chính bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình liên quan đến đất đai khi bị quyết định hành chính, hành
vi hành chính xâm phạm. Quyền của người sử dụng đất có thể là quyền được cấp
giấy chứng nhận, quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh, hay phát triển kinh tế-xã hội vì mục đích công cộng…
1.1.3. Một số khái niệm khác liên quan đến đề tài nghiên cứu
- Quyền sở hữu: Bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định
đoạt (Bộ Luật Dân sự, 2005). Như vậy, khi nghiên cứu cho thấy quyền sở hữu
4


đất đai bao gồm các quyền: Quyền chiếm hữu thửa đất; quyền sử dụng thửa đất
và quyền định đoạt đối với thửa đất.
Kể từ khi Hiến pháp 1980 ra đời thì ở nước ta chỉ còn lại một hình thức sở
hữu đất đai duy nhất - đó là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước là đại diện chủ
sở hữu. Nhìn chung, trong thời gian qua các quy định của pháp luật về đất đai đã
từng bước đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả điều chỉnh, bảo vệ có hiệu quả
chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, góp phần đáng kể vào việc đưa công tác
quản lý đất đai vào nề nếp, khai thác đất đai ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm

hơn. Bộ luật Dân sự năm năm 1995 đã bước đầu thiết lập cơ chế để giúp người
sử dụng đất thực hiện các quyền của mình. Luật Đất đai năm 2003 và Luật Đất
đai năm 2013 thay thế cho Luật Đất đai năm 1993 và Bộ luật Dân sự năm 2005
thay thế cho Bộ luật Dân sự năm 1995 đã phần nào giải quyết được những hạn
chế trong việc đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất - một trong những
quyền cơ bản mang tính đặc thù được điều chỉnh bởi Bộ luật Dân sự và Luật Đất
đai, góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. Trên thế giới,
việc sở hữu đất đai tồn tại song song các hình thức sở hữu sau đây: Sở hữu Nhà
nước; sở hữu tư nhân; sở hữu tập thể và sở hữu toàn dân. Ở Việt Nam chúng ta,
thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý (Phạm Phương Nam, 2014).
- Quyền sử dụng đất: Là quyền khai thác công dụng, hưởng lợi, lợi tức từ
tài sản. Khi xem xét và tiếp cận quyền sử dụng đất trong mối quan hệ với quyền
sở hữu đất đai cho chúng ta thấy, quyền sử dụng đất gắn liền với quyền sở hữu và
bị chi phối bởi quyền sở hữu đối với đất đai. Ở các nước duy trì chế độ sở hữu tư
nhân về đất đai thì quyền sử dụng đất là một quyền năng của quyền sở hữu và
không tách rời quyền sở hữu. Người có quyền sử dụng đất cũng đồng thời là
người có quyền sở hữu chính mảnh đất đó. Trong quá trình sử dụng đất và thực
hiện các quyền đối với đất, họ cũng đồng thời là người có quyền quyết định số
phận pháp lý đối với mảnh đất thuộc quyền sở hữu của mình. Khác với các nước
thực hiện quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai nêu trên, ở các nước duy trì chế
5


độ sở hữu Nhà nước hay chế độ sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện chủ sở
hữu thì quyền sử dụng đất được tiếp cận có phần khác biệt hơn. Theo đó, quyền
sử dụng đất vừa mang tính phụ thuộc vào quyền sở hữu đất đai của Nhà nước,
được phát sinh trên cơ sở quyền sở hữu của Nhà nước và cũng bị chi phối bởi
quyền sở hữu Nhà nước đối với đất đai.

Các quyền sử dụng đất của mỗi tổ chức, cá nhân có được xác lập hay
không là phụ thuộc vào quyền sở hữu đất đai của Nhà nước, được phát sinh trên
cơ sở quyền sở hữu của Nhà nước và cũng bị chi phối bởi quyền sở hữu Nhà
nước đối với đất đai. Các quyền sử dụng đất của mỗi tổ chức, cá nhân có được
xác lập hay không là dựa trên cơ sở sự chuyển giao hoặc cho phép của Nhà nước
mới có được. Tuy nhiên, trong quá trình khai thác và sử dụng đất ấy, quyền sử
dụng đất của mỗi chủ thể lại mang tính độc lập tương đối, chúng được thoát ly ra
khỏi quyền sở hữu và trở thành một chế định độc lập trong quan hệ với Nhà nước
và chủ thể khác, người có quyền sử dụng đất được Nhà nước xác lập có quyền
chủ động khai thác và sử dụng cho các nhu cầu và mục đích khác nhau.
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân thông qua các
hình thức giao đất không thu tiền, giao đất có thu tiền, cho thuê đất hoặc công
nhận quyền sử dụng đất và họ trở thành người có quyền sử dụng đất chứ không
phải người có quyền sở hữu đất đai. Khi chuyển giao đất cho người sử dụng đất,
tùy thuộc vào các hình thức sử dụng đất khác nhau mà Nhà nước cho phép các
chủ thể sử dụng đất khác nhau được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ
đối với Nhà nước. Theo từ điển giải thích Luật học, quyền sử dụng đất của Nhà
nước là quyền khai thác các thuộc tính có ích từ đất để phục vụ cho các mục đích
phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Nhà nước thực hiện quyền sử dụng đất một
cách gián tiếp thông qua việc giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng. Các tổ
chức, cá nhân này khi sử dụng có nghĩa vụ đóng góp vật chất cho Nhà nước dưới
dạng thuế sử dụng đất, tiền sử dụng đất.
Như vậy, chủ thể thực hiện QSDĐ với tư cách là chủ thể sử dụng đất chứ
không phải với tư cách chủ sở hữu. Với tư cách là người đại diện chủ sở hữu,
Nhà nước thống nhất quản lí đất đai thông qua các quyền năng được pháp luật
6


ghi nhận và đảm bảo thực hiện, đó là: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt. Tuy nhiên, không phải tự bản thân nhà nước trực tiếp chiếm hữu, sử

dụng đất đai để khai thác những thuộc tính vốn có của đất mà Nhà nước giao cho
người sử dụng đất sử dụng tức là giao cho người sử dụng đất một trong 3 quyền
năng của mình đó là QSDĐ. Nắm trong tay QSDĐ diện tích đất mà nhà nước
giao cho, bên cạnh QSDĐ ổn định, lâu dài, người sử dụng đất còn được thực hiện
các giao dịch QSDĐ của mình như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế
chấp, góp vốn... bằng giá trị QSDĐ nhằm đảm bảo quyền lợi thiết thực cho mình.
Để đảm bảo các quyền trên của NSDĐ được thực hiện trên thực tế, pháp luật
nước ta cũng xác lập tiền đề và điều kiện để QSDĐ của mỗi người dân được đảm
bảo. Từ đây, chế định về QSDĐ được hình thành.
Từ những phân tích trên, có thể coi, quyền sử dụng đất là khả năng của một
chủ thể được thực hiện hoặc được hưởng những quyền nhất định khi khai thác và
sử dụng đất để phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của đời sống xã hội. Những
quyền đó được pháp luật ghi nhận và bảo đảm thực hiện trên thực tế (Mai Tú
Oanh, 2013).
- Người sử dụng đất: Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, công nhận QSD đất, nhận chuyển QSD đất theo quy định của Luật Đất đai
2013, bao gồm các đối tượng sau:
+ Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp
công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi
chung là tổ chức);
+ Hộ gia đình, cá nhân trong nước (gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
+ Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự
có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
+ Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức
7



tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
+ Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng
ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức
thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của
tổ chức liên chính phủ;
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
- Thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên
thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
- Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để
trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
- Nhà nước cho thuê đất là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng
đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử
dụng đất.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai (Phạm Phương Nam, 2014).
- Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Phạm Phương Nam, 2014).
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có
đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.

- Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới cho người bị thu hồi đất mà không
8


còn chỗ ở nào khác trong phạm vi cấp xã nơi có đất bị thu hồi và phải di chuyển
chỗ ở. Hình thức tái định cư bao gồm: bằng nhà ở, bằng đất ở hoặc bằng tiền.
- Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ
quan, tổ chức khác hoặc người có thẩm quyền trong các cơ quan, tổ chức đó ban
hành, quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được
áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể (Luật Tố tụng Hành
chính, 2010).
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan,
tổ chức khác hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện
hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thể (Luật Tố
tụng Hành chính, 2010).
- Đương sự bao gồm người khởi kiện, người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan. Người khởi kiện là cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ
án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định
giải quyết khiếu nại về xử lý vụ việc cạnh tranh; Người bị kiện là cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định giải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khởi kiện.
1.2. Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại một số nước trên thế giới
1.2.1. Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là nhà nước liên bang, do vậy việc tổ chức thực hiện hoạt động
giải quyết khiếu nại hành chính cũng có những nét đặc thù so với các quốc gia
khác. Theo báo cáo kết quả nghiên cứu, khảo sát về giải quyết khiếu nại hành
chính tại Hoa Kỳ của Ủy ban pháp luật Quốc hội thì việc tổ chức các cơ quan
giải quyết khiếu kiện hành chính ở Hoa Kỳ chia làm ba loại:
Loại thứ nhất, là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập và

chúng ta vẫn thường gọi là cơ quan Tài phán hành chính. Hiện nay có 26 trên
tổng số 50 bang của Hoa Kỳ có cơ quan này.
Loại thứ hai, là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính được tổ chức
trong chính cơ quan hành chính, nhưng chuyên trách hóa- tức là những người
9


trong cơ quan này chỉ có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại đối với
các QĐHC trong lĩnh vực quản lý của cơ quan mình. Chẳng hạn như cơ quan giải
quyết khiếu kiện về phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng hóa (Patent &
Trademark) nằm trong Ủy ban phát minh sáng chế và đăng ký nhãn hiệu hàng
hóa. Trong trường hợp bị từ chối thì đương sự có thể gửi đơn đến Tòa án tư pháp
để giải quyết khiếu kiện.
Loại thứ ba, trong một số lĩnh vực quản lý không có cơ quan chuyên trách
giải quyết khiếu nại hành chính mà chỉ có một bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận
và giải quyết các khiếu nại trong ngành và lĩnh vực đó - điển hình là Hải quan Hoa
Kỳ. Trong lĩnh vực hải quan, pháp luật Hoa Kỳ cho phép đương sự có thể kiện ra
Tòa án hoặc khiếu nại bằng con đường hành chính. Trên thực tế 90% vụ việc
đương sự chọn con đường khiếu nại hành chính vì vụ việc sẽ được giải quyết
nhanh hơn, đồng thời đỡ tốn kém hơn nếu khiếu kiện ra Tòa án. Ngoài ra, ở Hoa
Kỳ còn có cơ quan độc lập chuyên giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công
chức, có tên gọi là Merit System Protection Board.
Pháp luật Hoa Kỳ quy định trường hợp tranh chấp hành chính đã được cơ
quan hành chính hoặc cơ quan tài phán hành chính giải quyết mà đương sự vẫn
tiếp tục khiếu kiện tới Tòa án thì Tòa án không xem xét lại nội dung sự việc mà
chỉ xem xét việc áp dụng pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên
trách giải quyết khiếu nại hành chính trong quá trình giải quyết trước đó (Đinh
Văn Minh, 2010).
1.2.2. Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại Anh
Ở Vương quốc Anh, khiếu kiện hành chính có thể được giải quyết bằng

nhiều phương thức khác nhau thông qua: Cơ quan giải quyết khiếu nại, cơ quan
tài phán hành chính và một số cơ quan khác.
- Cơ quan giải quyết khiếu nại: Khi cá nhân, tổ chức liên quan đến quyết
định hành chính không đồng ý với quyết định hành chính đã ban hành, họ có quyền
khiếu nại quyết định này để yêu cầu nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình. Cơ quan giải quyết khiếu nại thực chất là thiết chế thực hiện việc kiểm tra,
xem xét nội bộ (Intenal Review) quyết định hành chính đã ban hành. Thiết chế này
10


gắn với tổ chức và hoạt động của mỗi cơ quan ban hành ra quyết định hành chính.
Thông thường, người tiến hành kiểm tra, xem xét nội bộ chính là người đã ra quyết
định, họ cũng có thể là cấp trên của người đã ra quyết định hoặc bộ phận của cơ
quan có quyết định bị khiếu nại nhưng hoạt động riêng biệt, độc lập với cơ quan đó.
- Cơ quan tài phán hành chính: Nếu không đồng ý với quyết định hành
chính đã ban hành, cá nhân, tổ chức liên quan có thể yêu cầu người có thẩm
quyền kiểm tra, xem xét lại quyết định đó. Nếu vẫn chưa thỏa đáng với cách giải
quyết này, họ có thể tiếp tục khiếu nại tới thiết chế làm nhiệm vụ giải quyết khiếu
kiện hành chính, độc lập với cơ quan ban hành quyết định hành chính. Cơ quan
này được gọi là cơ quan tài phán hành chính (Administrative Tribunal).
Việc giải quyết khiếu kiện hành chính tại cơ quan tài phán hành chính có
thể do một thành viên có kiến thức chuyên sâu về pháp luật hoặc lĩnh vực chuyên
môn khác thực hiện. Cơ quan tài phán hành chính cũng có thể thành lập hội đồng
bao gồm thành viên có kiến thức chuyên môn pháp luật và các thành viên khác là
chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan đến khiếu kiện cần giải quyết. Trong quá
trình giải quyết khiếu kiện hành chính, cơ quan tài phán hành chính có quyền
xem xét, đánh giá toàn bộ vấn đề có liên quan đến việc ban hành quyết định.
Quyết định của cơ quan tài phán hành chính có thể bị cá nhân, tổ chức liên quan
hoặc cơ quan tài phán cấp cao hơn khiếu nại, kháng nghị nhưng các khiếu nại,
kháng nghị này chỉ liên quan đến vấn đề áp dụng pháp luật, chứ không phải về

những tình tiết thực tế.
- Cơ quan thanh tra: Cơ quan này độc lập tiến hành giải quyết khiếu nại
hành chính và là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng sau khi người khiếu nại
không thỏa mãn với kết quả kiểm tra, xem xét lại quyết định đã ban hành của cơ
quan có thẩm quyền.
- Cơ quan giải quyết khiếu nại và trung gian độc lập: Ngoài cơ quan
thanh tra, ở Vương quốc Anh còn thành lập một số thiết chế khác làm nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại hành chính trong một số lĩn vực, được gọi là cơ quan giải
quyết khiếu nại và trung gian độc lập. Những thiết chế này chủ yếu thực hiện
việc điều tra, xem xét và đưa ra cách thức giải quyết khiếu nại hành chính; trong
11


nhiều trường hợp, cơ quan này cũng sử dụng các biện pháp trung gian, hòa giải
để giải quyết khiếu nại (Nguyễn Văn Quang, 2012).
1.2.3. Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa
Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là nước thành lập hệ thống Tòa hành chính
từ những năm 1990. Luật Tố tụng hành chính Trung Quốc có những điều khoản
liên quan đến khiếu nại hành chính. Khiếu nại hành chính không phải là một
trình tự bắt buộc. Người khiếu nại không buộc phải khiếu nại tới cơ quan hành
chính trước khi khởi kiện ra toà án. Tuy nhiên, nếu luật hoặc văn bản pháp quy
có quy định thì nó trở thành điều kiện bắt buộc. Cơ quan hành chính phải giải
quyết khiếu nại trong thời gian hai tháng kề từ ngày nhận được khiếu nại. Trường
hợp không có sự thống nhất quá trình khiếu nại hành chính, người khiếu nại có
thể kiện ra Toà án hành chính trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thống
báo trả lời của cơ quan hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).
1.2.4. Quy định về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện tại Thụy Điển
Thụy Điển có Tòa hành chính với chức năng thực hiện xét xử các vụ án
hành chính. Tòa hành chính được thành lập từ năm 1909, song hiện nay pháp luật

Thụy Điển vẫn quy định các cơ quan hành chính và Tòa hành chính có thẩm quyền
ngang nhau trong việc giải quyết tranh chấp hành chính. Khiếu nại của công dân
có thể được giải quyết theo thứ bậc hành chính mà không cần phải kiện ra Tòa
hành chính và trong trường hợp này pháp luật Thụy Điển có những quy định cụ thể
nhằm tránh tình trạng cùng một vụ việc nhưng cả cơ quan hành chính và Tòa hành
chính đều thụ lý giải quyết (Đinh Văn Minh, 2009).
1.2.5. Kinh nghiệm về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện cho Việt Nam
Qua những mô hình trên khi nghiên cứu về cơ chế giải quyết khiếu nại,
khiếu kiện của một số nước trên thế giới, rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam đối
với cơ chế giải quyết khiếu nại, khiếu kiện như sau:
Thứ nhất, Xuất phát từ việc tổ chức TAND trong hệ thống tòa án các cấp
hiện nay, để tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền khiếu nại, khiếu kiện
thuận lợi, dễ dàng thì hiện tại không nhất thiết phải thành lập hệ thống cơ quan
12


tài phán hành chính và tổ chức cơ quan tài phán hành chính song song với hệ
thống tòa án hiện nay;
Thứ hai, Cơ quan tài phán hành chính trong lĩnh vực nào thì cần phải độc
lập với cơ quan QLHC ở lĩnh vực đó;
Thứ ba, Bảo đảm sự độc lập của người giải quyết khiếu nại độc lập với
người ra quyết định hành chính bị khiếu nại;
Thứ tư, Bảo đảm một trình tự, thủ tục giải quyết nhanh gọn, công khai
nhằm đáp ứng yêu cầu khách quan; Bảo đảm nguyên tắc đối thoại giữa người
khiếu nại và người giải quyết khiếu nại trong quá trình giải quyết khiếu nại, nhất
là coi trọng việc hòa giải giữa các bên trước khi thực hiện thủ tục khiếu nại;
Thứ năm, Có cơ chế buộc các đối tượng ban hành QĐHC, HVHC sau khi
có phán quyết của tòa án về việc trái pháp luật đều phải bồi thường thiệt hai hoặc
hủy bỏ, thay đổi QĐHC, HVHC của mình theo quy định của pháp luật;
1.3. Thực tiễn giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai ở Việt Nam

1.3.1. Cơ sở pháp lý của giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
- Hiến pháp năm 1992, 2013
- Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 15
tháng 6 năm 2004;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo ngày 29
tháng 11 năm 2005;
- Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Luật Thanh tra ngày 25 tháng 11 năm 2010;
- Luật Tố tụng hành chính ngày 24 tháng 11 năm 2010;
- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
- Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
13


- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Nghị quyết số 30/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Quốc hội về
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước;
- Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP ngày 29 tháng 7 năm 2011 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về hướng dẫn thi hành một số quy định

của Luật Tố tụng hành chính;
- Chỉ thị số 36/2004/CT-TTg ngày 27/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ
về chấn chỉnh và tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan hành chính
nhà nước trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư số 01/2009/TT-TTCP ngày 15/12/2009 của Thanh tra Chính
phủ về quy định quy trình giải quyết tố cáo;
- Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26/8/2010 của Thanh tra Chính phủ
về Quy định Quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị
liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
- Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ
về hướng dẫn quy trình tiếp công dân;
- Quyết định số 1131/2008/QĐ-TTCP ngày 17/6/2008 của Thanh tra
Chính phủ về việc ban hành mẫu văn bản trong hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
- Quyết định số 114/QĐ-BTP ngày 08/6/2010 của Bộ Tư pháp về hướng
dẫn chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý
đơn thư khiếu nại tố cáo;
- Quyết định số 2189/QĐ-TTCP ngày 09/4/2012 của Thanh tra Chính phủ
về việc ban hành Mẫu văn bản trong hoạt động rà soát các vụ việc khiếu nại, tố
cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài.
14


×