Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 144 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ ANH TÚ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH YẾU TỐ HẠN CHẾ
CỦA ĐẤT BAZAN TÁI CANH CÀ PHÊ
TẠI TỈNH GIA LAI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ ANH TÚ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH YẾU TỐ HẠN CHẾ
CỦA ĐẤT BAZAN TÁI CANH CÀ PHÊ
TẠI TỈNH GIA LAI

Chuyên ngành: Khoa học đất
Mã số: 62 62 01 03
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Toàn
PGS.TS. Cao Việt Hà

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng để bảo vệ ở bất
cứ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng m ọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng
Tác giả

Vũ Anh Tú

i

năm 201 7


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của:
Lãnh đạo Viện Qu y hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ môn Khoa học Đất - Khoa
Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Tập thể và nhiều nhà khoa học
thuộc nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính
trọng đến:
- TS. Nguyễn Văn Toàn - Viện Nghiên cứu Quy hoạch Nông nghiệp Nông thôn
và PGS.TS. Cao Việt Hà - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, những người Thầy /cô
hướng dẫn hết mực nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành
luận án.
- TS. Trịnh Quang Pháp, Trưởng phòng Tuyến trùng học - Việ n Sinh thái Tài
nguyên Sinh vật, ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai, Bộ môn C ây công nghiệp - Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên, ThS. Trịnh Xuân Hồng, Giám đốc Trung
tâm Nghiên cứu thực nghiệm thủy lợi nông lâm nghiệp Gia Lai, đã có nhiều ý kiến đóng

góp hết sức quý báu trong quá trình thực hiện đề tài luận án.
- Tập thể lãnh đạo và các thầy, cô Khoa Quản lý đất đai, B an Quản lý Đào tạo Học viện Nông nghiệp Việt Nam .
- Có được những thành quả trong luận án là được sự giúp đỡ nhiệt tình của Lãnh
đạo Công ty Cà phê Ia Sao 1, xã Ia Yok, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, các hộ gia đình
chọn làm thí nghiệm và mô hình, c án bộ Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây
Nguyên đã phối hợp và cung cấp số liệu cho l uận án.
Cuối cùng, tôi xin tỏ lòng biết ơn tới bạn bè, gia đình và người thân đã luôn kịp
thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận án.
Hà Nội, n gày

tháng
Tác giả

Vũ Anh Tú

ii

năm 2017


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii


Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

iii

Danh mục bảng

vii

vi

Danh mục các hình

x

Trích yếu luận án

xi

Thesis abstract

xiii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của đề tài


1

1.2.

Mục tiêu của đề tài

2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu

2

1.4.

Những đóng góp mới của đề tài

2

1.5.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4


2.1.

Một số khái niệm liên quan

4

2.1.1.

Cà phê già cỗi, cà phê tái canh

4

2.1.2.

Đất bazan

4

2.1.3.

Yếu tố hạn chế trong đất

5

2.2.

Yêu cầu sinh thái của cây cà phê

5


2.2.1.

Yêu cầu về khí hậu

5

2.2.2.

Yêu cầu về đất trồng

7

2.3.

Kết quả nghiên cứu về sử dụng đất trồng cà phê ở nước ta

11

2.4.

13

2.4.1.

Những nghiên cứu liên quan đến yếu tố hạn chế trong đất
Những nghiên cứu trên thế giới

2.4.2.


Những nghiên cứu ở Việt Nam

22

2.5.

Một số nhận xét rút ra từ tổng quan và định hướng nghiên cứu của đề tài

31

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

13

33

3.1.

Địa điểm nghiên cứu

33

3.2.

Thời gian nghiên cứu

33

3.3.


Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

33

3.3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

33

3.3.2.

Vật liệu nghiên cứu

34

iii


3.4.

Nội dung nghiên cứu

3.4.1.

Đánh giá một số điều kiện tự nhiên và thực trạng tái canh cà phê trên đất

3.4.2.
3.4.3.


34

bazan tại Gia Lai

34

Nghiên cứu một số tính chất vật lý, hóa học và sinh học của đất bazan
trồng tái canh cà phê tại Gia Lai

34

Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan trồng tái canh cà phê
tại Gia Lai.

3.4.4.

35

Nghiên cứu thí nghiệm sử dụng biện pháp kỹ thuật đơn lẻ nhằm khắc
phục yếu tố hạn chế trong đất bazan trồng tái canh cà phê

3.4.5.

Xây dựng mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm khắc phục
yếu tố hạn chế trong tái canh cà phê

3.4.6.

35
36


Đề xuất các biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế trong tái canh
cà phê

36

3.5.

Phương pháp nghiên cứu

36

3.5.1.

Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

36

3.5.2.

Phương pháp chọn điểm (vườn) cà phê để điều tra thu thập số liệu sơ cấp
và lấy mẫu đất, mẫu rễ phân tích

36
38

3.5.4.

Phương pháp phân tích đất
Phương pháp phân tích tuyến trùng trong đất và rễ


3.5.5.

Phương pháp bố trí thí nghiệm

40

3.5.6.

Phương pháp xây dựng mô hình

43

3.5.7.

Phương pháp quan trắc, thu thập các chỉ tiêu theo dõi

43

3.5.8.

Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA)

44

3.5.9.

Phương pháp xử lý số liệu

45


3.5.3.

39

3.5.10. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế, kỹ thuật

46

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

47

4.1.

Một số đặc điểm về tự nhiên và canh tác cà phê tái canh có liên quan đến

4.1.1.

tính chất đất
Đặc điểm tự nhiên

4.1.2.

Thực trạng áp dụng các biện pháp canh tác trong tái canh cà phê tại Gia

47
47

Lai


56

4.1.3.

Nhận xét chung

64

4.2.

Thực trạng một số tính chất lý, hóa học và sinh học của đất bazan tái

4.2.1.

canh cà phê tại Gia Lai

65

Tính chất vật lý

65

iv


4.2.2.

Tính chất hoá học


69

4.2.3.

Tính chất sinh học

80

4.2.4.

Nhận xét chung

87

4.3.

88

4.3.1.

Xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại Gia Lai
Yếu tố hạn chế về vật lý và hoá học của đất trồng tái canh cà phê

4.3.2.

Yếu tố hạn chế về sinh học trong đất bazan trồng tái canh cà phê

92

4.3.3.


Nhận xét chung

94

4.4.

Kết quả thí nghiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn

88

chế trong đất đỏ bazan tái canh cà phê

95

4.4.1.

Thí nghiệm sử dụng phân hữu cơ khắc phục yếu tố hạn chế về hữu cơ

95

4.4.2.

Thí nghiệm sử dụng chế phẩm trừ nấm, tuyến trùng xử lý đất

99

4.4.3.

Nhận xét chung


4.5.

Kết quả theo dõi mô hình á p dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp trong tái

104

canh cà phê

104

4.5.1.

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các giải pháp kỹ thuật tổng hợp đến sinh

4.5.2.

trưởng của cà phê trong mô hình
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các giải pháp kỹ thuật tổng hợp đến tình

4.5.3.

trạng vàng lá hoặc chết của cà phê trong mô hình
107
Ảnh hưởng của các giải pháp kỹ thuật tổng hợp đến đến năng suất cà phê
tái canh

4.5.4.

106


108

Hiệu quả kinh tế của việc ứng dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp
trong tái canh cà phê

108

4.5.5.

Nhận xét chung

109

4.6.

Các biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế

110

4.6.1.

Biện pháp bón phân hữu cơ

110

4.6.2.

Biện pháp xử lý đất bằng chế phẩm trừ nấm, tuyến trùng


110

4.6.3.

Các biện pháp kỹ thuật khác

111

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1.
Kết luận

113

5.2.

113

Kiến nghị

114

Danh mục các công trình đã công bố

115

Tài liệu tham khảo

116


Phụ lục

128

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Công thức

CV (%)

Hệ số biến động

DTTN

Diện tích tự nhiên

Đ/C

Đối chứng

ĐKG


Đường kính gốc

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Food and Agriculture Organization

HCVS

Hữu cơ vi sinh

KHKT

Khoa học kỹ thuật

LSD0,05

Sự sai khác có ý nghĩa ở mức α = 0,05

Max

Giá trị lớn nhất

Min

Giá trị nhỏ nhất


MH

Mô hình

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCA

Phân tích thành phần chính

STDEV

Độ lệch chuẩn

TB

Giá trị trung bình

TLVL

Tỉ lệ vàng lá

T/N

Tỉ lệ tươi/nhân

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

TNHH-MTV

Trách nhiệm hữu hạn - Một thành viên

UBND

Ủy ban nhân nhân

WASI

Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm ngiệp Tây Nguyên

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1

Phân cấp độ phì nhiêu của đất trồng cà phê

2.2


Tình hình các vườn cà phê tái canh theo thời gian luân canh

29

2.3

Mật độ tuyến trùng trong đất và rễ tại các vườn cà phê tái canh

30

4.1

Diện tích các nhóm đất phân bố tại tỉnh Gia Lai

53

4.2

Diện tích cà phê giai đoạn 2010-2014 tại các huyện của tỉnh Gia Lai

56

4.3

Diện tích - năng suất - sản lượng cà phê niên vụ 2013 -2014 tại các huyện
của tỉnh Gia Lai

4.4

57


Diện tích và tuổi cà phê già cỗi năm 2012 cần thanh lý để trồng tái canh
tại Gia Lai

4.5

9

58

Phương pháp nhổ bỏ cà phê thanh lý và cày bừa, rà rễ, phơi đất tái canh
cà phê tại Gia Lai

59

4.6

Thời gian luân canh để tái canh cà phê tại Gia Lai

60

4.7

Nguồn gốc và chất lượng giống cà phê trồng tái canh

61

4.8

Tình hình sử dụng cây che bóng


61

4.9

Tình hình sử dụng cây trồng xen

62

4.10

Tình hình bón phân hữu cơ cho vườn cà phê tái canh

62

4.11

Tình hình bón phân vô cơ cho vườn cà phê tái canh

63

4.12

Phương pháp bón phân vô cơ cho vườn cà phê tái canh

63

4.13

Tình hình sử dụng thuốc BVTV cho vườn cà phê tái canh


64

4.14

Tỉ lệ cấp hạt của đất bazan tại các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu

66

4.15

Tỉ lệ cấp hạt của đất bazan phân theo chất lượng vườn cà phê tái canh
vùng nghiên cứu

4.16

66

Kết quả phân tích dung trọng, tỷ trọng và độ xốp của đất bazan tại các
vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu

4.17

Kết quả phân tích dung trọng, tỷ trọng và độ xốp của đất bazan phân theo
chất lượng vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu

4.18

68


Độ chua, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số của đất bazan tại các vườn cà
phê tái canh vùng nghiên cứu

4.19

67

70

Độ chua, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số phân theo chất lượng vườn
cà phê tái canh vùng nghiên cứu

71

vii


4.20

Hàm lượng lân, kali tổng số và dễ tiêu của đất bazan tại các vườn cà phê
tái canh vùng nghiên cứu

4.21

73

Hàm lượng lân, kali tổng số và dễ tiêu phân theo chất lượng vườn cà phê
tái canh tại vùng nghiên cứu

4.22


74

Hàm lượng cation trao đổi canxi, magiê và nhôm di động của đất bazan
tại các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu

4.23

Hàm lượng cation trao đổi canxi, magiê và nhôm di động phân theo chất
lượng vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu

4.24

77

Hàm lượng lưu huỳnh và một số nguyên tố vi lượng trong đất bazan tại
các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu

4.25

76

78

Hàm lượng lưu huỳnh và một số nguyên tố vi lượng phân theo chất
lượng vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu

78

4.26


Các loài tuyến trùng ký sinh trong đất và rễ cà phê tái canh vùng nghiên cứu

80

4.27

Mật độ và tần suất xuất hiện của tuyến trùng trong đất trồng cà phê tái
canh (ở tầng đất 0-20 cm)

4.28

83

Mật độ và tần suất xuất hiện của tuyến trùng trong đất trồng cà phê tái
canh (ở tầng đất >20-50 cm)

4.29

84

Mật độ và tần suất 4 loài tuyến trùng gây hại chính trong đất cà phê tái
canh vùng nghiên cứu

4.30

85

Mật độ và tần suất 4 loài tuyến trùng gây hại chính trong rễ cà phê tái
canh vùng nghiên cứu


86

4.31

Giá trị riêng của ma trận hệ số tương quan

89

4.32

Giá trị trung bình một số chỉ tiêu lý, hóa học đất phân theo tình trạng
vườn cây tại Gia Lai

4.33

91

Tương quan giữa loài, mật độ tuyến trùng ký sinh và tỷ lệ cây vàng lá,
còi cọc trên cà phê tái canh tại Gia Lai

93

4.34

Thành phần và mật độ tuyến trùng trong đất trước khi trồng

95

4.35


Các chỉ tiêu sinh trưởng sau 18 tháng trồng

96

4.36

Tỷ lệ cây vàng lá qua các thời điểm

96

4.37

97

4.38

Tỷ lệ cây chết qua các thời điểm
Thành phần và mật độ tuyến trùng 30 tháng sau khi trồng tái canh

4.39

Năng suất và chất lượng quả hạt

99

viii

98



4.40

Thành phần và mật độ tuyến trùng trong đất trước khi trồng

100

4.41

Các chỉ tiêu sinh trưởng sau 18 tháng trồng

101

4.42

Tỷ lệ cây vàng lá qua các thời điểm

101

4.43

Tỷ lệ cây chết qua các thời điểm

102

4.44

Thành phần và mật độ tuyến trùng 30 tháng sau khi trồng tái canh

103


4.45

Năng suất và chất lượng quả hạt

104

4.46

Thành phần, mật độ tuyến trùng gây hại cà phê trong đất, rễ trước và sau
khi xây dựng mô hình

4.47

106

Ảnh hưởng của việc sử dụng các giải pháp kỹ thuật tổng hợp đến sinh
trưởng vườn cây sau 18 tháng trồng

107

4.48

Tỷ lệ cây vàng lá qua các thời điểm

107

4.49

Tỷ lệ cây chết qua các thời điểm tại các mô hình


108

4.50

Năng suất của mô hình sau 30 tháng trồng

108

4.51

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả kỹ thuật của mô hình sau 30 tháng trồng

109

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Sơ đồ hành chính tỉnh Gia Lai

48


4.2

Sơ đồ đất tỉnh Gia Lai

54

4.3

Biểu đồ phân phối phần trăm trị riêng theo nhân tố

90

4.4

Phân tích PCA dựa trên các chỉ tiêu lý, hóa học đất tại các vườn cà phê

4.5

tái canh

90

Trị số các chỉ tiêu lý, hóa học đất tại PC2

91

x



TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Vũ Anh Tú
Tên luận án: Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh
Gia Lai.
Chuyên ngành: Khoa học Đất.

Mã số: 62.62.01.03.

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thực trạng tính chất vật lý, hoá học và sinh học của đất bazan tái
canh cà phê.
- Xác định được yếu tố hạn chế về vật lý, hóa học và sinh học của đất bazan tái
canh cà phê.
- Đề xuất biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế nhằm tái canh bền vững cà
phê trên đất bazan tỉnh Gia Lai.
Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án đã áp dụng những phương pháp nghiên cứu chính sau đây:
- Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp.
- Phương pháp chọn điểm (vườn) cà phê để điều tra thu thập số liệu sơ cấp và
lấy mẫu đất, mẫu rễ phân tích: C ăn cứ vào các tiêu chí đề ra chọn các điểm (vườn) cà
phê tái canh tại vùng nghiên cứu để tiến hành điều tra lấy mẫu đất phân tích tính chất
vật lý và hoá học. Lấy mẫu đất, mẫu rễ để phân tích tuyến trùng.
- Phương pháp phân tích tính chất lý học, hóa học t rong đất và phân tích tuyến
trùng trong đất và rễ.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm: (1) Thí nghiệm sử dụng phân hữu cơ khắc phục
yếu tố hạn chế về hữu cơ được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên 3 lần lặp lại, mỗi
ô cơ sở 20 cây, gồm 3 công thức thí nghiệm. (2) Thí nghiệm sử dụng hóa chất, chế
phẩm trừ tuyến trùng, nấm để xử lý đất trồng tái canh cà phê được bố trí theo kiểu khối
đầy đủ ngẫu nhiên 3 lần lặp lại, mỗi ô cơ sở 20 cây, gồm 5 công thức thí nghiệm.

- Phương pháp xây dựng mô hình.
- Phương pháp quan trắc, thu thập các chỉ tiêu theo dõi bao gồm: Các chỉ tiêu
sinh trưởng, tỷ lệ cây bị vàng lá, cây bị chết (%), năng suất và chất lượng quả.
- Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA).
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 7.0, SPSS

xi


16, Sas 9.1.
- Phương pháp tính hiệu quả kinh tế và kỹ thuật.
Kết quả chính và kết luận
- Xác định được thực trạng tính chất của đất tái canh cà phê rất biến động và có
sự phát triển theo cả 2 xu hướng, vừa xấu đi vừa được cải thiện. Các chỉ tiêu ít có biến
động so với trước khi trồng là hàm lượng sét, dung trọng, tỉ trọng, độ xốp. Các chỉ tiêu
hoá học có sự cải thiện lớn nhất là lân tổng số, lân dễ tiêu, kali dễ tiêu và độ chua trao
đổi. Các chỉ tiêu hoá học suy giảm mạnh gồm hàm lượng hữ u cơ, kali tổng số, magiê
trao đổi. Đặc biệt có sự xuất hiện của 12 loài tuyến trùng ký sinh trong đất và rễ cà phê.
Mật độ và tần suất xuất hiện lớn nhất là loài Pratylenchus spp., Meloidogyne spp. và
Rotylenchulus reniformis.
- Xác định được yếu tố hạn chế chính của đất bazan trồng tái canh cà phê tại Gia
Lai về vật lý là dung trọng, về hoá học là hàm lượng hữu cơ, kali dễ tiêu, magiê trao đổi
và về sinh học là do sự xuất hiện của tuyến trùng Pratylenchus spp., Meloidogyne spp.
và Rotylenchulus reniformis với mật độ cao, gây hại cà phê.
- Xác định được mối quan hệ giữa sự thiếu hụt các yếu tố như hữu cơ, kali dễ
tiêu, magiê trao đổi và dung trọng tăng cao với tình trạng vườ n cây và sự xuất hiện của
3 loài tuyến trùng trong đất có mậ t độ cao gây bệnh vàng lá, thối rễ hoặc chết cà phê.
- Thực hiện thành công 2 thí nghiệm sử dụng các biện pháp kỹ thuật đơn lẻ và 1
mô hình sử dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, qua đó có thể khẳng định bón phân
chuồng 20 tấn/ha, sử dụng hỗn hợp chế phẩ m diệt tuyến trùng và nấm là Trichoderma +

Palila 500 có tác dụng giảm tỉ lệ cây vàng lá và chết.
- Trên cơ sở kết quả thí nghiệm và xây dựng mô hình đã đề xuất được một số
biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế bao gồm: (1) Biện pháp bón phân hữu cơ.
(2) Biện pháp xử lý đất bằng chế phẩm trừ nấm, tuyến trùng. (3) Các biện pháp kỹ thuật
khác (chuẩn bị đất và luân canh cây trồng, cây giống và biện pháp canh tác).

xii


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Vu Anh Tu
Thesis title:

Research in determination of limiting factors of basalt soils for coffee
rejuvenation in Gia Lai province

Major: Soil Science.

Code: 62.62.01.03.

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
- Determine the current status of physical, chemical and biological properties of
basalt under coffee rejuvenation.
- Identify the limiting factors on the physical, chemical and biological properties
of basalt under coffee rejuvenation.
- Propose technical solutions to overcome the limiting factors for sustainable
coffee rejuvenation in Gia Lai’s basalt.
Materials and Methods
In the thesis, the following research methods has been used:

- The methods of survey, collection of document, secondary data.
- Method of site selection (the coffee garden) to survey and collect the primary
data; and to take soil samples and root samples for analyzing: Based on the criteria set
out to select sites (garden) under coffee rejuvenation in study area, soil sampling was
conducted for analyzing on the physical and chemical properties, and soil and root
sampling was also conducted for analyzing on nematodes.
- Analytical method of physical and chemical soil properties, analysis of
nematodes in the soil and roots.
- Method of experimental layout: (1) The experiments with application of manure
to overcome limiting factor of organic matter, with randomized layout of complete
block 3 replications, 20 plants per plot, including 3 treatments. (2) Experiments with
application of chemicals and biological products to kill nematodes, fungi to handle
coffee rejuvenation soil that was arranged in randomized block and designed with full 3
replications, 20 plants per basis plot, including 5 treatments.
- Methods of modelling.
- Methods of monitoring and collecting: monitoring indicators are growth
indicators, the percentage of yellowing leaf plants, died trees (%), yield and fruit
quality.

xiii


- Method of Principal Component Analysis (PCA).
- The method of data processing: The data processing was using softwares of
Excel 7.0, SPSS 16, Sas 9.1.
- Method of technical and eonomic efficiency calculation.
Main findings and conclusions
- The research found that characteristics of soil for coffee rejuventation
markedly varied and changed in both 2 trends of worse and improved. Indicators that
have little change as previous are clay ratio, capacity, weight ratio, porosity. Chemical

indicators that have the most improvement are total phosphorus, absorted phosphorus,
absorted potassium, and exchangable acidity. Chemical indicators that have strongly
reduced are organic matter, total potassium, exchangable magnesium. In particular,
there are an apperance of 12 nematodes in soil and coffee roots. Density and frequency
of appearance of nematodes namely Pratylenchus spp., Meloidogyne spp. và
Rotylenchulus reniformis found to be the most.
- The research has identified the key limiting factors of basalt soils for coffee
rejuvenation in Gia Lai, that are chemical factors including organic matter content,
available potassium (K2O), exchangeable magnesium (Mg++), and physical factor
including bulk density; and biological factors including the emergence with high density
of nematodes namely Pratylenchus spp., Meloidogyne spp., Rotylenchulus reniformis,
that are harmful to robusta coffee.
- The research has discovered the relationships among the lack of soil content
factors such as organic matters, available potassium, exchangeable magnesium, and the
increase of bulk density in coffee rejuvenation gardens and the appearance of 3
nematodes with high density, that cause yellowing leaf disease, damaged root disease or
died coffee.
- The research was implementing successfully two experiments using single
technical measure and one model using combination of techniques, through which, it is
confirmed that application of manure with dose of 20 tons ha -1, and use of a mixture of
biological products killing nematodes and fungi that are Trichoderma + Palila 500 are
effective for reducing the rate of yellowing leaf desease and died trees.
- Based on the experimental and models results, some technical measures that
have been proposed to overcome limiting factors include: (1) Measure of organic
fertilizer application. (2) Measures related to soil processing with biological products
killing fungicides, nematodes. (3) Other technical measures (land preparation and crop
rotation, planting and cultivation methods).

xiv



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cà phê là một trong những cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao ở
Tây Nguyên. Với điều kiện thiên nhi ên ưu đãi nên nơi đây trở thành vùng sinh thái
rất thích hợp với phát triển cà phê, đặc biệt là cà phê vối, hàng năm mang lại nguồn
thu nhập chính cho đa số người dân sống trong vùng . Vì vậy, sự phát triển và biến
động của cây cà phê có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế - xã hội của khu vực.
Tuy nhiên phát triển cà phê Việt Nam hiện nay đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn do diện tích cà phê già cỗi với trên 25 năm tuổi, năng suất thấp dưới 1,5
tấn/ha, giá bán sản phẩm không bù đắp được phần chi phí đầu vào, sản xuất trên
những diện tích này không còn có lãi đòi hỏi phải được thay thế trồng mới. Theo
báo cáo của Cục Trồng trọt hiện nay cả nước có khoảng 86.000 ha trên 20 năm tuổi,
chiếm khoảng 15% tổng diện tích cà phê và dự báo diện tích này sẽ tăng lên trên
200.000 ha trong vòng 5 năm tới. Vì vậy, số diện tích cà phê cần được tái canh trong
thời gian tới là rất lớn (Cục Trồng trọt, 2013).
Quá trình tái canh diễn ra từ đầu những năm 2010 nhưng thực tế cho thấy khi
nhổ bỏ cà phê già cỗi để trồng lại trên đất đã qua một chu kỳ trồng cà phê, nhiều
diện tích cà phê tái canh chỉ tồn tạ i trong thời gian rất ngắn, sau 2-3 năm cây cà
phê thường sinh trưởng kém, vàng lá, thậm chí chết trên diện tích lớn, gây thiệt
hại cho người dân và xã hội. Để khắc phục tình trạng nói trên đã có một số
nghiên cứu tiến hành theo các hướng khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào
việc tìm kiếm các biện pháp kỹ thuật để hạn chế và phòng trừ các tác nhân được
cho là nguyên nhân chính gây bệnh cho cây cà phê, chưa đi sâu tìm hiểu quan hệ
giữa đất trồng với tình trạng xuất hiện bệnh vàng lá, thối rễ và chết của cây cà
phê. Đặc biệt chưa có một nghiên cứu nào xác định được tính chất của đất tái
canh cà phê, theo đó xác định được yếu tố hạn chế chính về vật lý, hoá học và
sinh học. Từ đó xác định các biện pháp kỹ thuật thích hợp để tái canh cà phê
thành công. Do vậy cho đến nay v iệc tái canh cà phê vẫn đang là thách thức đối
với sự ổn định và phát triển bền vững của ngành cà phê nước ta.

Theo số liệu thống kê năm 2014, diện tích cà phê của tỉnh Gia Lai có 79.122
ha, chiếm 13,8% diện tích cà phê Tây Nguyên. Tr ong đó diện tích cà phê già cỗi
cần t hay thế để trồng tái canh có 11.925 ha, chiếm 14 ,28% diện tích cà phê của
tỉnh . Trong những năm gần đây, tuy giá cả thị trường thế giới có nhiều biến động

1


nhưng cà phê vẫn là cây chủ lực trên địa bàn tỉnh Gia Lai, góp phần tăng thu
nhập và giải quyết phần lớn lao động trong tỉnh. Tuy nhiên tình trạng tái canh
cũng gặp những trở ngại tương tự như đã đề cập ở trên.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, việc nghiên cứu một số tính chất vật lý,
hóa học và sinh học của đất, qua đó xác định được yếu tố hạn chế về vật lý, hoá học
và sinh học đất bazan trồng tái canh cà phê tại Gia Lai và đưa ra được các biện pháp
kỹ thuật thích hợp để tái canh cà phê thành công sẽ rất có ý nghĩa về khoa học,
không những về mặt học thuật mà còn có giá trị thực tiễn giúp hàng vạn hộ nông
dân ổn định cuộc sống và cả ngành sả n xuất cà phê phát triển bền vững.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được thực trạng tính chất vật lý, hoá học và s inh học của đất
bazan tái canh cà phê.
- Xác định được yếu tố hạn chế về vật lý, hóa học và sinh học của đất bazan
tái canh cà phê.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế của đất bazan
trồng tái canh cà phê vối tại Gia Lai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đất đỏ bazan trồng cà phê tái canh trên địa bàn tỉnh Gia Lai và cà phê vối .
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được yếu tố hạn chế chính trong đất tái canh cà phê tại Gia Lai
về hóa học là hàm lượng hữu cơ , kali dễ tiêu, magiê trao đổi, về vật lý là dung
trọng và về sinh học là sự xuất hiện của tuyến trùng Pratylenchus spp.,

Meloidogyne spp. và Rotylenchulus reniformis với mật độ cao, gây hại cà phê
vối .
- Cung cấp cơ sở khoa học để bổ sung quy trình tái canh cà phê trên đất
bazan ở Gia Lai.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa h ọc
Đã xác định được ngưỡng giá trị gây ảnh hưởng xấu đến cà phê tái canh của
các yếu tố hạn chế từ đất bazan của t ỉnh Gia Lai: ở tầng đất mặt, OM ≤ 2,64%,
K2Odt ≤ 3,82mg/100g đất, Mg 2+ ≤ 0,48me/100g đất, D ≥ 0,87g/cm3 và sự xuất
hiện của 03 loài tuyến trùng: Pratylenchus spp., Meloidogyne spp. và

2


Rotylenchulus reniformis. Đây là những cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp
khắc phục các yếu tố hạn chế từ đất cũng như hoàn thiện quy trình tái canh cà phê.
1.5.2. Ý nghĩa th ực tiễn
Bổ sung một số biện pháp canh tác tổng hợp như bón phân, xử lý thuốc bảo
vệ thực vật vào quy trình tái canh cà phê trên đất bazan tại Gia Lai.

3


PHẦN 2 . TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Cà phê già cỗi, cà phê tái canh
Cho đến nay khái niệm về cà phê già cỗi vẫn chưa được định nghĩa một cách
chính thống nhưng theo Quy chuẩn nông nghiệp thì vòng đời cà phê là 25 năm.
Quy chuẩn này cũng phù hợp với quan điểm của Nguyễn Sỹ Nghị (1982) “nếu cà
phê trồng trên đất tốt sẽ cho n ăng suất cao liên tục 20 -25 năm”, hiểu theo cách

này thì cà phê mặc dù đã > 20 năm tuổi nhưng được trồng trên đất tốt và vẫn cho
năng suất cao thì chưa xếp vào cà phê già cỗi. Đoàn Triệu Nhạn (2011) chia đời
sống của cây cà phê ra 3 thời kỳ chính: Đầu tiên là thời kỳ sinh trưởng, nó bắt đầu từ
khi hạt cà phê nảy mầm và kết thúc khi cây đã trưởng thành. Thời kỳ này kéo dài từ
4 đến 7 năm, tùy theo loài cà phê và các điều kiện ngoại cảnh. Thời kỳ thứ hai là
thời kỳ sản xuất, đó là thời kỳ dài nhất, tới 15 đến 20 năm. Thời kỳ cuối cùng là thời
kỳ suy giảm về sinh lý, nó già cỗi và kết thúc với sự chết của cây cà phê. Cục Trồng
trọt (2013) cho rằng: “Diện tích cà phê hơn 20 năm hiện có 86 nghìn ha, chiếm
khoảng 15% tổng diện tích cà phê, ngoài ra có hơn 40 nghìn ha cà phê dưới 20
tuổi nhưng đã có biểu hiện già cỗi, sinh trưởng kém, ít cành thứ cấp, nhiều cành
không cho quả, năng suất và chất lượng thấp”. Theo đó, những diện tích dưới 20
tuổi mà có những biểu hiện nói trên cũng được xếp vào loại cà phê già cỗi. Nh ư
vậy, tiêu chí để xác định cà phê già cỗi không chỉ dựa vào tuổi mà còn dựa vào
tình hình sinh trưởng, năng suất và chất lượng nhân cà phê.
Cà phê tái canh là cà phê trồng mới trên đất đã trồng cà phê một chu kỳ, đã
thanh lý, nhổ bỏ cà phê già cỗi và trồng lại, bất luận đất ấy có luân canh hay
không luân canh với cây trồng khác. Đất trồng cà phê tái canh được gọi tắt là đất
tái canh cà phê.
2.1.2. Đất bazan
Đất bazan là tên gọi chung dùng để chỉ các loại đất phát triển từ các sản
phẩm phong hóa của đá bazan.
Kết quả nghiên cứu -phân loại và lập bản đồ đất Thế giới 1/5 triệu (FAO/
UNESCO và WRB) đã phân chia đất thế giới ra làm 30 nhóm (Soils Groups) với
209 đơn vị đất dưới nhóm (Units). Hệ thống phân loại này đã được chỉnh lý
nhiều lần (1974, 1988, 1994 và 1998). Trong đó đất phát triển trên sản phẩm
phong hoá của đá ba zan được phân chia thành 3 nhóm gồm: Ferralsols;

4



Phaeozems và Luvisols với tổng diện tích ước tính khoảng 1.540 triệu ha, chiếm
10,4% diện tích bề mặt trái đất.
Tại Việt Nam, trong quy trình điều tra, lập bản đồ đất tỷ lệ trung bìn h và lớn
(TCVN 9487-2012) đã đưa ra bản phân loại đất quốc gia, áp dụng cho việc xây
dựng bản đồ đất tỷ lệ lớn. Theo đó có 7 loại đất phát triển trên sản phẩm phong
hoá của đá bazan là: Đấ t đen trên sản phẩm bồi tụ của bazan (Rk), Đất nâu thẫm
trên sản phẩm đá bọt và đá b azan (Ru), Đất nâu tím trên đá b azan (Ft), Đất nâu
đỏ trên đá mác ma bazơ và trung tính ( Fk), Đất nâu vàng trên đá mác ma bazơ và
trung tính (Fu), Đất mùn đỏ vàng trên đá mácma trung tính (Hk) và Đất thung
lũng do sản phẩm dốc tụ trên bazan (Dk).
2.1.3. Yếu tố hạn chế trong đất
Liebig (1843) đã phát biểu định luật tối thiểu như sau: “Năng suất cây trồng
phụ thuộc vào nguyên tố phân bón có tỷ lệ thấp nhất so với yêu cầu của cây
trồng”(dẫn theo Nguyễn Văn Bộ, 2012), theo định luật này, người ta xem năng
suất cây trồng như mức nước trong thùng được cấu tạo bởi nhiều thanh gỗ, mỗi
thanh gỗ đại diện cho một nguyên tố phân bón và năng suất cây trồng phụ thuộc vào
thanh gỗ thấp nhất trong thùng. Theo định luật này thì yếu tố tối thiểu cứ luân phiên
nhau xuất hiện. Trong thực tế, khi hàm lượng một nguyên tố nào đó trong đất vượt
quá nhu cầu của cây, không cân đối với các nguyên tố khác thì chính nguyên tố đó
lại hạn chế tác dụng của các nguyên tố khác. Đến nay định luật tối thiểu có thể mở
rộng thành định luật yếu tố hạn chế như sau “Đất thiếu hay thừa một nguyên tố dinh
dưỡng dễ tiêu (nào đó) so với yêu cầu của cây trồng cũng đều làm giảm hiệu quả
của các nguyên tố khác và do đó làm giảm năng suất của cây” .
Nội dung của định luật này có thể mở rộng với tất cả các yếu tố ngoại cảnh
khác: nước, nhiệt độ, chế độ khí, ánh sáng, các yếu tố liên quan tới sự phát triển của
rễ cây (thành phần cơ giới đất, độ chặt, độ xốp)… và còn được mở rộng ra cả cho
trường hợp yếu tố dinh dưỡng hạn chế thừa, các độc tố ,....
2.2. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY CÀ PHÊ
Theo Wilson (1987), Wrigley (1988), Raju (1993) thì đất đai và khí hậu là
hai yếu tố sinh thái quan trọng của đời sống cây cà phê.

2.2.1. Yêu cầu về khí hậu
2.2.1.1. Nhiệt độ
Cây cà phê thích hợp với nhiệt độ ôn hòa. Tuy nhiên, trong thực tế sản xuất
chúng có khả năng sinh trưởng trong điều kiện biên độ nhiệt thay đổi lớn (8 -38oC).

5


Ngưỡng nhiệt độ thích hợp nhất cho các quá trình sinh trưởng phát triển là 20 -25oC,
vượt quá ngưỡng này (cao hơn hoặc thấp hơn) sẽ hạn chế quá trình sinh trưởng và
phát dục của cà phê, hoa nở không đều, dị dạng,.... Mỗi giống cà phê thích ứng với
ngưỡng nhiệt độ riêng, khả năng chống chịu với sự biến đổi của nhiệt độ (quá nóng
hoặc quá lạnh) ở các giống cà phê được sắp xếp theo thứ tự như sau: cà phê mít > cà
phê chè > cà phê vối (Nguyễn Sỹ Nghị, 1982).
2.2.1.2. Mưa và độ ẩm không khí
Cây cà phê có yêu cầu nước rất nhiều, nhất là trong điều kiện thâm canh cao.
Ngoài lượng nước cần cho sự kiến tạo sản phẩm, thì còn phần không nhỏ nữa là
nước bù đắp vào lượng tiêu hao do thoát hơi qua lá.
Thông thường, hàng năm vùng trồng cà phê cần lượng mưa khoảng 1.200mm
và phân bố đều trong 9-10 tháng (từ tháng 3 đến tháng 12 theo điều kiện sinh thái
khí hậu Việt Nam). Cây cà phê cũng cần có một thời gian khô hạn ngắn khoảng 1 -2
tháng để tích lũy dinh dưỡng và phân hóa mầm hoa.
Sau thời gian khô hạn trên nếu có mưa hay được tưới nước với lượng tương
đương 40mm thì quá trình nở hoa thụ phấn diễn ra thuận lợi, hoa nở đều và tập
trung. Sau khi ra hoa cây cần được cung cấp nước (mưa hay tưới) liên tục để đảm
bảo đủ ẩm cho cây nuôi quả và lặp lại chu kỳ sinh trưởng cành lá , đâm chồi nảy lộc
(Rolston, 1977; Terman, 1979; Rudolph and Voigt, 1986). Ẩm độ của không khí
phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Đặc biệt là
giai đoạn cà phê nở hoa cần phải có ẩm độ cao, do đó tưới nước bằng biện pháp
phun mưa rất thích hợp cho quá trình nở hoa của cà phê. Ẩm độ quá thấp cộng với

điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm cho các mầm, nụ hoa bị thui,
quả non bị rụng.
2.2.1.3. Ánh sáng
Mặc dù cây cà phê có nguồn gốc từ rừng rậm châu Phi song nó vẫn có khả
năng phát triển trong điều kiện cường độ ánh sáng cao. Từ những năm 1946-1950,
các nước trồng cà phê châu Mỹ đã thử không trồng cây che bóng cho cà phê đã thu
hoạch năng suất cao gấp 3-5 lần so với trồng cây che bóng (Phạm Kiến
Nghiệp,1985).
Thực tế sản xuất ở nước ta hiện nay cho thấy: khi đã đáp ứng đầy đủ nước và
các biện pháp kỹ thuật canh tác khác (phân bón, phòng trừ sâu bệnh,....) các vườn cà
phê có thể giảm bớt mật độ cây che bóng và thậm chí phá bỏ hẳn, năng suất tăng rõ
rệt.

6


2.2.1.4. Gió
Cây cà phê hoàn toàn không thích hợp với điều kiện gió lớn. Bởi gió lớn sẽ
làm gãy thân, cành, rụng lá, long gốc và thậm chí làm rụng quả. Song nếu không có
gió nhiệt độ trong vườn tăng lên, hoạt động của sâu bệnh mạnh mẽ hơn, làm ảnh
hưởng xấu đến quá trình sinh trưởng của cây. Mùa hoa nở nếu thiếu gió sẽ không
thuận lợi cho việc thụ phấn nhất là đối với các giống cà phê vối thụ phấn chéo. Như
vậy vườn trồng cà phê cần có gió nhẹ để điều hòa tiểu khí hậu và tăng tỷ lệ thụ phấn.
Ở Việt Nam vùng nào cũng có gió lớn theo mùa như gió mùa Đông -Bắc, gió mùa
Tây-Nam kèm theo những cơn lốc xo áy làm đổ gãy cành cà phê.... Vì vậy để an toàn
thì việc trồng cây chắn gió tạm thời trong vườn cà phê kiến thiết cơ bản như muồng
hoa vàng, cốt khí,... hay trồng cây thân gỗ đầu nguồn như muồng đen, keo dậu, keo
lá tràm.... là biện pháp kỹ thuật quan trọn g, bắt buộc.
2.2.2. Yêu cầu về đất trồng
Cà phê là loại cây lâu năm có bộ rễ khoẻ, đòi hỏi đất tốt để phát triển và cho

năng suất cao. Các nghiên cứu về đất trồng cà phê đều cho rằng đối với cà phê tính
chất vật lý của đất quan trọng hơn tính chất hoá học. Điều này có thể được lý giải là
do nếu đất có chứa các chất dinh dưỡng thấp thì khi sử dụng để trồng cà phê có thể
thay đổi được bằng cách bón phân, cải tạo đất,... Tuy nhiên, đối với những đất có
tính chất vật lý kém thì cần phải trải qua một thời gian rất dài mới có thể cải tạo
được và nếu được thì đầu tư chi phí rất lớn . Theo FAO (2014), cây cà phê rất thích
hợp với đất có tầng dày lớn hơn 150 cm, những đất tầng mỏng ít thích hợp với trồng
cà phê. Theo Cục Trồng trọt (2013) yêu cầu tối thiểu về đất của cà phê là phải có
tầng dày trên 70 cm, tơi xốp, thoát nước nhanh, hàm lượng hữu cơ tầng đất mặt trên
2%. Theo Hoàng Thanh Tiệm và cs. (1999) với một số loại đất có tầng dày như đất
đỏ bazan, bộ rễ cà phê có thể ăn sâu và hút được nước, các chất dinh dưỡng khoáng
ở độ sâu tới 3,5 m. Ngược lại nếu tầng đất quá mỏng, bộ rễ cây cà phê không có khả
năng ăn sâu nên cây chịu hạn kém. Thực tế cho thấy một số vườn cà phê trồng trên
các loại đất bị kết von tầng đất mỏng, mặc dù trong 3 -4 năm đầu cây sinh trưởng
tốt, nhưng bước vào giai đoạn kinh doanh cây mới biểu hiện thiếu dinh dưỡng, khô
cành, rụng quả do bộ rễ kém phát triển. Do vậy tác giả cũng khuyến cáo cần phải
chọn đất tầng dày, tơi xốp.
Theo Sys et al. (1993) đất thích hợp để trồng cà phê là nhưng đất có đ ộ dày
tầng đất mịn sâu (thích hợp là > 100 cm, không thích hợp ở những đất < 50 cm), hơi
chua, tơi xốp, khả năng thấm, thoát nước tốt, đất có thành phần cơ giới từ thịt pha sét

7


tới sét, có hàm lượng mùn từ khá trở lên. Hệ thống rễ của cây cà phê có nhu cầu oxy
cao, vì vậy ở những đất có thành phần cơ giới sét nặng và những nơi thoát nước kém
thì cần hạn chế trồng cà phê. Cây cà phê vối có khả năng chịu úng tạm thời tốt hơn
cà phê chè và có thể trồng n hững nơi có độ dày tầng đất mỏng . Độ ẩm của lớp đất
bên dưới bề mặt cần được duy trì trong suốt thời gian trong năm, nhưng độ ẩm của
lớp đất mặt cần có những khoảng thời gian khô hơn trong năm, đặc biệt ở giai đoạn

ra hoa, bề mặt tại lớp đất mặt cần khô hơn để giảm sự ảnh hưởng của độ ẩm không
khí tới phát triển chồi hoa. Những nơi có cấu trúc đất không tốt, khả năng giữ ẩm
thấp có thể khắc phục bằng việc sử dụng các vật liệu che phủ. Cà phê cần được
trồng ở nơi có độ dốc vừa phải, ít chịu ảnh hưởng của xói mòn đất.
Cây cà phê không chỉ yêu cầu đất có tầng dày mà còn có độ tơi xốp cao, theo
FAO (2014), cây cà phê thích hợp nhất với những đất có thành phần cơ giới là sét
nhưng cấu trúc viên, tơi xốp và thoáng khí, không bị ngập úng, giữ nước tốt trong
những tháng mùa khô nhưng lại thoát nước tốt trong những tháng mùa mưa. Đất bị
nén chặt, thoát nước kém bộ rễ sẽ kém phát triển, đặc biệt là hệ thống rễ tơ bị thối
chết do thiếu ôxy. Nguyễn Sỹ Nghị (1982), Trần An Phong (1995), Phạm Dương
Ưng (1995) khi nghiên cứu về lý tính đất cho cây cà phê đều cho rằng tính chất vật
lý của đất quan trọng hơn là nguồn gốc địa chất. Loại đất tốt nhất cho trồng cà phê
là đất có tầng dày, tơi xốp, nước ngầm ở độ sâu tối thiể u 100 cm, độ xốp khoảng
64%, dung trọng 0,9 g/cm3 và tỷ trọng bằng 2,54.
Theo Vũ Khắc Nhượng (2009), Đỗ Trọng Hùng (2000) và Việt Chương
(2000) đất để trồng cà phê cần có độ sâu tốt (> 70 cm), vì cà phê là cây lâu năm, có
bộ rễ ăn khỏe, phát triển tốt và ăn sâu, giúp cây hấp thu dinh dưỡng và chịu hạn tốt.
Trên nền đất dày và được chăm sóc chu đáo thì không những cây cà phê sinh trưởng
tốt, năng suất cao mà còn kéo dài được tuổi thọ và chu kỳ kinh doanh. Ngoài ra, đất
phải có lý tính tốt, tức là phải tơi xốp, để bộ rễ và nhất là rễ lông hút phát triển, độ
tơi xốp cần đạt tối thiểu trên 50%, vừa dễ thoái nước khi mưa lớn vừa thuận lợi cho
bộ rễ phát triển. Rễ cây cà phê rất mẫn cảm với đất bí, chặt, đọng nước, rễ rất dễ bị
thối và ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của cây. Trong mùa khô đất cần có khả năng
giữ ẩm tốt. Đất bazan là loại đất đáp ứng được c ác yêu cầu này của cây cà phê , đây
là loại đất thích hợp nhất để trồng cà phê và các cây công nghiệp lâu năm khác.
Ngoài đất bazan, cà phê còn trồng được trên đất poóc -phia, trên đá phiến sét và biến
chất, đá sét vôi, đá vôi, phù sa cổ… Tuy các loại đất này kém đất bazan, nhưng nếu
được thâm canh tốt ngay từ đầu thì cà phê vẫn cho năng suất cao. Ngoài ra, do điều

8



kiện địa hình miền núi và cao nguyên, nên nhiều diện tích cà phê của ta, nằm trên độ
dốc nhất định, do vậy, dù trồng cà phê trên loại đất nào cũng phải có biện pháp
chống xói mòn bảo vệ đất như trồng theo đường đồng mức, gieo cây ngắn ngày họ
đậu chắn dòng chảy, trồng rừng đầu nguồn, bố trí trồng cà phê theo hình nanh
sấu…và nhất thiết phải tìm cách bồi dưỡng nâng cao độ phì cho đất trong quá trình
chăm sóc, khai thác cà phê.
Về mặt hóa tính, các kết quả nghiên cứu về nhu cầu phân bón đều khẳng định
đạm và kali là hai nguyên tố dinh dưỡng khoáng mà cây cà phê cần với lượng cao
nhất. Trong giai đoạn cây còn nhỏ, đang hình thành các bộ phận cành lá mới và sự
phát triển của bộ rễ thì nhu cầu của cây đối với lân và đạm cũng rất cao. Bên cạnh
hàm lượng tổng số các chất dinh dưỡng khoáng trong đất thì hàm lượng các chất dễ
tiêu là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì nhiêu thực tế của đất trồng, đặc biệt đối
với đất đỏ bazan là loại đất có khả năng cố định lân cao.
Dựa vào kết quả nghiên cứu nhiều năm, Viện Nghiên cứu Cà phê năm 1999 đã
đưa ra bảng phân cấp đất trồng đối với cây cà phê nh ư bảng 2.1.
Bảng 2.1. Phân cấp độ phì nhiêu của đất trồng cà phê
Cấp độ phì đ ất
Chỉ tiêu
I

II

III

Chất hữu cơ (%)

> 3,50


2,50 - 3,50

< 2,50

Đạm tổng số (%)

> 0,20

0,12 - 0,20

< 0,12

Lân dễ tiêu (mg/100g đất)

> 6,00

4,00 - 6,00

< 4,00

Kali dễ tiêu (mg/100g đất)

> 15,0

10,0 - 15,0

< 10,00

Nguồn: Hoàng Thanh Tiệm và cs. (1999)


Trong các yếu tố hoá học, hàm lượng chất hữu cơ trong đất là yếu tố quan
trọng để đánh giá độ phì nhiêu của đất trồng cà phê. Hàm lượng hữu cơ càng cao thì
đất càng tơi xốp. Theo Nguyễn Tử Siêm (1990), cà phê trên đất ferralsols muốn có
năng suất ổn định phải có hàm lượng hữu cơ trên 3,5% và trên các loại đất khác phải
trên 2,5%. Nếu đất có hàm lượng hữu cơ quá thấp thì trước khi trồng cà phê phải có
biện pháp cải tạo đất bằng các loại cây phân xanh, cây đậu đỗ,... hoặc phải đầu tư
nhiều phân chuồng lúc trồng mới để đảm bảo cho cây sinh trưởng tốt.
Theo Livens (1951), hàm lượng hữu cơ là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với đất
trồng cà phê Arabica. Hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho cây cà phê, tạo sự thoáng

9


×