Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan tái canh cà phê tại tỉnh gia lai tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.73 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

VŨ ANH TÚ

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH YẾU TỐ HẠN CHẾ
CỦA ĐẤT BAZAN TÁI CANH CÀ PHÊ
TẠI TỈNH GIA LAI

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT
MÃ SỐ: 62 62 01 03

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

HÀ NỘI - 2017



Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: 1. TS. NGUYỄN VĂN TOÀN
2. PGS.TS. CAO VIỆT HÀ

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Văn Chính
Học viện Nông Nghiệp Việt Nam

Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Quang Đức
Hội Khoa học Đất Việt Nam

Phản biện 3: TS . Nguyễn Võ Linh
Viện Nghiên cứu Quy hoạch nông nghiệp, nông thôn



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi

giờ, ngày

tháng

năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Gia Lai là một trong những tỉnh trọng điểm trồng cà phê của vùng Tây Nguyên .
Theo số liệu thống kê năm 2014, diện tích c à phê của tỉnh Gia Lai có 79.122 ha,
chiếm 13,8% diện tích cà phê Tây Nguyên. Trong đó diện tích cà ph ê già cỗi cần thay
thế để trồng tái canh có 11.925 ha, chiếm 14,28% diện tích cà phê của tỉnh.
Quá trình tái canh tại Gia Lai cũng như toàn vùng Tây Nguyên diễn ra từ đầu
những năm 2010 nhưng thực tế cho thấy khi nhổ bỏ cà phê già cỗi để trồng lại trên
đất đã qua một chu kỳ trồng cà phê, nhiều diện tích cà phê tái canh chỉ tồn tạ i trong
thời gian rất ngắn, sau 2-3 năm cây cà phê thường sinh trưởng kém, vàng lá, thậm chí
chết, gây thiệt hại cho người dân và xã hội. Để khắc phục tình trạng nói trên đã có
một số nghiên cứu tiến hành theo các hướng khác nhau nhưng tập trung chủ yếu vào
việc tìm kiếm các biện pháp kỹ thuật để hạn chế và phòng trừ các tác nhân đượ c cho

là nguyên nhân chính gây bệnh cho cây cà phê, chưa đi sâu tìm hiểu quan hệ giữa đất
trồng với tình trạng xuất hiện bệnh vàng lá, thối rễ và chết của cây cà phê. Do đó cho
đến nay việc tái canh cà phê vẫn đang là thách thức đối với sự ổn định và phát triển
bền vững của ngành cà phê nước ta.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, việc nghiên cứu một số tính chất vật lý,
hóa học và sinh học của đất, qua đó xác định được yếu tố hạn chế về vật lý, hoá học
và sinh học đất bazan trồng tái canh cà phê tại Gia L ai và đưa ra được các biện pháp
kỹ thuật thích hợp để tái canh cà phê thành công sẽ rất có ý nghĩa về khoa học,
không những về mặt học thuật mà còn có giá trị thực tiễn giúp hàng vạn hộ nông
dân ổn định cuộc sống và cả ngành sản xuất cà phê phát triển bền vững.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được thực trạng tính chất vật lý, hoá học và sinh học của đất bazan
tái canh cà phê.
- Xác định được yếu tố hạn chế về vật lý, hóa học và sinh học của đất bazan
tái canh cà phê.
- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế của đất bazan
trồng tái canh cà phê vối tại Gia Lai .
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đất đỏ bazan trồng cà phê tái canh trên địa bàn tỉnh Gia Lai và cà phê vối .
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được yếu tố hạn chế chính trong đất tái canh cà phê tại Gia Lai về
hóa học là hàm lượng hữu cơ , kali dễ tiêu, magiê trao đổi, về vật lý là dung trọng
và về sinh học là sự xuất hiện của tuyến trùng Pratylenchus spp., Meloidogyne
spp. và Rotylenchulus reniformis với mật độ cao, gây hại cà phê vối.
- Cung cấp cơ sở khoa học để bổ sung quy trình tái canh cà phê trên đất
bazan ở Gia Lai.
1


1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Đã xác định được ngưỡng giá trị gây ảnh hưởng xấu đến cà phê tái canh của
các yếu tố hạn chế từ đất bazan của tỉnh Gia Lai: ở tầng đất mặt OM ≤ 2,64%,
K2Odt ≤ 3,82mg/100g đất, Mg 2+ ≤ 0,48me/100g đất, D ≥ 0,87g/cm3 và sự xuất
hiện của 03 loại tuyến trùng: Pratylenchus spp., Meloidogyne spp. và Rotylenchulus
reniformis. Đây là những cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp khắc phục các
yếu tố hạn chế từ đất cũng như hoàn thiện quy trình tái canh cà phê.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bổ sung một số biện pháp canh tác tổng hợp như bón phân, xử lý thuốc bảo
vệ thực vật vào quy trình tái canh cà phê trê n đất bazan tại Gia Lai .
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
2.1.1. Cà phê già cỗi, cà phê tái canh
Cho đến nay khái niệm về cà phê già cỗi vẫn chưa được định nghĩa một cách
chính thống nhưng theo Quy chuẩn nông nghiệp thì vòng đời cà phê là 25 năm.
Thực tế, những diện tích dưới 20 tuổi mà có những có biểu hiện già cỗi như: sinh
trưởng kém, ít cành thứ cấp, nhiều cành không cho quả, năng suất và chất lượng
thấp thì cũng được xếp vào loại cà phê già cỗi.
Cà phê tái canh là cà phê trồng mới trên đất đã trồng cà phê một chu kỳ, đã
thanh lý, nhổ bỏ cà phê già cỗi và trồng lại, bất luận đất ấy có luân canh hay không
luân canh với cây trồng khác.
2.1.2. Đất bazan
Đất bazan là tên gọi chung dùng để chỉ các loại đất phát triển từ các sản ph ẩm
phong hóa của đá bazan.
2.1.3. Yếu tố hạn chế trong đất
Theo định luật yếu tố hạn chế: “Đất thiếu hay thừa một nguyên tố dinh dưỡng
dễ tiêu (nào đó) so với yêu cầu của cây trồng cũng đều làm giảm hiệu quả của các
nguyên tố khác và do đó làm giảm năng su ất của cây”.
Nội dung của định luật này có thể mở rộng với tất cả các yếu tố ngoại cảnh
khác: nước, nhiệt độ, chế độ khí, ánh sáng, các yếu tố liên quan tới sự phát triển của

rễ cây (thành phần cơ giới đất, độ chặt, độ xốp)… và còn được mở rộng ra cả cho
trường hợp yếu tố dinh dưỡng hạn chế thừa, các độc tố....
2.2. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY CÀ PHÊ
2.2.1. Yêu cầu về khí hậu
Cây cà phê thích hợp với nhiệt độ ôn hòa , ngưỡng nhiệt độ thích hợp nhất cho
các quá trình sinh trưởng phát triển là 20-25oC. Ngoài ra, yêu cầu về nước của cây cà
phê rất nhiều, nhất là trong điều kiện thâm canh cao và cây cà phê hoàn toàn không
thích hợp với điều kiện gió lớn.
2


2.2.2. Yêu cầu về đất trồng
Các nghiên cứu đều khẳng định cây cà phê là cây có nhu cầu dinh dưỡng cao
nhưng không đòi hỏi khắt khe về tính chất hoá học bằng tính chất vật lý của đất. Đất
trồng cà phê tối thiểu phải có tầng dày >70 cm, tơi xốp, thoáng khí, khả năng giữ
nước và dinh dưỡng tốt. Đất trồng cà phê muốn năng suất ổn định cần duy trì môi
trường đất tốt, h ữu cơ ít nhất trên 2,5%, với đất nâu đỏ trên bazan cần ít nhất 3,5%,
đất ít chua, lân dễ tiêu trong đất từ 5 -10 mg P2O5/100 g đất và K 2O dao động từ 10-15
mg/100 g đất.
2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG CÀ PHÊ Ở
NƯỚC TA
Ở Việt Nam, cây cà phê có thể trồng trên các loại đất có sản phẩm phong hóa
của đá gơnai, granit, phiến sét, đá vôi, đá bazan,... Theo Vũ Cao Thái (1989) các
cao nguyên đất bazan thuộc vùng Tây Nguyên ở nước ta có tầng đất dày, kết cấu
tốt, tơi xốp, độ phì cao, nên cây cà phê nơi đây sinh trưởng, phát triển tốt, cho
năng suất, chất lượng sản phẩm cao hơn những nơi khác.
2.4. NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN YẾU TỐ HẠN CHẾ
TRONG ĐẤT
2.4.1. Những nghiên cứu trên thế giới
2.4.1.1. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về tính chất vật lý đất

Hạn chế về tính chất vật lý thường được hiểu là đất có kết cấu kém, ít tơi xốp,
khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng kém và vì vậy thường ảnh hưởng đến sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Sự thoái hóa vật lý cũng đồng nghĩa với việc biến đổi tính
chất vật lý của đất theo chiều hướng bất lợi đối với sản xuất nông nghiệp và được coi
là yếu tố hạn chế. Những đất bị thoái hóa thường do bị phá vỡ kết cấu, tầng mặt bị
bào mòn, rửa trôi sét, hình thành tầng tích sét tạo nên những mặt chắn dẫn đến khả
năng thấm nước chậm, đất kém tơi xốp, khả năng giữ nước, giữ dinh dưỡng kém.
Thành phần cơ giới đất có liên quan đến sự phát triển của các loại nấm bệnh gây
hại trong đất. Townshens and Berry (1972) cho rằng tuyến trùng Pratylenchus
penetrans và P. minyus dễ dàng xâm nhập và gây hại ngô trên các loại đất có dung
trọng thấp.
2.4.1.2. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về tính chất hóa học đất
Theo Buringh (1979) yếu tố hạn ch ế chính trên đất phát triển từ đá bazan là
lân dễ tiêu, tiếp theo là kali và lưu huỳnh. Sự thiếu hụt lân dễ tiêu đến mức trở
thành yếu tố hạn chế là do trong đất bazan giàu sesquyoxyt nên lân dễ tiêu đã bị cố
định mặc dù đá bazan là loại đá khi phong hoá cho đất giàu lân .
Theo Sheila et al. (2007) thì đất trồng cà phê sau một thời gian dài, chuẩn bị
bước vào tái canh thì pH, lân dễ tiêu có xu hướng giảm so với đất rừng và do vậy mật
độ vi sinh vật hữu ích giảm, trong đó đáng chú ý là mật độ nấm đối kháng
Trichoderma spp. giảm tạo điều kiện cho các loại vi sinh vật gây hại tấn công cà phê
3


khi trồng tái canh.
Theo Lumbanraja et al., (1998) thì vườn cà phê trồng 20 năm, chuẩn bị cho
trồng tái canh thì hàm lượng dinh dưỡng trong đất có xu hướng giảm so với khi bắt
đầu trồng mới từ đất rừng.
2.4.1.3. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về sinh học đất
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã nhận định rằng tuyến trùng là một trong
những nguyên nhân chính gây suy giảm sức sản xuất dẫn đến phải thanh lý trước tuổi

của các vùng chuyên canh cà phê. Campos et al., (1990) nhận thấy rằng ở El
Salvador, Java và Ấn Độ thì Pratylenchus coffeae là loài tuyến trùng gây hại chính
trên cây cà phê.
Bên cạnh loài tuyến trùng gây vết thương rễ thì tuyến trùng gây u sưng rễ cà
phê (Meloidogyne spp.) cũng gây thiệt hại kinh tế rất lớn cho nhiều quốc gia trồng
cà phê trên thế giới. Theo thống kê, sản lượn g cà phê tại Trung Mỹ giảm 10% do
nhóm tuyến trùng này gây hại (Sasser, 1979), tại Guatemala sản lượng giảm
khoảng 40% (Alvarado, 1997), tại Brazil sản lượng giảm 15 - 35% tùy theo từng
vùng trồng cà phê (Castillo and Wintgens, 2004a).
Ngoài tuyến trùng thì nấm cũng được cho là tác nhân gây hại trên cà phê. Rai
et al. (1974) nghiên cứu về bệnh nấm rễ cây cà phê đã phát hiện 164 loài nấm
trong đất, trong đó có 144 loài thuộc nấm bất toàn. Các nấm gây hại rễ cây giai
đoạn cây non thường là Phythium, Phytophthora, Fusarium, Selerotium và
Rhizoetonia (Mehrotra, 1980). Người ta còn nhận thấy các nấm Armillaria mellea
và một số loài Fusarium thường là những tác nhân gây bệnh thối rễ, cổ rễ và cả
phần thân dưới đất của cà phê.
2.4.1.4. Nghiên cứu tái canh cà phê
Ở Uganda, vườn cà phê bị tàn phá bởi bệnh chết héo (Coffee wilt disease) do
nấm Fusarium xylariodes gây ra nên người trồng cà phê buộc phải trồng lại. Uganda
đã có chương trình chọn giống cà phê vối hiệu quả, được bắt đầu từ năm 1956 và
đã cho ra 6 dòng vô tính. Những giống cà phê vô tính này với khả năng kháng nấm
Fusarium xylariodes gây bệnh chết héo cây cà phê (CWD) đã giúp phục hồi ngành
cà phê của nước này.
Ở Indonesia nguyên nhân chủ yếu để tái canh cây cà phê là do tuyến trùng
Pratylenchus coffeae tấn công và chương trình tái canh tại Indonesia được chính phủ
tài trợ cho ICCRI để sản xuất hàng ngàn cây cà phê giống ghép dòng BP42 và BP
358 trên gốc ghép dòng BP308 cho người nông dân trồng tái canh.
Trong khi đó ở Brazil đã ghi nhận có hai loài tuyến trùng chính gây hại trên cà
phê đó là Meloidogyne spp và Pratylenchus spp, (Souza, 2008). Các nhà khoa học đã
khuyến cáo rằng để hạn chế sự lây lan của tuyến trùng gây hại thì chỉ nên trồng cà

phê trên những diện tích mới, tránh trồng lại trên những diện tích cũ đã nhiễm bệnh.
4


2.4.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.4.2.1. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về vật lý
Nhìn chung các nghiên cứu về vật lý đất sau một chu kỳ canh tác cà phê gần
như chưa được đề cập mà chỉ tập trung nghiên cứu về vật lý đất của đất trồng cà phê.
Tuy nhiên khi đất bazan bị suy thoái đến mức mất sức sản xuất thì các đặc trưng vật
lý bị biến đổi mạnh theo hướng bất lợi đối với sinh trưởng của cây trồng. Đó là hiện
tượng giảm hàm lượng sét tầng mặt, dung trọng cao, độ xốp thấp, xuất hiện chai cứng
ngay bên dưới tầng A. Đất mất kết cấu, sức chứa ẩm và lượng nước hữu hiệu đều
giảm. Nhận định này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả khi
nghiên cứu về tính chất đất bazan trồng cà phê ở Tây Nguyên ( Nguyễn Khả Hoà ,
1995; Nguyễn Văn T oàn, 2004; Nguyễn Công Vinh, 1996)....
2.4.2.2. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về hóa học
Trong các yếu tố hóa học, yếu tố hạn chế được nhiều nghiên cứu xác định là
suy giảm hữu cơ, theo Lương Đức Loan (1991) đất mới khai hoang từ rừng có
hàm lượng h ữu cơ 5-6%, nhưng sau 4-5 năm canh tác thì lượng hữu cơ chỉ còn 2 3%. Khi hàm lượng hữu cơ trong đất giảm sẽ kéo theo sự thay đổi hàng loạt các
tính chất lý, hóa học đất theo hướng bất lợi cho sinh trưởng, phát triển và năng
suất của cà phê (Trình Công Tư, 1999).
Sau yếu tố hạn chế về hàm lượng hữu cơ thì lân được coi là yếu tố hạn chế
trong đất trồng cà phê (Lương Đức Loan, 1991; Tôn Nữ Tuấn Nam, 1995).
Nguyễn Tử Siêm (1990) chỉ ra rằng lân dễ tiêu thấp đã trở thành yếu tố hạn chế
đến sinh trưởng và năng suất cà phê trên đất bazan Phủ Quỳ. Nhận định nà y cũng
đã được Nguyễn Khả Hoà ( 1995) khẳng định khi nghiên cứu về lân với cây cà phê
trên đất bazan Tây Nguyên.
Sự thiếu hụt các nguyên tố trung và vi lượng cũng được một số tác giả nghiên
cứu. Theo Tôn Nữ Tuấn Nam (1993), phần lớn đất đang trồng cà phê ở Tây
Nguyên thiếu lưu huỳnh. Đất đỏ bazan tuy có hàm lượng lưu huỳnh ca o hơn các

loại đất khác (đạt 300-700 ppm), nhưng không đủ cung cấp cho cà phê. Đồng quan
điểm với nhận định trên Trình Công Tư (1999) cũn g khuyến cáo nên sử dụng các
dạng đạm có lưu huỳnh.
2.4.2.3. Nghiên cứu yếu tố hạn chế về sinh học trong đất
Cây cà phê có biểu hiện triệu chứng vàng lá, thối rễ là do bị tuyến trùng
Pratylenchus coffeae tấn công và gây hại kết hợp cùng một số loại nấm ký sinh gây
bệnh khác như Fusarium solani, Fusarium oxysporum và Rhizoctonia solani (Phan
Quốc Sủng và cs. , 2001; Trần Kim Loang, 2002).
Trinh et al. (2009) công bố một loài tuyến trùng nội ký sinh di chuyển
Radopholus arabocoffeae gây chết hàng loạt vườn cà phê tại huyện Krông Năng,
Đắk Lắk. C ũng theo Trinh et al. (2009) thông báo về sự phân bố thành phần tuyến
trùng ký sinh gây hại trên cây cà phê ở Việt Nam với ba loài gây hại chính là
5


Meloidogyne spp., Pratylenchus coffeae và Radopholus arabocoffeae bên cạnh đó
còn thêm sự phổ biến của loài Pratylenchus brachyurus và một giống mới
Apratylenchus vietnamensis spp.
Trần Kim Loang (1999) trong công trình nghiên cứu bệnh hại rễ cà phê tại
Đắk Lắk cho thấy khi nghiên cứu tác nhân gây bệnh thối rễ tơ thì ngoài sự xuất
hiện của các loài nấm như Fuarium oxysporum, Rhizoctonia bataticola, thì trên
các mẫu đều có sự xuất hiện của các loài tuyến trùng Pratylenchus coffeae và
Meloidogyne spp. Qua các kết quả nghiên cứu, tác giả đã kết luận rằng “Tuyến trùng
là tác nhân đầu tiên của bệnh thối rễ cọc”.
2.4.2.4. Nghiên cứu về giải pháp để tái canh cà phê thành công
Bón phân hữu cơ cho cà phê sẽ giúp cải thiện được tính chất vật lý đất (dung
trọng, độ xốp), giúp giảm nhiệt độ đất trong mùa khô và tăng khả năng giữ ẩm tạo
điều kiện thuận lợi cho cà phê sinh trưởng tốt, chống chịu được với sậu bệnh hại
tấn công. Bón phân chuồng hoặc tàn dư thực vật (lá, cành cà phê) đã làm cho đất
tơi xốp hơn so với không bón, dung trọng đất giảm, độ xốp đất tăng 11 - 14% (Lê

Hồng Lịch và Lương Đức Loan, 1997).
Chế Thị Đa (2013) đã khuyến cáo: khi tái canh cà phê cần phải áp dụng đồng
bộ các giải pháp kỹ thuật canh tác trước và sau khi tái canh để góp phần tái canh
thành công. Một số khuyến cáo cụ thể như: (1) Cày rà rễ thật kỹ ngay sau khi nh ổ
bỏ cà phê già cỗi và trước khi tái canh. (2) Luân canh với loại cây trồng ngắn ngày
khác hai năm - loại cây trồng thích hợp nhất là cây họ đậu. (3) Sử dụng phân hữu
cơ (phân chuồng) để bón lót có hiệu quả rất cao - liều lượng phải đạt 15 - 20
kg/hố. (4) Nguồn tuyến trùng ký sinh gây hại thực vật trên nền đất tái canh phải
được khống chế ở mức thấp (≤ 100 con/100g đất). (5) Với nền đất trồng có nguồn
vi sinh vật gây hại rễ cà phê cao (tuyến trùng ký sinh, nấm ký sinh gây bệnh...) cần
phải thực hiện luân canh trong thời gian lâu hơn (3 - 4 năm) với cây họ đậu trước
khi trồng lại.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đánh giá một số điều kiện tự nhiên và thực trạng tái canh cà phê trên đất
bazan tại Gia Lai.
- Nghiên cứ u một số tính chất vật lý, hóa học và sinh học của đất bazan
trồng tái canh cà phê tại Gia Lai.
- Nghiên cứu xác định yếu tố hạn chế của đất bazan trồng tái canh cà phê tại
Gia Lai.
- Nghiên cứu thí nghiệm sử dụng biện pháp kỹ thuậ t đơn lẻ nhằm khắc phục
yếu tố hạn chế trong đất bazan trồng tái canh cà phê.
- Xây dựng mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm khắc phục
6


yếu tố hạn chế trong tái canh cà phê.
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật khắc phục yếu tố hạn chế trong tái canh cà phê.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp

Thu thập các tài liệu, số liệu đã công bố trên các báo cáo khoa học, các tạp
chí, các số liệu thống kê có liên quan .
3.2.2. Phương pháp chọn điểm (vườn) cà phê để điều tra thu thập số liệu sơ
cấp và lấy mẫu đất, mẫu rễ phân tích
3.2.2.1. Phương pháp chọn điểm (vườn) cà phê nghiên cứu và điều tra số liệu
sơ cấp
Tiêu chí để chọn điểm (vườn) cà phê tái canh phục vụ điều tra thu thập số liệu
sơ cấp, lấy mẫu đất, mẫu rễ để phân tích là ở một vùng tập trung, có cùng loại đất đỏ
bazan, cùng điều kiện về địa hình, cùng điều kiện canh tác theo quy trình và cùng tái
canh cà phê năm 2010. Kết quả chọn được 60 vườn tại: Công ty cà phê Ia Sao 1,
Công ty cà phê Ia Sao 2, Công ty cà phê 706 và Công ty TNHH một thành viên Ia
Grai thuộc huyện Ia Grai, trong đó có 20 vườn tốt, 20 vườn xấu và 20 vườn trung
bình (Theo phân loại của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
3.2.2.2. Phương pháp điều tra lấy mẫu đất phân tích tính chất vật lý và hoá học
Các vườn cà phê được lựa chọn để lấy mẫu là những vườn cà phê tái canh năm
2010 có cùng điều kiện về địa hình, loại đất (đất bazan), cùng thời điểm trồng tái
canh và cùng quy trình tái canh. Mỗi vườn được chọn nghiên cứu lấy tại 5 điểm
(tương đương với 5 cây phát triển tốt hoặc 5 cây bệnh vàng lá, chết) theo TCVN
5297-1995. Điểm lấy mẫu đất là vòng ngoài của tán lá cây cà phê, mỗi điểm lấy 2
tầng (tầng 0 -20 và tầng > 20-50 cm).
3.2.2.3. Phương pháp lấy mẫu đất, mẫu rễ để phân tích tuyến trùng
Vườn cà phê lấy mẫu đất, mẫu rễ để phân tích tuyến trùng cũng là các vườn lấy
mẫu phân tích tính chất vật lý, hoá học của đất bazan tái canh. Tại mỗi vườn nghiên
cứu lấy tại 3 điểm (tương đương với 3 cây bệnh vàng lá đại diện cho vườn cà phê tái
canh xấu và 3 cây tại vườn cà phê tái canh trung bình. Riêng đối với vườn cà phê tốt
lấy tại 3 cây sống). Mỗi điểm lấy 2 tầng đất, tầng 1 (0-20 cm và tầng 2 từ > 20-50 cm
kể từ mặt đất, sau đó trộn đều thành một mẫu đại diện. Đất và rễ được giữ trong túi
bóng và để thùng mát vận chuyển về phò ng thí nghiệm phân tách. Các chỉ số như tỷ
lệ vàng lá, nốt sần, hoại tử rễ, và các chỉ số về cây che bóng, cây che phủ, trồng xen
cũng được ghi nhận trong quá trình điều tra.

3.2.3. Phương pháp phân tích đất
Các mẫu đất được phân tích tính chất vật lý và hóa học theo hướng dẫn cụ thể
tại các TCVN: (1) Thành phần cơ giới đất (3 cấp): TCVN 8567:2010. (2) Dung trọng
đất (D): phương pháp ống trụ kim loại. (3) Tỷ trọng (d): phương pháp picnomet. (4)
Độ xốp: tính theo công thức P(%) = (1 - D/d) x 100. (5) pHKCl: TCVN 5979:2007. (6)
Chất hữu cơ của đất: TCVN 6644:2000. (7) N tổng số: TCVN 6498:1999. (8) P2O5
7


tổng số: TCVN 8940:2011. (9) K2O tổng số: 8660:2011. (10) P2O5 dễ tiêu:
8941:2011. (11) K2O dễ tiêu: 8662:2011. (12) Ca2+, Mg2+ trao đổi: TCVN 8569:2010.
(13) Al3+ di động: TCVN 4619:1988. (14) SO32- tổng số: TCVN 7371:2004. (15)
Đồng: TCVN 8246:2009. (16) Kẽm: TCVN 8246:2009. (17) Bo: TCVN 73702:2007.
3.2.4. Phương pháp phân tích tuyến trùng trong đất và rễ
Quá trình phân tích tuyến trùng được thực hiện qua các bước: Tách lọc, cố định,
bảo quản , làm tiêu bản, nhân nuôi và phân loại .
3.2.5. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm 1: Sử dụng phân hữu cơ khắc phục yếu tố hạn chế về hữu cơ
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên 3 lần lặ p lại, mỗi ô
cơ sở 20 cây, gồm 3 công thức thí nghiệm.
CT1: Bón phân chuồng theo khuyến cáo của Quy trình tái canh cà phê năm
2010: 10 tấn phân chuồng/ha;
CT2: Bó phân chuồng với lượng: 20 tấn phân chuồng/ha;
CT3: Bón phân HCVS theo khuyến cáo của Quy trình tái canh cà phê năm
2010: 4 tấn HCVS /ha.
Thí nghiệm 2: Sử dụng hóa chất, chế phẩm trừ tuyến trùng, nấm để xử lý đất
trồng tái canh cà phê
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nh iên 3 lần lặp lại, mỗi ô
cơ sở 2 0 cây, gồm 5 công thức thí nghiệm.
CT1: Đối chứng (không xử lý);

CT2: Vimoca;
CT3: Palila 500;
CT4: Trichoderma + Palila 500;
CT5: Kitozan.
3.2.6. Phương pháp xây dựng mô hình
Mô hình áp dụng biện pháp kỹ thuật tổng hợp khắc phục các yếu tố hạn chế
để tái canh cà phê trên quy mô diện tích 1ha với mục tiêu là xác định hiệu quả của
các biện pháp kỹ thuật tổng hợp ngoài 2 biện pháp đã được xác định là bón phân
hữu cơ và sử dụng chế phẩm sinh học.
3.2.7. Phương pháp quan trắc, thu thập các chỉ tiêu theo dõi
3.2.7.1. Chỉ tiêu sinh trưởng
Sinh trưởng của cây sau 18 tháng trồng được theo dõi cố định mỗi ô cơ sở 15
cây chọn ngẫu nhiên, bao gồm các chỉ tiêu: Đường kính gốc, cao cây, số cặp cành,
dài cành và số đốt/cành.
3.5.7.2. Tỷ lệ cây bị vàng lá, cây bị chết (%)
Theo dõi cây chết và cây bị vàng lá do tuyến trùng và nấm gây ra sau 6, 18,
và 30 tháng trồng. Số cây chết trên vườn được cố định để tính qua các đợt. Tỷ lệ
8


cây bị vàng lá do tuyến trùng và nấm (TLVL), cây chết được tính theo công thức :

3.5.7.3. Chỉ tiêu năng suất và chất lượng
Sau 30 tháng trồng tiến hành khảo sát các chỉ tiêu sau : Tỷ lệ tươi/nhân, năng
suất nhân (kg nhân/ha), khối lượng 100 nhân (g) và tỷ lệ hạt trên cỡ sàng 16 (%).
3.2.8. Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA)
Xác định xác định yếu tố hạn chế về vật lý, hóa học đất bằng phần mềm
PAST (version 2.17c).
3.2.9. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 7.0, SPSS 16, Sas 9.1.

3.2.10. Phương pháp tính hiệu quả kinh tế, kỹ thuật
3.2.10.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế = Tổng thu -Tổng chi.
Trong đó:
- Tổng thu = Sản lượng sản phẩm x Giá bán sản phẩm;
- Tổng chi = Tiền công lao động tính bằng giá công việc theo mùa vụ tại địa
phương, tiền mua phân bón, thuốc trừ sâu bệnh, chi phí chế biến.
3.2.10.2. Hiệu quả kỹ thuật

Trong đó:
- Nt: Năng suất ở lô áp dụng quy trình mới;
- Nc: Năng suất lô đối chứng (canh tác theo tập quán của nông dân).
PHẦN 4 . KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TỰ NHIÊN VÀ CANH TÁC CÀ PHÊ TÁI
CANH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH CHẤT ĐẤT
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Gia Lai ở phía Bắc vùng Tây Nguyên, có diện tích tự nhiên 15.536,93 km 2,
nằm trong khoảng tọa độ địa lý từ 12 058’40” đến 14 037’00” vĩ độ Bắc và từ
107028’04” đến 108 054’40” kinh độ Đông (UBND tỉnh Gia Lai, 2013).
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Gia Lai là một tỉnh cao nguyên miền núi, có độ cao trung bình 800 - 900 m,
ới
đỉnh
cao nhất là Konkakinh thuộc huyện Kbang (1.748 m) và nơi thấp nhất là
v
vùng hạ lưu sông Ba (100 m). Địa hình có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam,
nghiêng từ Đông sang Tây với 3 kiểu đ ịa hình chính là đồi núi, cao nguyên và địa
hình thung lũng.
9



4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Tỉnh Gia Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với hai mùa rõ rệt:
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10 , mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Do chi phối của địa hình nên có sự phân hóa lớn về lượng mưa,
tiểu vùng Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình 2.200 - 2.500 mm, tiểu vùng
Đông Trường Sơn 1.200 - 1.750 mm. Nhiệt độ trung bình năm là 22,6 0C - 26,40C.
4.1.1.4. Đặc điểm t huỷ văn
Tỉnh Gia Lai có hai hệ thống sông chính là hệ thống sông Ba và hệ thống
sông Sê San, ngoài ra còn có các phụ lưu của sông Sêrêpok.
Bên cạnh hệ thống sông suối, trên địa bàn tỉnh còn có rất nhiều hồ nước tự
nhiên và nhân tạo như:
- Hồ thủy lợi: Ayun Hạ, Biển Hồ, Ia Hrung, Ia Năng,…
- Hồ thủy điện: Ya Ly, Ry Ninh, …
4.1.1.5. Đặc điểm đất nâu đỏ phát triển trên đá bazan
Tại Gia Lai đ ất nâu đỏ phát triển trên sản phẩm phong hóa của đá bazan có
diện tích 273.847 ha . Đây là loại đất có địa hình tương đối bằng phẳng, tầng đất
dày, tơi xốp. Đây là loại đất rất thích hợp với trồng cà phê.
Đất có phản ứng chua hầu như toàn phẫu diện; pH KCl đạt giá trị chua (pHKCl:
3,7-5,2). Đất có hàm lượng hữu cơ trung bình ở tầng mặt (OM %: 2,0-4,0) giảm dần
theo độ sâu của phẫu diện. Tương ứng, đạm tổng số đạt khá (N%: 0,134-0,196). Lân
tổng số dao động từ khá đến giàu (P2O5 %: >0,1), nhưng lân dễ tiêu ở mức nghèo
(P2O5 dễ tiêu: 1,33-2,81 ppm). Ca++, Mg++, K+ trao đổi trong đất và tổng bazơ trao đổi
trong đất đều rất thấp (Ca++: 1,0 me/100g đất, Mg++: 0,2-0,6 me/100g đất, K+: 0,040,06 me/100g đất, CEC: 6,37 -11,76 me/100g đất).
4.1.2. Thực trạng áp dụng các biện pháp canh tác trong tái canh cà phê tại
Gia Lai
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng việc tái canh cà phê không thành công là do người
trồng c à phê đã không áp dụng đúng các biện pháp kỹ thuật trong tái canh. Để tìm
hiểu vấn đề này nghiên cứu đã tiến hành điều tra 60 vườn cây cà phê về:

- Chuẩn bị đất trồng tái canh.
- Nguồn gốc và loại giống .
- Tình hình trồng cây che bóng và trồng xen trong vườn cà phê tái canh.
- Tình hình sử dụ ng phân bón cho cà phê tái canh.
- Tưới nước.
- Phòng trừ bệnh hại.
Kết quả cho thấy các hộ trồng cà phê đã không tuân thủ quy trình kỹ thuật tái
canh từ khâu chuẩn bị đất trồng đến sử dụng giống. Đặc biệt sử dụng phân bón không
cân đối và có xu hướng lạm dụng phân khoáng, bón đạm với liều lượng cao và rất ít
dùng phân hữu cơ. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến tái canh không thành công .
10


4.2. THỰC TRẠNG MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HÓA HỌC VÀ SINH HỌC
CỦA ĐẤT BAZAN TÁI CANH CÀ PHÊ TẠI GIA LAI
4.2.1. Tính chất vật lý
Kết quả phân tích hàm lượng sét trong đất trình bày ở bảng 4.1 cho thấy đất
bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê có hàm lượng sét khá cao với giá trị trung bình
của 60 mẫu của tầng 1 là 39,40% và tầng 2 là 50,48 %. Trong đó cao nhất ở tầng 1
là 52,93% và tầng 2 là 62,85% đến thấp nhất ở tầng 1 là 21,46% và tầng 2 là
32,20%.
Bảng 4.1 . Tỉ lệ cấp hạt của đất bazan tạ i các vườn cà phê tái canh vùng
nghiên cứu
Vườn

Tầng
đất
T1

Tổng

60 vườn
(n=60)
T2
T1

Thành phần cấp hạt (%)
Giá trị của chỉ
tiêu
Cát
Limon
Sét
Trung bình
22,48
38,12
39,40

lệch
chuẩn
Đ
4,34
2,60
4,96
Thấp nhất
11,19
33,10
21,46
Cao nhất
42,47
43,24
52,93

Trung bình
15,32
34,20
50,48
Độ lệch chuẩn
3,63
3,96
6,54
Thấp nhất
7,24
23,87
32,20
Cao nhất
29,95
40,82
62,85
Trung bình của 63 phẫu diện*
45,77

Ghi chú: (*) Viện Quy hoạch & TKNN - Kết quả điều tra cơ bản về đất Tây Nguyên.

Đất bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê có dung trọng trung bình của tầng 1 là
0,84 g/cm3 và tầng 2 là 0,89 g/cm3, cao nhất ở tầng 1 là 1,03 g/cm3 và tầng 2 là
1,13 g/cm3, thấp nhất ở tầng 1 là 0,71 g/cm3 và tầng 2 là 0,74 g/cm 3 (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Kết quả phân tích dung trọng, tỷ trọng và độ xốp của đất bazan tại
các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu
Vườn

Tầng
đất

T1

Tổng
60 vườn
(n=60)
T2

Giá trị của các
chỉ tiêu
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất
Cao nhất

Dung trọng
(g/cm3)
0,84
0,06
0,71
1,03
0,89
0,08
0,74
1,13

Tỷ trọng

2,51
0,12
2,23
2,69
2,52
0,11
2,19
2,69

Độ xốp
(%)
66,28
2,12
60,00
73,24
64,56
3,03
55,35
70,74

Tỷ trọng đất phụ thuộc vào thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới,… của
đất. Kết quả phân tích về tỷ trọng cho thấy, đất bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê tại
11


vùng nghiên cứu có tỉ trọng trung bình của tầng 1 là 2,51 và tầng 2 là 2,52. Giá trị
tỷ trọng cao nhất ở tầng 1 và tầng 2 đều là 2,69 và giá trị thấp nhất ở tầng 1 là
2,23, ở tầng 2 là 2,19.
Mặc dù đã qua một chu kỳ trồng cà phê nhưng do bản chất của đất bazan có
kết cấu viên, tơi x ốp nên độ xốp đất bazan trồng cà phê tái canh tại vùng nghiên

cứu vẫn có giá trị khá cao. Giá trị trung bình của độ xốp ở tầng 1 là 66, 28% và
tầng 2 là 64,56%, cao nhất ở tầng 1 là 73,24% và tầng 2 là 70,74%, thấp nhất ở
tầng 1 là 60,00% và tầng 2 là 55,35 %.
4.2.2. Tính chất hoá học
Kết quả phân tích về độ chua (pH KCl) đất tái canh cà phê trình bày trong bảng
4.3 cho thấy, đất bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê tại vùng nghiên cứu có pH KCl
trung bình ở tầng 1 là 4,66 và tầng 2 là 4,69 , cao nhất ở tầng 1 là 5,5 4 và ở tầng 2
là 5,36, thấp nhất ở tầng 1 là 4,30 và ở tầng 2 là 4,35.
Hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số (bảng 4.3) cho thấy, đất bazan sau 1 chu kỳ
trồng cà phê tại vùng nghiên cứu hàm lượng hữu cơ trung bình là 3,71% ở tầng 1 và
ở tầng 2 là 2,49%, cao nhất ở tầng 1 là 5,17% và ở tầng 2 là 4,04%, thấp nhất ở tầng 1
là 2,26% và ở tầng 2 là 1,45%. Hàm lượng đạm tổng số trung bình ở tầng 1 là 0,25%
và ở tầng 2 là 0,18%; cao nhất ở tầng 1 là 0,32% và ở tầng 2 là 0,29%, thấp nhất ở
tầng 1 là 0,20% và ở tầng 2 là 0,11%.
Bảng 4.3. Độ chua, hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số của đất bazan tại các
vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu
Vườn

Tầng đất

T1
Tổng 60
vườn
(n=60)
T2

Giá trị của các chỉ tiêu

pHKCl


OM (%)

N (%)

Trung bình

4,66

3,71

0,25

Độ lệch chuẩn

0,25

1,07

0,03

Thấp nhất

4,30

2,26

0,20

Cao nhất


5,54

5,17

0,32

Trung bình

4,69

2,49

0,18

Độ lệch chuẩn

0,24

0,69

0,04

Thấp nhất

4,35

1,45

0,11


Cao nhất

5,36

4,04

0,29

Đất bazan sau 1 chu kỳ trồng cà phê có hàm lượng lân tổng số trung bình c ủa
tầng 1 là 0,26% và ở tầng 2 là 0,22%, cao nhất ở tầng 1 là 0,38% và ở tầng 2 là
0,31%, thấp nhất ở tầng 1 là 0,17% và ở tầng 2 là 0,14% . Lân dễ tiêu có giá trị
trung bình ở tầng 1 là 18,18 mg P2O5/100 g đất và ở tầng 2 là 8,13 mg P2O5/100 g
đất, cao nhất ở tầng 1 là 36,83 mg P2O5/100 g đất và ở tầng 2 là 30,33 mg
P2O5/100 g đất, giá trị thấp nhất của tầng 1 là 5,68 mg P2O5/100 g đất và ở tầng 2
là 3,64 mg P2O5/100 g đất (bảng 4.4) .
12


Bảng 4.4. Hàm lượng lân, kali tổng số và dễ tiêu của đất bazan tại các vườn
cà phê tái canh vùng nghiên cứu
Vườn

Tầng
đất

T1
Tổng 60
vườn
(n=60)
T2


Giá trị của các
chỉ tiêu
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất
Cao nhất

Tổng số
(%)
P2 O5
K2 O
0,26
0,12
0,05
0,07
0,17
0,02
0,38
0,41
0,22
0,09
0,05
0,03
0,14
0,01

0,31
0,29

Dễ tiêu
(mg/100g đất)
P2 O5
K2 O
18,18
6,20
6,92
3,29
5,68
1,42
36,83
21,59
8,13
5,15
4,85
2,51
3,64
1,21
30,33
13,70

Hàm lượng kali tổng số (bảng 4.4) trong đất bazan tái canh cà phê rất thấp và
có xu hướng nghèo kiệt , giá trị trung bình ở tầng 1 là 0,12% và ở tầng 2 là 0,09%,
cao nhất ở tầng 1 là 0,41 % và ở tầng 2 là 0,29%, giá trị thấp nhất của tầng 1 là
0,02% và ở tầng 2 là 0,01 %. Đối với kali dễ tiêu, giá trị trung bình ở tầng 1 là 6,20
mg K2O/100 g đất và ở tầng 2 là 5,15 mg K2O/100 g đất, cao nhất ở tầng 1 là
21,59 mg/100 g đất và ở tầng 2 là 13,70 mg/100 g đất, giá trị thấp nhất của tầng 1

là 1,42 mg/100 g đất và ở tầng 2 là 1,2 1 mg/100 g đất.
Đất tái canh cà phê có sự biến động rất lớn về hàm lượng Ca++ và Mg++ trao đổi.
Trong đó giá trị trung bình của Ca ++ ở tầng 1 là 3,61 me/100 g đất và ở tầng 2 là 3,34
me/100 g đất, cao nhất ở tầng 1 là 8,20 me/100 đất và ở tầng 2 là 5,80 me/100 g đất,
giá trị thấp nhất của tầng 1 là 0,63 me/100 g đất và tần g 2 là 0,23 me/100 g đất. Giá
trị trung bình của Mg++ ở tầng 1 là 0,67 me/100 g đất và ở tầng 2 là 0,49 me/100 g
đất, cao nhất ở tầng 1 là 3,18 me/100 đất và ở tầng 2 là 2,00 me/100 g đất; giá trị thấp
nhất của tầng 1 là 0,01 me/100 g đất và tầng 2 là 0,03 me/100 g đất (bảng 4.5).
Bảng 4.5. Hàm lượng cation trao đổi canxi, magiê và nhôm di động của đất
bazan tại các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu
Vườn

Tầng
đất
T1

Tổng 60
vườn
(n=60)
T2

Cation trao đổi (me/100g)
Ca
Mg++
Al+++
3,61
0,67
0,35*
1,66
0,44

0,22
0,63
0,01
0,04
8,20
3,18
0,92
3,34
0,49
0,28**
1,42
0,36
0,14
0,23
0,03
0,04
5,80
2,00
0,60

Giá trị của các
chỉ tiêu
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất
Cao nhất


++

Ghi chú: (*) - Giá trị trung bình của 34 vườn.
(**) - Giá trị trung bình của 36 vườn.
13


Số liệu tổng hợp về hàm lượng nhôm di động của 60 mẫu đất tái canh được
trình bày tại bảng 4.5 cho thấy, giá trị trung bình ở tầng 1 tại 34 mẫu xuất hiện
Al++ là 0,35 me/100 g đất và ở tầng 2 của 36 mẫu xuất hiện Al++ là 0,28 me/100 g
đất, cao nhấ t ở tầng 1 là 0,92 me/100 g đất và ở tầng 2 là 0,6 me /100 g đất, giá trị
thấp nhất của tầng 1 là 0,04 me/100 g đất và ở tầng 2 là 0,04 me/100 g đất.
Có sự biến động rất lớn về lưu huỳnh trong đất tái canh cà phê, g iá trị trung
bình ở tầng 1 là 0,09% và ở tầng 2 là 0,14%, cao nhất ở tầng 1 là 0,81% và ở tầng 2
là 0,85%, giá trị thấp nhất của tầng 1 là 0,03% và ở tầng 2 là 0,03% (bảng 4.6) .
Bảng 4.6. Hàm lượng lưu huỳnh và một số nguyên tố vi lượng trong đất
bazan tại các vườn cà phê tái canh vùng nghiên cứu
Vườn

Tầng
đất
T1

Tổng 60
vườn
(n=60)
T2

Giá trị của các

chỉ tiêu
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất
Cao nhất
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Thấp nhất
Cao nhất

SO3
(%)
0,09
0,11
0,03
0,81
0,14
0,14
0,03
0,85

Cu
(mg/kg)
35,62
4,60
27,53
48,57
33,96
4,50
24,84

47,28

Zn
(mg/kg)
58,26
6,92
44,36
75,56
55,72
7,37
39,56
71,85

B
(mg/kg)
18,92
12,76
4,07
63,86
15,48
10,32
1,00
49,69

Các nguyên tố đồng, kẽm và bo có giá trị trung bình ở tầng 1 lần lượt là
35,62 mg/kg đất, 58,26 mg/kg đất, 18,92 mg/kg đất và tầng 2 lần lượt là 33,96
mg/kg đất, 55,72 mg/kg đất, 15,48 mg/ kg đất. Cao nhất ở tầng 1 của Cu là 48,57
mg/kg đất, Zn là 75,56 mg/kg đất, B là 63,86 mg/kg đất và ở tầng 2 lần lượt là
47,28 mg/kg đất, 71, 85 mg/kg đất, 49,69 mg/kg đất. Giá trị thấp nhất của tầng 1
lần lượt theo từng chỉ tiêu là 27,53, 44,36, 4,07 mg/kg đất và ở tầng 2 là 24,8 4,

39,56, 1,00 mg/kg đất.
4.2.3. Tính chất sinh học
Kết quả phân tích mật độ và tần suất xuất hiện của 4 loài tuyến trùng gây hại
chính cho cà phê tái canh vùng nghiên cứu là: R. reniformis, Pratylenchus,
Meloidogyne và Radopholus arabocoffeae theo chất lư ợng các loại vườn được thể
hiện tại bảng 4.7 .
Mật độ của cả 4 loại tuyến trùng trong đất ở tầng 1 luôn cao hơn so với tầng 2
cho thấy nguồn dinh dưỡng của tuyến trùng đều tập trung ở tầng tầng 1.
Mật độ tuyến trùng trên vườn cà phê xấu hầu như cao hơn đối với cà phê tốt và
trung bình đối với tuyến trùng R. reniformis và Pratylenchus spp. Nhưng không rõ
ràng đối với tuyến trùng Meloidogyne spp. và Radopholus. Mật độ tuyến trùng R.
reniformis cao nhất đối với vườn cà phê xấu với mật độ trung bình 1.153 cá thể và
tần suất chiếm 85% và thấp nhất với vườn cà phê tốt với mật độ trung bình 47 cá thể.
14


Bảng 4.7. Mật độ và tần suất 4 loài tuyến trùng gây hại chính trong đất cà
phê tái canh vùng nghiên cứu
Vườn
Tốt
(n=20)
Trung
bình
(n=20)
Xấu
(n=20)

Tầng
đất
T1

T2
T1
T2
T1
T2

Chỉ số
Mật độ (cá thể)
Tần suất (%)
Mật độ (cá thể)
Tần suất (%)
Mật độ (cá thể)
Tần suất (%)
Mật độ (cá thể)
Tần suất (%)
Mật độ (cá thể)
Tần suất (%)
Mật độ (cá thể)
Tần suất (%)

R. reni
47
65
34
60
71
45
24
35
1.153

85
267
85

Pra.
Meloi.
3
(250 cm đất)
21
263
40
25
6
194
20
45
123
57
95
55
50
42
90
50
212
29
90
20
51
27

80
40

Rado.
6
20
1
5
7
10
9
25
5
10
5
15

Ghi chú: Giá trị mật độ thể hiện bằng giá trị trung bình
Mặc dù, mật độ trung bình của tuyến trùn g Meloidogyne spp. tương đối lớn ở
vườn tốt nhưng tần suất bắt gặp ở tầng 1 tương đối thấp chỉ 25% , còn ở tầng 2 là
45% và sự biến động này bị ảnh hưởng bởi điều kiện sinh học cũng như sinh thái
của mỗi địa điểm thu mẫu. Ngoài ra mật độ của các loài tuyến trùng này không
đồng đều và bị ảnh hưởng bới yếu tố khác như: i) Meloidogyne là loài đa thực có ký
sinh trên các cây cỏ vùng xung quanh; ii) tần suất xuất hiện đối với mật độ cao của
Meloidogyne chỉ có 25% trên tổng số mẫu (01 mẫu có mật độ rất lớn đến 5.130 cá
thế/250 cm3 đất, chiếm 5% trong vườn cà phê tốt); mật độ cao trong đất đang tiềm
ẩn khả năng gây hại rất lớn nhưng chưa thể hiện qua triệu chứng nốt sần rễ.
4.2.4. Tổng hợp một số chỉ tiêu lý, hóa học đất tầng mặt theo chất lượng vườn
cây
Để tìm hiể u ảnh hưởng của một số chỉ tiêu lý, hóa học đất đến tái canh cà

phê, các chỉ tiêu này đã được tổng hợp theo chất lượng vườn cà phê, cụ thể như
sau (bảng 4.8):
Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu lý, hóa học đất tầng mặt phân theo tình trạng vườn
cây tại Gia Lai
Tình trạng
vườn cây

Giá trị của chỉ
tiêu

OM
(%)

K2 O
(mg/100g
đất)

Mg++
(me/100g)

Tái canh tốt
(n=20)

Trung bình

4,87

8,99

0,89


Dung
trọng
(g/cm3)
0,81

Độ lệch chuẩn

0,22

3,71

0,60

0,04

Tái canh xấu
(n=20)

Trung bình

2,64

3,82

0,48

0,87

Độ lệch chuẩn


0,41

1,93

0,24

0,02

15


Giá trị trung bình của các chỉ tiêu tại tầng mặt ở các vườn cà phê tái canh tốt
lần lượt là OM: 4,87%, K 2O: 8,99mg/100 g đất, Mg++: 0,89 me/100 g đất, dung
trọng: 0,81 g/cm3. Trong khi đó tại các vườn xấu có giá trị trung bình OM: 2,64%,
K2O: 3,82mg/100g đất, Mg++: 0,48 me/100 g đất và dung trọng 0,87 g/cm 3.
4.3. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ HẠN CHẾ CỦA ĐẤT BAZAN TÁI CANH CÀ
PHÊ TẠI GIA LAI
4.3.1. Yếu tố hạn chế về vật lý và hoá học của đất trồng tái canh cà phê
Để xác định yếu tố hạn chế về vật lý và hóa học của đất trồng tái canh cà phê,
nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tích thành phần chính (Principal
component analysis - PCA), theo đó phân bố các vườn cà phê tái canh tốt, tái canh
trung bình và tái canh xấu theo các chỉ tiêu v ật lý và hóa học đất được trình bày tại
hình 4.1.

6.4

4.8
TCT
TCT


TCT

TCT

Component 2

TCT

3.2

TCT
TCT
OM%
1.6
K2Odt
Mg++
TCT
TCT
TCTDoxop TCtb
TCtb
TCtb
N% TCT
TCT
TCT
TCT
TCT Cu
TCtb
TCtb
Al+++

Zn
TCT Limon
Set
B
TCTTCT
TCtbP2O5dt
TCX TCtb
TCtb
TCX
TCtb
TCX
TCtb
TCX 1.6 TCtb
-3.2
-1.6
3.2
4.8
TCtb
TCX
K2O%
TCX TCX TCtb
SO3%P2O5%
TCtb
TCT
TCtb
TCX
CatpH
TCX
TCtb
TCtb

TCtb
TCX
Ttrong
-1.6
Ca++
TCX
TCtb
TCX
TCX
TCX
TCX
TCX TCX
Dtrong
TCX
TCtb
-3.2
TCX
TCX
TCT

-8.0

-6.4

-4.8

6.4

-4.8


Component 1

Hình 4.1. Phân tích PCA dựa trên các chỉ tiêu lý, hóa học đất tại các vườn cà
phê tái canh
Kết quả phân tích PCA theo 20 chỉ tiêu vật lý và hóa học của đất tái canh cà
phê tại hình 4.1 cho thấy ở PC2 th ì sự phân tách giữa tái canh tốt và tái canh xấu
được thể hiện rõ ràng nhất. Tại PC thứ 2, trị riêng đạt được là 2,78 chiếm 13,90%
phương sai của tập số liệu. Bốn chỉ tiêu ảnh hưởng lớn đến PC này (có giá trị riêng
>0,3) là hàm lượng hữu cơ tổng số (OM), k ali dễ tiêu (K 2Odt), magiê trao đổi
(Mg++) và dung trọng được thể hiện tại hình 4.2.
16


0.8

0.6

0.4
0.3824

Loading

0.2

0.3397

0.314
0.2468

0.2249

0.1574 0.1353

0.1396

-0.2

-0.07999
-0.1497

-0.191

0.1187

0.07964

0.03729

0.0

0.0833

-0.1208
-0.1664
-0.2636

-0.2655
-0.4
-0.4353
-0.6


Doxop

Ttrong

Dtrong

Set

Limon

Cat

B

Zn

Cu

SO3%

Al+++

Mg++

Ca++

K2Odt

P2O5dt


K2O%

P2O5%

N%

OM%

-1.0

pH

-0.8

Hình 4.2. Trị số các chỉ tiêu lý, hóa học đất tại PC2
Bảng 4.9. Giá trị trung bình một số chỉ tiêu lý, hóa học đất phân theo tình
trạng vườn cây tại Gia Lai
OM
K2 O
Mg++
Dung trọng
(%)
(mg/100g đất)
(me/100g)
(g/cm3)
Tái canh tốt
4,87
8,99
0,89
0,81

Tái canh xấu
2,64
3,82
0,48
0,87
T-Test
*
*
*
*
‫٭‬
Có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình (Sig. (2-tailed) < 0,05)
ns
Không có sự khác biệt có ý nghĩa về giá trị trung bình (Sig. (2 -tailed) ≥ 0,05)
Tình trạng vườn cây

Tại bảng 4.9 cho thấy 3 yếu tố: hàm lượng hữu cơ tổng số (OM), kali dễ tiêu
(K2Odt) và magiê trao đổi (Mg++) đều có giá trị trung bình tại các vườn tái canh tốt
cao hơn tại các vườn tái canh xấu và có sự khác biệt có ý nghĩa (thông qua kiểm
định Independent-samples T-test). Như vậy có thể xác định ba yếu tố này có tác
động tích cực đến sự thành công của việc trồng tái canh cà phê. Điều này cũng
được khẳng định khi giá trị riêng của 3 yếu tố này cùng có giá trị dương và hướng
tới vùng tập trung các vườn tá i canh tốt thể hiện tại hình 4.1 .
Giá trị riêng của dung trọng có giá trị âm, điều này chứng tỏ yếu tố này tác động
đến tình trạng tái canh xấu đi. Khi tiến hành kiểm định Independent -samples T-test
thì giá trị trung bình dung trọng giữa nhóm các vườn tái canh tốt và nhóm các vườn
tái canh xấu có sự khác biệt có ý nghĩa , vì vậy dung trọng cũng là yếu tố tác động
đến tình trạng xấu đi của cà phê tái canh. Theo số liệu tại bảng 4.9 giá trị trung bình
dung trọng tại các vườn tái canh xấu có giá trị cao hơn vườn tái canh tốt. Điều này
cho thấy khi đất có dung trọng cao sẽ chặt hơn và nghèo chất hữu cơ, từ đó gây ảnh

hưởng đến chất lượng vườn cà phê tái canh.
4.3.2. Yếu tố hạn chế về sinh học trong đất bazan trồng tái canh cà phê
Kết quả tính tương quan giữa mật độ tuyến trùng trong đất, rễ và triệu chứng
bệnh trên cà phê tái canh tại Gia Lai (bảng 4.10) với mật độ tổng số trong 250 cm3
17


đất và 5 gram rễ cho thấy tuyến trùng R. reniformis có tương quan thuận rất chặt
với tỷ lệ vàng lá với mức ý nghĩa 0,01 (chỉ số tương quan Pearson là 0,552) chứng
tỏ mật độ của loài này cao ảnh hưởng đến tỷ lệ cây cà phê bị vàng lá nhưng không
có tương quan đối với tỷ lệ vết thương và nốt sần rễ; bên cạnh đó mật độ của R.
reniformis lại tương quan nghịch với mật độ của các loài Meloidogyne spp. cho
thấy có sự cạnh tranh dinh dưỡng giữa loài này đối với các loài Meloidogyne spp.
Nếu mật độ của Meloidogyne spp. tăng thì mật độ của loài này giảm đi. Yếu tố này
được giải thích qua sinh học và sinh thái của các loài tuyến trùng này vì giai đoạn
ký sinh chủ yếu là cố định trong rễ ( Meloidogyne spp.) và cố định một phần trong
rễ (R. reniformis) và lấy dinh dưỡng ở tế bào rễ xung quanh nơi chúng ký sinh nên
việc loài nào cố đ ịnh trong rễ trước sẽ làm giảm số lượng của loài khác trong rễ
(Perry and Moens, 2006). Mật độ của tuyến trùng Pratylenchus spp. cho thấy có
mối tương quan thuận rất chặt với tỷ lệ vàng lá (chỉ số Pearson 0,448) và tỷ lệ vết
thương (chỉ số Pearson: 0,826) nhưng không có tương quan đối với mật độ của các
loài tuyến trùng khác cũng như tỷ lệ nốt sần rễ. Tuyến trùng Meloidogyne spp.
cũng tương quan rất chặt đối với tỷ lệ nốt sần; nhưng mật độ của tuyến trùng này
trong đất và rễ lại không tương quan đối với tỷ lệ vàng lá mà gián tiếp thông qua
với tỷ lệ vàng lá bằng tỷ lệ nốt sần; mật độ của loài tuyến trùng Meloidogyne lại
tương quan với mật độ tuyến trùng Radopholus (chỉ số Pearson 0,2 99). Tuyến
trùng Radopholus hoàn toàn không có ảnh hưởng đối với triệu chứng bên ngoài
của cây như vàng lá, nốt sần và vết thương rễ. Ngoài ra triệu chứng điển hình rễ là
vết thương và nốt sần có tương quan với tỷ lệ vàng lá của cây cà phê nhưng tỷ lệ
vết thương thể hiện rõ hơn và chặt hơn đối với tỷ lệ vàng lá của cây cà phê (chỉ số

tương quan là 0,676 ở mức ý nghĩa 0,01).
Bảng 4.10. Tương quan giữa loài, mật độ tuyến trùng ký sinh và tỷ lệ cây
vàng lá, còi cọc trên cà phê tái canh tại Gia Lai
Mật độ tuyến trùng
R. reni
R. reniformis
Sig. (2-tailed)
Pratylenchus
Sig. (2-tailed)
Meloidogyne
Sig. (2-tailed)
Radopholus
Sig. (2-tailed)
Tỷ lệ vàng lá
Sig. (2-tailed)
Tỷ lệ vết thương rễ
Sig. (2-tailed)
Tỷ lệ nốt sần rễ
Sig. (2-tailed)

Pra.

Meloi.

Rado.

Triệu chứng
Tỷ lệ
Tỷ lệ vết Tỷ lệ nốt
vàng lá thương rễ sần rễ


1
0,036
1
0,784
-0,350** 0,017
1
0,005
0,896
-0,088 -0,074 0,299*
1
0,497
0,569
0,018
0,552** 0,448** -0,074 -0,092
1
0
0
0,568
0,479
0,249 ,826**
-0,132 -0,117 0,676**
0,051
0
0,306
0,366
0
-0,052
0,165 0,511**
0,158

0,259*
0,690
0,201
0
0,220
0,042
‫ ٭٭‬Mối t ương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0,01
‫ ٭‬Mối tương quan có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05
18

1
0,162
0,209

1


Như vậy việc phân tích tương quan giữa mật độ tuyến trùng ký sinh và triệu
chứng bệnh trên cà phê tái canh tại vùng nghiên cứu cho thấy rõ ràng các loài
tuyến trùng Pratylenchus spp., Meloidogyne spp và R. reniformis là những loài
tuyến trùng chính gây vàng lá dẫn đến chết cà phê trồng tái canh và có thể xác
định đây là yếu tố hạn chế về sinh học cản trở vi ệc tái canh cà phê trên đất bazan
trồng cà phê già cỗi ở vùng nghiên cứu.
4.4. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
KHẮC PHỤC YẾU TỐ HẠN CHẾ TRONG ĐẤT ĐỎ BAZAN TÁI CANH
CÀ PHÊ
4.4.1. Thí nghiệm sử dụng phân hữu cơ khắc phục yếu tố hạn chế về hữu cơ
So sánh các chỉ tiêu sinh trưởng giữa các công thức cho thấy có sự khác biệt
giữa các công thức, trong đó các chỉ tiêu sinh trưởng ở công thức CT2 đều cao hơn
các công thức còn lại, sự khác biệt này rất có ý nghĩa thống kê về các chỉ tiêu

đường kính gốc, số cặp cành cấp 1 và số đốt/cành. Điều này cho thấy các chỉ tiêu
sinh trưởng ở công thức bón 20 tấn phân chuồng/ha cao hơn các công thức bón 10
tấn phân chuồng/ha hoặc bón 4 tấn HCVSCN/ha.
Tỷ lệ cây vàng lá có sự biến động lớn theo từng thời điểm theo dõi. Sau 6
tháng tỷ lệ vàng lá trung bình của các công thức là cao nhất với 8,3% sau đó giảm
xuống 2,9% tại thời điểm 18 tháng và có giá trị 6,1% tại thời điểm 30 tháng. Trong
cùng một thời điểm 6 tháng và 30 tháng thì tỷ lệ vàng lá giữa các công thức thí
nghiệm có sự khác biệt khi CT1 luôn có tỷ lệ vàng lá cao nhất, CT3 và đặc biệt là
CT2 có tỷ lệ vàng lá thấp hơn, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ cây chết thay đổi rất khác nhau ở các công thức tại thời điểm 6 tháng.
Tại thời điểm 18 tháng và 30 tháng thì không quan sát thấy hiện tượng cây bị chết.
Tổng tỷ lệ cây chết sau 30 tháng trồng ở các công thức khác nhau rất có ý nghĩa,
trong đó tỷ lệ cây chết thấp nhất ở công thức CT2, tỷ lệ cây chết cao nhất ở CT3.
Việc sử dụng phân chuồng khắc phục yếu tố hạn chế về hữu cơ đã c ải thiện
hàm lượng hữu cơ trong đất sau 30 tháng ở tất cả các công thức. Riêng CT2 với
lượng phân chuồng cao (20 tấn) hàm lượng hữu cơ được cải thiện rõ ràng nhất khi
tăng từ 2,51% lên 2,74%. Đồng thời bón phân chuồng với liều lượng cao cũng đã
cải thiện được dung trọng của đất tại các công thức thí nghiệm sau 30 tháng đều
giảm nhưng nhiều nhất vẫn là công thức 2 với 20 tấn phân chuồng. Tuy giá trị
giảm của dung trọng không nhiều nhưng làm cho đất xốp hơn, thuận lợi cho bộ rễ
cà phê phát triển.
Kết quả phân tích tuyến trùng tại thời điểm 30 tháng sau khi tái canh trên các
công thức thí nghiệm cho thấy 2 loài gây hại chính trên cà phê vối hầu như không
thấy xuất hiện ở cả trong đất và trong rễ ngoại trừ loài R. reniformis xuất hiện
trong đất ở tất cả các công thức nhưng với mật độ giảm so với trước thí nghiệm.
Kết quả phân tích mật độ tuyến trùng cũng r ất phù hợp với kết quả theo dõi về tỷ
lệ cây chết ở các công thức trong thí nghiệm khi ở CT2 có mật độ tuyến trùng thấp
nhất thì cũng có tỷ lệ cây chết ít nhất trong các công thức thí nghiệm.
19



Năng suất và chất lượng cà phê nhân sau 30 tháng tái canh cho thấy có sự
khác nhau về năng suất và chất lượng quả hạt giữa các công thức trên các thí
nghiệm, nhưng sự sai khác này không có ý nghĩ a.
Như vậy, qua thí nghiệm sử dụng phân chuồng khắc phục yếu tố hạn chế về
hữu cơ trong đất tái canh cây cà phê nhận thấy mặc dù có sự khác nhau giữa các
chỉ tiêu theo dõi, nhưng sự khác nhau này hầu như không có ý nghĩa ho ặc không
rõ ràng giữa các công thức trong thí nghiệm. Tuy nhiên khi so sánh tổng thể các
chỉ tiêu theo dõi, chúng tôi nhận thấy sau tái canh 30 tháng cây cà phê ở công thức
CT2 (bón hữu cơ cao) tương đối tốt và cho năng suất cao hơn so với các công thức
còn lại, đặc biệt tỷ lệ cây chết ở công thức này rất thấp, kết quả này cũng phù h ợp
với nghiên cứu của Viện KHKTNL Tây Nguyên (Chế Thị Đa, 2012). Điều này
cho thấy sau 30 tháng trồng việc sử dụng lượng phân chuồng cao đã hạn chế được
tỷ lệ cây chết sau tái canh, qua đó làm tăng khả năng thành công của vườn cà phê
tái canh.
4.4.2. Thí nghiệm sử dụng chế phẩm trừ nấm, tuyến trùng xử lý đất
Sau 18 tháng trồng cây cà phê sinh trưởng và phát triển rất tốt, chiều cao cây
sau 18 tháng trồng đã gần đạt đến độ cao hãm ngọn. Tuy nhiên, khi so sánh các
chỉ tiêu sinh trưởng giữa các công thức thì chỉ có chỉ tiêu đường kính gốc có sự
khác biệt giữa các công thức, trong đó tại CT2 (xử lý bằng Vimoca) có đường
kính gốc cao hơn các công thức còn lại. Tại các chỉ tiêu sinh trưởng khác thì
không có sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm.
Kết quả theo dõi tỷ lệ cây bị vàng lá qua các thời điểm ở các công thức thí
nghiệm cho thấy tỷ lệ cây bị vàng lá biến động theo thời gian. Tỷ lệ cây bị vàng lá
vào thời điểm sau 6 tháng trồng biến động trong khoảng 3-8%, các thời điểm 18,
30 tháng sau trồng tỷ lệ cây bị vàng lá thấp ≤5%.
Tại các công thức tỷ lệ cây chết sau 6 tháng trồng cao nhất. Trong các công thức
thí nghiệm thì công thức đối chứng không xử lý đất có tỷ lệ cây chết là cao nhất
(11,7%), công thức xử lý Trichoderma + Palila 500 (CT4) có tỷ lệ cây chết thấp nhất
(1,7%). Đến thời điểm 18 tháng trồng thì ở tất cả các công thức không phát hiện

trường hợp cây bị chết. Tại thời điểm sau 30 tháng trồng thì công thức đối chứng tiếp
tục có tỷ lệ cây chết là cao nhất (3,3%) trong khi tại công thức xử lý vimoca (CT2) và
công thức xử lý Kitozan (CT5) thì vẫn không phát hiện trường hợp cây bị chết. Tuy
nhiên tổng tỷ lệ cây chết sau 30 tháng trồng ở các công thức khác nhau rất có ý nghĩa,
trong đó tỷ lệ cây chết thấp nhất ở công thức CT4 (xử lý Trichoderma + Palila 500),
tỷ lệ cây chết cao nhất ở CT1 (CT đối chứng: không xử lý).
Kết quả phân tích tuyến trùng tại thời điểm 30 tháng sau khi tái canh trên các
công thức thí nghiệm cho thấy trong các công thức thí nghiệm thì công thức đối
chứng không xử lý đất (CT1) có mật độ tuyến trùng cao nhất với 281 cá thể/250 g
đất, ít nhất là công thức 3 (CT3) với mật độ 42 cá thể/250 g đất. Nhìn chung tại
các công thức thí nghiệm sau 30 tháng trồng mật độ tuyến trùng R. reniformis ở
trong đất giảm đáng kể so với trước thí nghiệm.
20


Kết quả theo dõi năng suất và chất lượng cà phê nhân sau 30 tháng tái canh
cho thấy không có sự khác nhau về năng suất và chất lượng quả hạt giữa các công
thức trên các thí nghiệm. Cụ thể, năng suất ở công thức xử lý hỗn hợp chế phẩm
sinh học Trichoderma và Nematicide (CT4) là cao nhất, năng suất thấp nhất ở
công thức xử lý Chitosan, tuy nhiên sự chênh lệch về năng suất không có ý nghĩa.
Chỉ tiêu về khối lượng 100 g nhân tuy có khác nhau nhưng không đáng kể. Điều
này cho thấy việc xử lý các chế phẩm sinh học và thuốc hóa học cũng đã góp ph ần
giảm tỷ lệ cây chết của cà phê tái canh đặc biệt khi xử lý hỗn hợp chế phẩm sinh
học Trichoderma (diệt nấm, tuyến trùng) và Palila 500 (diệt nấm).
4.5. KẾT QUẢ THEO DÕI MÔ HÌNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
TỔNG HỢP TRONG TÁI CANH CÀ PHÊ
Các biện pháp kỹ thuật được áp dụng trong mô hình như sau:
4.5.1. Khai hoang và luân canh cây trồng
Vườn cà phê già cỗi sau khi thu hoạch xong (tháng 11-12) được nhổ bỏ,
thân, cành rễ được dọn sạch, hoặc đốt. Đất được cày trong mùa khô và thu dọn

sạch rễ cà phê trong đất (cày rà rễ từ 2-3 lần). Sau khi phá bỏ cà phê tiến hành luân
canh cây lạc 2 vụ/năm.
4.5.2. Cây giống
Sử dụng cây giống 6-8 tháng tuổi, cao từ mặt bầu đến ngọn 25 -35 cm, có 5-7
cặp lá thật, được xử lý tuyến trùng trước khi đem trồng, không bị dị tật, không
cong rễ.
4.5.3. Biện pháp canh tác
- Chuẩn bị đất trồng: Đào hố và bón các loại phân chuồng, lân, vôi trước khi
trồng 1-2 tháng (đào hố: 80 x 80 x 80 cm, bón phân chuồng 20 tấn/ha).
- Trồng cây chắn gió: Trồng muồng hoa vàng để chắn gió, cách 3 hàng cà
phê gieo 1 hàng muồng. Ngoài cây chắn gió trong mô hình còn trồng cây che bóng
(cây keo dậu) với khoảng cách 9 x 12 m.
- Chăm sóc, bón phân, tưới nước theo quy trình tái canh tạm thời của Bộ NN
& PTNT năm 2010.
4.5.4. Phòng trừ sâu bệnh hại phát sinh từ đất
- Xử lý hố trước khi trồng bằng chế phẩm sinh học Tricho + Palila (4 g/gốc
+ 15 g/gốc) (Tricho của Công ty TNHH Điền Trang).
- Xử lý chế phẩm sinh học tại 2 thời điểm trước khi trồng và sau khi trồng 2
tháng (1,5 kg Tricho + 1,5 kg Palila/90 gốc hòa vào 600 lít nước).
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng của cà
phê tái canh cho thấy, sinh trưởng của cà phê tái canh giữa công thức đối chứng và
mô hình không có sự khác biệt nhiều. Tuy nhiên chỉ tiêu đường kính gốc ở mô hình
cao hơn có ý nghĩa so với đối chứng. Đây là chỉ tiêu dự báo tiềm năng năng suất của
vườn cây ở các vụ sau.
Tỷ lệ cây vàng lá biến động rất lớn theo từng thời gian quan trắc và có sự chênh
21


×