Tải bản đầy đủ (.pdf) (184 trang)

Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 184 trang )

Header Page 1 of 258.

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

H TT THNG

QUảN Lý NHà NƯớC Về AN TOàN, Vệ SINH LAO ĐộNG
TRONG CáC DOANH NGHIệP KHAI THáC Đá XÂY DựNG
ở VIệT NAM

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: QUN Lí KINH T
Mó s: 62 34 04 10

NGI HNG DN KHOA HC:
PGS.TS. PHM TH KHANH

H NI - 2015

Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình do bản thân tôi tự nghiên cứu và
thực hiện. Những thông tin, số liệu, dữ liệu đưa ra trong luận án này được trích dẫn
rõ ràng, đầy đủ, trung thực về nguồn gốc. Những kết luận khoa học của Luận án
chưa từng ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính pháp lý quá trình nghiên cứu khoa
học của luận án này.


Tác giả luận án

Hà Tất Thắng

Footer Page 2 of 258.


Header Page 3 of 258.

MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ở ngoài nước và
trong nước
1.2. Những khoảng trống về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục nghiên
cứu trong đề tài của luận án
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

9

1.1.

VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP KHAI THÁC ĐÁ XÂY DỰNG


Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng
2.2. Nội dung, nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá
xây dựng
2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản lý nhà nước về an
toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây
dựng và bài học cho Việt Nam
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ

9
29
31

2.1.

SINH LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI
THÁC ĐÁ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM

Tình hình phát triển doanh nghiệp khai thác đá xây dựng và
những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh
lao động ở Việt Nam
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam giai đoạn
2009 - 2014
3.3. Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao
động trong khai thác đá xây dựng
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN


31
44
61
69

3.1.

THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN, VỆ SINH
LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC
ĐÁ XÂY DỰNG Ở VIỆT NAM

4.1.
4.2.

Phương hướng cơ bản hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn, vệ
sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở
Việt Nam
Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về an toàn,
vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở
Việt Nam

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Footer Page 3 of 258.

69
74

94

106
106
110
144
147
149
154


Header Page 4 of 258.

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Footer Page 4 of 258.

ATLĐ

:

An toàn lao động

ATVSLĐ

:

An toàn, vệ sinh lao động

ATVSV


:

An toàn vệ sinh viên

BHLĐ

:

Bảo hộ lao động

BNN

:

Bệnh nghề nghiệp

DNKTĐXD

:

Doanh nghiệp khai thác đá xây dựng

ĐKLĐ

:

Điều kiện lao động

ILO


:

Tổ chức lao động quốc tế

LĐTBXH

:

Lao động - Thương binh và Xã hội

Nxb

:

Nhà xuất bản

QLNN

:

Quản lý nhà nước

TNLĐ

:

Tai nạn lao động

UBND


:

Ủy ban nhân dân

VSLĐ

:

Vệ sinh lao động


Header Page 5 of 258.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Tình hình bệnh nghề nghiệp qua các giai đoạn từ năm 1996
đến 2014

Bảng 3.2:

Kết quả tổng kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng
sản và hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng

Bảng 4.1:

93


Dự báo nhu cầu trong nước một số loại vật liệu xây dựng
đến các năm 2015 và 2020

Footer Page 5 of 258.

71

107


Header Page 6 of 258.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Trang
Biểu đồ 3.1. Tình hình tai nạn lao động qua các giai đoạn từ năm 2006
đến 2014

70

Biểu đồ 3.2. Tình hình bệnh nghề nghiệp do khai thac đá gây ra qua các
giai đoạn từ năm 1996 đến 2014

72

Biểu đồ 3.3. Thiệt hại do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây ra
trong năm 2014
Biểu đồ 3.4.

73


Tình hình thực hiện an toàn, vệ sinh lao động trong các
doanh nghiệp khai thác đá xây dựng

83

Biểu đồ 3.5.

Sản lượng quy hoạch xi măng và đá xây dựng đến năm 2010

84

Biểu đồ 3.6.

Tình hình thanh tra an toàn, vệ sinh lao động tại các doanh
nghiệp khai thác đá xây dựng giai đoạn từ năm 2010 đến 2014

Biểu đồ 3.7

Lực lượng thanh tra về an toàn, vệ sinh lao động phân chia
theo chuyên ngành đào tạo

Biểu đồ 4.1.

91
92

Định hướng quy hoạch sản lượng khai thác đá xây dựng
theo vùng các năm 2015 và 2020

125


Hình 1.1.

Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ILO-OSH 2001

10

Hình 1.2.

Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn
của Anh BS 8800:2004

Hình 1.3.

Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn
Mỹ ANSI Z10

Hình 1.4.

12
13

Mô hình quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh
nghiệp khai thác đá theo nhóm nghiên cứu của Trường Đại
học mỏ J. Bennett

Hình 1.5.

Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo Tiêu chuẩn
OHSAS 18001:2007


Hình 3.1.

16

Mô hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong hoạt động khai thác đá xây dựng ở Việt Nam

Footer Page 6 of 258.

14

76


Header Page 7 of 258.

Hình 3.2.

Mô hình quản lý nhà nước trong khâu cấp phép khai thác
đối với các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng

Hình 3.3.

Mô hình hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn, vệ
sinh lao động trong cơ sở sản xuất.

Hình 4.1.

80

82

Mô hình quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam

112

Hình 4.2.

Mô hình cấp phép khai thác đá xây dựng ở Việt Nam

120

Hình 4.3.

Mô hình tổ chức, thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động
trong các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam

Footer Page 7 of 258.

122


Header Page 8 of 258.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị truờng, một doanh nghiệp muốn cạnh tranh thắng lợi và

phát triển một cách bền vững thì phải biết sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực,
tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động, nhất là phải thực hiện tốt công tác
ATVSLĐ và bảo vệ môi trường. Thực tế cho thấy quá trình lao động sản xuất luôn
tiềm ẩn các nguy cơ gây ra TNLĐ, BNN và ô nhiễm môi trường. Xét trên góc độ
kinh tế, TNLĐ, BNN, ô nhiễm môi trường là nguyên nhân trực tiếp hoặc gián tiếp
làm suy giảm năng suất lao động và lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, đi đôi với
việc không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải coi trọng công tác
ATVSLĐ, kiểm soát được các nguy cơ và rủi ro, hạn chế tối đa TNLĐ, BNN có thể
xảy ra trong quá trình lao động sản xuất.
Quản lý nhà nước về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam, mặc dù đã
thu được những kết quả nhất định, như: Định hướng khai thác được định hình rõ
nét, tổ chức bộ máy từng bước đã được hoàn thiện, nguồn nhân lực đã có bước phát
triển mới... Nhưng nhìn chung, QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD còn
nhiều hạn chế, rõ nhất là: Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật hoặc đã có nhưng
chưa phù hợp với thực tiễn; việc cấp phép khai thác mỏ còn dễ dãi, chưa đảm bảo,
thiếu mô hình quản lý phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; chủ doanh nghiệp
chưa coi trọng ATVSLĐ; chưa tổ chức bộ máy hoặc khó khăn trong bố trí người
làm công tác ATVSLĐ; thiếu trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao
động; ít sử dụng các máy, thiết bị, công nghệ tiên tiến để phục vụ cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh mà đa số sử dụng lao động thủ công, chưa qua đào tạo...công tác
thanh tra, kiểm tra để phát hiện sai phạm, nguy cơ còn ít, các quy định xử phạt còn
nhẹ chưa đủ sức răn đe.
Theo thống kê TNLĐ chưa đầy đủ do các Sở LĐTBXH báo cáo trong khoảng
08 năm gần đây, trung bình mỗi năm cả nước xảy ra khoảng 6.000 TNLĐ làm chết

Footer Page 8 of 258.


Header Page 9 of 258.


2
khoảng 585 người và bị thương hơn 6.000 người. Ở khu vực lao động tự do, có tới 35
triệu người lao động không có quan hệ lao động, hàng ngày vẫn làm việc mà không
được đào tạo nghề, huấn luyện ATVSLĐ. Khi xảy ra TNLĐ họ thường tự giải quyết
dân sự mà không có sự quản lý, điều tra, thống kê từ các cơ quan QLNN. Vì thế thực
tế số người bị TNLĐ còn gấp hàng chục lần, số người chết gấp 3-4 lần số thông kê
hiện nay.
Hàng năm, trên cả nước tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho khoảng gần 2 triệu
lượt người lao động. Trong đó, phát hiện có khoảng 1.500 người lao động mắc mới
các BNN/năm. Tính lũy kế đến hết năm 2013, đã có gần 30.000 người lao động được
xác định là mắc BNN, trong đó gần 30% người lao động mắc các bệnh về đường hô
hấp, mắt, cơ, tai, xương - khớp... là những bệnh có liên quan đến môi trường và điều
kiện làm việc .
Thiệt hại do TNLĐ và BNN gây ra mỗi năm ở Việt Nam hàng nghìn tỷ đồng,
gần 100.000 ngày công nghỉ điều trị, chưa kể các thiệt hại về mặt xã hội không thống
kê được như: nhiều người bị tàn tật suốt đời, nhiều đứa trẻ mất cha mẹ nuôi dưỡng,
không được học hành, việc khắc phục hậu quả để khôi phục sản xuất rất tốn kém, uy
tín của doanh nghiệp bị mất đi... Theo tính toán của Tổ chức lao động quốc tế, mỗi
năm TNLĐ, BNN trên toàn thế giới làm chết 2,3 triệu người và làm mất đi khoảng
4% GDP.
Các lĩnh vực để xảy ra nhiều TNLĐ nhất là khai thác khoáng sản, xây dựng,
sử dụng điện. Số vụ TNLĐ trong khai thác khoáng sản chiếm khoảng 15-17% tổng
số vụ TNLĐ thống kê được trong cả nước... TNLĐ xảy ra hàng năm trong khai thác
đá xây dựng rất nghiêm trọng, tỷ lệ chết người so với tổng số lao động trong ngành
khai khoáng khoảng 0.2%. Các vụ TNLĐ do khai thác đá xây dưng, điển hình như:
sạt lở tại mỏ đá Lèn Cờ, Yên Thành, Nghệ An ngày 01/4/2011 làm 18 người chết và
07 người bị thương; vụ TNLĐ tại Bản Vẽ, Tương Dương, Nghệ An, ngày
15/12/2008 làm 18 người chết...
Trước tình hình hết sức báo động trên, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã ban

hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng để tăng cường QLNN về ATVSLĐ, như:

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

3
Chỉ thị số 29/2013/CT-TW về “Đẩy mạnh công tác ATVSLĐ trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế” năm 2013, của Ban Bí thư Trung
ương Đảng; Bộ luật Lao động năm 2012, với một chương về ATVSLĐ với 21 điều
quy định về ATVSLĐ và hàng chục điều khác về chế độ chính sách với người lao
động; Năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình quốc gia về
ATVSLĐ giai đoạn 2011-2015, trong đó có mục tiêu cụ thể là trung bình mỗi năm
giảm 5% tần suất TNLĐ chết người trong các ngành, lĩnh vực như: khai khoáng,
xây dựng, sử dụng điện...; tăng 5% số cơ sở tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho
người lao động; Năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số
26/2008/CT-TTG về việc tăng cường công tác quản lý với các hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản. Quốc Hội khóa XIII cũng đã có Nghị quyết số 20/2011/QH13
ngày 26/11/2011, giao cho Bộ LĐTBXH chủ trì xây dựng Dự thảo Luật ATVSLĐ
để trình Quốc hội thông qua và ban hành năm 2015 và có hiệu lực từ 1/7/2016.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế, QLNN nói chung, QLNN về ATVSLĐ đối
với DNKTĐXD nói riêng phải được sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với
thông lệ, Công ước quốc tế mà Việt Nam đã phê chuẩn và tham gia: Công ước 155 về
ATVSLĐ và môi trường làm việc năm 1981; Công ước 187 về cơ chế tăng cường
công tác ATVSLĐ năm 2006. Bộ LĐTBXH đã xây dựng và ban hành hệ thống gần
30 bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ, trong đó có quy chuẩn về lĩnh vực
khai thác đá xây dựng.
Mặc dù Đảng, Nhà nước, một số Bộ, ngành đã có nhiều quan tâm đến
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD, song, thực tế TNLĐ chết người và BNN vẫn xảy

ra nhiều và hết sức nghiêm trọng. Một trong những nguyên nhân chính là do công
tác QLNN về ATVSLĐ vẫn còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết.
Với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại của QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD, ngăn chặn và giảm thiểu TNLĐ, BNN ở Việt
Nam, NCS đã chọn đề tài "Quản lý nhà nước về an toàn vệ sinh lao động trong
các doanh nghiệp khai thác đá xây dựng ở Việt Nam" để nghiên cứu và hoàn thiện
luận án tiến sỹ kinh tế.

Footer Page 10 of 258.


Header Page 11 of 258.

4

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như phân
tích, đánh giá thực trạng QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam.
Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam; hướng tới mục tiêu, quan trọng nhất
là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế chung của xã hội, giảm, ngăn chặn tới mức tối đa
TNLĐ, BNN, góp phần bảo vệ được tính mạng, sức khỏe của người lao động trong
khai thác đá xây dựng và bảo vệ môi trường trong các khu vực khai thác đá xây
dựng ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTĐXD, bao gồm: Khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung, nguyên tắc và nhân
tố ảnh hưởng đến QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD.

- Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD của một
số quốc gia trên thế giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân
trong QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTĐXD ở Việt Nam (là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có đăng ký
kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp); Nghiên cứu hoạt động của các cơ quan
QLNN có liên quan đến khai thác đá xây dựng, các DNKTĐXD.

3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD; chủ thể QLNN về ATVSLĐ ở cấp

Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.

5
Trung ương là Chính phủ, ở địa phương là UBND tỉnh. Chính phủ giao nhiệm
vụ cho các Bộ, ngành và cơ quan có liên quan, trong đó Bộ LĐTBXH chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về ATVSLĐ nói chung, QLNN
về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD nói riêng. UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho
các Sở, ngành như: Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây
dựng, Sở Công Thương, Công an tỉnh, trong đó sở LĐTBXH chịu trách nhiệm

trước UBND tỉnh thực hiện QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD trên
địa bàn.
Về không gian: Luận án nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ của các Bộ, ngành ở
Trung ương, UBND các địa phương có DNKTĐXD, nhưng tập trung vào các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn một số tỉnh có nhiều mỏ đá xây dựng như: Quảng
Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Đồng Nai.
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTĐXD ở Việt Nam, giai đoạn 2009 đến 2014.
Số liệu sử dụng trong phân tích, đánh giá tình hình QLNN về ATVSLĐ trong
các DNKTĐXD, được lấy từ kết quả điều tra, khảo sát trực tiếp tại các Sở
LĐTBXH, các phòng lao động cấp huyện trong công tác QLNN về ATVSLĐ trong
các DNKTĐXD trên địa bàn quản lý; Đồng thời luận án còn sử dụng số liệu điều tra
trực tiếp tại các DNKTĐXD của Cục ATLĐ, các số liệu báo cáo định kỳ của các
Bộ, ngành có liên quan, như: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ LĐTBXH, các Sở
LĐTBXH địa phương, các Cơ quan QLNN về ATVSLĐ trong khai thác đá xây
dựng; các Quy hoạch cho ngành khai thác đá xây dựng định hướng đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu luận án, dựa trên: Cơ sở lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lê nin (Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử) làm
phương pháp luận nghiên cứu; đường lối chủ trương của Đảng về QLNN nói chung,
quản lý với ngành, lĩnh vực khai thác đá xây dựng nói riêng; các lý thuyết kinh tế học

Footer Page 12 of 258.


Header Page 13 of 258.


6
hiện đại về QLNN trong phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế để làm rõ mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng dụng tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp sau:
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp
luật về ATLĐ nói chung về QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam
nói riêng, nghiên cứu sinh phân tích những mặt được, những vấn đề còn bất cập, mâu
thuẫn, thậm chí cả xung đột pháp luật, từ đó rút ra những ưu điểm và thiếu sót, hạn
chế của pháp luật hiện hành để tiếp thu vào hoàn chỉnh pháp luật về QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam.
Phương pháp thống kê - so sánh: Thống kê, mô hình hóa, so sánh các số liệu
về TNLĐ, BNN, các số liệu khác về QLNN về ATVSLĐ và nhiều vấn đề liên quan
khác từ năm 2009 đến nay và quá trình áp dụng các quy định về ATVSLĐ trong các
doanh nghiệp nhà nước, các DNKTĐXD quy mô vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu sinh gặp gỡ để trao đổi trực tiếp, xin ý
kiến của các chuyên gia về lĩnh vực ATVSLĐ đang làm việc tại các Bộ, ngành, cơ
quan trung ương như: Bộ LĐTBXH, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công
Thương, Bộ Xây dựng, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Viện Khoa học Lao
động và Xã hội, Viện Khoa học kỹ thuật BHLĐ, trường Đại học Công đoàn; các nhà
quản lý ở địa phương: Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công
Thương, Công an tỉnh, Sở Xây dựng; doanh nghiệp và những người làm công tác
công đoàn, cán bộ an toàn, lãnh đạo doanh nghiệp.
Phương pháp điều tra xã hội học: Trong quá trình viết luận án, nghiên cứu sinh
tiến hành điều tra xã hội học về việc triển khai công tác ATVSLĐ ở hơn 179 doanh
nghiệp, cơ sở khai thác đá xây dựng và QLNN đối với hoạt động khai thác đá với các
Sở LĐTBXH, Công thương, Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn 5 tỉnh có nhiều
doanh nghiệp khai thác đá nhất, đó là: Quảng Ninh, Hà Nam, Thanh Hóa, Hà Tĩnh,

Đồng Nai và các Chuyên gia trong lĩnh vực ATVSLĐ. Nội dung điều tra tập trung

Footer Page 13 of 258.


Header Page 14 of 258.

7
chủ yếu vào việc tìm hiểu công tác QLNN của các sở và hoạt động khai thác tại các
DNKTĐXD về ATVSLĐ theo phiếu điều tra xã hội học (xem Phụ lục 1, 2 và 3).
Thời gian tiến hành điều tra được chia làm 2 đợt: Đợt 1, năm 2012 khảo sát việc
áp dụng thử mô hình hệ thống quản lý về ATVSLĐ đối với 2 tỉnh là Quảng Ninh
và Hà Nam tại 120 doanh nghiệp; đợt 2, năm 2014 khảo sát công tác ATVSLĐ tại
4 tỉnh là Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Đồng nai với 59 doanh nghiệp, 12
Sở (Sở LĐTBXH, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương) và 16 chuyên
gia về ATVSLĐ.
Ngoài các phương pháp nói trên, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử
dụng phương pháp lô gic lịch sử, tổng hợp v.v.

5. Đóng góp mới về giá trị lý luận và thực tiễn của luận án
- Luận án đã phân tích, làm sáng rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về bản
chất, vai trò, đặc điểm, nội dung, nguyên tắc và nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD. Từ đó, tạo lập khung lý thuyết làm căn cứ khoa
học cho nghiên cứu thực tiễn QLNN về ATVSLĐ trong DNKTĐXD ở Việt Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới và các
địa phương trong nước, luận án khẳng định rõ trong quá trình phát triển sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là trong sản xuất - kinh doanh của các DNKTĐXD rủi ro đối
với người lao động là tất yếu. Vì vậy, cần phải nâng cao nhận thức hơn nữa QLNN
về ATVSLĐ trong các cơ quan QLNN và đối với các DNKTĐXD; vận dụng linh
hoạt, mềm dẻo, hiệu quả bài học kinh nghiệm của các nước sẽ thúc đẩy phát triển

sản xuất kinh doanh trong các DNKTĐXD, đảm bảo an sinh xã hội, gắn với bảo vệ
môi trường ở Việt Nam.
- Việc phân tích, đánh giá đúng đắn, khách quan về khoa học và thực trạng
QLNN về ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong những năm qua đã
phác thảo bức tranh toàn cảnh về ATVSLĐ và QLNN về ATVSLĐ trong các
DNKTĐXD ở Việt Nam; chỉ rõ những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, chỉ rõ cơ
sở thực tiễn khách quan, sinh động và đúng đắn cho việc hoạch định chính sách, đề
ra phương hướng, giải pháp QLNN về ATVSLĐ trong DNKTĐXD ở Việt Nam.

Footer Page 14 of 258.


Header Page 15 of 258.

8
- Luận án đề xuất phương hướng và những giải pháp hoàn thiện QLNN về
ATVSLĐ trong các DNKTĐXD ở Việt Nam trong thời gian tới.
Những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của luận án góp phần vào việc
xây dựng, hoạch định chính sách của nhà nước của các Bộ, ngành mà trực tiếp là Bộ
LĐTBXH và các địa phương phát triển ngành công nghiệp khai thác đá xây dựng;
đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo trong hoạt động nghiên cứu, giảng dạy ở các Học viện, các trường Đại học
trong nước.

6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án kết cấu thành 4 chương, 10 tiết.

Footer Page 15 of 258.



Header Page 16 of 258.

9

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Khai thác tài nguyên nói chung và khai thác đá xây dựng là ngành công nghiệp
nặng đang được các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam quan tâm đầu tư phát
triển nhằm xây dựng kết cầu hạ tầng, cơ sở, giao thông …đẩy mạnh sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, đây cũng là ngành có tỷ lệ rủi ro cao,
gây ra nhiều TNLĐ, BNN với tỷ lệ cao. Do đó, ở tất cả các quốc gia, trong đó có Việt
Nam đều chú trọng tăng cường QLNN đối với khai thác tài nguyên khoáng sản, đảm
bảo ATVSLĐ trong các DNKTĐXD. Xuất phát từ ý nghĩa, nội dung và vai trò cũng
như từ thực tiễn phát triển của ngành công nghiệp khai thác đá, nhiều học giả trên thế
giới cũng như Việt Nam đã và đang dày công nghiên cứu QLNN về ATVSLĐ nói
chung, ATVSLĐ đối với các DNKTĐXD nói riêng.
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Ở
NGOÀI NƯỚC VÀ TRONG NƯỚC

1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
1.1.1.1. Những nghiên cứu về mô hình, hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh
lao động đang được áp dụng trên thế giới
- Hệ thống quản lý ATVSLĐ theo ILO-OSH 2001 [5]
Hệ thống này dựa trên cơ sở nghiên cứu của các nhà khoa học, các chuyên gia
đầu ngành trên thế giới nghiên cứu. Đây là một công cụ quốc tế quan trọng để có thể
phát triển Hệ thống quản lý ATVSLĐ tại các quốc gia do Tổ chức lao động quốc tế
(ILO) đưa ra nhằm mục đích nâng cao năng suất lao động và giảm thiểu nguy cơ đã
được các chính phủ, đại diện của người lao động và người sử dụng lao động trên thế

giới công nhận.
Hệ thống quản lý ATVSLĐ trong cuốn sổ tay được xây dựng trên cơ sở của
chu trình Deming bao gồm các công đoạn: Chính sách - Tổ chức - Hoạch định Đánh giá - Hành động, được thể hiện theo hình 1.1.

Footer Page 16 of 258.


Header Page 17 of 258.

10

Hình 1.1: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động ILO-OSH 2001
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội [5].
Hình 1.1 thể hiện tổ chức của hệ thống quản lý ATVSLĐ theo ILO-OSH
2001: Muốn đảm bảo ATVSLĐ trong quá trình sản xuất - kinh doanh của bất kỳ
một doanh nghiệp hay cơ sở nào đều phải tuân thủ 05 khâu sau:
+ Chính sách quản lý ATVSLĐ: Thúc đẩy việc thực hiện và đưa hệ thống
quản lý ATVSLĐ vào công tác quản lý ở cơ sở; tạo điều kiện để hệ thống liên
tục đánh giá thực trạng công tác ATVSLĐ từ đó xác định mục tiêu, lập kế hoạch
và thực hiện được các hoạt động ATVSLĐ; thúc đẩy sự tham gia của người lao
động và đại diện của người lao động ở cơ sở; định kỳ đánh giá và rà soát hiệu
quả, tính khả thi của chính sách nhà nước về ATVSLĐ.
+ Tổ chức vận hành các hoạt động quản lý ATVSLĐ: Để thực hiện yếu tố tổ
chức trong hệ thống quản lý ATVSLĐ, các chủ thể sản xuất - kinh doanh phải vận
hành các hoạt động quản lý ATVSLĐ trong đó phải có sự tham gia của người lao
động; Người sử dụng lao động hoàn toàn chịu trách nhiệm trong việc đảm bảo
ATVSLĐ cho người lao động, chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện các
hoạt động ATVSLĐ và tuân thủ các yêu cầu của hệ thống ATVSLĐ.

Footer Page 17 of 258.



Header Page 18 of 258.

11
+ Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện quản lý ATVSLĐ: Muốn tổ chức và thực
hiện công tác ATVSLĐ ở cơ sở được tốt cần phải lập kế hoạch ATVSLĐ ở cơ sở. Kế
hoạch ATVSLĐ ở cơ sở cần phải đầy đủ, phù hợp với cơ sở, và phải xây dựng trên
cơ sơ đánh giá các yếu tố rủi ro (thông qua các bảng kiểm định về ATVSLĐ). Kế
hoạch ATVSLĐ đưa ra phải thực sự góp phần đảm bảo sức khoẻ, ATVSLĐ tại nơi
làm việc. Tổ chức thực hiện ATVSLĐ trong hệ thống quản lý là nhằm hỗ trợ việc
tuân thủ và thực hiện tốt hơn các quy định của luật pháp quốc gia; xây dựng và thực
hiện tốt hơn hệ thống quản lý ATVSLĐ ở cơ sở; trợ giúp doanh nghiệp không ngừng
cải thiện ĐKLĐ, giảm TNLĐ, BNN.
+ Đánh giá và giám sát quản lý ATVSLĐ: Công tác đánh giá và giám sát công
tác ATVSLĐ phải được lập hồ sơ để theo dõi và thường xuyên định kỳ xem xét lại.
Khi đánh giá phải dựa trên cơ sở trách nhiệm và nghĩa vụ của từng thành viên đã
được phân công ở yếu tố 2 của Hệ thống quản lý ATVSLĐ. Người đại diện thực
hiện công tác đánh giá và giám sát được lựa chọn phải phù hợp với quy mô, tính
chất của các mục tiêu ATVSLĐ ở cơ sở; các biện pháp định tính, định lượng trong
quá trình đánh giá phải khách quan và phù hợp với các yêu cầu của cơ sở.
+ Hoạt động cải tiến, hoàn thiện chu trình, nội dung quản lý ATVSLĐ: Hoạt
động hoàn thiện chính là việc tổ chức các hoạt động phòng ngừa, khắc phục các tồn
tại dựa trên kết quả kiểm tra, đánh giá và đưa ra các giải pháp thích hợp, lựa chọn,
xếp đặt thứ tự ưu tiên để cải thiện, đánh giá hệ thống quản lý để tiếp tục hoàn thiện.
Để xây dựng được một hệ thống quản lý ATVSLĐ trong doanh nghiệp hay cơ sở
sản xuất - kinh doanh phải tuân thủ cả 5 yếu tố trên của hệ thống quản lý một cách
thường xuyên. Khi cải thiện cần chú ý tới các mục tiêu, các kết quả kiểm tra, các
đánh giá rủi ro, các kiến nghị, đề xuất cải thiện của cơ sở, của người sử dụng lao
động, người lao động và cả các thông tin khác nhằm tăng cường bảo vệ sức khoẻ

cho người lao động.
- Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800:2004 [50]
Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800:2004 do Cơ quan tiêu chuẩn Anh biên
soạn và ban hành năm 2004. Đây thực chất là tiêu chuẩn về hệ thống quản lý

Footer Page 18 of 258.


Header Page 19 of 258.

12
ATVSLĐ ở doanh nghiệp đã được Cơ quan tiêu chuẩn Anh (BSI) biên soạn và ban
hành lần đầu vào năm 1996 có tên tiêu chuẩn BS 8800:1996. Tiêu chuẩn BS
8800:2004 là phiên bản năm 2004.
Xem xét ban đầu/
Xem xét theo chu kỳ

Chính sách

Kiểm toán

Tổ chức

Hoạch định
và thực hiện
Đo lường
kết quả hoạt động

Mối quan hệ phụ


Mối quan hệ chính

Hình 1.2: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn
của Anh BS 8800:2004
Nguồn: BSI [50].
Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800:2004 bao gồm 7 thành phần sau đây :
(i)Xem xét ban đầu (Initial Review); (ii) Chính sách (Policy); (iii) Tổ chức bộ máy
(Organizing); (iv) Hoạch định và thực hiện (Planning & Implementing); (v) Đo
lường kết quả hoạt động (Measuring performance); (vi) Kiểm toán (Audit); (vii)
Xem xét kết quả hoạt động (Performance review).
Hệ thống quản lý ATVSLĐ BS 8800:2004 cũng có thể áp dụng cho các
DNKTĐXD.
- Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động của Hoa Kỳ - ANSI Z10 [58]

Footer Page 19 of 258.


Header Page 20 of 258.

13
Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ ANSI Z10 về hệ thống quản lý ATVSLĐ được
xây dựng trên cơ sở phối hợp chặt chẽ giữa Hội vệ sinh Công nghiệp Hoa Kỳ
(AIHA, American Industrial Hygiene Association) với Viện tiêu chuẩn quốc gia
Hoa Kỳ (ANSI, American National Standards Institute). Tiêu chuẩn này được ban
hành năm 2005, theo chu trình sau:
Cải tiến liên tục
- AT & SK
của NLĐ
- Năng suất
lao động

- Sự thoả mãn
- Hình ảnh
của doanh
nghiệp

Chính sách, sự quản lý của lãnh đạo, sự
tham gia của người lao động

Xem xét của
lãnh đạo

Hoạch định

- Mối nguy
Thực hiện và

Đánh giá và hành
động khắc phục

vận hành

- Rủi ro
- Sự cố, tai
nạn, bệnh tật
- CP đền bù
- CP nghỉ việc

Hình 1.3. Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn
Mỹ ANSI Z10
Nguồn: Plassis J. et al [58].

Tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ về hệ thống quản lý ATVSLĐ ANSI Z10, cũng
giống như các mô hình quản lý đã xem xét ở trên, sử dụng chu trình quản lý
Deming (Plan - Do - Check - Act), bao gồm 4 thành phần chính : (i) Hoạch định
(Planning); (ii) Thực hiện và vận hành Implementation and Operation); (iii) Đánh
giá và hành động khắc phục (Evaluation and Corrective Action); (iv) Xem xét của
lãnh đạo (Management Review). Trong các khâu này, luôn có sự quản lý của lãnh
đạo và sự tham gia của người lao động.

Footer Page 20 of 258.


Header Page 21 of 258.

14
Bên cạnh đó, các học giả nước ngoài đã quan tâm, nghiên cứu về ATVSLĐ,
cách thức tổ chức quản lý đối với sản xuất - kinh doanh xây dựng, khai thác mỏ gắn
với đảm bảo ATVSLĐ; QLNN về ATVSLĐ trong khai thác khoáng sản… Nổi bật
nhất là các công trình nghiên cứu sau đây:
- Nghiên cứu của Trường đại học mỏ J.Bennett Camborne về hệ thống quản lý
an toàn, vệ sinh lao động đối với hoạt động khai thác mỏ (Quarry health and safety
management system) [55].
Nhóm nghiên cứu của trường Đại học mỏ J. Bennett Camborne đã nghiên cứu
và đề xuất một mô hình quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp trong các doanh
nghiệp khai thác đá. Mô hình quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp có nhiều
điểm tương đương với tiêu chuẩn quốc tế OHSAS 18001 và với mục đích là để áp
dụng cho tất cả các hoạt động trong quá trình khai thác đá nhằm góp phần giảm
thiểu các rủi ro do TNLĐ và BNN gây ra. Có thể thấy rõ Hệ thống quản lý an toàn
và sức khỏe trong khai thác đá qua sơ đồ 1.4.
XEM XÉT HỆ THỐNG
Đảm bảo tính hiêu quả kinh tế xã hội-môi trường gắn với an

toàn và sức khỏe trong khai thác
đá

KIỂM TRA, GIÁM SÁT
VÀ CẢI TIẾN
Thực hiện kiểm tra, giám sát và
cải tiến hoạt động đảm bảo an
toàn và sức khỏe trong sản xuất kinh doanh khai thác đá

LẬP KẾ HOẠCH
Lập kế hoạch an toàn và sức khỏe
trong sản xuất - kinh doanh cụ thể
CHIẾN LƯỢC
& CHÍNH SÁCH
Hoạch định chiến lược và các
chính sách phát triển ngành
khai thác đá gắn với quản lý an
toàn và sức khỏe
VẬN HÀNH HỆ THỐNG
Vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo an toàn và
sức khỏe

Hình 1.4: Mô hình quản lý an toàn, vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp
khai thác đá theo nhóm nghiên cứu của trường Đại học mỏ J. Bennett
Nguồn: J.Bennett [55].
Từ hình 1.4 đã chỉ ra rằng: Để quản lý hiệu quả an toàn, sức khỏe của người
lao động trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất - kinh doanh khai thác đá cần

Footer Page 21 of 258.



Header Page 22 of 258.

15
phải quản lý mang tính hệ thống cao, đảm bảo 05 nội dung: Chiến lược và chính
sách (Hoạch định chiến lược và các chính sách phát triển ngành khai thác đá gắn
với quản lý an toàn và sức khỏe); Lập kế hoạch (lập kế hoạch an toàn và sức khỏe
trong sản xuất - kinh doanh cụ thể); Vận hành hệ thống (vận hành hoạt động sản
xuất - kinh doanh đảm bảo an toàn và sức khỏe); Kiểm tra, giám sát và cải tiến
(thực hiện kiểm tra, giám sát và cải tiến hoạt động đảm bảo an toàn và sức khỏe
trong sản xuất - kinh doanh khai thác đá). Trong đó, các nội dung trong hệ thống
quản lý sản xuất - kinh doanh khai thác đá phải hướng trọng tâm vào thực hiện
chiến lược sản xuất - kinh doanh trên nền tảng chính sách đã hoạch định trong đảm
bảo an toàn và sức khỏe cho người lao động.
- Nghiên cứu của Viện Tiêu chuẩn Anh về Hệ thông quản lý ATVSLĐ - Hướng
dẫn thực hiện Tiêu chuẩn OHSA 18001:2007 (Occupational Health and Safety
Management Systems - Guidelines for the Implementation of OHSAS 18001:2007) [56].
Tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 là phiên bản hiện đang được sử dụng phổ
biến rộng rãi trong ATVSLĐ ở nhiều quốc gia trên thế giới. Về thực chất, OHSAS
18001:2007 là một tiêu chuẩn mang tính hệ thống về quản lý an toàn, sức khỏe
nghề nghiệp. Hiện nay, Tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007 được quốc tế công nhận
và được các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp áp dụng phổ biến và rộng rãi trên thế
giới. Tiêu chuẩn này cung cấp cho các doanh nghiệp một khuôn khổ để xác định
nội dung, quy trình, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro liên quan đến sức khỏe và an
toàn của người lao động trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp.
Đồng thời, tiêu chuẩn OHSAS 18001:2007cũng giúp cho các chủ thể kinh tế,
tổ chức kiểm soát được việc tuân thủ các yêu cầu của luật định về vấn đề an toàn,
sức khỏe nghề nghiệp của người lao động. Nhờ đó, giúp cho tổ chức giảm thiểu các
rủi ro liên quan đến pháp lý, nảy sinh khiếu kiện không đáng có do người lao động

không thực hiện đúng quy trình, trách nhiệm về an toàn, sức khỏe nghề nghiệp của
bản thân người lao động. Hệ thống quản lý ATVSLĐ theo OHSAS 18001:2007
được thể hiện thông qua hình 1.5.

Footer Page 22 of 258.


Header Page 23 of 258.

16

CẢI TIẾN
THƯỜNG
XUYÊN
CHÍNH SÁCH
ATVSLĐ
XEM XÉT CỦA
LÃNH ĐẠO
HOẠCH ĐỊNH

KIỂM TRA &
KHẮC PHỤC
THỰC HIỆN &
ĐIỀU HÀNH

Hình 1.5: Hệ thống quản lý an toàn, vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn
OHSAS 18001:2007
Nguồn: OHSAS Project Group [56].
Theo hình 1.5 có thể thấy rõ hệ thống quản lý ATVSLĐ ở một doanh nghiệp
sản xuất - kinh doanh hay tổ chức xã hội gồm có 05 khâu: Đưa ra các chính sách về

ATVSLĐ (OH&S Policy); Hoạch định (Planning); Thực hiện và điều hành
(Implementation and Operation); Kiểm tra và hành động khắc phục (Checking);
Xem xét của lãnh đạo (Management review) và tiến hành cải tiến, hoàn thiện quản
lý ATVSLĐ thường xuyên và liên tục. Các công việc trên đòi hỏi doanh nghiệp
phải thực hiện đầy đủ theo một chu trình khép kín theo đúng trình tự và xem xét
định kỳ trong suốt quá trình áp dụng.

Footer Page 23 of 258.


Header Page 24 of 258.

17

1.1.1.2. Những nghiên cứu quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động
Các học giả nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên cứu về QLNN nói
chung, QLNN về ATVSLĐ nói riêng. Đáng chú ý là các công trình sau đây:
- "Những yếu tố cơ bản về vệ sinh trong công nghiệp" của Barbaga A. plog
[49], đây là tác phẩm đi sâu nghiên cứu về các yếu tố gây nguy hại cho người lao
động trong môi trường sản xuất công nghiệp và cách thức phát hiện các yêu tố nguy
hại đến sức khỏe, tính mạng của người tham gia lao động và môi trường nhằm đưa
ra các biện pháp kiểm soát giảm thiểu thiệt hại về sức khỏe và tính mạng của người
lao động và bảo vệ môi trường. Cuốn sách đề xuất các biện pháp của Chính phủ
đảm bảo ATVSLĐ trong lĩnh vực công nghiệp và hiệu lực của chính sách đối với
thực tiễn.
- "Đảm bảo các điều kiện về sức khỏe và an toàn trong lao động cho đội ngũ
kỹ sư" của Roger L. Brauer [64], đã phân tích sâu sắc và chỉ rõ những cách thức,
biện pháp nhằm trang bị kiến thức đảm bảo các điều kiện ATLĐ cho đội ngũ lao
động chất lượng cao, có chuyên môn kỹ thuật tốt - đội ngũ kỹ sư; trang bị phương
pháp hữu ích để đảm bảo những điều kiện an toàn trong lao động sản xuất nói

chung. Đồng thời, tác giả cũng tiến hành nghiên cứu những nhân tố cơ bản đảm bảo
ATLĐ (điều kiện cần thiết đảm bảo ATLĐ khía cạnh pháp lý, cách nhận biết các
mối nguy hại, yếu tố cơ bản (điều kiện) đảm bảo tính mạng, sức khỏe, các chỉ dẫn
về kỹ thuật để bảo đảm các biện pháp ATLĐ.
- "Kiểm soát an toàn và sức khỏe trong lĩnh vực xây dựng" của Helen lingard
và Stephen M. Rowlinson [54], các tác giả của cuốn sách này đi sâu phân tích nội
dung làm thế nào để tăng cường các biện pháp pháp lý để thực hiện ATLĐ; để
người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh; tăng cường hiệu lực
quản lý của chủ doanh nghiệp và của Chính phủ. Đồng thời, cuốn sách cũng dành
thời lượng đáng kể cho nghiên cứu các biện pháp phòng chống TNLĐ, BNN trong
lĩnh vực xây dựng, bao gồm cách thức đảm bảo an toàn đối với những rủi ro từ
thiên tai.

Footer Page 24 of 258.


Header Page 25 of 258.

18
Quản lý nhà nước đối với ATVSLĐ trong một số Luật nước ngoài như:
- "Luật An toàn và sức khỏe công nghiệp" của Quốc hội Hàn Quốc [59].
+ Mục tiêu của Luật an toàn và sức khỏe công nghiệp là: Duy trì và thúc đẩy
an toàn và sức khoẻ của người lao động thông qua việc phòng ngừa TNLĐ và BNN
bằng cách xây dựng các tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ lao động và làm rõ trách
nhiệm cá nhân, tạo ra môi trường làm việc thoải mái.
+ Phạm vi áp dụng của Luật như sau:
(1) Luật này sẽ áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp hoặc nơi làm việc (sau
đây gọi là “doanh nghiệp”): với Điều kiện là Luật có thể không áp dụng toàn bộ
hoặc một phần cho các doanh nghiệp theo quy định trong Sắc lệnh của Tổng thống
có tính đến mức độ của có hại và mối nguy hiểm, loại hình và quy mô doanh

nghiệp, vị trí của doanh nghiệp…
(2) Luật này và bất kỳ văn bản pháp luật khác ban hành dưới Luật này sẽ được
áp dụng cho Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ chức do Chính phủ đầu tư.
- "Luật an toàn và sức khỏe nơi làm việc" của Quốc hội Singapore [61].
+ Mục tiêu của Luật là: Đảm bảo an toàn, sức khỏe cho người lao động tại nơi
làm việc.
+ Phạm vi áp dụng của Luật áp dụng cho:
(1) Nơi làm việc bất kỳ do Chính phủ sở hữu hoặc quản lý toàn bộ hay một phần.
(2) Công trường bất kỳ mà ở đó hoạt động xây dựng hoặc công việc xây dựng
cơ khí bất kỳ được tiến hành bởi hoặc thay mặt Chính phủ.
- Luật an toàn sức khỏe nghề nghiệp của Quốc hội Malaysia [60]
+ Mục tiêu của Luật:
(1) Bảo đảm an toàn, sức khoẻ và phúc lợi của mọi người lao đông ở nơi làm
việc trước những rủi ro về an toàn và sức khoẻ xảy ra trong các hoạt động của họ ở
nơi làm việc;
(2) Bảo vệ người lao động tránh khỏi những rủi ro gây mất an toàn và sức
khoẻ cho họ trong các hoạt động ở nơi làm việc;

Footer Page 25 of 258.


×