ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
LƢƠNG THỊ HẢO
Tên đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Quản lý Đất đai
Lớp:
K44 – QLĐĐ – N02
Khoa:
Quản lý Tài Nguyên
Khóa học:
2012 – 2016
Thái Nguyên, năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------
LƢƠNG THỊ HẢO
Tên đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2013 – 2015”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Quản lý Đất đai
Lớp:
K44 – QLĐĐ – N02
Khoa:
Quản lý Tài Nguyên
Khóa học:
2012 – 2016
Giảng viên hƣớng dẫn: ThS.Vƣơng Vân Huyền
Thái Nguyên, năm 2016
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp trong một khoảng thời gian có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Đây là thời gian giúp cho sinh viên kiểm nghiệm những kiến thức
đã học được ở trường, từ thầy cô và bạn bè. Bên cạnh đó nó còn giúp cho sinh
viên làm quen với môi trường, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tế, tạo hành
trang vững chắc cho sinh viên sau khi ra trường có thể làm tốt những công
việc được giao. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã thực tập
tại Sở Tài Nguyên & Môi Trường tỉnh Lạng Sơn từ ngày 20/01/2016 đến ngày
20/5/2016 với đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2013 - 2015”.
Để đạt được kết quả như ngày hôm nay là do sự giúp đỡ của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý
Tài Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và cô giáo ThS.Vương Vân Huyền
cùng với sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân.
Nhân dịp này cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên, các thầy cô giáo trong khoa và cô giáo
ThS.Vương Vân Huyền đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Tài Nguyên & Môi
Trường tỉnh Lạng Sơn cùng toàn thể anh chị cán bộ phòng Tài Nguyên Đất
đang làm việc tại Sở và lãnh đạo UBND xã Mai Pha đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập.
ii
Trong suốt thời gian thực tập và làm khóa luận em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều và kiến thức còn hạn chế nên
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót và khiếm khuyết. Em rất mong các thầy
cô giáo và bạn bè đóng góp để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lạng Sơn, ngày 26 tháng 4 năm 2016
Sinh viên
Lƣơng Thị Hảo
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Dân số theo độ tuổi tại xã ............................................................... 23
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Mai Pha năm 2015 ............................... 33
Bảng 4.3: Kết quả cấp GCNQSD đất xã Mai Pha năm 2013 ......................... 35
Bảng 4.4: Kết quả cấp GCNQSD đất xã Mai Pha năm 2014 ......................... 36
Bảng 4.5: Kết quả cấp GCNQSD đất xã Mai Pha năm 2015 ......................... 37
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Mai Pha giai đoạn 2013 - 2015 theo thời gian .................................... 38
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Mai
Pha, thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ............................................ 39
Bảng 4.8: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức
tại xã Mai Pha giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................. 40
Bảng 4.9: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp trên
địa bàn xã Mai Pha giai đoạn 2013 - 2015...................................................... 41
Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở trên
địa bàn xã Mai Pha giai đoạn 2013 - 2015...................................................... 41
Bảng 4.11: Kết quả điều tra sự hiểu biết của các cán bộ cơ quan về công tác
cấp GCNQSD đất của xã................................................................................. 42
Bảng 4.12: Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp
GCNQSD đất................................................................................................... 43
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP
Chính phủ
CT – TTg
Chỉ thị Thủ tướng
ĐKĐĐ
Đăng kí đất đai
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSD
Giấy chứng nhận quyền sử dụng
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSĐC
Hồ sơ địa chính
HTX
Hợp tác xã
NĐ
Nghị định
NĐ – CP
Nghị định Chính phủ
Nxb
Nhà xuất bản
QĐ – UBND
Quyết định Ủy ban nhân dân
QĐ – BTNMT
Quyết định Bộ Tài nguyên Môi Trường
THCS
Trung học cơ sở
TT–BTNMT
Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường
TT – TCĐ
Thông tư Tổng cục Địa chính
UBND
Ủy ban nhân dân
UBTVQH
Ủy ban thường vụ Quốc Hội
VPĐK
Văn phòng đăng kí
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghiã của đề tài....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 3
2.1.2. Cơ sở lí luận để triển khai công tác cấp giấy .......................................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất ...................................................................................................................... 5
2.2.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất................................................. 5
2.2.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận QSD đất ............................................. 6
2.2.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ............................ 8
2.2.4. Điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất ................................................ 8
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận QSD đất ......................... 9
2.2.6. Quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng đất ....................................................................... 12
vi
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước và tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 13
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước. ..... 13
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn ......................................................................................................... 14
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 16
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 16
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Mai Pha,thành
phố Lạng Sơn .................................................................................................. 16
3.3.2. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng đất của xã
Mai Pha ........................................................................................................... 16
3.3.3. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Mai Pha giai đoạn
2013 - 2015...................................................................................................... 16
3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Mai Pha về đăng ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................ 17
3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công
tác cấp GCNQSD đất tại xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 2015 ................................................................................................................. 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 17
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 17
3.4.3. Phương pháp so sánh............................................................................. 18
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Mai Pha ...................................... 19
vii
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 19
4.1.2. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 21
4.1.3. Điều kiện xã hội .................................................................................... 23
4.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng....................................................... 23
4.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mai Pha,
thành phố Lạng Sơn,tỉnh Lạng Sơn ................................................................ 27
4.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai và sử dụng đất xã Mai Pha ......... 28
4.2.1. Công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã Mai Pha ........................... 28
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn
năm 2015 ........................................................................................................ 31
4.3. Đánh giá kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Mai
Pha giai đoạn 2013-2015 ................................................................................. 34
4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất tại xã Mai Pha giai đoạn 2013 2015 theo thời gian .......................................................................................... 34
4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của xã Mai Pha,thành phố Lạng
Sơn giai đoạn 2013 -2015 theo đối tượng sử dụng ......................................... 38
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Mai
Pha,thành phố Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015 theo các loại đất .................. 41
4.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân xã Mai Pha về công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất........................................................................ 42
4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Mai Pha, thành phố Lạng
sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015 ...................................................... 44
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 44
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 44
4.5.3. Một số giải pháp nhằm đấy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn ................. 45
viii
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................... 47
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................
PHỤ LỤC ...........................................................................................................
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất là tài nguyên vô giá, mang và nuôi dưỡng toàn bộ các hệ sinh thái trên
đất, trong đó có hệ sinh thái nông nghiệp hiện đang nuôi sống toàn nhân loại.
Ðất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Ðất có hai nghĩa:
Đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt
bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Quản lý đất đai là một nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược của
Đảng và Nhà nước ta, là mục tiêu của mỗi Quốc Gia nhằm bảo vệ quyền sở
hữu đất đai của chế độ mình, đảm bảo sở hữu đất đai có hiệu quả và công
bằng xã hội.
Công tác cấp GCNQSD đất là quan trọng vì nó là chứng thư pháp lý
cao nhất, xác nhận mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với người sử dụng
đất. Để chủ sử dụng đất yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư vào khai thác tiềm
năng đất một cách có hiệu quả và chấp hành tốt luật đất đai. Đồng thời, Nhà
nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên đất đai đến từng chủ sử dụng đất từ
đó lập phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả.
Trong những năm gần đây kinh tế phát triển đặc biệt sự phát triển của
thị trường nhà đất thì đổi mới về chính sách đất đai và công cụ quản lý của
mình để phù hợp với sự phát triển của đất nước là điều rất cần thiết.
Vì vậy, để đảm bảo vấn đề giao dịch có đủ căn cứ pháp lý, nhà nước rất
quan tâm đến việc triển khai công tác cấp GCNQSD đất cho người sử dụng đất.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, được sự nhất trí của Ban chủ nhiệm
khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng
với sự hướng dẫn của cô giáo ThS. Vƣơng Vân Huyền em tiến hành nghiên
2
cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Mai Pha,
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 - 2015”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013-2015.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia
đình, cá nhân tại xã Mai Pha, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn
2013-2015.
- Tìm hiểu đưa ra những mặt thuận lợi và khó khăn làm hạn chế tiến
trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những mặt khó khăn cũng như
đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mai Pha,
thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã được học nghiên cứu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin trong quá
trình làm đề tài.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Củng cố kiến thức đã học, tạo cơ hội tiếp cận với
công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra những mặt thuận lợi và khó khăn trong công
tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa ra những biện pháp khắc
phục thích hợp với thực tế địa phương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.2. Cơ sở lí luận để triển khai công tác cấp giấy
* Đối với nhà nước: Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô
cùng quý giá, là tư liệu sản xuất không gì thay thế được của ngành nông
nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh quốc
phòng. Song thực tế đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện
tích, có vị trí cố định trong không gian. Đặc biệt, trong những năm gần đây,
Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chuyển từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Nó đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh
mẽ đồng thời nhu cầu sử dụng đất cũng tăng lên và làm cho công tác quản lý
sử dụng đất hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm cũng ngày càng trở nên phức tạp.
Quản lý thửa đất là một trong những nội dung quan trọng nhất của quản
lý đất đai, quản lý đất đai là quản lý thửa đất với 3 nội dung chính là diện tích
và ranh giới thửa đất, mục đích sử dụng của thửa đất và người chủ sử dụng
của thửa đất. Công tác quản lý đất đai chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mỗi thửa
đất trong diện được cấp GCN đều được cấp GCN. Đối với nước ta, việc cấp
GCN có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết những vấn đề tồn đọng
trong lịch sử về quản lý và sử dụng đất; giải quyết có hiệu lực hiệu quả về
tranh chấp đất đai góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất.
Đồng thời với công tác ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất, nhà nước tiến
hành xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính. Đây là tài liệu cơ sở pháp lý quan
4
trọng để phục vụ cho việc theo dõi quản lý của nhà nước đối với các hoạt
động liên quan đến đất đai, là dữ liệu địa chính để xây dựng hệ thống thông
tin đất đai.
* Đối với người sử dụng đất: GCN là chứng thư pháp lý xác lập và bảo
hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như quyền chuyển
nhượng, thừa kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, bảo lãnh
góp vốn bằng quyền sử dụng đất, bảo vệ lợi ích chính đáng của người nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế…
* Đối với xã hội: Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng từ kết quả
cấp GCN sẽ được kết nối với hệ thống các cơ quan có liên quan, với hệ thống
các tổ chức tài chính, tín dụng khi được lên mạng thông tin điện tử sẽ giúp
cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có thể tìm hiều thông tin đất đai một cách
thuận lợi và nhanh chóng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của xã hội.
GCN tạo thuận lợi cho hoạt động giao dịch bất động sản, góp phần thúc đẩy
sự phát triển của thị trường bất động sản, tạo điều kiện để huy động nguồn
vốn đầu tư thông qua hoạt động thế chấp vốn. Hệ thống thông tin đất đai có
tác dụng đắc lực cho việc phòng chống tham nhũng về đất đai.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản có liên quan đến công tác cấp GCNQSD đất:
- Bộ Luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
- Chỉ thị số 05/2006/CT - TTg ngày 22/2/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khắc phục yếu kém, sai phạm tiếp tục đẩy mạnh tổ chức thi hành Luật
Đất đai;
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành vào ngày
01/07/2014;
5
- Nghị định 43/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
- Nghị định 102/2014/NĐ - CP ngày 10 tháng 11 năm 2014 của Chính
phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Nghị định 45/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử
dụng đất;
- Nghị định 44/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá
đất;
- Nghị định 47/2014/NĐ - CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà Nước thu hồi đất;
- Quyết định số 08/2006/QĐ - BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành về cấp GCNQSD đất;
- Quyết định 499/QĐ - ĐC của Tổng cục Địa chính ngày 27/01/1995 về
quy định sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp GCNQSD đất, sổ biến động đất đai;
- Thông tư số 23/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy
chứng nhận);
- Thông tư 24/2014/TT - BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính;
- Thông tư 76/2014/TT - BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất;
2.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
2.2.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất
Ở Việt Nam, Nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của đất đai nhưng không
trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia
6
đình, cá nhân... Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà
Nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
GCNQSD đất là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền mà pháp luật
đã trao cho người sử dụng đất (Luật đất đai 2013) [8].
2.2.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận QSD đất
Được quy định tại Điều 98 (Luật đất đai 2013) [8]:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng
đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn
mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở
hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ
tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở,
tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy
chứng nhận và trao cho người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được
miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất
7
hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên
vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa
thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi
cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với
số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng
nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh
chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng
đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều
hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh
giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo
đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần
diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận
8
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định tại Điều 99 của Luật này (Luật đất đai 2013) [8].
2.2.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Được quy định tại Điều 105 (Luật đất đai 2013) [8]:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn
giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;
- Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan
tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2.2.4. Điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất
Theo quy định tại điều 99 (Luật đất đai 2013) [8]. Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho những trường hợp sau đây:
9
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà Nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này
có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận
tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất
để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh
chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi
hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở,
người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc
các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp
nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận
bị mất;
2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận QSD đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu
toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà Nước quản lý chặt chẽ
10
quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
tiết kiệm và hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSD đất đóng góp
vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó đòi
hỏi các cấp từ trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất đai
phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sủ dụng đất có hiệu
quả, hợp lý.
* Trung ương:
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn quy
trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong
phạm vi cả nước.
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các cán bộ địa chính các tỉnh
trong cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp
GCNQSD đất trong cả nước.
* Cấp tỉnh:
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất trên phạm vi
toàn tỉnh theo bản quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp
cơ sở phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở tại địa phương mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong
phạm vi quản lý.
* Cấp huyện:
11
- Thực hiện lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn
trên địa bàn huyện.
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp
GCNQSD đất.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và đôn
đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSD đất và
quyết định cấp GCNQSD đất cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình
hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý.
* Cấp xã:
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSD đất theo đúng kế hoạch
cùng với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang
sử dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư, kinh phí,
thành lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn đề nghị cấp GCNQSD
đất và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSD đất cho người sử dụng.
12
2.2.6. Quy trình thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ
gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Kho bạc
Người sử dụng
đất
- Thẩm tra xác nhận
hồ sơ
- Công khai hồ sơ
- Trao GCN.
-Thông báo trường hợp
không đủ điều kiện
UBND
cấp xã
Cơ quan
thuế
VPĐK
QSDĐ
Hồ sơ cấp GCN
- Đơn xin cấp GCN
quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ về QSDĐ hoặc
nguồn gốc sử dụng đất;
- Văn bản ủy quyền xin
cấp GCN quyền sử dụng
đất (nếu có);
- Bản sao chứng minh
thư, sổ hộ khẩu;
- Trích đo vị trí thửa đất;
- Giấy tờ khác (nếu có).
-Kiểm tra hồ sơ
- Xác định điều
kiện cấp
GCNQSDĐ,
trích lục, trích đo
- Gửi số liệu địa
chính tới cơ quan
Gửi GCN,
hồ sơ đăng ký
thuế
Phòng TNMT
- Kiểm tra hồ sơ;
- Trình đề nghị
cấp GCN.
Ký GCN
UBND Huyện
13
2.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nƣớc và
tỉnh Lạng Sơn
2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước.
Luật đất đai 2013 được ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu
lực từ ngày 1/7/2014.Đây là cơ sở phấp lý chặt chẽ nhất trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai.
Thực hiện mục tiêu phát triên kinh tế - xã hội của đất nước, Bộ Tài
nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai,
thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai xuyên xuốt từ Trung ương đến
địa phương, cán bộ địa chính được đào tạo ngày càng có trình độ cao, trang
thiết bị và phương tiện kĩ thuật ngày càng hiện đại và hoàn thiện, đáp ứng
phần nào nhiệm vụ của ngành.
Kết quả tình hình cấp GCNQSD đất trong nước ta hiện nay:
a) Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã
được cấp GCNQSD đất là 7.635.913 ha, đạt 85,66% diện tích cần cấp với số
giấy chứng nhận đã cấp là 14.428.824 giấy; trong đó cấp cho hộ gia đình và
cá nhân là 13.522.732 giấy; cấp cho tổ chức là 906.092 giấy. Có 33 tỉnh đạt
trên 90%, có 10 tỉnh đạt từ 80 – 90%, 9 tỉnh đạt từ 70 – 80%, 10 tỉnh đạt từ 50
– 70%, 1 tỉnh đạt dưới 50%.
b) Đối với đất lâm nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp đã được cấp
chưng nhận là 8.942.752 ha, đạt 70% diện tích cần cấp với số GCNQSD đất
đã cấp 1.928.486 giấy. Việc cấp GCNQSD đất lâm nghiệp trong thời gian dài
tuy gặp nhiều khó khăn. Nhưng Chính phủ đã kịp thời đầu tư để lập bản đồ
địa chính mới cho toàn bộ đất nông nghiệp nên đã đẩy nhanh đáng kể tiến độ
cấp GCNQSD cho đất nông nghiệp.
c) Đối với diện tích đất ở tại nông thôn: Diện tích đất ở tại nông thôn
đã được cấp GCNQSD đất là 430.732 ha đạt 82% diện tích đất cần cấp, số
14
giấy chứng nhận đã cấp là 12.034.544 giấy. Có 20 tỉnh đạt trên 90%, 15 tỉnh
đạt từ 80 – 90%, 10 tỉnh đạt 70 – 80%, 12 tỉnh đạt từ 50 – 70%, 7 tỉnh đạt
dưới 50%.
d) Đối với diện tích đất ở tại đô thị: Diện tích đất ở tại đô thị đã được
cấp GCN là 75.116 ha, đạt 71% diện tích đất cần cấp, với số giấy đã cấp là
34.500.411 giấy.
e) Thống kê cho thấy, thời điểm này bình quân mỗi tỉnh, thành phố
cấp được gần 8000 giấy, trong đó Tp.Hồ Chí Minh cấp 20.000 giấy, Trà Vinh
được 12.300 giấy, Vĩnh Long được 10.700 giấy, Cần Thơ 8.500 giấy…….….
(www.monre.gov.vn) [14].
2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn
Lạng sơn là một tỉnh miền núi biên giới thuộc vùng Đông Bắc Việt
Nam, tiếp giáp với Trung Quốc có vị trí khá thuận lợi cho phát triển kinh tế
xã hội. Tỉnh Lạng Sơn có 10 huyện và 1 thành phố, đến hết năm 2015 công
tác cấp GCNQSD đất đã được triển khai và hoàn thành tương đối cao.
Để thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, UBND tỉnh
và Sở Tài nguyên và Môi trường đã ra nhiều văn bản hướng dẫn về công tác
đăng ký, cấp GCNQSD đất trên địa bàn, thống nhất biện pháp giải quyết các
vướng mắc về số liệu, thực trạng đất đai, chính sách tài chính và phối hợp
thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSD đất.
Nhờ đó công tác cấp GCNQSD đất khu vực nông thôn, đô thị được đẩy
nhanh và hoàn thiện cơ bản, tỉnh đã cấp được 656.185 GCNQSD đất, với diện
tích là 621,860 ha; trong đó cấp cho tổ chức là 4743 giấy, diện tích là 48,009
ha, hộ gia đình là 651.442 giấy, diện tích đạt 573,851 ha.
Công tác đo đạc mới bản đồ cũng được chú trọng, hiện tỉnh đã triển
khai thực hiện đo đạc bản đồ địa chính 220/226 xã, phường, thị trấn với khối
15
lượng 797,866 ha đất. Tuy nhiên, nhu cầu cần cấp để hoàn thiện việc cấp
GCNQSD đất lần đầu đối với các loại đất còn nhiều, cụ thể: đất sản xuất nông
nghiệp cần cấp khoảng 16000 ha; đất nuôi trồng thủy sản cần cấp khoảng 989
ha; đất nông nghiệp khác cần cấp 94 ha; đất chuyên dùng cần cấp 4,919 ha;
đất tôn giáo tín ngưỡng cần khoảng 30 ha; đất phi nông nghiệp khác cần
khoảng 83 ha.
Kết quả cấp GCNQSD đất trên đây đã tạo cơ sở cho người sử dụng đất
quản lý và sử dụng đất ổn định theo pháp luật, có hiệu quả. Các giao dịch về
quyền sử dụng đất được thực hiện trên GCNQSD đất theo quy định của pháp
luật, đảm bảo quyền lợi cho mọi người dân, hạn chế được các tranh chấp,
khiếu kiện về sử dụng đất đai. Tuy nhiên, tiến độ cấp GCNQSD đất còn chậm
so với yêu cầu đặt ra.