Header Page 1 of 258.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…o0o…
ĐINH THỊ THU HẰNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƯ
PHẠM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
– TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
NHA TRANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh 2012
Footer Page 1 of 258.
Header Page 2 of 258.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
…o0o…
ĐINH THỊ THU HẰNG
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THỰC TẬP SƯ
PHẠM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
– TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
NHA TRANG
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số : 601405
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học
TS. NGÔ ĐÌNH QUA
Thành phố Hồ Chí Minh 2012
Footer Page 2 of 258.
Header Page 3 of 258.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban Giám hiệu trường ĐHSP TP.HCM, phòng Sau đại học và các
phòng chức năng liên quan.
- Các thầy cô giáo khoa Tâm lý giáo dục của trường đã tạo nhiều điều
kiện thuận lợi cho chúng tôi học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu Trường CĐSP TW Nha Trang, Ban chủ nhiệm Khoa
Giáo dục mầm non, Ban giám hiệu các cơ sở giáo dục mầm non và các giáo
viên nhóm/ lớp đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ và cung cấp nhiều thông tin,
tài liệu nghiên cứu luận văn.
- Các em sinh viên khóa 14, hệ cao đẳng của khoa Giáo dục mầm non
– Trường CĐSP TW Nha Trang đã cung cấp nhiều thông tin cho quá trình
nghiên cứu luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS Ngô
Đình Qua, thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi nghiên cứu và hoàn tất luận văn.
Tác giả
Đinh Thị Thu Hằng
Footer Page 3 of 258.
Header Page 4 of 258.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của TS Ngô Đình Qua. Các số liệu và kết quả trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Footer Page 4 of 258.
Header Page 5 of 258.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Footer Page 5 of 258.
SV
:
Sinh viên
GV
:
Giáo viên
QL
:
Quản lý
TT
:
Thực tập
TTSP
:
Thực tập sư phạm
CSTT
:
Cơ sở thực tập
BCĐTT
:
Ban chỉ đạo thực tập
BCĐTTK
:
Ban chỉ đạo thực tập khoa
BCĐTTCS
:
Ban chỉ đạo thực tập cơ sở
GVCS
:
Giáo viên cơ sở
CBGV
:
Cán bộ giáo viên
Header Page 6 of 258.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................. 3
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................... 5
MỤC LỤC ................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG ..................................... 9
MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 5
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu............................................................... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THỰCTẬP SƯ PHẠM .......................................................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................. 8
1.1.1. Các hội thảo, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức: ...........................................................................................................................8
1.1.2. Đề tài khoa học và một số tài liệu chuyên đề khác ..............................9
1.2. Hệ thống khái niệm trong đề tài ..................................................... 12
1.2.1. Quản lý ................................................................................................12
1.2.2. Quản lý giáo dục .................................................................................15
1.2.3. Quản lý trường học .............................................................................17
1.2.4. Thực tập sư phạm ...............................................................................18
1.2.5. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm .................................................20
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài .................................... 22
1.3.1. Quản lý trường Cao đẳng ...................................................................22
1.3.2. Chức năng quản lý ..............................................................................23
Footer Page 6 of 258.
Header Page 7 of 258.
1.3.3. Hoạt động thực tập sư phạm ..............................................................25
1.3.4. Quản lý hoạt động thực tập sư phạm .................................................30
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
THỰC TẬP SƯ PHẠM CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC
MẦM NON – TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG
NHA TRANG .................................................................................... 37
2.1. Giới thiệu khái quát về Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
(CĐSP TW) Nha Trang .................................................................................... 37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................37
2.1.2. Giới thiệu về khoa Giáo dục mầm non ..............................................39
2.2. Mô tả công cụ dùng để khảo sát thực trạng .................................. 42
2.2.1. Cơ sở tâm lý học ..................................................................................42
2.2.2. Cơ sở lý luận dạy học ..........................................................................43
2.2.3. Cơ sở khoa học quản lý.......................................................................43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động thực tập của sinh viên khoa
GDMN – Trường CĐSP TW Nha Trang ........................................................ 45
2.3.1. Đánh giá về công tác lập kế hoạch thực tập của các chủ thể quản lý.
...................................................................................................................................45
2.3.2. Đánh giá về công tác tổ chức hoạt động thực tập của sinh viên khoa
Giáo dục mầm non ...................................................................................................47
2.3.3. Đánh giá về công tác chỉ đạo hoạt động thực tập .............................57
2.3.4. Đánh giá về công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động thực tập sư
phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non ........................................................63
2.3.5. Đánh giá về công tác phối hợp quản lý hoạt động thực tập giữa các
chủ thể.......................................................................................................................66
2.3.6. Nguyên nhân của thực trạng ..............................................................68
2.3.7. Nhận xét chung về thực trạng ...........................................................70
2.4. Một số biện pháp quản lý được đề xuất......................................... 74
2.4.1 Cơ sở xác lập biện pháp .......................................................................74
2.4.2 Một số biện pháp cụ thể .......................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 81
1. Kết luận ................................................................................................ 81
Footer Page 7 of 258.
Header Page 8 of 258.
2. Kiến nghị .............................................................................................. 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 85
Footer Page 8 of 258.
Header Page 9 of 258.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý .......................................................................................... 24
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân lực khoa giáo dục mầm non ..................................................... 38
Bảng 2.2. Quy mô đào tạo của các cơ sở thực tập được khảo sát ................................. 39
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá về công tác lập kế hoạch TT của các chủ thể quản lý ...... 43
Bảng 2.4. Kết quả đánh giá về công tác biên chế đoàn TT ........................................... 45
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá về công tác phân công GV hướng dẫn TT ........................ 47
Bảng 2.6. Kết quả đánh giá về công tác phân công GV chấm thi quá trình, cuối đợt ........... 49
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức trong giai đoạn chuẩn bị ................... 51
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về công tác tổ chức trong giai đoạn tiến hành thực tập .... 53
Bảng 2.9. Kết quả đánh giá về công tác phổ biến kế hoạch TT .................................... 56
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá về công tác chỉ đạo trong quá trình triển khai hoạt
động TT ......................................................................................................................... 58
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá về công tác kiểm tra – đánh giá hoạt động TT ............... 61
Bảng 2.12 Kết quả đánh giá về công tác phối hợp quản lý TT ..................................... 64
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về các nguyên nhân của thực trạng ................................. 66
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp ........................... 73
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp .............................. 76
Footer Page 9 of 258.
Header Page 10 of 258.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đại hội Đảng lần thứ X đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo
dục: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng
tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh”.
Đối với các trường cao đẳng, đại học, yêu cầu về tính tích cực, chủ
động, tự học của sinh viên rất cao. Việc đổi mới phương pháp dạy học phải lấy
việc phát triển năng lực thực hành, giải quyết vấn đề của sinh viên làm định
hướng. Công tác thực tập là khâu quan trọng quyết định khả năng thích ứng và
chất lượng công tác của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Trong buổi hội thảo “Công
tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm” được tổ chức ngày 29 – 4 – 2008 tại
trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, 49 bài tham luận của các tác giả từ các viện
nghiên cứu, các trường đại học, cao đẳng, sở giáo dục và đào tạo… đã chia sẻ
quan điểm về thực tập và giải pháp nâng cao chất lượng thực tập. Nhiều ý kiến
cho rằng công tác thực tập hiện nay của các trường sư phạm hầu như bị thả nổi,
chưa được coi trọng như công tác đào tạo chuyên môn. Vì thế, nâng cao chất
lượng thực tập là vấn đề phải được đặc biệt coi trọng trong thời gian tới.
Thực trạng việc làm của sinh viên sau khi ra trường cũng cho thấy tỷ lệ
lớn sinh viên tốt nghiệp không tìm được việc làm hoặc làm những việc không
đúng chuyên môn. Một trong những trở ngại lớn của sinh viên tốt nghiệp khi tìm
việc làm là họ không có kinh nghiệm công tác. Trong khi các nhà tuyển dụng
mong muốn có thể tuyển được những nhân viên thích ứng ngay được với công
việc thì thực tế là họ thường phải tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp về rồi đào
1
Footer Page 10 of 258.
Header Page 11 of 258.
tạo lại. Do đó, nhiều nhà tuyển dụng đã quay sang tìm cách chiêu mộ các nhân
viên đang làm việc cho các đơn vị khác.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng hiện nay đa số sinh viên tốt
nghiệp không đáp ứng ngay được yêu cầu công việc là do đào tạo của các trường
cao đẳng, đại học vẫn nặng về lý thuyết, học thuật mà chưa chú trọng đúng mức
đến vấn đề thực hành, thực tập của sinh viên. Phương châm giáo dục “học đi đôi
với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn” chưa được thực hiện triệt để trong các
nhà trường. Sự liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường và thực tế cuộc sống chưa được
đảm bảo. Đa số thời gian học tập của sinh viên là thời gian lên lớp học lý thuyết.
Hoạt động kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của sinh viên hiện nay cũng
thường chỉ chú trọng đến việc đo kiến thức mà chưa chú trọng đúng mức đến sự
phát triển kỹ năng trí tuệ và kỹ năng thực hành nghề. Thời gian cho hoạt động tự
học hay các hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên là rất hạn chế. Ngoài ra,
trong một số trường hợp, hoạt động thực tập của sinh viên còn mang nặng tính
hình thức, đối phó do công tác quản lý thực tập của nhà trường không hiệu quả.
Đối với các trường sư phạm, thực tập sư phạm có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc giúp sinh viên rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, hình thành và
phát triển lòng yêu nghề. Các thầy cô giáo trong tương lai không được phép có
những sai sót trên học trò của họ bởi vì giáo dục không cho phép có thứ phẩm và
phế phẩm. Chính vì thế, việc rèn nghề trên giảng đường các trường sư phạm
càng là vấn đề đặc biệt quan trọng và đòi hỏi phải được thực hiện thật tốt. Với
sinh viên chuyên ngành Giáo dục mầm non, thực tập sư phạm càng có ý nghĩa
quan trọng, bởi vì đối tượng chăm sóc, giáo dục của họ là trẻ em từ 0 đến 6 tuổi,
độ tuổi non nớt nhất của cuộc đời. Lộ trình phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi
đến năm 2015, dự kiến cả nước sẽ thiếu khoảng 20000 giáo viên mầm non. Con
số đó không cho phép giáo viên mới được nhận về trường mầm non có thời gian
tiếp cận từ từ với công việc mà đòi hỏi họ phải vào cuộc ngay với vai trò của
một giáo viên mầm non thực sự.
2
Footer Page 11 of 258.
Header Page 12 of 258.
Từ khi thành lập đến nay, Trường Cao đẳng sư phạm Trung ương
(CĐSP TW ) – Nha Trang luôn xem trọng công tác thực tập sư phạm, coi đây là
một phần thiết yếu tạo nên chất lượng giáo dục của nhà trường. Khoa Giáo dục
mầm non là khoa giàu truyền thống nhất Trường và cũng là Khoa hiện có số
sinh viên theo học đông nhất. Tuy nhiên, cho đến nay nhà trường vẫn chưa có
một công trình nghiên cứu khoa học nào về công tác quản lý hoạt động thực tập
sư phạm.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn như trên, chúng tôi quyết
định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư
phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang”
nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động thực tập của sinh viên khoa Giáo
dục mầm non.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định được thực trạng công tác quản lý hoạt động thực tập sư
phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường
CĐSP TW Nha Trang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo của trường CĐSP TW – Nha
Trang
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa
Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo
dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang có thể có nhiều ưu điểm trong
3
Footer Page 12 of 258.
Header Page 13 of 258.
việc xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động thực tập sư phạm, tổ chức và chỉ đạo
việc thực hiện kế hoạch đó, nhưng còn hạn chế trong khâu đánh giá việc thực
hiện kế hoạch quản lý hoạt động thực tập sư phạm.
4
Footer Page 13 of 258.
Header Page 14 of 258.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động thực tập sư
phạm.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên
khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang và chỉ ra được một số
nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thực
tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha
Trang.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm:
6.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm hệ thống – cấu trúc đòi hỏi chúng ta phải xem xét công tác
quản lý hoạt động thực tập sư phạm là một hệ thống bao gồm các yếu tố cấu
thành: mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, kết quả quản lý, nhà quản
lý, đối tượng quản lý, đặc biệt là mối quan hệ biện chứng giữa các yếu tố đó.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic đòi hỏi nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt
động thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP
TW Nha Trang cần phải đặt trong tương quan quá trình phát triển của nhà
trường. Đồng thời, việc trình bày các nội dung, kết quả nghiên cứu phải tuân
theo trình tự phù hợp, thể hiện mối tương quan logic chặt chẽ, khoa học.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động
thực tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW
Nha Trang cần phải xuất phát từ thực tiễn và tôn trọng kết quả thực trạng đã
khảo sát được để rút ra các kết luận phù hợp. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện
5
Footer Page 14 of 258.
Header Page 15 of 258.
pháp tác động phù hợp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động
thực tập sư phạm.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
6.2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để hệ thống hóa lịch sử nghiên cứu
vấn đề cũng như cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, đó là lý luận về quản lý nói
chung và quản lý hoạt động thực tập sư phạm nói riêng.
6.2.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để sắp xếp các vấn đề lý luận theo
diễn tiến phát triển và là cơ sở để dự đoán những xu hướng tiếp theo.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực trạng
6.2.2.1. Điều tra viết
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin để chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
- Nội dung: Thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh
viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang.
- Đối tượng: cán bộ quản lý, giáo viên tại cơ sở thực tập; giáo viên
trưởng đoàn, giáo sinh.
-Thời gian: tháng 3/2012.
6.2.2.2. Quan sát
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin để chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
- Nội dung: công tác quản lý của các chủ thể quản lý trước, trong và
sau đợt thực tập sư phạm (lập kế hoach, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
thực tập sư phạm).
- Thời gian: tháng 3, 4/2012.
6
Footer Page 15 of 258.
Header Page 16 of 258.
6.2.2.3. Phỏng vấn
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin để chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
- Nội dung: thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh
viên khoa Giáo dục mầm non – Trường CĐSP TW Nha Trang và nguyện vọng
của các đối tượng liên quan.
- Đối tượng: một số cán bộ quản lý, giáo viên hướng dẫn thực tập sư
phạm và sinh viên năm thứ 2, 3 hệ CĐSP Mầm non chính qui.
- Thời gian: tháng 4/ 2012.
6.2.2.4. Nghiên cứu sản phẩm
- Mục đích: nhằm thu thập thông tin để chứng minh giả thuyết nghiên
cứu.
- Sản phẩm: phiếu chấm điểm các hoạt động thực tập và bài tập chuyên
môn của giáo sinh.
- Thời gian: tháng 5/2012.
6.2.3. Các phương pháp thống kê toán được sử dụng để xử lý số liệu
trong đề tài.
7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động thực
tập sư phạm của sinh viên khoa Giáo dục mầm non, hệ CĐSP chính quy đào tạo
tại trường CĐSP TW Nha Trang.
7
Footer Page 16 of 258.
Header Page 17 of 258.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THỰCTẬP SƯ PHẠM
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động thực tập để hình thành, rèn luyện kỹ năng nghề chuẩn bị sẵn
sàng cho sinh viên ra trường bắt nhịp ngay vào công việc. Các trường sư phạm,
các trường y khoa, từ lâu, đã rất chú trọng vấn đề tổ chức hoạt động thực tập cho
sinh viên. Vấn đề này được nhiều nhà sư phạm, nhà nghiên cứu khoa học giáo
dục quan tâm nghiên cứu.
Ý thức sâu sắc tầm quan trọng của hoạt động thực tập trong trường sư
phạm, từ những năm 70, Bộ Giáo dục và Đào tạo (trước đây là Bộ Giáo dục) đã
ban hành bộ chương trình thực tập sư phạm thống nhất cho tất cả các trường sư
phạm. Qua nhiều lần điều chỉnh, bổ sung (1974, 1982, 1986), chương trình
TTSP được ban hành kèm theo các quyết định số 2677/GD-ĐT ngày
03/12/1993, quyết định số 3086/GD-ĐT ngày 27/7/1996, quyết định số
3637/GD-ĐT ngày 30/8/1996 và quyết định số 2493/GD-ĐT ngày 25/7/1995
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào là bộ chương trình chính thức được áp dụng
ở các trường CĐSP hiện nay. Kèm theo chương trình TTSP, Bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng đã ban hành một số văn bản hướng dẫn về quy trình, cách thức tổ
chức thực hiện.
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục những năm gần đây liên tục có những sự
điều chỉnh, đổi mới. Điều đó đặt ra những đòi hỏi ngày càng cao cho đội ngũ
giáo viên, đặc biệt là các giáo viên trẻ. Do đó, vấn đề thực tập sư phạm, nâng
cao chất lượng thực tập sư phạm đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
1.1.1. Các hội thảo, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức:
- Hội thảo “Thực tập sư phạm tập trung – thực trạng, nguyên nhân và
giải pháp” (1993).
8
Footer Page 17 of 258.
Header Page 18 of 258.
- Hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (1996).
- Hội thảo “Công tác thực tập sư phạm ở các trường sư phạm”
(4/2008) xoay quanh vấn đề đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng công tác thực tập sư phạm.
- Hội thảo khoa học quốc gia “Sinh viên với đào tạo đáp ứng nhu cầu
xã hội, nhu cầu đất nước” (8/2008) nhấn mạnh việc ngành giáo dục chủ động
xây dựng chương trình chú trọng thực hành, chuẩn bị kỹ năng nghề cho người
học; các cơ sở đào tạo tăng cường tổ chức các hoạt động, các loại hình câu lạc
bộ để sinh viên có điều kiện rèn luyện các kỹ năng liên quan đến nghề, phát huy
được năng lực của bản thân sau khi ra trường.
1.1.2. Đề tài khoa học và một số tài liệu chuyên đề khác
- Tài liệu “Hỏi đáp về thực tập sư phạm” (1993) của tập thể nhà giáo ở
trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, ĐHSP Huế, ĐHSP Quy Nhơn và ĐHSP Cần
Thơ do PGS. Bùi Ngọc Hồ chủ biên có tính chất là một cẩm nang thực tập sư
phạm cho sinh viên và cũng là tài liệu hữu dụng cho các cán bộ quản lý, giảng
viên sư phạm. Tài liệu khẳng định mục tiêu, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt
động thực tập sư phạm trong quá trình đào tạo giáo viên. Những nội dung cơ bản
của thực tập sư phạm (giao tiếp sư phạm, thực tập giảng dạy, thực tập công tác
chủ nhiệm lớp) đã được đề cập một cách cụ thể dưới hình thức hỏi – đáp sinh
động, có hệ thống, giúp các sinh viên chuẩn bị đi thực tập hiểu được các yêu cầu
về thái độ, tác phong, nhận thức của một giáo viên. Các tác giả đã trình bày một
số thao tác nghề nghiệp cụ thể như cách thức trình bày “Sổ thực tập sư phạm”;
xây dựng các dạng kế hoạch; thực tập giảng dạy một số môn học cụ thể. Đây là
một tài liệu quý, có thể làm cơ sở cho việc nghiên cứu hoạt động thực tập sư
phạm.
- Chuyên luận “Hình thành kỹ năng sư phạm” (1995) của GS. Nguyễn
Hữu Dũng phân tích đặc điểm của kỹ năng sư phạm, những nguyên tắc có thể áp
9
Footer Page 18 of 258.
Header Page 19 of 258.
dụng để định hướng cho việc hình thành các kỹ năng sư phạm cho sinh viên trên
cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước có nền giáo dục tiên tiến. Trong đó,
tác giả đã đặc biệt nhấn mạnh việc hình thành kỹ năng sư phạm cho sinh viên
trong giai đoạn thực tập sư phạm tập trung: các bước để tiến hành thực hiện
những nhiệm vụ sư phạm; hình thành những kỹ năng cụ thể như kỹ năng lập kế
hoạch dạy học, kỹ năng thiết kế và tiến hành bài học…
Luận án Phó tiến sĩ “Xây dựng qui trình luyện tập các kỹ năng giáo
dục cơ bản trong các hình thức thực hành, thực tập sư phạm” (1996) của tác
giả Trần Anh Tuấn đã đưa ra quy trình rèn luyện kỹ năng giáo dục như là một
trong những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho SV sư
phạm.
Chuyên luận “Thực tập sư phạm” (1997) của Tiến sỹ Nguyễn Đình
Chỉnh đã trình bày những vấn đề cơ bản :Xácđịnh nội hàm khái niệm cơ bản là
năng lực sư phạm; mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành; thực tập sư phạm
đối với những môn học công cụ như: tâm lý học, giáo dục học, phương pháp dạy
học bộ môn; các hình thức tổ chức thực tập sư phạm ở các trường sư phạm.
Giáo trình “Kiến tập và thực tập sư phạm” (1999) của TS Nguyễn
Đình Chỉnh và TS Phạm Trung Thanh dùng cho các trường CĐSP. Giáo trình đã
khẳng định vị trí, vai trò và ý nghĩa của kiến tập, thực tập sư phạm trong quá
trình đào tạo giáo viên; những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc tổ chức kiến tập
và thực tập sư phạm; nội dung, phương pháp, kết quả kiến tập và thực tập sư
phạm. Nhiều tồn tại của hoạt động thực tập sư phạm cũng được đề cập và đề
xuất các giải pháp để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Giáo
trình này là một cẩm nang thiết thực cho sinh viên sư phạm. Tuy nhiên, tác
phẩm được viết chưa sinh động, còn nặng về lý thuyết.
Hội thảo quốc gia về đào tạo nhân lực công nghệ cao theo nhu cầu xã
hội do Bộ Khoa học & Công nghệ, Bộ Giáo dục & Đào tạo tổ chức vào tháng
4/2009 đã chỉ rõ để có nguồn nhân lực công nghệ cao cần phải đảm bảo quan hệ
hợp tác hữu hiệu giữa các trường đại học, viện nghiên cứu; sớm hình thành
10
Footer Page 19 of 258.
Header Page 20 of 258.
chuỗi phòng thí nghiệm công nghệ; nhà nước có chính sách khuyến khích hỗ trợ
các doanh nghiệp tham gia làm công tác đào tạo.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động thực tập sư phạm ở trường Cao
đẳng sư phạm Nha Trang – thực trạng và giải pháp” (2003) của tác giả Phan Phú
– Trường CĐSP Nha Trang. Công trình này đi sâu vào việc phân tích thực trạng
của việc quản lý hoạt động thực tập tại trường CĐSP Nha Trang, các nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động thực tập
hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng việc quản lý thực tập ở Trường Cao đẳng
bán công Hoa Sen và một số giải pháp” của tác giả Bùi Trân Thúy – Trường
Cao đẳng bán công Hoa Sen. Đây là công trình nghiên cứu phân tích thực trạng
của việc quản lý thực tập của trường Hoa Sen và đề xuất một số giải pháp cụ thể
nhằm giúp cho nhà trường, các bộ phận liên quan có thể quản lý việc thực tập
của sinh viên một cách chặt chẽ, hiệu quả cao.
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng quản lý báo chí tại trường Cao đẳng phát
thanh – truyền hình II”, 2009 của tác giả Nguyễn Thị Mai Thu. Công trình này
nghiên cứu thực trạng việc quản lý thực tập của sinh viên báo chí nhằm đề xuất
một số giải pháp cụ thể cho các cấp quản lý có thể nâng cao chất lượng thực tập
của sinh viên hệ cao đẳng và học sinh hệ trung học của trường Cao đẳng phát
thanh – truyền hình II.
Luận văn thạc sĩ “Thực trạng quản lý thực tập tại trường Đại học Y
khoa Phạm Ngọc Thạch”, năm 2009 của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa. Công
trình này đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý thực tập của sinh viên y khoa
nhằm đề xuất một số giải pháp cho các cấp quản lý có thể quản lý hoạt động
thực tập của sinh viên hiệu quả hơn.
Luận văn thạc sĩ “ Thực trạng quản lý hoạt động thực tập ở khoa điều
dưỡng – kỹ thuật y học, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh”, 2010 của tác giả
Nguyễn Doãn Cường. Luận văn đi sâu phân tích thực trạng quản lý hoạt động
11
Footer Page 20 of 258.
Header Page 21 of 258.
thực tập ở khoa điều dưỡng – kỹ thuật y khoa, Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
Như vậy, nghiên cứu về hoạt động thực tập sư phạm đã có nhiều công
trình với các góc độ khác nhau. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu, dù hình
thức khác nhau, đều có chung một mục tiêu là nâng cao chất lượng đào tạo.
Ngoài ra, các trường sư phạm hàng năm đều tổ chức các hội nghị tổng kết thực
tập sư phạm nhưng chủ yếu dừng lại ở việc tổng kế thành tích, chưa đi sâu vào
rút kinh nghiệm công tác quản lý chỉ đạo thực tập sư phạm. Tại Trường CĐSP
TW Nha Trang, cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về
thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm. Vì vậy, luận văn cố gắng xây
dựng một hệ thống lý luận cơ bản và phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt
động thực tập sư phạm ở một trường CĐSP, rút ra những ưu điểm và hạn chế, từ
đó đề xuất một số biện pháp khả thi để tăng cường hiệu quả công tác quản lý
hoạt động thực tập sư phạm ở Trường CĐSP TW – Nha Trang.
1.2. Hệ thống khái niệm trong đề tài
1.2.1. Quản lý
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về quản lý.
Theo Từ điển tiếng Việt do trung tâm từ điển ngôn ngữ Hà Nội, xuất
bản 1992, quản lý có nghĩa là: Trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất
định; Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Theo Từ điển Giáo dục học thì “Quản lý là hoạt động tác động có định
hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích của tổ chức”.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo trong cuốn Khoa học tổ chức và quản lý
một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Thống kê, Hà Nội thì thuật ngữ “Quản
lý” tiếng Việt gốc Hán đã lột tả bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Nó
gồm hai quá trình tích hợp vào nhau. Quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn,
12
Footer Page 21 of 258.
Header Page 22 of 258.
duy trì ở trạng thái “ổn định”; quá trình “lý” gồm sửa sang, sắp xếp, đổi mới,
đưa hệ vào thế “phát triển”.
Theo F. Taylor: quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất.
Theo Henry Fayol: quản lý nghĩa là dự kiến, tổ chức, lãnh đạo, phối
hợp và kiểm tra.
Theo Các Mác, mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung có
quy mô tương đối lớn hoặc nhiều hoặc ít cần có sự chỉ huy, nhằm điều hòa hoạt
động của các cá nhân và thực hiện các chức năng nói chung sinh ra trong vận
động tổng thể của sản xuất khác với sự vận động của một công cụ độc lập.
Theo Đại học Bách khoa Liên Xô, 1997 thì quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật),
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích nhất định
Theo tác giả Trần Kiểm: quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội
Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi
trường.
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành
và đạt được mục đích của tổ chức.
13
Footer Page 22 of 258.
Header Page 23 of 258.
Nhìn chung, các định nghĩa trên tuy khác nhau về thuật ngữ, cách diễn
đạt nhưng đã cho chúng ta cái nhìn tổng thể về khái niệm quản lý. Hoạt động
quản lý bao gồm các thành phần: chủ thể quản lý và tác động trong quản lý, mục
tiêu quản lý và đối tượng quản lý. Đó là hoạt động hướng đích rất rõ ràng nhằm
giúp tổ chức khai thác triệt để các cơ hội trong các điều kiện biến động không
ngừng của môi trường.
Theo chúng tôi, quản lý là hệ thống tác động có định hướng, có tổ
chức của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý thông qua việc thực hiện một
cách sáng tạo các chức năng quản lý nhằm khai thác triệt để nhất các tiềm năng,
các cơ hội của tổ chức để tối ưu hóa mục tiêu đã xác định.
Như vậy, quản lý có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội;
Thứ hai, hoạt động quản lý là những tác động có mục đích xác định;
Thứ ba, hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của cá
nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Điều đặc biệt cần nhấn mạnh là quản lý trong lĩnh vực xã hội luôn là
hoạt động tác động qua lại, hai chiều. Điều này được V.I. Lênin chỉ ra “Trí tuệ
của hàng chục triệu con người sáng tạo sẽ tạo ra cái cao hơn rất nhiều so với sự
tiên đoán vĩ đại và thiên tài của cá nhân”.
Bản chất của hoạt động quản lý là tổ chức, chỉ huy và điều khiển của
chủ thể quản lý phù hợp quy luật nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu
của tổ chức đã đề ra. Hoạt động quản lý mang tính khoa học cao, bởi sự tác động
giữa chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua công cụ, phương tiện,
phương pháp phù hợp với quy luật khách quan. Hoạt động quản lý tính nghệ
thuật, thể hiện ở những tác động quản lý hợp quy luật, hợp hoàn cảnh. Hoạt
động quản lý vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan vì được thực hiện bởi
chủ thể quản lý. Quản lý còn có tác dụng định hướng sự phát triển của tổ chức
trên cơ sở xác định mục tiêu và hướng mọi nỗ lực của các cá nhân, của tổ chức
14
Footer Page 23 of 258.
Header Page 24 of 258.
vào mục tiêu chung đó; tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của
các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã
xác định; tạo ra động lực lao động bằng cách kích thích, đánh giá, khen thưởng,
trách phạt, tạo ra môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cá nhân và
tổ chức, đảm bảo sự phát triển ổn định, bền vững.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận hợp thành của hệ thống quản lý xã
hội, thuộc lĩnh vực quản lý văn hóa tinh thần. Quản lý giáo dục là loại hình quản
lý phức tạp do hệ thống giáo dục có mục tiêu tổng hợp cao, mang tính nhất thể
hóa, trải rộng trong phạm vi không gian và thời gian. Chính điều này đòi hỏi
hoạt động quản lý giáo dục phải huy động được lực lượng toàn xã hội tham gia
vào quán trình giáo dục thể hệ trẻ nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội
của đất nước.
Theo M.M. Meechti – Zade, quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, phương pháp cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu…) nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo
đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như
chất lượng.
Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục (và nói riêng,
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
với qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN của Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo
dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất”.
Theo TS Trần Kiểm thì khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cấp độ,
hai cấp độ chủ yếu là cấp vĩ mô và cấp vi mô. Đối với cấp vĩ mô, quản lý giáo
dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống,
15
Footer Page 24 of 258.
Header Page 25 of 258.
hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp
cao nhất đến các cơ sở giáo dục của nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho
ngành giáo dục. Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp
qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Theo TS Nguyễn Gia Quý, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục
tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức vận dụng đúng những qui luật khách quan của
Hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhìn chung, các định nghĩa về quản lý giáo dục ở trên, tuy có khác
nhau về câu chữ, cách diễn đạt, song đều thể hiện sự thống nhất xác định hoạt
động quản lý giáo dục gồm:
Chủ thể quản lý: bộ máy quản lý các cấp, đóng vai trò quan trọng là
các cán bộ quản lý, những người điều hành toàn bộ hoạt động giáo dục.
Khách thể quản lý: hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học, người
dạy, học.
Quan hệ quản lý: đó là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ giữa người
dạy với cộng đồng… Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Tóm lại, theo chúng tôi, quản lý giáo dục là hệ thống tác động liên tục
có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý giáo dục lên khách thể quản lý
giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế… bằng một hệ thống luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các biện pháp, các phương tiện cụ thể, trên cơ
sở vận dụng các quy luật của quá trình giáo dục nhằm tạo ra môi trường và điều
kiện thuận lợi cho sự tối ưu hóa mục tiêu giáo dục đã xác định.
16
Footer Page 25 of 258.