Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Thực trạng hoạt động XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng NNoPTNT chi nhánh láng hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.8 KB, 27 trang )

trêng ®¹i häc ngo¹i th¬ng
KHOA kinh tÕ & kinh doanh quèc tÕ

BÁO CÁO THỰC TẬP
§Ò tµi:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÁNG HẠ GIAI ĐOẠN 2009 - 2011

Sinh viªn thùc hiÖn

: VŨ KHÁNH LINH

Chuyªn ngµnh

: kinh tÕ ®èi ngo¹i

Líp

: NGA 2 - K49

Gi¸o viªn híng dÉn

: TH.S NGUYỄN THỊ XUÂN HƯỜNG


Hà Nội - 2013

2



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

Ngân hàng NNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
XNK

: Xuất nhập khẩu

XK

: Xuất khẩu

NK

: Nhập khẩu

L/C

: Tín dụng chứng từ - Letter of Credit

3


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank_Chi nhánh Láng Hạ
Hình 1.2: So sánh giá trị thanh toán L/C xuất và L/C nhập
Bảng 1.1: Kết quả thanh toán L/C hàng NK
Bảng 1.2: Vai trò của thanh toán nhập khẩu bằng L/C trong tổng giá trị

thanh toán hàng nhập khẩu (Đơn vị: USD)
Bảng 1.3: Kết quả thanh toán L/C hàng XK

4


MỤC LỤC

5


LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra cho Việt Nam rất nhiều cơ hội để phát
triển kinh tế xã hội cũng như nâng cao vị thế trên trường thế giới. Trong đó, không
thể không kể đến sự phát triển của hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Là một bộ phận trong hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng NN o&PTNT
Việt Nam là một ngân hàng lớn, giữ vị trí chủ đạo trong các hoạt động huy động
vốn, cung cấp tín dụng, tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Mặc dù chỉ
mới chính thức đi vào hoạt động không lâu, Agribank_Chi nhánh Láng Hạ đã góp
phần không nhỏ vào hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, đặc biệt là việc sử dụng
phương thức tín dụng chứng từ.
Qua thời gian thực tập giữa khóa tại chi nhánh, em đã có điều kiện tìm hiểu
về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh toán xuất
nhập khẩu do Phòng Thanh toán Quốc tế phụ trách. Nhận thấy những thành quả
đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong phương thức thanh toán L/C đang
được áp dụng tại đây, em đã chọn đề tài: "Thực trạng hoạt động XNK bằng
phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng NN o&PTNT Chi nhánh Láng Hạ
giai đoạn 2009 - 2011” làm đề tài cho báo cáo thực tập giữa khóa. Mục đích của đề
tài là nhằm đánh giá thực trạng của hoạt động này tại chi nhánh, đưa ra những nhận

xét, đánh giá của bản thân trong quá trình thực tập và đề xuất một số giải pháp
nhằm giải quyết những khó khăn còn tồn tại và nâng cao hiệu quả trong hoạt động
thanh toán XNK của chi nhánh. Nội dung bài báo cáo gồm có ba phần chính như
sau:
Chương 1: Giới thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn_Chi nhánh Láng Hạ
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức L/C
tại Agribank Láng Hạ giai đoạn 2009 - 2011
Chương 3: Đánh giá và ý kiến bản thân
Bản báo cáo này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị
Xuân Hương, sự quan tâm, tạo điều kiện của lãnh đạo Phòng Thanh toán quốc tế
6


Ngân hàng NNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ và sự tận tình giúp đỡ của anh Hồ
Văn Điệp, người hướng dẫn trực tiếp trong thời gian em thực tập tại đơn vị.
Người thực hiện báo cáo:
Sinh viên: Vũ Khánh Linh
Lớp: Nga 2 - K49
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

7


CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG NHNO&PTNN
CHI NHÁNH LÁNG HẠ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/03/1988, hoạt động theo luật các Tổ chức Tín dụng Việt
Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

(AGRIBANK) hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư
vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối với các lĩnh vực khác
của nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế cũng trở nên đa
dạng và phong phú. Điều đó đòi hỏi các dịch vụ Ngân hàng cũng phải không
ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả: Ngân hàng
NNo&PTNT đã liên tục lập thêm những chi nhánh mới. Xuất phát từ vị trí 24 Láng
Hạ với nhiều thuận lợi cho hoạt động của NHN o&PTNT đã quyết định thành lập
chi nhánh NHNo&PTNT Láng hạ trực thuộc trung tâm điều hành theo quyết định
số 34/QĐ NHNo - 02 của Ngân hàng Nhà nước. Chi nhánh đã chính thức khai
trương đi vào hoạt động từ ngày 18/03/1997.
Đến nay, chi nhánh Láng Hạ đã có 8 phòng giao dịch trực thuộc, cung cấp
các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, nhanh chóng, với mức lãi suất và phí
dịch vụ cạnh tranh, đa tiện ích, nhằm đáp ứng yêu cầu của mọi đối tượng khách
hàng, mở rộng cơ hội kinh doanh, tăng cường sự hợp tác giữa các TCTD và các tổ
chức khác, từng bước nâng cao và giữ uy tín cũng như thương hiệu của chi nhánh
trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế.
2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, để tạo điều kiện phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Chi
nhánh Ngân hàng NNo&PTNT đã sắp xếp và tổ chức bộ máy gồm 1 giám đốc, 3
phó giám đốc và 10 phòng nghiệp vụ như sau:
1. P. Kế toán ngân quỹ
2. P. Kế hoạch Tổng hợp
8


3. P. Hành chính nhân sự
4. P. Kinh doanh ngoại hối
5. P. Tín dụng
6. P. Thẩm định

7. P. Kiểm tra kiểm soát nội bộ
8. P. Điện toán
9. P. DV thẻ và Marketing
10. Văn phòng đảng, đoàn
Nhiệm vụ phòng tín dụng: cung cấp tín dụng theo chế độ tín dụng ban hành,
bảo lãnh, đầu tư khi được Tổng giám đốc ủy quyền.
Nhiệm vụ phòng KD ngoại hối: thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ theo
quy định về quản lý ngoại hối của NHNN, thanh toán hàng XNK, công tác quan hệ
quốc tế, dịch thuật và thông dịch.
Nhiệm vụ phòng kế hoạch tổng hợp: Thực hiện công tác lên kế hoạch dựa
trên các số liệu năm trước, tình hình diễn biến thị trường, dự báo các biến động, lên
các kế hoạch, chi tiêu để thực hiện. Đưa ra các phương hướng, biện pháp cụ thể để
thực hiện.
Nghiệp vụ phòng hành chính nhân sự: công tác văn thư, lễ tân, quản trị, bảo
vệ, lao vụ...
Nhiệm vụ phòng giao dịch: trực tiếp thực hiện giao dịch với, chuyển tiếp
khách hàng lên các phòng nghiệp vụ.
Ngoài các phòng tại trụ sở chính 24 Láng Hạ, chi nhánh còn có thêm 7
phòng giao dịch và 01 chi nhánh trực thuộc phân phối khắp địa bàn.
Các chi nhánh trực thuộc và Phòng giao dịch
1. Chi nhánh bách khoa (92 Võ Thị Sáu)
2. Phòng giao dịch Kim Liên (Tòa nhà Oceanbank)
3. Phòng GD số 2 (179 - Phùng Hưng)
4. Phòng GD số 3 (154 Doãn Kế Thiện - Mai Dịch làng SOS)
5. Phòng GD số 8 (102 I2 - Khuất Duy Tiến)
6. Phòng GD số 7 (106 - Đào Tấn)
9


7. Phòng GD số 5 (C2 - Trung Kính)

8. Phòng GD Cát Linh (39 - Cát Linh)
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Agrribank - Láng Hạ
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
hành
chính

nhân
sự

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kế
toán
tổng
hợp

Phòng
tín
dụng

Phòng
thẩm
định


Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Phòng

Giao

Giao

Giao

Giao

Giao

Giao

Giao


dịch số

dịch số

dịch số

dịch số

dịch số

dịch số

dịch số

1

2

3

4

5

6

7

marketing


(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Agrribank - Láng Hạ)

10

Phòng
Kế
hoạch
đầu tư


3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHN o&PTNT Việt Nam ban hành
theo quy định số 169/QĐ-02 của Hội đồng quản trị NHN o&PTNT Việt Nam, chi
nhánh Láng Hạ là chi nhánh cấp 1 loại I, có đầy đủ chức năng đáp ứng nhu cầu về
vốn, tiền tệ tín dụng và thanh toán cho các tổ chức cá nhân và cụ thể hóa thông qua
các nghiệp vụ sau:
Huy động vốn:
+ Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm, không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài
bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu, ngân hàng và thực hiện
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo
+ Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, Chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế. Cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
NHNo.
+ Được phép vay vốn của tổ chức tín dụng trong nước khi Tổng giám đốc
NHNo cho phép.
Cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các tổ

chức kinh tế.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ đối với cá nhân và hộ gia
đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Kinh doanh ngoại hối: cho vay, mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và
các dịch vụ khác và ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ,
NHNo&PTNT Việt Nam.
- Kinh doanh dịch vụ: thu, chi tiền mặt, mua bán vàng bạc, máy rút tiền tự
động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ có giá,
thẻ thanh toán, nhận ủy thác cho vay của tổ chức tài chính, tín dụng tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được NHNNo&PTNT cho phép.

11


- Cân đối điều hòa vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh
NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn.
- Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo.
- Thực hiện đầu tư dưới hình thức hùn vốn, liên doanh mua cổ phiếu và các
hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được
NHNo&PTNT cho phép.
- Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ cho người nghèo.
- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân
cấp ủy quyền của NHNN & PTNT Việt Nam.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XNK BẰNG

PHƯƠNG THỨC L/C TẠI NGÂN HÀNG NNO&PTNT_CHI NHÁNH
LÁNG HẠ GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán XNK bằng L/C tại chi nhánh
1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh toán NK bằng L/C tại chi nhánh
Quy trình nghiệp vụ L/C NK diễn ra như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
- Tiếp nhận hồ sơ: Số dư mở L/C (loại trừ số tiền khách hàng đã ký quỹ tại
chi nhánh) đựơc tính trong hạn mức tín dụng của khách hàng.
Thanh toán viên kiểm tra hồ sơ pháp lý của khách hàng, hồ sơ mở L/C gồm
các giấy tờ sau:
+ Thư yêu cầu mở L/C (Phụ lục 01)
+ Hợp đồng nhập khẩu
+ Văn bản cho phép nhập khẩu của Bộ Thương mại hoặc cơ quan quản lý
chuyên ngành (đối với mặt hàng nhập khẩu có điều kiện)
- Kiểm tra hồ sơ:
Kiểm tra nội dung yêu cầu mở L/C, thư yêu cầu L/C phải có đầy đủ chữ ký
của chủ tài khoản và kế toán trưởng.
Lưu ý khách hàng nếu có sự khác biệt giữa nội dung yêu cầu mở L/C với các
điều kiện liên quan trong Hợp đồng nhập khẩu.
Căn cứ vào hồ sơ mở L/C và ý kiến đề xuất của Phòng Thanh toán quốc tế,
phòng tín dụng thẩm định lại phương án nhập khẩu khả năng nguồn vốn thanh toán
của khách hàng, kiểm tra hạn mức tín dụng cho phép, đề nghị mức ký quỹ 100%
hoặc dưới 100%.
Bước 2: Phê duyệt và hạch toán mở L/C.
Bước 3: Mở L/C

13


- Thanh toán viên đăng ký tham chiếu L/C, vào sổ để theo dõi. Sổ theo dõi

hồ sơ mở L/C phải ghi rõ những thông tin sau: Ngày mở L/C, số L/C, tên khách
hàng mở L/C, trị giá L/C, loại L/C, tỷ lệ ký quỹ, ghi chú khác (nếu cần).
- Chọn ngân hàng thông báo/Ngân hàng thương lượng
- Nhập dữ liệu vào máy tính, mở L/C:
+ Mở bằng điện sử dụng mẫu SWIFT MT700, MT701.
+ Chuyển toàn bộ hồ sơ cùng điện mở L/C trình phụ trách phòng, lãnh đạo
chi nhánh ký duyệt.
+ Giao 01 bản gốc L/C cho khách hàng, có dấu và chữ ký của lãnh đạo chi
nhánh.
+ Vào bìa hồ sơ L/C theo mẫu, lưu 01 bản điện đã chuyển đi có chữ ký của
Thanh toán viên, phụ trách phòng và giám đốc chi nhánh vào hồ sơ theo dõi.
Bước 4: Sửa đổi L/C (nếu có)
Bước 5: Nhận, kiểm tra và xử lý chứng từ, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Chứng từ đòi tiền bằng thư:
Nhận, kiểm tra và đối chiếu chứng từ với hồ sơ L/C, sự phù hợp về nội
dung, số lượng chứng từ so với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C và
các sửa đổi có liên quan (nếu có). Kiểm tra sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau.
Thanh toán viên ghi ý kiến của mình trên phiếu kiểm tra chứng từ (Phụ lục 02).
Sau khi kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ phù hợp thì chi nhánh thông báo
cho khách hàng. Nếu chứng từ không phù hợp thì chi nhánh gửi điện từ chối thanh
toán sử dụng mẫu điện MT734/MT799. Việc kiểm tra chứng từ, thông báo chứng
từ không phù hợp phải được thực hiện trong vòng 03 ngày làm việc sau ngày chi
nhánh nhận được bộ chứng từ.
- Chứng từ đòi tiền bằng điện.
Bước 6: Ký hậu vận đơn, bảo lãnh nhận hàng.
Bước 7: Đóng hồ sơ L/C NK nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
- L/C NK bị hủy bỏ
- L/C đã thanh toán, số dư còn lại ít và người bán không giao hàng tiếp nữa.
- L/C đã hết hiệu lực
14



- Bị từ chối thanh toán và bộ chứng từ đã gửi trả lại NH gửi chứng từ.
- Đóng hồ sơ do lỗi của Ngân hàng Agribank.
Bước 8: Lưu trữ chứng từ.
1.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán XK bằng L/C tại chi nhánh
Quy trình nghiệp vụ L/C XK diễn ra như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, xác thực L/C (sửa đổi L/C) trước khi thông báo cho khách
hàng.
Chi nhánh sau khi nhận được L/C do ngân hàng nước ngoài gửi đến thì gửi
về Sở quản lý để xác thực và chịu trách nhiệm kiểm tra và lưu giữ bản gốc L/C
(sửa đổi L/C) tại chi nhánh trong thời gian yêu cầu Sở Quản lý xác minh chữ ký ủy
quyền.
Bước 2: Thông báo L/C.
Ở bước này, chi nhánh có thể thực hiện một trong các công việc sau:
- Thông báo L/C cho khách hàng.
- Thông báo sửa đổi L/C.
- Thông báo sơ bộ L/C.
- Hoặc từ chối thông báo.
Bước 3: Tiếp nhận, kiểm tra chứng từ và gửi chứng từ đi đòi tiền.
- Thanh toán viên tiếp nhận bộ chứng từ của khách hàng xuất trình kèm bản
gốc L/C, các sửa đổi L/C liên quan (nếu có) cùng thư thông báo L/C, sửa đổi L/C
có xác nhận mã/ chữ ký đúng của Ngân hàng thông báo và thư yêu cầu thanh toán.
- Kiểm tra sự phù hợp về nội dung, số lượng chứng từ so với các điều kiện,
điều khoản quy định trong L/C va sửa đổi L/C liên quan (nếu có). Kiểm tra sự phù
hợp giữa các chứng từ với nhau, kiểm tra sự phù hợp của chứng từ với UCP 600.
- Nếu chứng từ phù hợp, thanh toán viên lập điện đòi tiền (sử dụng MT 742)
theo chỉ dẫn trên L/C. Nếu chứng từ không phù hợp, trước hết đề nghị khác hàng
yêu cầu người mua sửa đổi L/C. Trường hợp chứng từ sai sót không được Ngân
hàng phát hành chấp nhận, chi nhánh đề nghị khách hàng chuyển sang hình thức

thanh toán nhờ thu theo L/C hoặc trả lại chứng từ cho khách hàng.

15


Bước 4: Theo dõi tình trạng bộ chứng từ và tra soát việc thanh toán chứng từ
hàng hóa XK.
Bước 5: Nhận báo có và hạch toán
Bước 6: Đóng hồ sơ và lưu trữ bộ chứng từ L/C hàng XK.
2. Kết quả hoạt động thanh toán L/C hàng hóa XNK của Ngân hàng
Agribank_ Chi nhánh Láng Hạ
2.1. Kết quả thanh toán L/C hàng NK
Thanh toán nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ là một trong
những nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn của ngân hàng
Agribank_Chi nhánh Láng Hạ. Doanh số thanh toán L/C hàng NK giai đoạn 2009 2011 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả thanh toán L/C hàng NK
Năm

Số món

Doanh số
Giá trị (USD)
Mức

Phí (VND)
độ

tăng/giảm %
so với năm
trước

2009
04
903,300,14
2010
19
4,393,405,09
4,46
2011
21
2,608,935,20
-0,47
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động thanh toán XNK

67.300.010
305,683.351
249.067.047
của ngân hàng

Agrribank - chi nhánh Láng Hạ)
Qua bảng số liệu ta thấy số món L/C tăng liên tục trong các năm, giá trị
thanh toán L/C và phí thanh toán tăng lên đột biến năm 2010 và giảm đi đáng kể ở
năm 2011. Năm 2009 số món L/C thanh toán chỉ là 04 món với giá trị là
903,300.14$ nhưng đến năm 2010 con số này đã là 19 món với tổng giá trị là
4,939,405.09 tăng 1,33% về doanh số so với năm 2009. Hơn nữa, năm 2010 nền
kinh tế phục hồi sau khủng hoảng và tăng trưởng trở lại đã có ảnh hưởng tích cực
đến việc tăng doanh số thanh toán L/C. Năm 2011 giá trị thanh toán giảm 0,47% so
với năm 2010 mặc dù số món L/C vẫn tăng từ 19 lên 21 nguyên nhân do trị giá
mỗi L/C (năm 2011) thấp. Trong thời gian này, L/C chủ yếu là L/C trả ngay, L/C
16



trả chậm, L/C xác nhận và L/C không hủy ngang. Trong đó, L/C không hủy ngang
chiếm tỷ trọng lớn chiếm 60% tổng số L/C phát hành. Chi nhánh chú trọng L/C trả
ngay và L/C trả chậm chiếm tỷ trọng thấp 25% (2009), 28% (2010), 30% (2011).
Để thấy rõ vai trò của thanh toán L/C NK đối với chi nhánh, ta xem tỷ trọng
thanh toán bằng L/C NK so với tổng giá trị thanh toán hàng nhập khẩu thông qua
bảng sau:
Bảng 1.2. Vai trò của thanh toán nhập khẩu bằng L/C trong tổng giá trị thanh
toán bằng nhập khẩu
(Đơn vị: USD)
Năm

L/C nhập khẩu
Giá trị

Chuyển tiền thương

Tổng giá trị

mại

thanh toán

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

hàng nhập


(%)
(%)
2009
903,300.14
60,2
596,992.61
39,8
1,500,29275
2010
4,939,405.09
38,6
7,847,892.24 64,4
12,787,297.33
2011
2,608,935.20
12,5
18,259,062.89 87,5
20,867,998.09
(Nguồn : báo cáo kết quả hoạt động thanh toán XNK Agrribank - Láng Hạ
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy thanh toán L/C và chuyển tiền thương mại là
hai hoạt động chủ đạo trong thanh toán hàng nhập khẩu. Năm 2009 giá trị thanh
toán L/C nhập khẩu cao chiếm 60,2 tổng giá trị thanh toán hàng nhập. Tuy nhiên,
thanh toán nhập khẩu bằng L/C có xu hướng giảm dần qua các năm và giá chuyển
tiền thương mại tăng vọt trở thành phương thức thanh toán chính của ngân hàng
trong những năm gần đây.

2.2. Kết quả thanh toán L/C hàng XK
Trong giai đoạn 2009 - 2011, thanh toán L/C hàng XK với số lượng ít, giá trị
thanh toán thấp. Nguyên nhân là do đây không phải là hoạt động thế mạnh của

ngân hàng và công tác tìm kiếm khách hàng của ngân hàng chưa hiệu quả. Các số
liệu cụ thể sẽ cho thấy rõ hơn các kết quả này:
Bảng 1.3: Kết quả thanh toán L/C hàng XK
17


Năm
Số món
Doanh số (USD)
Phí (VNĐ)
2009
01
399,288.33
17.825.150
2010
02
935,423.21
50.475.678
2011
05
1,401,548.98
150.681.415
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo hoạt động thanh toán XNK của ngân hàng
Agribank_Chi nhánh Láng Hạ)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lượng, giá trị thanh toán và phí thanh toán
L/C hàng xuất khẩu tăng đều đặn qua các năm. Năm 2011, số món L/C đã tăng từ
02 lên 05 và giá trị thanh toán tăng từ 935,425.21$ lên 1,401,548.98$. Dự báo
trong những năm tới, Agribank Láng Hạ sẽ tiếp tục phát triển hoạt động này và
tăng tỷ trọng thanh toán L/C hàng xuất khẩu trong thanh toán hàng hóa XNK.
Để thấy rõ tỷ trọng thanh toán L/C hàng xuất khẩu so với L/C hàng nhập

khẩu, ta có thể xem biểu đồ dưới đây:
Hình 1.2: So sánh giá trị thanh toán L/C xuất và L/C nhập

Như vậy, so với L/C nhập khẩu, L/C xuất khẩu chiếm tỷ trọng thấp hơn
nhiều, tuy nhiên tỷ trọng này đang có xu hướng tăng dần trong các năm qua.

18


CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ VÀ Ý KIẾN BẢN THÂN
1. Đánh giá kết quả đã đạt được trong hoạt động thanh toán XNK bằng
L/C của chi nhánh
1.1. Thành công
Sau hơn 16 năm đi vào hoạt động Agribank_Chi nhánh Láng Hạ đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Đặc biệt là phòng thanh toán quốc tế đang ngày càng
nâng cao được vị thế của mình trong nền kinh tế hội nhập như hiện nay. Hoạt động
thanh toán XNK bằng L/C thời gian qua đã đạt được những thành công nhất định
sau đây:
Thứ nhất, Hoạt động thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ
là một trong hai nghiệp vụ thanh toán XNK chính của chi nhánh, chiếm một tỷ
trọng nhất định trong tổng doanh số thanh toán XNK. Số lượng khách hàng yêu
cầu phát hành L/C tăng mạnh qua các năm. Nếu như năm 2009 chỉ có 28 khách
hàng yêu cầu thì đến năm 2011 số khách hàng đã là 94. Số khách hàng yêu cầu
phát hành L/C lần 2 tăng. Hơn nữa, chi nhánh còn tạo được mối quan hệ bền vững
với một số doanh nghiệp lớn trong hoạt động thanh toán XNK bằng L/C như: công
ty xăng dầu miến Bắc, Công ty TNHH MTV cung ứng nhân lực quốc tế và thương
mại SONA... Điều đó đã chứng tỏ, chất lượng dịch vụ thanh toán L/C đã tạo được
niềm tin ở khách hàng và ngày càng có uy tín cao.
Thứ hai, Chi nhánh rất linh hoạt trong quyết định các mức kí quỹ mở L/C

100%, 70%, 50%, 20% hay thậm chí 0%. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho
khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh và giúp tăng doanh số thanh toán XNK bằng
L/C.
Thứ ba, Mức phí mở L/C thấp, tối thiểu 44 USD, tối đa 550 USD cho L/C kí
quỹ dưới 100% hoặc đối với các hình thức khác phí tối thiểu 55 USD đến tối đa là
550 USD. Trong khi đó phí của ngân hàng nước ngoài là từ 500 USD đến 700
USD. Ký hậu vận đơn theo phương thức tín dụng chứng từ là 5.5 USD/vận đơn,
đây là một mức giá rất cạnh tranh so với các ngân hàng khác. Việc hạ thấp mức phí
19


so với nhiều ngân hàng không hề làm mất đi lợi nhuận của chi nhánh, mà ngược lại
phí thu được từ hoạt động thanh toán bằng L/C khá cao do số lượng khách hàng
tăng. Bằng chứng là, năm 2011 phí thanh toán là 399.748.462VND, chiếm 35,7%
trong tổng thu dịch vụ của chi nhánh.
Thứ tư, ngân hàng còn xúc tiến tăng cường mối quan hệ đại lý với các ngân
hàng trên thế giới. Đến nay, ngân hàng có quan hệ đại lý với trên 1000 ngân hàng
đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Mạng lưới ngân hàng rộng
khắp đã tạo diều kiện thuận lợi cho công tác thanh toán quốc tế của ngân hàng nói
chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng.
1.2. Những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân.
Bên cạnh những thành quả đã đạt được, phương thức thanh toán XNK bằng
L/C tại chi nhánh vẫn còn tồn tại một số hạn chế sau:
Thứ nhất, mặc dù hoạt động thanh toán XNK bằng L/C tăng trưởng qua các
năm nhưng lại không ổn định. Tốc độ tăng trưởng của thanh toán bằng L/C chậm
hơn nhiều so của chuyển tiền thương mại. Nguyên nhân là do chịu sự ảnh hưởng
của biến động nền kinh tế, cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng lớn như
Vietcombank, Vietinbank...và một phần do nguyên nhân chủ quan từ phía ngân
hàng do chưa có những biện pháp hiệu quả để cải thiện tốc độ tăng trưởng.
Thứ hai, trong hoạt động thanh toán XNK bằng L/C có sự mất cân đối giữa

tỷ trọng L/C hàng nhập khẩu và L/C hàng xuất khẩu. Qua phân tích kết quả thanh
toán XNK bằng L/C của chi nhánh giai đoạn 2009 - 2011 thì có thể thấy tỷ trọng
thanh toán L/C hàng NK luôn cao hơn nhiều so với thanh toán L/C hàng XK. Tuy
rằng nguyên nhân của hạn chế này một phần là do nước ta chủ yếu nhập siêu
nhưng nếu cân đối được tỷ trọng này, chi nhánh sẽ giảm thiểu được rủi ro từ thanh
toán hàng NK và rủi ro do mất cân đối cung cầu ngoại tệ.
Thứ ba, trong nghiệp vụ thanh toán XNK bằng L/C, các hình thức tín dụng
chưa được khai thác sử dụng triệt để. Chi nhánh chủ yếu vẫn chỉ cung cấp dịch vụ
thanh toán bằng phương thức L/C thông thường chứ chưa sử dụng những hình thức
sử dụng nhiều kỹ thuật ngân hàng hơn. Hiện nay tại chi nhánh, L/C không thể hủy
ngang được sử dụng chủ yếu đối với hàng NK; các loại khác như L/C giáp lưng.
20


L/C chuyển nhượng rất ít được sử dụng; còn L/C dự phòng, L/C điều khoản đó,
L/C tuần hoàn... thậm chí còn chưa được sử dụng. Điều này thực sự làm hạn chế
khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng của chi nhánh.
Thứ tư, tốc độ chu chuyển quá trình thanh toán XNK bằng L/C còn chậm.
Như có thể thấy ở phần tóm tắt quy trình nghiệp vụ thanh toán XNK theo phương
thức L/C, mỗi một quy trình thanh toán phải qua nhiều khâu, nhiều bước và mất
khá nhiều thời gian. Điều này làm ảnh hưởng đến các hoạt động của khách hàng
cũng như uy tín của chi nhánh. Nguyên nhân một phần là do trình độ chuyên môn
của cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế trong nghiệp vụ thanh toán bằng L/C vì
đây còn là một nghiệp vụ khó. Chưa có một lớp đào tạo kĩ lưỡng giúp nhân viên
hiểu rõ về bộ tập quán điều chỉnh L/C, nên dù đều dẫn chiếu áp dụng quy tắt UCP
600 nhưng nhân viên vẫn quen những quy tắc của UCP 500.
2. Ý kiến bản thân
2.1. Kiến nghị đối với chi nhánh
Qua việc quan sát, phân tích và đánh giá về hoạt động thanh toán XNK bằng
phương thức L/C tại Agribank Láng Hạ em xin đề xuất một số giải pháp đối với

một số vấn đề còn tồn tại trong hoạt động này như sau:
Thứ nhất, để ổn định tốc tăng trưởng doanh số thanh toán L/C, chi nhánh
cần chú trọng hơn nữa đến vấn đề hoàn thiện hệ thống quản lý, mở rộng mối quan
hệ với khách hàng, tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng để tạo lợi thế cạnh tranh
với các ngân hàng lớn khác. Ngoài ra, chi nhánh cần tập trung hoàn thiện, chuẩn
hóa và thống nhất các quy trình thanh toán XNK bằng L/C để thuận tiện cho khách
hàng khi giao dịch.
Thứ hai, chi nhánh nên khai thác sử dụng đa dạng các loại L/C khác ngoài
L/C truyền thống như L/C chuyển nhượng, L/C tuần hoàn, L/C dự phòng ... nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng và hoàn thiện, nâng cao nghiệp vụ cũng như tạo
nguồn thu mới từ hoạt động thanh toán XNK bằng L/C. Chẳng hạn như đối với
khách hàng có nhu cầu nhập khẩu thường xuyên, định kỳ thì thay vì vẫn yêu cầu
khách hàng mở thư tín dụng thông thường như hiện nay, chi nhánh có thể giúp
khách hàng sử dụng L/C tuần hoàn, vừa tránh rủi ro cho chi nhánh, tránh ứ đọng
21


vốn không cần thiết cho khách hàng và tiết kiệm được thời gian cho cả hai bên.
Còn trong trường hợp khách hàng thường xuyên và có quan hệ tốt với chi nhánh là
nhà xuất khẩu, chi nhánh nên sử dụng các loại L/C dự phòng. Nhất là các NK có
tiềm lực tài chính muốn nhập hàng ngay đã ứng trước một khoản tín dụng cho nhà
XK, nhưng nhà XK lại chưa có khả năng giao hàng như cam kết, thì việc sử dụng
L/C dự phòng cũng được coi như một cách ưu đãi và hỗ trợ khách hàng của chi
nhánh. Hơn nữa, hiện nay, phương thức thanh toán bằng L/C dự phòng ngày càng
được ưa chuộng nên việc sử dụng phổ biến hình thức tín dụng này cũng là một
hướng phát triển tốt cho chi nhánh.
Thứ ba, chi nhánh cần tăng cường hơn nữa công tác cố vấn cho khách hàng.
Rủi ro với các đơn vị xuất khẩu thường là do việc lập một bộ chứng từ không hoàn
hảo và bị từ chối thanh toán. Chính vì thế, thanh toán viên nên hỗ trợ tư vấn họ yêu
cầu bên mua mở cho mình một L/C đảm bảo nhất, cách thức đòi tiền bằng điện hay

bằng thư, chú trọng vào những điều khoản như thời hạn L/C, thời hạn giao hàng...
Đối với nhà nhập khẩu, chi nhánh có thể cố vấn cho họ nên mở L/C loại nào, các
điều khoản trong L/C, chú ý không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C dẫn đến
sai sót.
Thứ tư, Chi nhánh cần thường xuyên tiến hành các buổi tập huấn cho các
cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ và cả về mặt đạo đức nghề nghiệp. Bên cạnh
việc đào tạo cán bộ thì cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với
hoạt động của khách hàng, đối với tài sản bảo đảm, bên bán (nếu khách hàng là
đơn vị nhập khẩu) và bên mua (nếu khách hàng là đơn vị xuất khẩu)... Nếu vì một
lý do nào đó, có thể do sự thiếu trách nhiệm, do trình độ, kinh nghiệm còn yếu và
thiếu mà cán bộ ngân hàng không phát hiện kịp thời các biến động của các yếu tố
trên thì có thể dẫn đến rủi ro trong việc thanh toán, xử lý tài sản bảo đảm, xử lý nợ....
2.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực tập
Ngày đầu tiên khi được thực tập tại Phòng Thanh toán quốc tế
Agribank_Chi nhánh Láng Hạ, em cảm thấy vừa vui nhưng vừa hơi lo lắng khi lần
đầu tiên được trải nghiệm trong một môi trường chuyên nghiệp và hiện đại. Chị
Hoa, anh Điệp, anh Kiển và các anh chị khác trong phòng rất vui vẻ, cởi mở và
22


giúp đỡ em trong việc tìm hiểu công việc và cung cấp tài liệu từ đơn giản đến phức
tạp đã giúp em nhanh chóng hòa nhịp với công việc ở đây. Nhờ có sự giải thích
của mọi người em đã hiểu một cách cơ bản các khái niệm trong tài liệu được cấp.
Bài học đầu tiên em rút ra được là sự giống và khác nhau giữa lý thuyết với
thực tế. Các vấn đề mà cô giáo nhấn mạnh khi dạy đều được các ngân hàng chú
trọng như vấn đề thanh toán viên nên lưu ý khách hàng sự khác biệt giữa nội dung
L/C và nội dung hợp đồng, hay không nên đưa qua nhiều nội dung chi tiết vào L/C
hay Chi nhánh chỉ đóng vai trò là Ngân hàng yêu cầu phát hành L/C. Những gì
được học trong sách vở là cơ bản và chung chung, tuy nhiên khi đi sâu vào tìm
hiểu về quy trình thanh toán XNK bằng L/C, em nhận thấy trên cơ sở các lý thuyết

ấy, mỗi ngân hàng sẽ cụ thể hóa để tạo nên sự khác biệt cho ngân hàng mình. Ví dụ
như trong các đơn yêu cầu mở thư tín dụng, sửa đổi L/C... đều có sự cá biệt liên
quan đến các quy định của Ngân hàng. Em còn quan sát thấy các thanh toán viên
đều sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mà
trong trường đại học em chưa được thực hành.
Bài học thứ hai là đến thực tập không chỉ là cơ hội để học hỏi kiến thức
chuyên môn mà còn là nơi để học kỹ năng giao tiếp, xử lý tình huống. Một mặt
quan sát cách giao tiếp giữa các nhân viên trong phòng, cách cư xử giữa cấp trên
và cấp dưới, mặt khác em học cách giao tiếp với mọi người một cách cởi mở, tiếp
thu và tôn trọng ý kiến của họ.
Bài học thứ ba là vấn đề văn hóa doanh nghiệp. Trong môn học Marketing,
em đã được học cơ bản về vấn đề này. Nhưng thời gian thực tập đã cho em trải
nghiệm thực tế và hiểu rõ văn hóa của Agribank Láng Hạ. Một kỉ niệm vui khi đi
thực tập là em được tham dự sinh nhật của chị trưởng phòng. Mặc dù khi làm việc,
mọi người đều rất nghiêm túc, nhưng khi hết giờ làm tất cả đều thân thiện, vui vẻ
và chơi hết mình.
Cuối cùng, em nhận thấy kiến thức cơ bản học trong nhà trường rất quan
trọng, là cơ sở để phát triển nghề nghiệp sau này, vì vậy em cần chăm chỉ tiếp thu
những kiến thức đó trước khi tốt nghiệp. Ngoài ra, việc trải nghiệm thực tế cũng
không thể thiếu, vì qua đó em có thể học được những kiến thức mà trong sách vở
23


không có và đây là một trong những cơ hội để em có thể nắm bắt được những kiến
thức đó.

24


KẾT LUẬN

Thanh toán XNK bằng phương thức tín dụng chứng từ đang ngày càng được
sử dụng rộng rãi và thể hiện vai trò không thể thiếu trong hoạt động ngoại thương.
Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại vướng mắc trong hoạt động này, đòi hỏi các
ngân hàng từng bước khắc phục.
Đề tài: Thực trạng thanh toán quốc tế bằng L/C tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn_Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2009 - 2011 đã phần nào
đưa ra một bức tranh tương đối tổng quát về các hoạt động thanh toán XNK bằng
phương thức L/C của Agribank Láng Hạ. Kết quả đạt được cũng như hạn chế còn
tồn tại, nguyên nhân đều đã được đề cập, phân tích và đánh giá, từ đó đề tài đã cố
gắng đưa ra những ý kiến đề xuất, mang tính thiết thực cho chi nhánh Agribank
Láng Hạ trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán bằng L/C.
Cuối cùng, ý kiến các nhân và cảm thấy về quá trình thực tập tại Chi nhánh
là những gì được người viết rút ra từ việc so sánh giữa thực tế và kiến thức sách vở
đã được học, điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc rèn luyện và nâng
cao kiến thức của sinh viên.

25


×