Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần đầu tư và công nghệ Xây dựng Việt Xanh.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.37 MB, 100 trang )

Header Page 1 of 258.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--o0o--

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG VIỆT XANH

SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
CHUYÊN NGÀNH

: NGUYỄN HỮU HÙNG
: A17817
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2014
Footer Page 1 of 258.


Header Page 2 of 258.

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--o0o--



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ CÔNG NGHỆ
XÂY DỰNG VIỆT XANH

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

: PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng
: Nguyễn Hữu Hùng
: A17817
: Tài chính

HÀ NỘI - 2014
Footer Page 2 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 3 of 258.

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trƣờng Đại học Thăng
Long, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế đã giảng dạy nhiệt tình giúp em có

những kiến thức bổ ích trong 4 năm đại học. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới
giáo viên hƣớng dẫn PGS.Tiến sĩ Lƣu Thị Hƣơng. Mặc dù cô rất bận rộn trong công
tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học nhƣng cô đã quan tâm và tận tình chỉ bảo cho
em trong suốt quá trình làm làm khóa luận của mình. Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm
ơn đến gia đình, nhà trƣờng, thầy cô và bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp cũng nhƣ trong suốt thời gian học tập tại trƣờng Đại học Thăng Long. Cuối
cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ trong Công ty cổ phần đầu tƣ và công nghệ
xây dựng Việt Xanh đã giúp em có cơ hội tiếp cận với tình hình thực tế của Công ty
cũng nhƣ tiếp cận số liệu trong thời gian thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Footer Page 3 of 258.


Header Page 4 of 258.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện dƣới sự
hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, Ngày 27 tháng 6 năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Hữu Hùng

Footer Page 4 of 258.

Thang Long University Library



Header Page 5 of 258.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.1
1.1. Khái quát về doanh nghiệp ..............................................................................1
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ............................................................................... 1
1.1.2. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp ........................................................ 1
1.1.3. Hoạt động tài chính doanh nghiệp ................................................................... 2
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................................3
1.2.1. Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 3
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................. 3
1.2.3. Tài liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................. 4
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................ 8
1.2.5. Nội dungphân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................10
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá sự hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp ...........17
1.2.6.1. Thời gian phân tích và mật độ phân tích .....................................................17
1.2.6.2. Chi phí phân tích ...........................................................................................18
1.2.6.3. Đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp và mức độ vận
dụng kết quả phân tích. .................................................................................19
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng tới sự hoàn thiện phân tích tài chính doanh nghiệp .19
1.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................................20
1.3.1.1. Chất lượng thông tin sử dụng cho phân tích tài chính ...............................20
1.3.1.2. Phương pháp phân tích.................................................................................20
1.3.1.3. Nội dung phân tích ........................................................................................21
1.3.1.4. Nhân tố con người .........................................................................................21
1.3.1.5. Quy trình phân tích .......................................................................................22
1.3.1.6. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác phân tích ...................................23
1.3.2. Nhân tố khách quan .........................................................................................23

1.3.2.1. Chế độ kế toán doanh nghiệp, chuẩn mực kế toán, văn bản pháp luật của
Nhà nước đối với hoạt động tài chính .........................................................23
1.3.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành .............................................................23
1.3.2.3. Các yếu tố kinh tế xã hội khác ......................................................................24
CHƢƠNG 2.

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

CPĐT VÀ CÔNG NGHỆ XD VIỆT XANH .............................................................25
2.1. Giới thiệu chung về Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh..............25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt
Xanh....................................................................................................................25
Footer Page 5 of 258.


Header Page 6 of 258.

2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Công ty CPĐT và
công nghệ XD Việt Xanh .................................................................................27
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................27
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ................................................................29
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt
Xanh....................................................................................................................30
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt
Xanh .................................................................................................................31
2.2.1. Hệ thống báo cáo tài chính tại Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh
........................................................................................................................31
2.2.2. Quy trình phân tích tài chính tại Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt
Xanh ...................................................................................................................31
2.2.3. Phương pháp phân tích tài chính tại Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt

Xanh ...................................................................................................................32
2.2.4. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt
Xanh ...................................................................................................................33
2.2.4.1. Phân tích bảng cân đối kế toán ....................................................................33
2.2.4.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................................38
2.2.4.3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu ...........................................................39
2.2.5. Thực trạng mức độ hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty CPĐT và
công nghệ Việt Xanh ........................................................................................41
2.2.5.1. Thời gian phân tích và mật độ phân tích .....................................................41
2.2.5.2. Chi phí phân tích ...........................................................................................42
2.2.5.3. Đánh giá tình hình tài chính của Công ty....................................................42
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính tai Công ty CPĐT và công nghệ
XD Việt Xanh ..................................................................................................43
2.3.1. Kết quả đạt được ...............................................................................................43
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................44
2.3.2.1. Hạn chế ..........................................................................................................44
2.3.2.2. Nguyên nhân ..................................................................................................45
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CPĐT VÀ CÔNG NGHÊ XD VIỆT XANH ..........................................49
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh .49
3.1.1. Cơ hội và thánh thức đối với Công ty CPĐT và công nghệ xây dựng Việt
Xanh ...................................................................................................................49
3.1.1.1. Cơ hội .............................................................................................................49
3.1.1.2. Thách thức .....................................................................................................49
Footer Page 6 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 7 of 258.


3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh ..49
3.1.2.1. Các mục tiêu chính ........................................................................................49
3.1.2.2. Những vấn đề then chốt. ...............................................................................50
3.1.2.3. Các giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu trên........................................50
3.2. Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty CPĐT và công nghệ
XD Việt Xanh ..................................................................................................50
3.2.1. Lập và tổ chức công tác phân tích tài chính tại Công ty CPĐT và công
nghệ XD Việt Xanh. ..........................................................................................51
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ phân tích ...............................................................51
3.2.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phân tích ...................52
3.2.4. Sử dụng đầy đủ thông tin .................................................................................53
3.2.5. Kết hợp các phương pháp phân tích. ..............................................................54
3.2.6. Hoàn thiện nội dung phân tích tài chính .......................................................57
3.2.6.1. Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ..........................................................57
3.2.6.2. Bổ sung thêm tỷ số chưa được Công ty phân tích .......................................58
3.2.6.3. So sánh một số chỉ tiêu tài chính với một số đơn vị cùng nghành .............60
3.2.6.4. So sánh một số chỉ tiêu tài chính công ty với chỉ tiêu nghành bình quân..61
3.3. Kiến nghị .........................................................................................................61
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính..............................................................................61
3.3.2. Đối với Nhà nước ..............................................................................................62
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Footer Page 7 of 258.


Header Page 8 of 258.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCTC

Báo cáo tài chính

CPĐT

Cổ phần đầu tƣ

CCDC

Công cụ dụng cụ

GTGT

Giá trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định

VAT


Thuế giá trị gia tăng

ROA

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản

ROE

Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

XD

Xây dựng

NN

Nhà nƣớc

SXKD

Sản xuất kinh doanh

Footer Page 8 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 9 of 258.


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của Công ty 2011 – 2013 ..............................................30
Bảng 2.3. Bảng phân tích cơ cấu tài sản ........................................................................34
Bảng 2.4. Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn .................................................................35
Bảng 2.5. Bảng Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................ 38
Bảng 2.6. Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán ..............................................................39
Bảng 2.7. Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn ............................................................40
Bảng 2.8. Nhóm tỷ số về khả năng sinh lời...................................................................41
Bảng 3.1. Phân tích các chỉ tiêu trong Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ...............................57
Bảng 3.2. Tỷ số khả năng thanh toán ............................................................................58
Bảng 3.3. Tỷ số về khả năng cân đối vốn ......................................................................58
Bảng 3.4. Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động ...............................................................59
Bảng 3.5. So sánh chỉ tiêu tài chính với với một số đơn vị cung nghành năm 2013 ....60

DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1. Quy trình phân tích tài chính ........................................................................22
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh ...............27
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh.29
Sơ đồ 2.4. Quy trình phân tích tài chính tại Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh 32

Footer Page 9 of 258.


Header Page 10 of 258.

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nguyên cứu:
Doanh nghiệp là một thực thể của xã hội, nơi tạo ra giá trị gia tăng cho ngƣời chủ
sở hữu và tạo ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu cho xã hội. Trong nền

kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nƣớc ta hiện nay, các doanh
nghiệp có sự cạnh tranh gay gắt và khốc liệt: Ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới
xuất hiện và cũng không ít doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản. Vì vậy, các doanh
nghiệp muốn tồn tại, đứng vững và phát triển thì ngoài việc phải xây dựng đƣợc đƣờng
lối chiến lƣợc kinh doanh đúng đắn, có đƣợc một nguồn nhân lực chất lƣợng cao,
doanh nghiêp cần thiết phải có một tiềm lực tài chính mạnh để tiến hành sản xuất kinh
doanh và cạnh tranh có hiệu quả.
Tiềm lực tài chính nhƣ máu trong trong cơ thể con ngƣời. Vì vậy nó cần phải
đƣợc thƣờng xuyên đƣợc chăm lo, bồi dƣỡng, bảo vệ để hệ thống tuần hoàn máu lƣu
thông, giúp cho cơ thể mạnh khỏe, hoạt động tốt và nó cũng cần đƣợc kiểm tra khám
bệnh thƣờng xuyên để kịp thời phát hiện những bệnh tật phát sinh để có phƣơng cách
điều trị kịp thời nhằm tránh rủi ro cho doanh nghiệp. Những chuyên gia phân tích tài
chính sẽ đảm nhận công việc này của doanh nghiệp.
Qua thực tế thực tập về công tác tài chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ và công
nghệ xây dựng Việt Xanh, em nhận thấy công tác phân tích tài chính tại Công ty chƣa
đƣợc quan tâm đúng mức còn nhiều hạn chế về nội dung và phƣơng pháp. Chính vì
vậy em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công
ty cổ phần đầu tƣ và công nghệ xây dựng Việt Xanh” để có điều kiện tìm hiểu, nghiên
cứu về lĩnh vực này nhằm trau dồi kiến thức đã học và đóng góp một số giải pháp cho
sự phát triển của Công ty thêm tốt hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Khái quát và hệ thống hóa các lý thuyết về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ và
công nghệ xây dựng Việt Xanh và phân tích nguyên nhân gây nên hạn chế trong công
tác phân tích tài chính của Công ty.
Đề xuất hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài
chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ và công nghệ xây dựng Việt Xanh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần đầu tƣ và

công nghệ xây dựng Việt Xanh trong giai đoạn từ 2011 đến 2013.
Footer Page 10 of 258.

Thang Long University Library


Header Page 11 of 258.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nhƣ sau:
Phƣơng pháp thống kê mô tả: thu thập các thông tin số liệu về công tác phân tích
tài chính tại Công ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh trong năm 2011, 2012 và 2013.
Phƣơng pháp khảo sát thực tiễn: thực tập trực tiếp tại Công ty CPĐT và công
nghệ XD Việt Xanh nhằm tích lũy kinh nghiệm và có cái nhìn khách quan, sâu sắc về
đề tài.
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: dựa vào các số liệu thu thập đƣợc từ đó phân
tích, nghiên cứu nhằm đƣa ra giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại Công
ty CPĐT và công nghệ XD Việt Xanh.
5. Kết cấu khóa luận:
Kết cấu của khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty cổ phần đầu tư và công
nghệ xây dựng Việt Xanh
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty cổ phần đầu
tư và công nghệ xây dựng Việt Xanh

Footer Page 11 of 258.


Header Page 12 of 258.


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tƣ cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh dựa trên thị trƣờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật, nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nƣớc, Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, Doanh
nghiệp tƣ nhân.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có đặc thù riêng và phù hợp với quy mô và trình độ
phát triển nhất định theo mục tiêu của chủ sở hữu vốn và quy định của pháp luật. Hầu
hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với tƣ cách hình thức là các Công ty. Đây là loại
hình phát triển nhất của doanh nghiệp. Về nguyên tắc, nội dung công tác quản lý tài
chính của các doanh nghiệp là cơ bản giống nhau thực hiện theo quy định của Luật kế
toán và các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc.
1.1.2. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp

Theo chiến lƣợc kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có những quyết định về
tổ chức hoạt động sản xuất và vận hành quá trình trao đổi, kinh doanh. Mọi quyết định
đều phải gắn kết với môi trƣờng xung quanh và nội tại của doanh nghiệp. Bao quanh
doanh nghiệp là một môi trƣờng kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động. Có thể kể
đến một số yếu tố tác động trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp nhƣ:
 Doanh nghiệp là một thực thể trong xã hội, nó là đối tƣợng quản lý của Nhà
nƣớc. Sự thắt chặt hay nới lỏng hoạt động của doanh nghiệp đƣợc điều chỉnh bằng luật
và các văn bản quy phạm pháp luật, bằng cơ chế quản lý tài chính của Nhà nƣớc.

 Sự phát triển của công nghệ là một yếu tố góp phần thay đổi phƣơng thức sản

xuất, tạo ra nhiều kỹ thuật mới dẫn đến những thay đổi mạnh mẽ trong hoạt động kinh
doanh và quản lý tài chính doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng phải dự tính đƣợc khả năng xảy ra
rủi ro, đặc biệt là rủi ro tài chính để có cách ứng phó kịp thời và đúng đắn. Doanh
nghiệp với sức ép của thị trƣờng cạnh tranh, phải chuyển dần từ chiến lƣợc trọng cung
cổ điển sang chiến lƣợc trọng cầu hiện đại. Những đòi hỏi về chất lƣợng, mẫu mã, giá
Footer Page 12 of 258.

1

Thang Long University Library


Header Page 13 of 258.

cả hàng hoá, về chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao hơn, tinh tế hơn của khách hàng
buộc các doanh nghiệp phải thƣờng xuyên thay đổi chính sách sản phẩm, dịch vụ để
đảm bảo sản xuất - kinh doanh có hiệu quả và chất lƣợng cao.
 Doanh nghiệp thƣờng phải đáp ứng đƣợc đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ
sở hữu trong cơ cấu vốn. Sự tăng, giảm vốn chủ sở hữu có tác động đáng kể tới hoạt
động của doanh nghiệp, đặc biệt trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
 Môi trƣờng nội tại trong đó nguồn nhân lực và các chính sách quản lý nguồn

nhân lực của doanh nghiệp cũng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp.
Muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trƣớc đƣợc
sự thay đổi của môi trƣờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Trong môi trƣờng đó, quan
hệ tài chính của doanh nghiệp đƣợc thể hiện rất phong phú và đa dạng, chi phối mọi
hoạt động của doanh nghiệp

1.1.3. Hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là hoạt động nhằm giải quyết các mối quan
hệ biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các
quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nƣớc
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với
Nhà nƣớc, khi Nhà nƣớc giao vốn, góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trƣờng tài chính
Quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ.
Trên thị trƣờng tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn
hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngƣợc lại,
doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả cổ tức cổ phần cho các nhà tài trợ góp vốn.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tƣ chứng khoán bằng số tiền tạm
thời chƣa sử dụng để tăng doanh lợi.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trƣờng khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác
trên thị trƣờng hàng hoá, dịch vụ, thị trƣờng sức lao động. Đây là những thị trƣờng mà
tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xƣởng, tìm kiếm lao động
v.v... Điều quan trọng là thông qua thị trƣờng, doanh nghiệp có thể xác định đƣợc nhu
cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định
ngân sách đầu tƣ, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trƣờng.

Footer Page 13 of 258.

2


Header Page 14 of 258.

Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp

Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất - kinh doanh, giữa cổ đông và ngƣời
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các
mối quan hệ này đƣợc thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp nhƣ:
chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tƣ, chính sách về cơ cấu vốn,
chi phí v.v...
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình sử dụng các kỹ thuật phân tích thích hợp để xử lý
tài liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài
chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính và dự đoán tiềm lực tài chính trong tƣơng lai.
Nhƣ vậy, phân tích tài chính trƣớc hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo cáo
tài chính thành những thông tin hữu ích. Việc phân tích tài chính đƣợc tuân theo quy
trình cụ thể.
1.2.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp, nó giúp các đối tƣợng quan tâm nắm bắt đƣợc tình hình tài chính doanh
nghiệp, từ đó đƣa ra các quyết định kịp thời và đúng đắn. Trong hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trƣớc pháp luật
trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có nhiều đối tƣợng
quan tâm đến tình hình tài chính doanh nghiệp nhƣ: Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà
cung cấp, khách hàng,…kể cả các cơ quan quản lý Nhà nƣớc và ngƣời làm công. Mỗi
đối tƣợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các giác độ khác
nhau, cụ thể:
 Phân tích tài chính đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Phân tích tài chính là quá trình thu thập và xử lý nhằm đem lại thông tin cho nhà
quản lý để nhà quản lý có thể ra quyết định. Mục tiêu của việc ra các quyết định là
nhằm tối đa hoá giá trị cho chủ sở hữu. Nhƣ vậy, thông tin tài chính không những cung
cấp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về sức khoẻ tài chính của doanh
nghiệp mà còn giúp lãnh đạo doanh nghiệp đƣa các quyết định đầu tƣ, tài trợ và phân
phối lợi nhuận kịp thời và đúng đắn.

 Phân tích tài chính đối với nhà đầu tƣ vào doanh nghiệp
Đối với nhà đầu tƣ, cũng nhƣ lãnh đạo doanh nghiệp, mục tiêu cuối cùng của họ
là tối đa hoá giá trị của chủ sở hữu và thông tin tài chính với các chỉ tiêu giá trị thị
trƣờng của doanh nghiệp và cụ thể hơn là giá trị của cổ phiếu Công ty trên thị trƣờng,
nếu doanh nghiệp là Công ty có cổ phiếu đƣợc giao dịch trên thị trƣờng chứng khoán;
Footer Page 14 of 258.

3

Thang Long University Library


Header Page 15 of 258.

khả năng sinh lời của doanh nghiệp sẽ giúp nhà đầu tƣ đƣa ra đƣợc các quyết định đầu
tƣ hiệu quả vào doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính đối với các chủ nợ của doanh nghiệp
Chủ nợ của doanh nghiệp luôn quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp
và thông tin tài chính, cụ thể là thông tin về khả năng thanh toán và khả năng sinh lời
của doanh nghiệp sẽ giúp chủ nợ của doanh nghiệp đƣa ra các quyết định cho vay hợp
lý với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc
Dựa vào các thông tin tài chính, các cơ quan quản lý của Nhà Nƣớc đánh giá,
kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh
nghiệp có tuân thủ theo đúng chính sách, chế độ và pháp luật quy định không, tình
hình hạch toán và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nƣớc nhƣ thế nào.
 Phân tích tài chính đối với ngƣời lao động
Ngƣời lao động trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lời. Bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh có tác động trực tiếp tới tiền lƣơng của ngƣời lao động. Ngoài ra trong những

doanh nghiệp cổ phần ngƣời lao động tham gia góp vốn mua cổ phần, nhƣ vậy họ cũng
là những ngƣời chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp
Trong phạm vi của bài khóa luận này sẽ đi sâu nghiên cứu công tác phân tích tài
chính để phục vụ cho vai trò của ngƣời quản lý doanh nghiệp là chủ yếu.
1.2.3. Tài liệu để phân tích tài chính doanh nghiệp
Khi phân tích tài chính, ngƣời phân tích phải sử dụng các nguồn thông tin bên
trong và ngoài doanh nghiệp liên quan tới hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
(từ thông tin số lƣợng đến thông tin giá trị). Những thông tin đó giúp cho ngƣời phân
tích có thể đƣa ra đƣợc những nhận xét, kết luận thỏa đáng và sát thực. Trong đó thông
tin kế toán tài chính trong nội bộ doanh nghiệp đây là một nguồn thông tin quan trọng
nhất. Thông tin kế toán tài chính đƣợc phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán
tài chính. Vì vậy việc xem xét xử lý các báo cáo kế toán chủ yếu đó là: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo
cáo tài chính. Cụ thể:
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tƣợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và
quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới dạng
Footer Page 15 of 258.

4


Header Page 16 of 258.

bảng cân đối số dƣ các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên phản
ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có
đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là tài

sản cố định, tài sản lƣu động. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại
tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn của chủ sở hữu và các
khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán đƣợc sắp xếp theo khả năng chuyển
hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản gồm: Tài sản lƣu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các
khoản phải thu, dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Bên nguồn vốn gồm: Nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải
nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác);
nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác, vay
bằng cách phát hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (thƣờng bao gồm: vốn góp ban đầu,
lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng nhƣ khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục
ngoài bảng cân đối kế toán nhƣ: một số tài sản thuê ngoài, vật tƣ, hàng hoá nhận giữ
hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại v.v...
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, ngƣời phân tích có thể nhận biết đƣợc loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán
là một tƣ liệu quan trọng bậc nhất giúp cho ngƣời phân tích đánh giá đƣợc khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh
Một thông tin không kém phần quan trọng đƣợc sử dụng trong phân tích tài chính
là thông tin phản ánh trong báo cáo Kết quả kinh doanh. Khác với bảng cân đối kế
toán, báo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của
doanh nghiệp trong tuơng lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp ngƣời phân tích so
sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí

phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và
chi phí, có thể xác định đƣợc kết quả sản xuất - kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Nhƣ
Footer Page 16 of 258.

5

Thang Long University Library


Header Page 17 of 258.

vậy, báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sảnxuất - kinh doanh, phản
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp
những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao
động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Những khoản mục chủ yếu đƣợc phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh:
doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh
thu từ hoạt động bất thƣờng và chi phí tƣơng ứng với từng hoat động đó.
Những loại thuế nhƣ: VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là
doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không đƣợc phản ánh trên báo
cáo Kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản
phải nộp khác đƣợc phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nƣớc.
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ
Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo đƣợc chi trả hay không, cần tìm hiểu
tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thƣờng đƣợc xác định cho thời hạn
ngắn (thƣờng là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ), bao gồm: dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập
quỹ từ hoạt động đầu tƣ, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thƣờng.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ), bao gồm: dòng

tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu tƣ, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thƣờng.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, ngƣời phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ với số dƣ ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dƣ ngân quỹ cuối kỳ. Từ
đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu
đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nội bộ khác
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, ngƣời phân tích cần sử dụng thêm các dữ
liệu chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán nội bộ để hệ
thống chỉ tiêu phân tích đƣợc đầy đủ hơn, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số
liệu thể hiện trên BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các số liệu bổ
sung bao gồm:
 Số liệu về chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ. Số liệu này đƣợc trình bày trên
thuyết minh BCTC (phần chi phí SXKD theo nhân tố) và đƣợc sử dụng để tính khả
năng tự tài trợ hay xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh khi loại trừ sự khác biệt
về phƣơng pháp tính khấu hao giữa các kỳ, giữa các doanh nghiệp.
Footer Page 17 of 258.

6


Header Page 18 of 258.

 Số liệu về chi phí lãi vay trong kỳ. Số liệu này đƣợc sử dụng trong đánh giá khả
năng thanh toán, hiệu quả hoạt động kinh doanh hay tác động của nợ đối với khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu.
 Số liệu về tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của từng
khách nợ, chủ nợ. Với tài liệu này, nhà phân tích sẽ đánh giá đầy đủ, chi tiết hơn tình
hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Số liệu này thƣờng đƣợc thể hiện trong
thuyết minh báo cáo tài chính hoặc từ các báo cáo công nợ ở doanh nghiệp.

 Số liệu về tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ chuyên dùng.
Tài liệu này đƣợc sử dụng để giải thích biến động nguồn vốn chủ sở hữu và phân tích
cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp.
 Số liệu về tình hình tăng giảm từng loại TSCĐ trong kỳ, tình hình tăng, giảm
các khoản đầu tƣ vào các đơn vị khác...
 Số liệu liên quan đến biến phí và định phí ở doanh nghiệp.
Ngoài thông tin từ các báo cáo kế toán ở doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh
nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích tài
chính có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin khác đƣợc chia thành ba nhóm sau:
Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Họat động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc
môi trƣờng vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế
trong nƣớc và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá
đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với họat động của
doanh nghiệp. Những thông tin thƣờng quan tâm bao gồm:
 Thông tin về tăng trƣởng, suy thoái kinh tế.
 Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ.
 Thông tin về tỷ lệ lạm phát.
 Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao
của Nhà nƣớc...
Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trƣờng vĩ mô; những thông tin liên quan đến
ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần đƣợc chú trọng. Đó là:
 Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
 Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trƣờng.
 Tính chất cạnh tranh của thị trƣờng hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp và khách hàng.
Footer Page 18 of 258.

7


Thang Long University Library


Header Page 19 of 258.

 Nhịp độ và xu hƣớng vận động của ngành.
 Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng
ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin về đặc điểm họat động của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và trong phƣơng hƣớng họat động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính,
nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lƣỡng đặc điểm họat động của doanh nghiệp. Những
vấn đề cần quan tâm bao gồm:
 Mục tiêu và chiến lƣợc họat động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lƣợc tài
chính và chiến lƣợc kinh doanh.
 Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại
hình doanh nghiệp.
 Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh.
 Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng,
và các đối tƣợng khác.
 Các chính sách họat động khác.
1.2.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phƣơng pháp phân tích tài chính bao gồm các hệ thống công cụ và biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự vật hiện tƣợng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các
luồng tiền dịch chuyển và các biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp nhằm
đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Ngƣời ta sử dụng rất nhiều các phƣơng pháp phân tích tài chính khác nhau nhƣng
trên thực tế hiện nay thì có 3 phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất: phƣơng pháp so

sánh, phƣơng pháp tỷ số và phƣơng pháp Dupont.
Phƣơng pháp so sánh
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng khá phổ biến trong việc phân tích tài chính.
Phƣơng pháp này nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của
các chỉ tiêu phân tích. Khi sử dụng phƣơng pháp này cần lƣu ý đến việc lựu chọn tiêu
chuẩn so sánh, điều kiện do sánh, nội dung so sánh phải tƣơng tự và đồng chất.
Phƣơng pháp này dùng để xây dựng xu hƣớng phát triển và mức độ biến động
của các chỉ tiêu phát triển. Nội dung so sánh gồm:
 So sánh kỳ này với kỳ trƣớc để thấy rõ hơn xu thế thay đổi về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Footer Page 19 of 258.

8


Header Page 20 of 258.

 So sánh giữa số liệu thực hiện với số kế hoạch.
 So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của doanh nghiệp khác hoặc với số
liệu trung bình của ngành.
Đây là một phƣơng pháp đơn giản, dễ tính toán, dễ thực hiện. Sử dụng phƣơng
pháp này giúp cho các nhà phân tích đánh giá đƣợc vị thế của doanh nghiệp, tình hình
tài chính của doanh nghiệp, xem xét việc thực hiện kế hoạch đã đề ra thông qua đó nhà
quản lý đƣa ra đƣợc kế hoạch chiến lƣợc hoạt động cho thời gian tới. Tuy nhiên kết
quả thu đƣợc khi sử dụng phƣơng pháp này chƣa phản ánh một cách tổng quát nhất
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Do vậy khi tiến hành phân tích tài chính nhà
phân tích thƣờng sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp.
Phƣơng pháp tỷ số
Phƣơng pháp tỷ số là phƣơng pháp trong đó các tỷ số đƣợc sử dụng để phân tích. Đó
là các tỷ số đơn đƣợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phƣơng pháp

có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đƣợc bổ sung và hoàn thiện:
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính đƣợc cải tiến và đƣợc cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy
nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba, phƣơng pháp phân tích này giúp ngƣời phân tích khai thác có hiệu quả
những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, với phƣơng pháp tỷ số, cần xác định đƣợc các ngƣỡng, các tỷ số
tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp cần so sánh các tỷ
số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Nhƣ vậy, phƣơng pháp so sánh luôn
đƣợc sử dụng kết hợp với phƣơng pháp phân tích tỷ số.
Phƣơng pháp Dupont
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phƣơng pháp phân tích tài chính
DUPONT. Với phƣơng pháp này, ngƣời phân tích sẽ nhận biết đƣợc các nguyên nhân
dẫn đến các hiện tƣợng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của
phƣơng pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp
nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân
tích ảnh hƣởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.

Footer Page 20 of 258.

9

Thang Long University Library


Header Page 21 of 258.


1.2.5. Nội dungphân tích tài chính doanh nghiệp
Sau khi thu thập đƣợc đầy đủ thông tin dữ liệu và lựa chọn phƣơng pháp phân
tích phù hợp, công việc phân tích đƣợc tiến hành:
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp chủ yếu tập trung phân tích báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, cụ thể: Khi phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu
thƣờng đƣợc phân thành 4 nhóm chính:
 Tỷ số về khả năng thanh toán: đây là nhóm chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá
khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
 Tỷ số về khả năng cân đối vốn hoặc cơ cấu vốn: nhóm chỉ tiêu này phản ánh mức
độ ổn định và tự chủ tài chính cũng nhƣ khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.
 Tỷ số về khả năng hoạt động: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trƣng cho việc sử dụng
tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp.
 Tỷ số về khả năng sinh lời: nhóm chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của một doanh nghiệp.
Tùy theo mục tiêu phân tích tài chính mà ngƣời phân tích chú trọng nhiều hơn tới
nhóm chỉ tiêu này hay nhóm chỉ tiêu khác. Chẳng hạn, các chủ nợ ngắn hạn đặc biệt
quan tâm tới tình hình khả năng thanh toán của ngƣời vay. Trong khi đó, các nhà đầu
tƣ dài hạn quan tâm nhiều hơn đến khả năng hoạt động và hiệu quả sản xuất – kinh
doanh. Họ cũng cần nghiên cứu tình hình về khả năng thanh toán để đánh giá khả năng
của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện tại và xem xét lợi nhuận để dự tính
khả năng trả nợ cuối cùng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng chú trọng tới tỷ số
về cơ cấu vốn vì sự thay đổi của tỷ số này sẽ ảnh hƣởng đáng kể tới lợi ích của họ.
Mỗi nhóm tỷ số trên bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trƣờng hợp các tỷ số
đƣợc lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Sau đây là
những tỷ số chủ yếu nhất, phố biến nhất đƣợc dùng trong phân tích, đánh giá tình hình
tài chính của một doanh nghiệp.
Các tỷ số về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện hành

Tài sản lƣu động

=
Nợ ngắn hạn

Tài sản lƣu động thông thƣờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhƣợng (tƣơng đƣơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ
ngắn hạn thƣờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thƣơng mại và các tổ
chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp
khác…Cả tài sản lƣu động và nợ ngắn hạn đều có thời hạn nhất định tới một năm. Tỷ
số khả năng thanh toán hiện hành là thƣớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh
Footer Page 21 of 258.

10


Header Page 22 of 258.

nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đƣợc trang trải
bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tƣơng đƣơng với thời
hạn của các khoản nợ đó.
Để đánh giá khả năng thanh toán các chủ nợ ngắn hạn khi đến hạn, ngƣời phân
tích phải quan tâm đến chỉ tiêu vốn lƣu động ròng hay vốn lƣu động thƣờng xuyên của
doanh nghiệp, đây là một yếu tố quan trọng và cần thiết cho việc đánh giá điều kiện
cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó đƣợc xác định là phần chênh lệch giữa
tổng tài sản lƣu động và tổng nợ ngắn hạn, hoặc là phần chênh lệch giữa vốn thƣờng
xuyên ổn định với tài sản cố định ròng. Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp
phụ thuộc phần lớn vào vốn lƣu động ròng. Do đó, sự phát triển của không ít doanh
nghiệp còn đƣợc thể hiện ở sự tăng trƣởng ở vốn lƣu động ròng.
 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với
nợ ngắn hạn.Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển thành

tiền, bao gồm: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho)
là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lƣu động và dễ bị lỗ nhất nếu
đƣợc bán. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ và đƣợc xác định bằng
cách lấy tài sản lƣu động trừ phần dự trữ chia cho nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh

Tài sản lƣu động  Dự trữ
=
Nợ ngắn hạn

 Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lƣu động ròng: tỷ số này cho biết dự trữ chiếm
bao nhiêu phần trăm vốn lƣu động ròng. Nó đƣợc tính bằng cách chia dự trữ cho vốn
lƣu động ròng (tài sản lƣu động – nợ ngắn hạn).
Dự trữ
Tỷ số dự trữ

=

Vốn lƣu động ròng

Các tỷ số về khả năng cân đối vốn:
 Tỷ số cơ cấu vốn: tỷ số này đƣợc dùng để đo lƣờng phần vốn góp của các chủ
sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý
nghĩa quan trọng trong phân tích tài chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn của chủ
sở hữu của Công ty để thể hiện mức độ tin tƣởng vào sự đảm bao an toàn cho các món
nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi
ro xảy ra trong sản xuất – kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác,
bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát


Footer Page 22 of 258.

11

Thang Long University Library


Header Page 23 of 258.

và điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra nếu doanh nghiệp thu đƣợc lợi nhuận từ tiền vay
thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
Tỷ số cơ cấu vốn

Vốn chủ sở hữu
=
Tổng nguồn vốn

 Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ): tỷ số này đƣợc sử dụng để xác định nghĩa
vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thƣờng các chủ
nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì các khoản nợ càng
đƣợc đảm bảo trong trƣờng hợp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp
ƣa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm
soát doanh nghiệp. Nhƣng nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán.
Tổng nợ phải trả
Tỷ số nợ trên tổng tài sản

=
Tổng tài sản


 Khả năng thanh toán lãi vay hoặc số lần có thể trả lãi: thể hiện ở tỷ số giữa lợi
nhuận trƣớc thuế và lãi vay. Nó cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi
hàng năm nhƣ thế nào. Việc không trả đƣợc các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng
doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay
=
Lãi vay

Các tỷ số về khả năng hoạt động:
Các tỷ số về khả năng hoạt động đƣợc sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp đƣợc dùng để đầu tƣ cho các loại tài sản khác
nhau nhƣ tài sản cố định, tài sản lƣu động. Do đó, ngƣời phân tích không chỉ quan tâm tới
việc đo lƣờng hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của
từng bộ phận cấu thành tổng sản phẩm của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu đƣợc sử
dụng chủ yếu trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh
nghiệp, cụ thể:
 Vòng quay tiền: Tỷ số này đƣợc xác định bằng cách chia doanh thu trong năm
cho tổng số tiền và các loại tài sản tƣơng đƣơng tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn
dễ chuyển nhƣợng); nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
Doanh thu
Vòng quay tiền

Footer Page 23 of 258.

=

Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền


12


Header Page 24 of 258.

 Vòng quay dự trữ (tồn kho): Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vòng quay dự trữ đƣợc xác định bằng tỷ
số giữa doanh thu trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm
dở dang, thành phẩm) bình quân.
Doanh thu
Vòng quay dự trữ

=
Dự trữ

 Kỳ thu tiền: đƣợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán trên
cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thƣơng mại của doanh nghiệp và các khoản
trả trƣớc.
360
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu

x
Doanh thu

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định
tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm.Tài sản cố định ở đây đƣợc xác
định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

Doanh thu
=

Tài sản cố định

 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản: chỉ tiêu này còn đƣợc gọi là vòng quay toàn bộ
tài sản, nó đƣợc đo bằng tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản và cho biết một đồng tài
sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

=
Tài sản

Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Nếu nhƣ các nhóm chỉ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt của
doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất –
kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Thu nhập sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm

=
Doanh thu

Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho doanh thu. Nó
phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
Tỷ số thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (doanh lợi vốn chủ sở hữu): ROE


Footer Page 24 of 258.

13

Thang Long University Library


Header Page 25 of 258.

Thu nhập sau thuế
ROE

=
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu.
Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và đƣợc các nhà đầu tƣ đặc biệt quan
tâm khi họ quyết định bị vốn đầu tƣ vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở
hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp.
Doanh lợi tài sản: ROA
Thu nhập trƣớc thuế & lãi
ROA =
Tài sản
Hoặc;
Thu nhập sau thuế
ROA =
Tài sản
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đƣợc dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tƣ. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp đƣợc phân tích
và phạm vi so sánh mà ngƣời ta lựa chọn thu nhập trƣớc thuế và lãi hoặc thu nhập sau

thuế để so sánh với tổng tài sản.
Ngoài các tỷ số trên đây, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới việc tính toán
và phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị thị trƣờng. Chẳng hạn:

Thu nhập sau thuế
Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần

=
Vốn cổ phần

Thu nhập sau thuế
Thu nhập cổ phiếu

=

Số lƣợng cổ phiếu thƣờng

Lãi cổ phiếu
Tỷ lệ trả cổ tức

=
Thu nhập cổ phiếu

Khi sử dụng phƣơng pháp phân tích tài chính DUPONT nhằm đánh giá tác động
tƣơng hỗ giữa các tỷ số tài chính, nhà phân tích có thể thực hiện việc tách ROE nhƣ sau:

Footer Page 25 of 258.

14



×