Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp nghiên cứu điển hình chi cục thuế thành phố tân an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------

LÊ THỊ NGA

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP:
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀ O TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

---------

LÊ THỊ NGA

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP:
NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số
: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS NGUYỄN TRỌNG HOÀI

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ "Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp: Nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân
An" là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn của GS. TS Nguyễn Trọng Hoài.
Các số liệu được nêu trong luận văn được trích dẫn nguồn rõ ràng và được
thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
LÊ THỊ NGA


Lời cam đoan

MỤC LỤC

Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .....................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ..................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu. ..........................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................2
1.5. Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................2
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu. ...................................................................................3
1.7. Kết cấu của luận văn. .......................................................................................3
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
VỀ TUÂN THỦ THUẾ ..............................................................................................4
2.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế. ......................................................................4
2.1.1. Nghĩa vụ thuế. ...............................................................................................4
2.1.2. Tuân thủ thuế. ................................................................................................5
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp. .....................7
2.2.1. Nhân tố kinh tế: .............................................................................................7
2.2.2. Nhân tố chính sách thuế. ...............................................................................9
2.2.3. Nhân tố nhận thức giá trị xã hội. .................................................................11
2.2.4. Nhân tố tâm lý cảm nhận. ............................................................................12
2.3. Lược khảo các nghiên cứu liên quan. ............................................................13
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài.........................................................................13
2.3.2. Các nghiên cứu trong nước. ........................................................................17
Kết luận chương 2. ................................................................................................20
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................21
3.1. Các giả thuyết của mô hình. ...........................................................................21


3.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất. ..........................................................................24
3.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu. .....................................................................26
3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ.........................................................................................26
3.3.2. Nghiên cứu chính thức. ...............................................................................27
3.4. Xây dựng thang đo sơ bộ các nhân tố của mô hình. ......................................30
3.5. Phương pháp chọn mẫu và xử lý số liệu. .......................................................31
3.5.1. Phương pháp chọn mẫu. ..............................................................................31

3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu. ..........................................................................32
Kết luận chương 3 .................................................................................................33
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................35
4.1. Hiện trạng tuân thủ thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An. 35
4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp. ..........................................................................................39
4.2.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu. ................................................................39
4.2.2. Kết quả phân tích dữ liệu. ...........................................................................41
4.2.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. ..............................................................42
4.2.2.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) ..........................................................45
4.2.2.3. Phân tích hồi quy ......................................................................................49
4.2.2.4. Phân tích ANOVA ...................................................................................53
Kết luận chương 4. ................................................................................................56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................58
5.1. Kết luận từ nghiên cứu. ..................................................................................58
5.2. Gợi ý chính sách nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp......................60
5.2.1. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố nhận thức giá trị xã hội. ..............60
5.2.2. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố kinh tế. ........................................61
5.2.3. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố chính sách thuế............................64
5.2.4. Nhóm chính sách liên quan đến nhân tố tâm lý cảm nhận. .........................65
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ........................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN CHUYÊN GIA
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH CHUYÊN GIA ĐÃ PHỎNG VẤN SÂU
PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂU HỎI CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ
TUÂN THỦ THUẾ
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANG ĐO
PHỤ LỤC 5: PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ HỒI QUY
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH
PHỤ LỤC 8: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1

NNT

Người nộp thuế

2

CQT

Cơ quan thuế

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4

GTGT

Giá trị gia tăng


5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

EFA

7

OECD

Exploratory Factor Analysis - Phân tích nhân tố khám phá
Organisation For Economic Co-Operation And Development -

8

KT

Nhân tố kinh tế

9

CS

Nhân tố chính sách thuế

10


XH

Nhân tố nhận thức giá trị xã hội

11

TL

Nhân tố tâm lý cảm nhận

12

TT

Sự tuân thủ thuế

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

 Hình 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế ................ 14
 Hình 2.2. Mô hình các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế tại Malaysia ....... 16
 Hình 2.3. Các nhân tố kinh tế và phi kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế ... 17
 Bảng 2.4. Tóm tắt các nghiên cứu liên quan ....................................................... 19
 Hình 3.1. Mô hình khảo sát ................................................................................. 26
 Bảng 3.2. Mô tả các nhân tố dự kiến ................................................................... 27
 Bảng 3.3. Tóm tắt quy trình thực hiện nghiên cứu .............................................. 31
 Bảng 3.4. Thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu ................................ 32

 Bảng 4.1. Thống kê tình hình kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp của Chi cục
Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An ...................................................................... 37
 Bảng 4.2. Thống kê tình hình nợ thuế của doanh nghiệp cuối mỗi năm ............. 38
 Bảng 4.3. Cơ cấu mẫu phân theo loại hình doanh nghiệp ................................... 41
 Bảng 4.4. Cơ cấu mẫu phân theo ngành nghề kinh doanh và thời gian kinh
doanh ......................................................................................................................... 42
 Bảng 4.5. Cơ cấu mẫu phân theo quy mô và ngành nghề kinh doanh ................ 43
 Bảng 4.6. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố kinh tế ...................................... 44
 Bảng 4.7. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố chính sách thuế ........................ 45
 Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố nhận thức giá trị xã hội .......... 45
 Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố tâm lý cảm nhận ...................... 46
 Bảng 4.10. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo sự tuân thủ thuế ................... 46
 Bảng 4.11. Kiểm định KMO và Bartlett.............................................................. 47
 Bảng 4.12. Kiểm định mức đô ̣ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân
tố đại diện .................................................................................................................. 48
 Bảng 4.13. Ma trận xoay nhân tố ........................................................................ 49
 Bảng 4.14. Kiểm định KMO và Bartlett.............................................................. 50
 Bảng 4.15. Kiểm định mức độ giải thích của các biến quan sát đối với các nhân


tố đại diện .................................................................................................................. 51
 Bảng 4.16. Hệ số hồi quy .................................................................................... 52
 Bảng 4.17. Tóm tắt mô hình ................................................................................ 52
 Bảng 4.18. Phân tích phương sai ......................................................................... 53
 Bảng 4.19. Hệ số hồi quy .................................................................................... 53
 Bảng 4.20. Phân tích ANOVA ............................................................................ 55
 Bảng 4.21. Phân tích ANOVA ............................................................................ 56
 Bảng 4.22. Phân tích ANOVA ............................................................................ 57
 Bảng 4.23. Phân tích ANOVA ............................................................................ 58



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thông qua nguồn thu
này để Chính phủ chi tiêu cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an sinh
xã hội. Để đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước hệ thống chính sách thuế đã
được từng bước cải cách, hoàn thiện. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới kinh tế,
mở cửa và hội nhập, Nhà nước luôn tạo ra môi trường và hành lang pháp lý để thúc
đẩy phát triển sản xuất và kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế và cá nhân, nhằm
ổn định, phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân và tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của
mọi tổ chức, cá nhân.
Ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế ngày được nâng cao.
Vai trò của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong công tác quản lý thuế từng bước
được tăng cường. Nhiều doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế đã được
các cơ quan Nhà nước tôn vinh. Bên cạnh đó, cũng còn không ít người nộp thuế
chưa tuân thủ chấp hành tốt nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước trong quá trình tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2007 thực hiện theo Luật Quản lý thuế hệ thống
thuế Việt Nam đã chuyển sang thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế. Theo cơ chế
này, người nộp thuế có thể tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước mà
không cần căn cứ vào thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Việc thực hiện cơ chế
này là phát huy tính tự chủ và ý thức tự giác thực hiện pháp luật về thuế của người
nộp thuế. Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau mà người nộp thuế đã kê khai không
chính xác và nộp thuế không đầy đủ, không đúng hạn số thuế phải nộp. Thực tế,
Chi cục Thuế thành phố Tân An đang quản lý trên 1.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong năm 2015 kiểm tra thuế tại 128 doanh nghiệp đã truy thu thuế 2 tỷ 537 triệu
đồng (Chi cục Thuế thành phố Tân An, 2015). Ngoài ra, tình hình nợ thuế của

doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng


2

đến nguồn thu ngân sách địa phương. Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc thực hiện
đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp:
nghiên cứu điển hình Chi cục Thuế thành phố Tân An” có thể góp phần nâng cao
sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố Tân An.
Đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Tân An.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.
Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Tân
An?
Chính sách nào để nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Tân An?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp đối với các khoản thuế như: thuế TNDN, thuế GTGT dưới sự quản lý thuế
của Chi cục Thuế thành phố Tân An.
 Về phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố Tân An tỉnh Long An quản lý.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu sử dụng cả hai phương pháp định tính và định lượng, cụ thể:
Phương pháp định tính được sử dụng thông qua việc phỏng vấn sâu và thảo
luận nhóm với các chuyên gia trong lĩnh vực thuế, các cán bộ công chức thuế nhằm

mục đích khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các
khái niệm nghiên cứu từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát.
Phương pháp định lượng được thực hiện để phân tích dữ liệu thu thập được từ
phỏng vấn chính thức 265 doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế thành phố


3

Tân An tỉnh Long An quản lý với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0. Cụ thể như
sau:
- Đánh giá sơ bộ thang đo và độ tin cậy của biến đo lường bằng hệ số
Cronbach’s Alpha và độ giá trị (factor loading), tiến hành phân tích Exploratory
Factor Analysis (EFA) để tìm ra các nhân tố đại diện cho các biến quan sát tác
động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn do Chi cục Thuế thành
phố Tân An tỉnh Long An quản lý.
- Sử dụng kỹ thuật phân tích hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
về tác động của các nhân tố đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu giúp cơ quan thuế thấy được nhân tố nào ảnh hưởng
mạnh nhất đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp để cơ quan thuế hoàn thiện chính
sách, pháp luật về thuế; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp trong việc
thực hiện tuân thủ pháp luật thuế và có thể là tài liệu tham khảo cho các bạn đang
học sau đại học chuyên ngành quản lý công.
1.7. Kết cấu của luận văn.
Luận văn này ngoài chương 1 giới thiệu được trình bày với bốn chương tiếp
theo: Chương 2: Lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu trước, chương này giới
thiệu khái quát các lý thuyết phục vụ cho nghiên cứu. Tác giả cũng tiến hành lược
khảo các nghiên cứu liên quan đến đề tài này trong chương 2, làm cơ sở để đề xuất
mô hình nghiên cứu phù hợp với thực tế. Chương 3: Mô hình và phương pháp
nghiên cứu, chương này trình bày khung phân tích, mô hình nghiên cứu, cỡ mẫu,

các đặc điểm của mẫu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập dữ liệu,
phương pháp phân tích số liệu, quy trình thực hiện nghiên cứu. Chương 4: Kết quả
nghiên cứu, chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm, những kết quả
nghiên cứu đạt được tương ứng với từng mục tiêu đề ra của nghiên cứu. Và cuối
cùng là Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách, sẽ trình bày những kết luận rút ra
từ nghiên cứu, những hạn chế của nghiên cứu và đề xuất kiến nghị cũng như hướng
nghiên cứu tiếp theo.


4

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN
CỨU TRƯỚC VỀ TUÂN THỦ THUẾ
Chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về sự tuân thủ thuế như: nghĩa
vụ thuế, khái niệm tuân thủ thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lược khảo các nghiên cứu trước
liên quan đến sự tuân thủ thuế.
2.1. Cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế.
2.1.1. Nghĩa vụ thuế.
Theo Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 thì nghĩa vụ của người nộp thuế
gồm: “Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khai thuế
chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. Nộp tiền thuế
đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản
lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Ghi chép chính xác,
trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao
dịch phải kê khai thông tin về thuế. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua
theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp
dịch vụ theo quy định của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch

của tài khoản mở tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc
tính thuế, khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Chấp hành
quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế
theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định”.
Theo Tổ chức hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD, 2004), nghĩa vụ thuế
bao gồm bốn nghĩa vụ sau: (i) Đăng ký thuế; (ii) Khai thuế kịp thời và nộp các
thông tin cần thiết về hồ sơ thuế; (iii) báo cáo đầy đủ, chính xác các thông tin (kết


5

hợp lưu giữ hồ sơ); (iv) nộp thuế đúng hạn.
Nghĩa vụ thuế theo Luật Quản lý thuế của Việt Nam và theo Tổ chức hợp
tác và Phát triển kinh tế không hoàn toàn giống nhau nhưng về cơ bản có những
điểm chung đều liên quan đến nội dung như: đăng ký thuế, kê khai thông tin, nộp
tờ khai và nộp tiền thuế đúng hạn.
2.1.2. Tuân thủ thuế.
Tuân thủ thuế là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm từ rất lâu.
Quan điểm truyền thống cho rằng hầu hết người nộp thuế không tự nguyện tuân thủ
thuế, họ chỉ chấp hành nghĩa vụ thuế khi có sự cưỡng chế của cơ quan thuế (CQT)
hoặc khi bị tác động bởi lợi ích kinh tế. Vì vậy, cách tiếp cận tuân thủ thuế theo luật
thuế chỉ có thể làm giảm mức độ trốn thuế chứ không thể hướng đến việc tăng
cường tuân thủ thuế. Khái niệm tuân thủ thuế còn thu hút nhiều nhà nghiên cứu
tham gia tranh luận về phương diện tuân thủ tự nguyện hay không tự nguyện. Một
trong những mục tiêu được xem là cao nhất của quản lý thuế là tăng tính tuân thủ
tự nguyện của người nộp thuế, thay vì đưa ra những hình thức xử phạt các đối
tượng trốn thuế và tránh thuế. Hầu hết quan điểm nghiên cứu hiện nay đều tập
trung xem xét tính tự nguyện chấp hành thuế. James và Alley (1999) đã đặt ra câu

hỏi: sự “tuân thủ” có được là do hành vi tự nguyện hay bắt buộc? Nếu người nộp
thuế “tuân thủ” chỉ vì sự đe dọa hoặc do các biện pháp cưỡng chế hành chính, hoặc
do cả hai thì điều này không được cho là hoàn toàn tuân thủ, ngay cả khi khoản thu
từ thuế đạt đến 100% so với mức thuế phải nộp theo luật định. Vì vậy, quan điểm
hiện đại cho rằng cơ quan quản lý thuế sẽ thành công khi gia tăng được sự tuân thủ
tự nguyện của người nộp thuế mà không cần sử dụng đến các hình thức kiểm tra,
thanh tra, nhắc nhở hoặc các biện pháp xử lý hành chính khác.
Trên thế giới đã có nhiều quan niệm về tuân thủ thuế được đề cập đến, cụ
thể:
Theo Jeffrey Lloyd Hamm, B.S (1995) thì tuân thủ thuế được xác định theo
cách sau: NNT khai báo hồ sơ khai thuế cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực
hiện chính xác nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế, các quyết định của tòa án.


6

Theo tổ chức OECD (2004) định nghĩa tuân thủ thuế: “Tuân thủ thuế là
phạm vi mà đối tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình. Tại
nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng
hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác
định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp thời. Các nghĩa vụ này thường được
coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo (kê khai), và tuân thủ về thu
nộp”.
Theo James và Alley (1999), “ tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là
mức độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) : “sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp là
hành vi chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự
nguyện và đúng thời gian”.
Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011): Tuân thủ là việc chấp
hành nghĩa vụ của NNT theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê

khai, báo cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên
đều dẫn đến sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.
Theo James và Alley (1999) các định nghĩa trên, tuân thủ pháp luật thuế của
NNT về cơ bản là thể hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp
luật thuế, cụ thể là việc chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung
thực và đầy đủ của các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ
khác về thuế của NNT. Khi tuân thủ pháp luật thuế của NNT được nâng cao, rõ
ràng, chính sách pháp luật thuế đã được ban hành và thực thi có hiệu quả, đạt được
các mục tiêu mong muốn. Suy cho cùng, tính đúng đắn hay tiên tiến của chính sách
thuế, tính hiệu quả của công tác quản lý thuế thể hiện rất rõ ở thực trạng chấp hành
pháp luật thuế của NNT.
Như vậy, tuân thủ thuế là thực hiện đầy đủ và kịp thời nghĩa vụ thuế theo
đúng các quy định tại các luật thuế, NNT tự giác và có ý thức tuân thủ hoàn thành
tốt nghĩa vụ thuế của mình, CQT chỉ tuyên truyền, giáo dục, theo dõi, giám sát,
kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế, ngăn chặn xử lý các hành vi không tuân thủ


7

thuế.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
2.2.1. Nhân tố kinh tế:
Nhân tố kinh tế liên quan đến tuân thủ thuế đề cập đến hành động có liên
quan đến chi phí và lợi ích của việc thực hiện các hành động (Loo, 2006).
Hasseldine (1993), và Song và Yarbrough (1978) giả định rằng người nộp thuế là
trốn kinh tế hợp lý, người có khả năng sẽ đánh giá chi phí và /hoặc lợi ích trốn. Các
nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế gắn liền với các nhân tố kinh tế như kiểm toán
thuế và nhận thức của chi tiêu Chính phủ, khả năng tài chính, chi phí tuân thủ sẽ
được tìm hiểu chi tiết hơn.
Kiểm toán thuế.

Một số nghiên cứu cho rằng các cuộc kiểm toán có tác động tích cực đến
chuyện lảng tránh thuế (Jackson và Jaouen, 1989; Shanmugam, 2003; Dubin,
2004). Những phát hiện này cho thấy rằng trong các hệ thống tự đánh giá, kiểm
toán thuế có thể đóng một vai trò không thể thiếu và vai trò thiết yếu của họ là tăng
cường sự tuân thủ tự nguyện. Tần số và tỉ mỉ của các cuộc kiểm toán có thể khuyến
khích người nộp thuế phải cẩn trọng hơn trong việc hoàn thành tờ khai thuế, báo
cáo tất cả các thu nhập và khẳng định việc trích chính xác để xác định nghĩa vụ
thuế. Ngược lại, người nộp thuế chưa bao giờ được kiểm toán có thể bị cám dỗ để
theo báo cáo thu nhập thực tế của họ và yêu cầu bồi thường các khoản khấu trừ sai.
Theo OECD (2004), việc thường xuyên tổ chức công tác kiểm toán thuế có
thể nâng cao mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Mặt khác, các hoạt động
kiểm toán thuế sẽ giúp hỗ trợ và duy trì những quy tắc hiện hành do NNT nhận
thức được rủi ro bị phát hiện. Tuy nhiên, các nghiên cứu chứng minh cho dù chiến
lược răn đe có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ và không tuân thủ của NNT, một số
CQT đã báo cáo rằng các hoạt động ngăn chặn đã thực sự khích lệ NNT cư xử
không tuân thủ trong những năm tiếp theo. Sự thành công của chiến lược răn đe
cũng liên quan đến quy tắc ứng xử của NNT. Truyền thông đóng một vai trò quan
trọng trong một chiến lược răn đe, là nhận thức của NNT, cung cấp một thông điệp


8

NNT không tuân thủ sẽ bị phát hiện, hầu hết NNT là trung thực, điều này thúc đẩy
một tiêu chuẩn xã hội mạnh mẽ để duy trì sự tuân thủ thuế.
Nhận thức của chi tiêu Chính phủ.
Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), NSNN được sử dụng như thế nào là một
trong những vấn đề được DN quan tâm. NSNN được sử dụng cho đầu tư vào cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, xã hội phục vụ trở lại cho DN và nuôi bộ máy công quyền. Nhận
thức của DN về tính hiệu quả của các khoản chi tiêu này sẽ tác động đến sự tuân
thủ thuế. Tham nhũng, thất thoát ngân sách, đầu tư công phi hiệu quả sẽ là những

yếu tố cản trở hành vi tuân thủ tích cực.
Người nộp thuế, và đặc biệt là những người phải trả số tiền thuế cao, sẽ nhạy
cảm với những gì mà Chính phủ chi tiền của họ vào. Nếu Chính phủ là một cách
khôn ngoan chi tiêu thu nhập quốc gia, ví dụ, đối với phương tiện cơ bản như giáo
dục, y tế, an toàn và giao thông công cộng, có khả năng là tự nguyện tuân thủ sẽ
tăng lên. Ngược lại, nếu người nộp thuế nhận thức rằng Chính phủ đang chi tiêu
quá nhiều vào một cái gì đó được coi là không cần thiết, sau đó người nộp thuế sẽ
cố gắng né tránh.
Khả năng tài chính.
Dường như có một mối quan hệ giữa số tiền thuế còn nợ và các hành vi tuân
thủ. Ví dụ, nếu một chủ DN có trách nhiệm pháp lý về thuế mà có thể dễ dàng được
thanh toán thì họ sẽ sẵn sàng tuân thủ. Tuy nhiên, nếu các trách nhiệm pháp lý lớn
có khả năng đe dọa sự sống còn của DN thì người chủ sở hữu có thể sẽ né tránh
phải nộp tất cả hoặc tìm biện pháp điều chỉnh các số liệu báo cáo để giảm nghĩa vụ
thuế (OECD, 2004).
Chi phí tuân thủ.
Theo OECD (2004), đối tượng nộp thuế phải bỏ ra một số khoản chi phí
thông thường để tuân thủ các nghĩa vụ thuế, do đó, làm cho số thuế phải chịu cao
hơn số thuế thực nộp. Các chi phí này bao gồm thời gian phải bỏ ra để hoàn tất các
thủ tục yêu cầu, các chi phí trả cho kế toán và các chi phí gián tiếp do sự phức tạp
của Luật thuế. Các chi phí này có thể bao gồm cả các chi phí về mặt tâm lý như


9

căng thẳng thần kinh do không biết chắc họ đã đáp ứng toàn bộ các quy định về
thuế hay chưa hoặc thậm chí do không biết các quy định về thuế. Thực hiện các
nghĩa vụ thuế tốn nhiều thời gian, công sức ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của
doanh nghiệp.
2.2.2. Nhân tố chính sách thuế.

Trong khi người nộp thuế bị ảnh hưởng bởi những lo ngại kinh tế thuần túy
của họ, hoặc để trốn tránh, không để trốn thuế, bằng chứng cho thấy các nhân tố thể
chế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự tuân thủ của họ. Luôn có
tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính sách thuế
phù hợp và quản lý thuế tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tuân thủ
các quy định về thuế.
Đối với nhiều khía cạnh của việc tuân thủ thuế, có một cuộc tranh luận trong
giới khoa học như thế nào là hiệu quả hoạt động của hệ thống thuế, của cơ quan
thuế ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Vai trò của cơ quan thuế
trong việc giảm thiểu khoảng cách về thuế và tăng cường sự tuân thủ tự nguyện rõ
ràng là rất quan trọng. Theo Hasseldine và Li (1999) tuân thủ thuế được minh họa
qua việc xem Chính phủ và cơ quan thuế như các chính đảng cần được liên tục hiệu
quả trong việc quản lý hệ thống thuế nhằm ngăn chặn trốn thuế. Bên cạnh đó,
nghiên cứu của Richardson (2008) cũng cho rằng vai trò của một Chính phủ có tác
động tích cực đối với việc xác định thái độ đối với thuế.
Chính sách thuế rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu.
Chính sách thuế là một trong những yếu tố quan trọng trong phân tích sự
tuân thủ thuế nhìn từ giác độ kinh tế và cả giác độ tâm lý xã hội. Chính sách
thuế ổn định, có thể dự đoán, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu và công bằng là những
tiền đề đầu tiên để đạt được sự tuân thủ cao. DN chỉ sẵn sàng và chấp nhận tuân
thủ khi các sắc thuế rõ ràng, minh bạch và công bằng. DN chỉ có thể tuân thủ
khi các sắc thuế đơn giản, dễ hiểu, không chồng chéo, mâu thuẫn và có thể dự
đoán (Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009).
Thuế suất.


10

Mức thuế suất ảnh hưởng đến quyết định của NNT thực hiện theo quy định
pháp luật thuế. Clotfelter (1983) cho rằng việc giảm thuế suất không phải là chính

sách duy nhất có tiềm năng để ngăn cản việc trốn thuế nhưng thuế suất là một yếu
tố quan trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù mức độ tác động
chính xác vẫn còn chưa thật sự được rõ ràng và gây nên tranh cãi (Kirchler, 2007).
Clotfelter cũng cho thấy rằng có mối quan hệ giữa thuế suất và trốn thuế do
mức thuế suất được sử dụng như là một công cụ có thể được thao tác cho mục tiêu
chính sách đặc biệt. Nâng cao mức thuế suất cận biên có khả năng khiến NNT trốn
thuế (Whitte và Woodbury, 1985; Ali, Cecil và Knoblett, 2011; Torgler, 2007)
nhưng khi hạ thấp mức thuế suất không nhất thiết sẽ tăng cường tuân thủ thuế
(Trivedi, Shehata và Mestelmen, 2004; Kirchler, 2007). Allingham và Sando kết
luận rằng NNT có thể chọn: báo cáo đầy đủ thu nhập hoặc báo cáo ít hơn, không
phân biệt mức thuế suất. Tăng mức thuế suất không nhất thiết là luôn luôn giảm
hành vi tuân thủ (Allingham và Sandmo, 1972).
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế.
Theo OCED (2004), kinh nghiệm cho thấy rằng phần lớn đối tượng nộp thuế
muốn tuân thủ nghĩa vụ thuế của họ (trong khuôn khổ quy tắc xã hội và văn hoá).
Do đó, sự phản ứng thích hợp từ phía cơ quan thuế chính là giúp cho đối tượng nộp
thuế dễ dàng thực hiện nghĩa vụ đó. Cơ quan thuế tạo điều kiện dễ dàng cho đối
tượng nộp thuế tuân thủ bằng cách tư vấn một cách rõ ràng cho họ về nghĩa vụ thuế
ngay từ khi họ bắt đầu hoạt động kinh doanh của mình. Về lâu dài, làm cho tuân
thủ dễ dàng có thể bao gồm toàn bộ các sáng kiến mà cơ quan thuế có thể thực hiện
để cải thiện việc cung cấp dịch vụ. Cơ quan thuế mở rộng việc cung cấp dịch vụ
điện tử để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp và cải thiện độ tin cậy
của thông tin mà cơ quan thuế nhận được.
Thực hiện thủ tục hành chính thuế.
Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) cho rằng các quy trình
nghiệp vụ quản lý thuế, các thủ tục về thuế (thủ tục đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế,
hoàn thuế,…) có tính ổn định, minh bạch rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi tối đa và


11


giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, giảm rủi ro do tham nhũng và phiền hà.
Nếu thủ tục hành chính thuế quá rườm rà, phức tạp, khó thực hiện sẽ không khuyến
khích người nộp thuế tuân thủ tự giác, chi phí tuân thủ vì thế sẽ tăng lên.
2.2.3. Nhân tố nhận thức giá trị xã hội.
Nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế từ góc độ xã hội liên quan đến sự sẵn
sàng của người nộp thuế thực hiện theo pháp luật về thuế để đáp ứng với hành vi
của người khác và môi trường xã hội của họ (tức là Chính phủ, bạn bè và các thành
viên gia đình) (Torgler, 2007). Mặt khác, Kirchler (2007) cho rằng các nhân tố xã
hội nên được xem trong một ý nghĩa rộng hơn so với quan điểm của Torgler bao
gồm tâm lý của các đối tượng nộp thuế. Do đó, nhân tố được thảo luận trong phần
này là nhận thức về ổn định và công bằng, xử lý vi phạm hành chính về thuế.
Tính ổn định của chính sách thuế.
Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), tính phức tạp, bất công bằng và bất hợp
lý của các Luật thuế là những thách thức lớn đối với quản lý thu thuế, gây ra những
chống đối và sai lỗi trong kê khai thuế, là điều kiện cho sự tránh thuế và trốn thuế.
CQT thường xuyên phải giải quyết những vấn đề không bao giờ có hồi kết của
những Luật thuế phức tạp, bởi sau đó là sự sửa đổi và thay đổi thường xuyên của
các Luật thuế.
Công bằng của hệ thống thuế.
Theo Mohd Rizal Palil (2010), nhận thức công bằng là một trong những
nguyên tắc chính để thiết lập hệ thống thuế. Cảm nhận về sự công bằng của hệ
thống thuế cũng có ảnh hưởng đến các khuynh hướng đối với việc trốn thuế. Hệ
thống thuế không công bằng có thể dẫn đến việc đối tượng nộp thuế suy nghĩ gian
lận là hợp lý.
Thương hiệu của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011) cho rằng các yếu tố xã hội
cũng có ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế. Thuộc nhóm này có thể kể đến như:
chuẩn mực xã hội, ảnh hưởng xã hội và trách nhiệm của từng chủ thể trong một
cộng đồng xã hội; dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và vai trò của từng chủ thể



12

trong một cộng đồng xã hội.
Xử lý vi phạm hành chính về thuế.
Theo OECD (2004), những cuộc điều tra về tác động của những biện pháp
ngăn ngừa như phạt hành chính và đe dọa khởi tố cho thấy đây là các biện pháp
khống chế về thời gian đối với hành vi tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Tuy nhiên,
các nghiên cứu cho thấy rằng những người tuân thủ muốn những người không tuân
thủ phải bị trừng phạt. Các hình thức trừng phạt nghiêm khắc sẽ có hiệu quả nhất
khi được sử dụng cùng với một hệ thống trừng phạt nhẹ hơn. Về lý thuyết, các hình
thức trừng phạt càng lớn hơn và càng đa dạng hơn thì các nhà quản lý càng thành
công rực rỡ hơn khi truyền đạt một cách nhẹ nhàng. Sự trừng phạt là quan trọng,
nhưng không phải là một cái rào chắn mà là một cơ chế để thuyết phục đối tượng
nộp thuế rằng những người khác cũng đang tuân thủ.
2.2.4. Nhân tố tâm lý cảm nhận.
Một số nghiên cứu cho thấy đây là một nhân tố giải thích quan trọng nhất
đối với hành vi không tuân thủ. Tuy nhiên, việc cố tìm kiếm những cơ hội có khả
năng không tuân thủ chưa được nghiên cứu một cách rõ ràng – ví dụ việc lựa
chọn giữa tự kinh doanh và chế độ làm công ăn lương (OECD, 2004).
Tuyên dương doanh nghiệp khi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.
Một số biện pháp khuyến khích đối tượng nộp thuế có thể có tác động tích
cực đến hành vi tuân thủ (có nghĩa là các đối tượng nộp thuế trở nên tuân thủ hơn),
mặc dù điều này cần phải được tìm hiểu hơn nữa (OECD, 2004).
Cảm nhận về rủi ro khi không tuân thủ thuế.
Nếu một đối tượng nộp thuế có cơ hội không tuân thủ và nghĩ rằng chỉ có rủi
ro không đáng kể nếu bị phát hiện thì đối tượng nộp thuế đó có thể chấp nhận rủi ro
này. Điều này có thể dẫn đến việc kê khai thấp một số loại thu nhập nào đó. Ví dụ,
thu nhập từ tiền lương và tiền công thường là các khoản thu nhập mà cơ quan thuế

dễ dàng “nhìn thấy được” vì bên thứ ba báo cáo. Tuy nhiên, những loại thu nhập
khác có thể khó “nhìn thấy được” hơn và vì vậy sẽ được kê khai báo cáo một cách
“sáng tạo” hơn (OECD, 2004).


13

2.3. Lược khảo các nghiên cứu liên quan.
2.3.1. Các nghiên cứu nước ngoài.
 Nghiên cứu của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD (2004)
về “Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế”.
Nghiên cứu thực tiễn sâu sắc về việc nâng cao sự tuân thủ hệ thống thuế,
phân tích hành vi tuân thủ thuế. Nghiên cứu xác định hai phương pháp tiếp cận
rộng về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ giác độ tính hợp lý về
mặt kinh tế đã được xây dựng trên cơ sở áp dụng phân tích kinh tế. Phương pháp
thứ hai liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu dựa vào các khái
niệm, các nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Đưa ra mô hình là một phương
pháp tiếp cận dựa trên việc hiểu doanh nghiệp và bối cảnh doanh nghiệp hoạt động
như là công cụ để hỗ trợ cho hiểu biết động cơ hành vi của đối tượng nộp thuế đối
với việc tuân thủ thuế.

Hình 2.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế
Nguồn: OECD (2004)
Nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của
doanh nghiệp gồm:
Hồ sơ doanh nghiệp như: Cơ cấu - doanh nghiệp một thành viên, hợp danh,
công ty, quỹ tín thác; Quy mô, thâm niên của doanh nghiệp; Loại hình hoạt động


14


kinh doanh; Tập trung - trong nước hay quốc tế; Số liệu tài chính – đầu tư cơ bản;
Trung gian kinh doanh.
Nhân tố ngành như: Quy mô ngành; Các đối tác trong ngành; Tỷ lệ lãi; Cơ
cấu chi phí; Các điều tiết của ngành; Phác đồ kinh doanh; Các vấn đề ngành nghề
như mức độ cạnh tranh; Các nhân tố mùa vụ và cơ sở hạ tầng.
Nhân tố xã hội học như: Chuẩn mực văn hóa; Tính thiểu số; Thái độ đối với
Chính phủ; Tuổi; Giới tính; Trình độ giáo dục.
Nhân tố kinh tế như: Đầu tư; Tỷ lệ lãi suất; Hệ thống thuế; Chính sách
Chính phủ; Ảnh hưởng quốc tế; Lạm phát; Thị trường.
Các nhân tố tâm lý như: Tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng; Các giá trị; Tính
công bằng; Cơ hội trốn.
 Nghiên cứu của Mohd Rizal Palil (2010) về “Kiến thức thuế và
những nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế trong hệ thống tự đánh giá tại
Malaysia”.
Nghiên cứu được Mohd Rizal Palil (2010) thực hiện tại Malaysia tập trung
vào nghiên cứu sự hiểu biết về kiến thức thuế của người nộp thuế và tìm kiếm bằng
chứng thực nghiệm về các nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế tại Malaysia. Kết
quả của nghiên cứu thực nghiệm này cho thấy bằng chứng thực nghiệm và cung
cấp chiến lược cải thiện cho cơ quan thuế bằng cách nghiên cứu các điểm yếu cố
hữu của hệ thống thực thi thuế hiện nay và tìm ra mô hình toàn diện về các nhân tố
quyết định sự tuân thủ thuế cho Malaysia.


15

KHẢ NĂNG BỊ KIỂM
TOÁN THUẾ
NHẬN THỨC VỀ CHI
TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ


KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH

SỰ TUÂN THỦ THUẾ

NHẬN TỐ ĐẶC ĐIỂM

KIẾN THỨC VỀ THUẾ
Hình 2.2. Mô hình các nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế tại Malaysia.
Nguồn: Mohd Rizal Palil (2010)
Kết quả nghiên cứu của tác giả cho thấy tất cả các nhân tố trong mô hình
đều ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến sự tuân thủ thuế. Các nhân tố cụ thể là: khả
năng bị kiểm toán thuế, nhận thức về chi tiêu của Chính phủ thể hiện qua phúc lợi
mang lại cho xã hội, khả năng tài chính, những nhân tố liên quan đến đặc điểm,
kiến thức thuế liên quan đến hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế.
 Nghiên cứu của Nicoleta (2011) về “Tổng hợp những nhân tố ảnh
hưởng đến tuân thủ thuế”.
Mục đích của nghiên cứu này là tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân
thủ thuế từ hàng loạt các nghiên cứu ở nhiều quốc gia trên thế giới và xem xét sự
phù hợp của các nhân tố này trong trường hợp Rumani nhằm tạo ra mô hình các
nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế. Nicoleta (2011) đã tổng hợp các nghiên
cứu trước đó và cho thấy rằng tuân thủ thuế được nghiên cứu trong kinh tế bằng
cách phân tích các quyết định giữa trả tiền thuế và trốn thuế của một người đại diện
cho tổ chức. Theo Nicoleta (2011) các nhân tố đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng


16

đến sự tuân thủ thuế được chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố kinh tế và nhóm
nhân tố phi kinh tế. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố như mức thu nhập

chịu thuế, khả năng bị kiểm toán thuế, sự kiểm toán thuế, thuế suất, lợi ích từ việc
đóng thuế, hình phạt và tiền phạt vi phạm. Nhóm nhân tố phi kinh tế bao gồm các
nhân tố như thái độ đối với các loại thuế, những nhân tố cá nhân, chuẩn mực xã hội
và quốc gia, sự công bằng của hệ thống thuế.

Sự kiểm
toán thuế

Thuế suất

Lợi ích từ
việc đóng
thuế
Hình phạt

Khả năng bị
kiểm toán thuế

Mức thu
nhập chịu
thuế

Tiền phạt
vi phạm
Nhân tố
kinh tế

Sự tuân thủ
thuế
Nhân tố

phi kinh tế

Thái độ đối với các
loại thuế

Nhân tố cá nhân,
chuẩn mực xã hội
và quốc gia

Sự công bằng
của hệ thống
thuế

Hình 2.3. Các nhân tố kinh tế và phi kinh tế ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế.
Nguồn: Nicoleta (2011)


×