BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
HÀ MỸ TRANG
SINH KẾ CHO HỘ DÂN TỘC KHMER NGHÈO
TRƯỜNG HỢP PHƯỜNG 2, XÃ LẠC HÒA VÀ XÃ VĨNH HẢI
TẠI THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
HÀ MỸ TRANG
SINH KẾ CHO HỘ DÂN TỘC KHMER NGHÈO
TRƯỜNG HỢP PHƯỜNG 2, XÃ LẠC HÒA VÀ XÃ VĨNH HẢI
TẠI THỊ XÃ VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG
Chuyên ngành: Chính Sách Công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Malcolm McPherson
ThS. Đinh Vũ Trang Ngân
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số
liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi
hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Hà Mỹ Trang
ii
LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Th.S Đinh Vũ Trang Ngân và
TS Malcolm McPherson đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu này. Quý
Thầy/Cô đã tận tình chia sẻ cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong lĩnh vực
nghiên cứu. Hơn thế nữa, Quý Thầy/Cô đã động viên để tôi có thể hoàn thành đề tài
nghiên cứu trong những hoàn cảnh khó khăn nhất.
Thứ hai, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô tại Chương trình giảng dạy
Kinh tế Fulbright đã trang bị cho tôi đầy đủ kiến thức thông qua các bài giảng tại
Chương trình. Tôi xin đặc biệt cảm ơn Thầy Đinh Công Khải, Thầy Lê Việt Phú, Thầy
Huỳnh Thế Du, Thầy Phạm Duy Nghĩa, Thầy Vũ Thành Tự Anh và Cô Lê Thị Quỳnh
Trâm đã khơi gợi, góp ý để tôi có thể lựa chọn hướng nghiên cứu phù hợp.
Thứ ba, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Anh Trương Minh Hòa, Chị Phạm Hoàng Minh
Ngọc và các Anh/Chị tại Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright đã hỗ trợ tôi về
kỹ thuật và các thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện luận văn.
Thứ tư, tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Anh, Chị, Em học viên khóa MPP6,
MPP7 đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tôi
đặc biệt cảm ơn Bạn Đỗ Vũ Gia Linh (MPP6) đã chia sẻ cho tôi những kinh nghiệm
cần thiết cho việc nghiên cứu.
Thứ năm, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các Cô/Chú/Anh/Chị và các hộ dân tại
phường 2, xã Lạc Hòa và xã Vĩnh Hải đã hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu tại
địa phương. Và rất cảm ơn Quý chuyên gia đã có những góp ý thiết thực, giúp tôi có cơ sở
để đưa ra các giải pháp khả thi nhất.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Gia đình, Trường Đại học Cần Thơ và Quý Thầy, Cô, Quý
Đồng nghiệp đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tham gia khóa học Chính sách
công tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Hà Mỹ Trang
iii
TÓM TẮT
Nghiên cứu này tìm hiểu về sinh kế của hộ dân tộc Khmer nghèo, trên cơ sở đánh giá
nguồn vốn sinh kế của hộ nhằm đề ra các giải pháp thiết thực góp phần cải thiện sinh kế
cho hộ. Nghiên cứu được thực hiện tại phường 2, xã Lạc Hòa, xã Vĩnh Hải, thuộc thị xã
Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Đối tượng nghiên cứu là sinh kế của các hộ dân tộc Khmer
nghèo và bối cảnh dễ tổn thương của các hộ. Với việc sử dụng khung phân tích sinh kế
bền vững của Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 1999), nghiên cứu đã
tiến hành phân tích năm yếu tố của nguồn vốn sinh kế để đánh giá những rào cản trong
việc cải thiện sinh kế của các hộ dân tộc Khmer nghèo.
Kết quả phân tích cho thấy, trình độ dân trí thấp, đông con, sự thiếu kết nối giữa
đào tạo và giới thiệu việc làm khiến các hộ không thể cải thiện sinh kế từ nguồn vốn
con người. Thứ hai, diện tích đất nhỏ hẹp, xu hướng biến đổi khí hậu, tình trạng khai thác
tận diện tài nguyên rừng ngập mặn khiến các hộ không thể thoát nghèo bằng phương pháp
truyền thống là dựa vào trồng trọt, chăn nuôi hay đánh bắt thủy sản. Thứ ba, nguồn vốn
vật chất của hộ dân tộc Khmer nghèo rất thiếu thốn. Hầu hết các hộ phải sống trong các
ngôi nhà đã hư hỏng nặng và ngoài đê nên rủi ro sập đổ luôn tồn tại. Sự bất cân xứng
thông tin trong việc cấp nhà vệ sinh khiến nhiều hộ không có nhà vệ sinh sử dụng. Thứ tư,
tình trạng thiếu vốn sản xuất, nguồn thu nhập không đủ để bù đắp chi tiêu khiến các hộ
không có dòng vốn dư thừa để tái sản xuất. Đồng thời, những rào cản trong việc tiếp cận
vốn vay giá rẻ và tình trạng đảo nợ của ngân hàng chính sách là nguyên nhân khiến các hộ
phải vay nặng lãi với lãi suất trung bình 120%/năm, làm hạn chế việc thực hiện kế hoạch
sinh kế của hộ. Thứ năm, tình trạng hoạt động của các tổ chức đoàn thể chỉ mang tính
hình thức, chưa thiết thực nên không thu hút và huy động được sự tham gia của các hộ dân.
Với những hạn chế như đã phân tích thì công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm,
phát triển giáo dục, đặc biệt là hoạt động tuyền truyền giáo dục ý thức cho người dân,
tăng cường hỗ trợ vốn và gia tăng hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội là các
giải pháp cần làm. Đồng thời, chính sách đa dạng hóa sinh kế phù hợp với từng nhóm
đối tượng có đất và không có đất là cần thiết. Cụ thể như, chiến lược lấy ngắn nuôi dài
gồm trồng trọt kết hợp với chăn nuôi, chiến lược giao rừng cùng với phát triển đánh bắt
gần bờ sẽ giải quyết được tình trạng khai thác tận diệt nguồn tài nguyên thủy sản ven bờ.
Quan trọng nhất, thu hút được doanh nghiệp đến đầu tư để giải quyết lao động tại chỗ,
góp phần giúp hộ cải thiện cuộc sống và giảm nghèo.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT .............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
1.5. Cấu trúc dự kiến .............................................................................................................. 2
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ KHUNG PHÂN TÍCH .......................................... 3
2.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................ 3
2.2. Khung phân tích .............................................................................................................. 3
2.3. Các nghiên cứu đi trước .................................................................................................. 6
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 9
3.1. Tiến trình nghiên cứu ...................................................................................................... 9
3.2. Thiết kế bảng câu hỏi .................................................................................................... 10
3.3. Chọn địa bàn nghiên cứu .............................................................................................. 10
3.4. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................................ 10
3.5. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................................................... 11
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................................ 12
4.1. Nguồn vốn sinh kế của HDT Khmer nghèo ................................................................. 12
4.1.1. Nguồn vốn con người ............................................................................................ 12
4.1.2. Nguồn vốn tự nhiên ............................................................................................... 16
4.1.3. Nguồn vốn vật chất ............................................................................................... 18
4.1.4. Nguồn vốn tài chính .............................................................................................. 22
4.1.5. Nguồn vốn xã hội ................................................................................................ 225
4.2. Bối cảnh dễ bị tổn thương ............................................................................................. 30
4.3. Chiến lược sinh kế ứng phó tổn thương........................................................................ 31
v
4.4. Ý kiến phỏng vấn chính quyền và chuyên gia .............................................................. 32
4.4.1. Ý kiến phỏng vấn chính quyền ............................................................................. 32
4.4.2. Ý kiến phỏng vấn chuyên gia ................................................................................ 33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................... 34
5.1. Kết luận ..............................................................................................................34
5.2. Khuyến nghị chính sách .............................................................................................. 345
5.2.1. Nhóm chính sách về nguồn vốn con người ........................................................... 35
5.2.2. Nhóm chính sách về nguồn vốn tự nhiên .............................................................. 35
5.2.3. Nhóm chính sách về nguồn vốn tài chính ............................................................. 35
5.2.4. Nhóm chính sách về nguồn vốn vật chất .............................................................. 35
5.2.5. Nhóm chính sách về nguồn vốn xã hội ................................................................. 36
5.2.6. Nhóm chính sách hỗ trợ sinh kế trực tiếp ............................................................. 36
5.3. Hạn chế của đề tài ......................................................................................................... 37
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 378
Phụ lục ................................................................................................................................. 42
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ĐBSCL
Đồng bằng Sông Cửu Long
HDT
Hộ dân tộc
KHHGĐ
Kế hoạch hóa gia đình
KPT
Khung phân tích
NVS
Nhà vệ sinh
TXVC
Thị xã Vĩnh Châu
Tiếng Anh
CARE
Cooperative for American Remittances to Europe
CIDA
Canadian International Development Agency
DFID
United Kingdom Department for International Development
OXFAM
Oxford Committee for Famine Relief
UNDP
United Nations Development Programme
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Cách tính cỡ mẫu ................................................................................................. 10
Bảng 4.1: Thông tin chung về hộ gia đình ........................................................................... 12
Bảng 4.2: Tình trạng đi học của trẻ trong độ tuổi đi học ..................................................... 14
Bảng 4.3: Diện tích đất và tình trạng sở hữu của hộ ............................................................ 16
Bảng 4.4: Tình hình nhà ở của hộ ........................................................................................ 18
Bảng 4.5: Tài sản sinh hoạt của hộ ...................................................................................... 21
Bảng 4.6: Tài sản sản xuất của hộ ....................................................................................... 21
Bảng 4.7: Thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người/tháng ................................................ 22
Bảng 4.8: Bảng mô tả thời vụ trong năm. ............................................................................ 31
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững DFID (1999) .................................................. 4
Hình 3.1: Tiến trình nghiên cứu ............................................................................................. 9
Hình 4.1: Quyết định chọn nơi khám chữa bệnh của các hộ ............................................... 15
Hình 4.2: Tình trạng tưới tiêu của hộ .................................................................................. 16
Hình 4.3: Nguồn gốc của nhà ở của hộ ................................................................................ 18
Hình 4.4: Nhà vệ sinh của hộ . ............................................................................................ 19
Hình 4.5: Nguồn điện sinh hoạt của hộ ............................................................................... 20
Hình 4.6: Tình hình vay vốn của hộ .................................................................................... 23
Hình 4.7: Tỷ lệ hộ tham gia các tổ chức xã hội ................................................................... 25
Hình 4.8: Mạng lưới quan hệ xã hội của các hộ .................................................................. 27
Hình 4.9: Bối cảnh dễ bị tổn thương trong năm vừa qua..................................................... 30
Hình 4.10: Một số kế hoạch sinh kế do hộ đề xuất .............................................................. 31
ix
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Sai lầm trong suy nghĩ của một hộ về vấn đề sinh con đông ................................ 13
Hộp 4.2: Chia sẻ của cán bộ hội phụ nữ về tình trạng trẻ em không đi học ........................ 15
Hộp 4.3: Chia sẻ của một hộ nghèo cùng cực tại xã Vĩnh Hải ............................................ 23
Hộp 4.4: Chia sẻ của một số cán bộ đoàn thể ...................................................................... 26
x
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình .................................................................. 42
Phụ lục 2: Bản đồ hành chính Thị Xã Vĩnh Châu .............................................................. 54
Phụ lục 3: Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 54
Phụ lục 4: Danh sách các khóm, ấp phỏng vấn ................................................................... 55
Phụ lục 5: Các bước thu thập số liệu ................................................................................... 56
Phụ lục 6: Vòng xoáy nghèo ................................................................................................ 56
Phụ lục 7: Khung phân tích sinh kế bền vững của OXFAM (1993) ................................... 57
Phụ lục 8: Khung phân tích sinh kế bền vững của CARE (1994) ....................................... 58
Phụ lục 9: Khung phân tích sinh kế bền vững của UNDP (1995) ....................................... 59
Phụ lục 10: Khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (1999) ...................................... 60
Phụ lục 11: Trích Quyết định 09 qui định về chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai
đoạn 2011 – 2015 (QĐ09/2011/QĐ-TTg). .......................................................................... 60
Phụ lục 12: Trích Quyết định 95 Qui định về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016
– 2020 (QĐ59/2015/QĐ-TTg) ............................................................................................. 61
Phụ lục 13: Trích Nghị định 75 Qui định về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng,
gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2015 – 2020 (NĐ75/2015/NĐ-CP). ............................................................................ 62
Phụ lục 14: Trích Thông tư quy định thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo và
hộ chính sách xã hội (TT190/2014/TT-BTC). ..................................................................... 65
Phụ lục 15: Trích Quy định về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và giải quyết việc làm cho
đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
(QĐ29/2013/QĐ-TTg) ......................................................................................................... 65
Phụ lục 16: Trích Quyết định về việc cho vay phát triển sản xuất đối với hộ nghèo dân tộc
thiểu số vùng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015 (Quyết định 54/2012/QĐ-TTg) ... 66
Phụ lục 17: Trích Quyết định về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (Quyết định
167/2008/QĐ-TTg) .............................................................................................................. 67
Phụ lục 18: Hình ảnh sưu tập trong quá trình đi thực địa .................................................... 68
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Chương 1 trình bày về bối cảnh và tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Chương này
cũng đề cập đến mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và sẽ được giải quyết trong các chương sau
dựa vào các thông tin được thu thập từ quá trình khảo sát.
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Giảm nghèo bền vững là trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn
2016-2020 (Quốc hội, 2015, trang 3). Trong đó, đối tượng ưu tiên là người dân tộc thiểu số
sống tại địa bàn đặc biệt khó khăn, với ba mục tiêu chính là tăng thu nhập bình quân đầu
người, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển cơ sở hạ tầng xã hội.
Xét tại phường 2, xã Lạc Hòa và xã Vĩnh Hải là ba xã đặc biệt khó khăn của thị xã
Vĩnh Châu (TXCV), có đông đồng bào dân tộc Khmer sinh sống. Vị trí địa lý của các xã
cách xa các trung tâm kinh tế lớn của khu vực và cả nước, cụ thể cách thành phố Cần Thơ
khoảng 110 km, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 260 km. Đồng thời, với cơ sở
hạ tầng còn nhiều hạn chế nên địa phương gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút đầu tư và
thực thi các chính sách cải thiện sinh kế cho hộ dân tộc (HDT) Khmer nghèo như
chính sách giới thiệu việc làm, chính sách chuyển đổi sinh kế mới.
Ngoài ra, tình hình biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng tiêu cực đến sinh kế của HDT
Khmer nghèo sống tại địa bàn. Theo Phùng Đức Chính (2015, trang 37), Henckes (2014,
trang 7), Phạm Lê Mỹ Duyên và đ.t.g (2012, trang 253) thì tình hình biến đổi khí hậu và
cạn kiệt tài nguyên đang ảnh hưởng trực tiếp đến sinh kế của HDT Khmer nghèo không có
điều kiện chuyển đổi sinh kế. Theo Võ Văn Sen và Trần Nam Tiến (2011, trang 17-20), có
gần 60% HDT Khmer ở TXVC sống tại các vùng ngập mặn, quyền tiếp cận và sử dụng tài
nguyên không được xác định rõ. Kết quả là nhiều HDT Khmer nghèo đã tham gia vào các
hoạt động sinh kế không bền vững và khai thác tận diệt nguồn tài nguyên ven biển.
Tuy địa phương đã thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ sinh kế cho HDT Khmer nghèo
như chính sách hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ vốn và nhiều chính sách liên quan khác nhưng
kết quả đạt được còn nhiều hạn chế. Cụ thể, số hộ nghèo tại TXVC đã tăng từ 47% (2011)
lên 51% (2012), trong đó, HDT Khmer nghèo chiếm trên 30% (2012). Theo Smith và đ.t.g
(2013, trang 30) nếu tình trạng nghèo không được giải quyết sẽ gia tăng tội phạm và tình
trạng bần cùng hóa sẽ càng trầm trọng hơn. Do đó, việc đề ra các giải pháp sinh kế phù hợp
nhằm giúp các HDT Khmer nghèo tại TXVC thoát nghèo bền vững là vô cùng cấp thiết.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích sinh kế của HDT Khmer nghèo tại phường 2,
xã Lạc Hòa, xã Vĩnh Hải thuộc TXVC, tỉnh Sóc Trăng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và
ý kiến chuyên gia, tác giả đề xuất các khuyến nghị chính sách nhằm cải thiện sinh kế cho
HDT Khmer nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi thứ nhất, các chính sách của nhà nước tác động ra sao đến sinh kế của HDT
Khmer nghèo tại phường 2, xã Lạc Hòa, xã Vĩnh Hải thuộc TXVC, tỉnh Sóc Trăng? Để
trả lời câu hỏi này tác giả tiến hành thu thập số liệu thứ cấp được cung cấp bởi địa phương
và phỏng vấn trực tiếp các HDT Khmer nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
Câu hỏi thứ hai, những chính sách nào cần thực hiện để cải thiện sinh kế cho HDT
Khmer nghèo tại phường 2, xã Lạc Hòa, xã Vĩnh Hải thuộc TXVC, tỉnh Sóc Trăng? Câu
hỏi này được giải quyết căn cứ vào các phân tích, đánh giá và tham vấn ý kiến chuyên gia.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các chính sách có liên quan đến HDT Khmer nghèo, tài sản
sinh kế của các HDT Khmer nghèo, bối cảnh dễ bị tổn thương của các HDT Khmer nghèo
và những khó khăn mà các hộ đang gặp phải. Họ tên của các HDT Khmer nghèo và cận
nghèo (gọi chung là HDT Khmer nghèo) đã được mã hóa nhằm đảm bảo tính bảo mật cho
đáp viên. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào sinh kế của HDT Khmer nghèo sống tại
phường 2, xã Lạc Hòa, xã Vĩnh Hải thuộc TXVC, tỉnh Sóc Trăng (Xem phụ lục 3).
1.5. Cấu trúc dự kiến
Nghiên cứu được trình bày gồm 5 chương. Chương 1 đề cập đến bối cảnh nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, bố cục
của luận văn. Chương 2 trình bày về cơ sở lý thuyết, đánh giá các khung phân tích (KPT)
sinh kế bền vững trên thế giới, lược khảo các nghiên cứu đi trước và xác định KPT được
lựa chọn làm cơ sở nghiên cứu. Chương 3 tập trung vào xây dựng tiến trình nghiên cứu,
lập bảng câu hỏi nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu, phương pháp thu thập số liệu và
phân tích số liệu. Dựa trên số liệu thu thập từ quá trình khảo sát, Chương 4 sẽ trình bày
kết quả nghiên cứu bao gồm phân tích nguồn vốn sinh kế, bối cảnh dễ bị tổn thương,
những khó khăn của hộ, chiến lược sinh kế do hộ đề xuất và đánh giá về ý kiến chuyên gia.
Cuối cùng, Chương 5 sẽ trình bày kết luận chung của đề tài và thảo luận các khuyến nghị
chính sách nhằm cải thiện sinh kế cho HDT Khmer nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết về sinh kế, sinh kế bền vững, giới thiệu các
khung phân tích sinh kế phổ biến trên thế giới. Đồng thời, đề xuất khung phân tích của
nghiên cứu này và kết quả của các nghiên cứu đi trước.
2.1. Cơ sở lý thuyết
Nghèo là một định nghĩa phức tạp, theo Khandker (2000) nghèo là một hiện tượng
đa chiều, là sự thiếu hụt các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống và không thể tiếp cận đầy đủ
với cơ sở hạ tầng cơ bản. Riêng Liên Hợp Quốc (2008) đã đưa ra khái niệm nghèo đa chiều
(6 chiều) trong đó tập trung vào “y tế, giáo dục và điều kiện sống” (UN, 2008, trích trong
Nguyễn Ngọc Sơn, 2012, trang 19).
Sinh kế là hoạt động mà con người sử dụng nguồn vốn vật chất và phi vật chất để tạo
ra thu nhập nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu. Sinh kế chỉ bền vững khi con người có thể
tồn tại và phát triển trước những cú sốc của tự nhiên và xã hội. Quan trọng hơn, hoạt động
sinh kế của con người không được làm ảnh hưởng tiêu cực đến phúc lợi của thế hệ
tương lai (Chambers và Conway, 1991).
Theo Ashley và Carney (1999, trang 4-7), con người được xem là nhân tố trung tâm
để thực hiện sinh kế bền vững. Con người tác động vào các nguồn vốn sinh kế để có thể
tồn tại trong môi trường có nhiều rủi ro, thách thức.
2.2. Khung phân tích
Trên thế giới có nhiều KPT sinh kế được sử dụng nhằm đề ra các giải pháp góp phần
cải thiện sinh kế cho con người. Theo Krantz (2001, trang 21-27) khi sử dụng KPT sinh kế
bền vững bên cạnh những điểm mạnh cũng cần phải khắc phục những điểm hạn chế của
KPT này. Về mặt tích cực, theo Hussein và Nelson (1998), Chambers (1995, trang 191192), cách tiếp cận sinh kế bền vững rất thích hợp cho việc phân tích hoạt động sinh kế của
các hộ nghèo. Việc phân tích tài sản sinh kế và bối cảnh dễ bị tổn thương sẽ giúp nhà nước
đưa ra các chính sách phù hợp, nhằm cải thiện sinh kế cho hộ nghèo (Serrat, 2008). Về mặt
hạn chế, theo Krantz (2001, trang 21-27) để sử dụng KPT này thì phải có những tiêu chí rõ
ràng để đo lường chuẩn nghèo, phải đặt hộ nghèo trong bối cảnh của địa bàn mà họ sinh
sống, cần quan tâm đến các vấn đề về giới và bất bình đẳng.
4
Trên cơ sở khái niệm sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1991), nhiều tổ
chức trên thế giới đã đưa ra các KPT sinh kế nhằm phục vụ cho hoạt động của tổ chức như
OXFAM (1993), CARE (1994), UNDP (1995) hay DFID (1999) (Xem phụ lục 7, 8, 9, 10).
Theo Holloway (2002) và Krantz (2001, trang 21-27), trong những KPT sinh kế bền
vững đã nêu thì KPT sinh kế bền vững của DFID (1999) là KPT được sử dụng rộng rãi
nhất, vì nó khắc phục nhược điểm của các KPT đi trước. Ra đời vào năm 1997 dựa trên
khái niệm sinh kế bền vững của Chambers và Conway (1991), được phát triển và hoàn
thiện bởi Bộ Phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID). KPT sinh kế bền vững của DFID
(1999) được xây dựng nhằm đưa ra các giải pháp giảm nghèo, tập trung vào 6 yếu tố chính
là “Lấy con người làm trung tâm”, “Có sự tham gia của người dân”, “Có sự phối hợp ở
nhiều cấp độ”, “Có sự hợp tác giữa các khu vực trong xã hội”, “Có tính bền vững”, “Có
tính năng động và linh hoạt cao”. KPT sinh kế bền vững DFID (1999) vừa kế thừa vừa
khắc phục hạn chế của những KPT đi trước. Giống như KPT sinh kế bền vững của
OXFAM (1993), KPT sinh kế bền vững của DFID (1999) quan tâm đến tài sản sinh kế của
hộ nghèo trong những bối cảnh bất lợi. KPT sinh kế bền vững của DFID (1999) còn quan
tâm đến các vấn đề về giới và sự phát triển bền vững (Carney và đ.t.g, 1999). Dựa trên số
liệu thứ cấp và sơ cấp, DFID đã tạo ra các bức ảnh chụp nhanh về đời sống của hộ nghèo.
Ngoài ra, với ý kiến chuyên gia, DFID (1999) đã xây dựng được các giải pháp rõ ràng và
thiết thực góp phần “tăng thu nhập, tăng phúc lợi, tăng tính ổn định, giảm tổn thương, đảm
bảo an ninh lương thực và duy trì tính bền vững khi sử dụng nguồn vốn tự nhiên”.
Hình 2.1: Khung phân tích sinh kế bền vững DFID (1999)
Nguồn: Tác giả dịch và vẽ lại theo khung phân tích sinh kế bền vững của DFID (1999)
5
Qua hình 2.1 cho thấy KPT sinh kế bền vững của DFID (1999) gồm bốn vấn đề
chính là bối cảnh bất lợi, tài sản sinh kế, cơ cấu & quy trình chuyển đổi và kết quả sinh kế.
Theo Kates và đ.t.g (1985, trang 17) bối cảnh bất lợi là việc con người gặp phải
những vấn đề khó khăn trong cuộc sống và không thể chống lại những bất lợi đó. Theo
Wisner và đ.t.g (2003, trang 3) thì bối cảnh bất lợi là tình trạng mà sinh kế của con người
bị đe dọa do nhiều tác nhân trong cuộc sống gây ra. Cụ thể hơn, DIFD (1999) chia bối cảnh
bất lợi thành 3 nhóm. Thứ nhất, các cú sốc là những sự kiện bất ngờ, những rủi ro không
lường trước được như tại nạn, bệnh tật, khủng hoảng kinh tế, làm ảnh hưởng đến tài sản
sinh kế của hộ nghèo. Thứ hai, xu hướng bất lợi là những vấn đề gây ra tác động tiêu cực
đến hộ nghèo như xu hướng di cư, sự suy giảm tài nguyên, xu hướng biến đổi khí hậu. Thứ
ba, tính mùa vụ như tình trạng được mùa mất giá, khi đến mùa thu hoạch lượng cung nông
sản tăng lên cao hơn lượng cầu làm giá nông sản giảm, thiếu việc làm khi hết vụ hoặc sản
lượng đánh bắt cá giảm trong mùa khô đều làm ảnh hưởng đến đời sống của hộ nghèo.
KPT sinh kế bền vững của DFID (1999) phân nguồn vốn sinh kế làm năm loại là vốn
con người, vốn tự nhiên, vốn vật chất, vốn tài chính và vốn xã hội trong đó:
Vốn con người, đề cập lần đầu tiên bởi Theodore Schultz (1961), vốn con người có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thông qua việc gia tăng năng suất lao động, được
đo lường bởi các yếu tố như giáo dục, đào tạo và y tế (Cummins và đ.t.g, 2009, trang 2;
Goldin, 2014; S.Becker, 1995, trang 2; Healy và đ.t.g, 2002, trang 20). Vốn con người là
những kiến thức, kỹ năng, các ý tưởng sáng tạo, tình trạng sức khỏe và khả năng thích nghi
trước các cú sốc, giúp con người thực hiện các chiến lược sinh kế đa dạng nhằm cải thiện
cuộc sống (Slaus và Jacobs, 2011, trang 97; Carney và đ.t.g, 1999).
Vốn tự nhiên, đề cập phổ biến từ năm 1990 là một thuật ngữ dùng để kết nối giữa
hoạt động của con người và hệ sinh thái tự nhiên. Theo Perkins và đ.t.g (1992) vốn tự
nhiên là những loại tài nguyên của quốc gia, nếu nguồn vốn này bị khai thác quá mức sẽ
dẫn đến tận diệt nguồn tài nguyên. Vốn tự nhiên gồm các loại tài nguyên thiên nhiên được
con người khai thác, phục vụ cho hoạt động sống của con người (Slaus và Jacobs, 2011).
Vốn tự nhiên có vai trò quan trọng đối với hoạt động sinh kế của hộ nghèo, đặc biệt là các
HDT thiểu số có lối sống hòa nhập với thiên nhiên. Các hộ này sẽ dễ bị ảnh hưởng bởi các
cú sốc từ tự nhiên, tính mùa vụ của tự nhiên như mùa mưa, mùa khô hay giai đoạn sinh
trưởng của động thực vật tự nhiên.
6
Vốn vật chất, theo Siddiqui (2009, trang 6) đây là nguồn vốn được con người tạo ra
nhằm phục vụ cho hoạt động của con người, ví dụ như các loại cơ sở hạ tầng như điện,
đường, trường, trạm hay phương tiện vận tải công cộng. Phương tiện sản xuất và phương
tiện sinh hoạt cũng có vai trò quan trọng góp phần thực hiện chiến lược sinh kế của hộ.
Vốn tài chính, bao gồm các nguồn lực được hỗ trợ chính thức như tiền vay từ ngân
hàng, từ các chương trình của chính phủ thông qua hoạt động trợ cấp hoặc các nguồn tài
chính phi chính thức như hụi, vay nặng lãi, sự hỗ trợ của người thân hoặc các tổ chức phi
chính phủ (Phan Đình Khôi, 2012, trang 145-146; Menkhoff và Rungruxsirivorn, 2009,
trang 3-4). Trên cơ sở các nguồn lực tài chính, sẽ giúp con người có thể lựa chọn các chiến
lược sinh kế phù hợp (Carney và đ.t.g, 1999). Tuy nhiên, cần cẩn trọng trong việc lựa chọn
các nguồn vốn không chính thức có chi phí cao, bởi vì các nguồn vốn này thường không
bền vững đối với việc thực hiện các chiến lược sinh kế.
Vốn xã hội, là sự tương tác giữa hộ nghèo và các đối tượng trong xã hội như quan hệ
họ hàng, làng xã hay câu lạc bộ, đội, nhóm. Ngoài ra, vốn xã hội còn xem xét đến vấn đề
phong tục, tập quán, pháp luật và các cơ chế chính sách ở địa phương. Theo Healy và đ.t.g
(2002) vốn xã hội là việc xây dựng những mạng lưới dựa trên các chuẩn mực chung nhằm
kết nối các cá nhân và các nhóm người trong xã hội để đạt được những mục tiêu tích cực
cho tổ chức hay cộng đồng.
Các cơ cấu và quy trình chuyển đổi, là sự tương tác giữa các khu vực khác nhau
trong xã hội như khu vực công, khu vực tư, các cá nhân hay tổ chức. Các mối quan hệ này
được điều tiết và chi phối mạnh mẽ bởi pháp luật, thể chế, các chính sách của nhà nước và
đặc điểm văn hóa vùng miền.
Dựa vào nguồn vốn sinh kế, trong bối cảnh của cơ cấu và quy trình chuyển đổi hiện
hữu, các chiến lược sinh kế như đầu tư vào những loại hình sản xuất phù hợp sẽ được lựa
chọn nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân một cách bền vững.
Tóm lại, từ khái niệm sinh kế bền vững cũng như phân tích điểm mạnh, điểm yếu
của các KPT sinh kế phổ biến thì KPT sinh kế bền vững của DFID (1999) được đánh giá là
công cụ hiệu quả, khắc phục nhiều hạn chế của KPT đi trước và được nhiều nghiên cứu sử
dụng, vì vậy tác giả sử dụng KPT này làm KPT cho đề tài nghiên cứu.
2.3. Các nghiên cứu đi trước
Đỗ Vũ Gia Linh (2015, trang 1-59) “Cải thiện sinh kế cho người dân trong yêu cầu
bảo tồn tài nguyên_Tình huống nghiên cứu tại ấp 5, xã Mà Đà, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
7
Nai”. Với 37 quan sát, nghiên cứu sử dụng KPT sinh kế bền vững của DFID (2001) để
đánh giá tài sản sinh kế của các hộ nghèo trong bối cảnh di dời các hộ ra khỏi địa bàn cư
trú nhằm mục tiêu bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Điểm nổi bật của nghiên cứu là đưa ra
được các giải pháp thiết thực như di cư, phát triển hạ tầng, phát triển giáo dục, hỗ trợ trực
tiếp cho các hộ dân nhằm cải thiện sinh kế cho người dân. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa
phân tích cụ thể những thuận lợi và bất lợi về hoạt động sinh kế hiện tại của các hộ.
Nguyễn Xuân Vinh (2014, trang 1-38) “Chính sách sinh kế kết hợp bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên: tình huống xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau”. Với 34 quan
sát, nghiên cứu sử dụng KPT sinh kết bền vững của DFID (1999) để đánh giá tài sản sinh
kế của các hộ nghèo sống trong vùng đệm của vườn quốc gia U Minh. Những hộ nghèo
được đề cập trong nghiên cứu sống chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự nhiên nhưng do tình
trạng cạn kiệt tài nguyên và việc ban hành chính sách bảo vệ rừng nên hoạt động sinh kế
của các hộ là không phù hợp. Một số giải pháp tiêu biểu như phát triển hoạt động đánh bắt
xa bờ; phát triển chăn nuôi gia súc khép kín; nuôi tôm quảng canh; công khai minh bạch
chính sách của nhà nước và hoàn thiện các qui định về khai thác nguồn lợi thủy sản. Tuy
nhiên, việc phân tích các loại tài sản sinh kế chưa gắng kết với các chính sách cụ thể tại địa
phương mà chỉ đi sâu mô tả về các loại tài sản sinh kế của hộ.
Lâm Quang Lộc (2014, trang 1-39) “Những nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nghèo
của người dân tộc Khmer tại Đồng bằng Sông Cửu Long”. Với dữ liệu Điều tra mức sống
hộ gia đình (2010), đề tài nghiên cứu tình trạng nghèo của HDT Khmer tại ĐBSCL. Bằng
phương pháp định lượng và định tính tác giả đã xác định các yếu tố gồm “giáo dục, nguồn
vốn tín dụng, diện tích đất, loại hình sinh kế, khu vực sinh sống, cơ sở hạ tầng, các chương
trình hỗ trợ, giới tính chủ hộ, quy mô hộ, tỷ lệ người phụ thuộc và yếu tố văn hóa” có ảnh
hưởng đến tình trạng nghèo của HDT Khmer. Các giải pháp tiêu biểu gồm tăng cường
nhận thức của người dân, thực hiện chương trình hỗ trợ có điều kiện nhằm cải thiện cuộc
sống cho HDT Khmer nghèo. Tuy nhiên, với dữ liệu thứ cấp nên nghiên cứu chưa đưa ra
các trường hợp điển hình về tình trạng nghèo của HDT Khmer và chưa đề cập được thực
trạng cụ thể về tài sản sinh kế của các HDT Khmer nghèo.
Từ các nghiên cứu đi trước cho thấy, việc sử dụng khung phân tích sinh kế bền vững
của DFID (1999) là phù hợp để phân tích thực trạng nghèo của HDT Khmer. Các giải pháp
từ các nghiên cứu đi trước sẽ được dùng làm điểm tham chiếu và được xem xét trong bối
cảnh cụ thể của đề tài, nhằm giúp đề tài có cơ sở đề ra các khuyến nghị chính sách phù
8
hợp. Tuy nhiên, các nghiên cứu ở trên cũng còn tồn tại một số hạn chế như đã phân tích và
sẽ được khắc phục trong nghiên cứu này. Cụ thể như, đề tài sẽ phân tích chi tiết các sinh
kế hiện hữu nhằm có cơ sở đề ra các giải pháp phù hợp cho từng nhóm sinh kế của hộ.
Việc đi sâu vào các chính sách có liên quan đến sinh kế của hộ sẽ được phân tích cụ thể
nhằm đề ra các giải pháp phù hợp và thông qua việc phân tích các tình huống điển hình sẽ
làm cho bài viết có cái nhìn trực quan nhất về tình trạng nghèo của HDT Khmer nghèo tại
địa bàn nghiên cứu.
9
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Chương 3 trình bày về sơ đồ nghiên cứu, cách thức thiết kế bảng câu hỏi và đặc điểm
của địa bàn nghiên cứu. Chương này cũng mô tả về phương pháp thu thập số liệu, phương
pháp chọn mẫu và phương pháp phân tích các số liệu thu thập.
3.1. Tiến trình nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và cơ sở thực nghiệm đã phân tích ở
chương trước cho thấy KPT bền vững của DFID (1999) có nhiều ưu điểm, khắc phục được
các mặt hạn chế của những KPT đi trước và được nhiều tác giả sử dụng nên đề tài chọn
KPT sinh kế bền vững của DFID (1999) làm KPT với tiến trình nghiên cứu như sau:
Tình trạng dễ bị tổn thương
Hình 3.1: Tiến trình nghiên cứu
VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tài sản sinh kế của các hộ
Các chính sách hỗ trợ
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu
THU THẬP DỮ LIỆU
DỮ LIỆU THỨ CẤP
Báo cáo phát triển kinh tế
xã hội của xã, phường.
Niên giám thống kê của
TXVC. Các chính sách đã
thực hiện. Thông tin từ các
nghiên cứu đi trước
DỮ LIỆU SƠ CẤP
Phỏng vấn hộ
gia đình
Phỏng vấn bán
cấu trúc
Thiết kế bảng câu hỏi
Phỏng vấn
chuyên gia
PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
(Nguồn: Tác giả tự vẽ)
10
3.2. Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi gồm 10 phần, đa số đều là câu hỏi mở với mục tiêu khai thác đầy đủ
thông tin và đi sâu vào sinh kế, các chính sách hỗ trợ sinh kế của HDT Khmer nghèo, trong
đó có 2 phần phỏng vấn sâu về các HDT Khmer nghèo trồng hành và các hộ có phụ nữ, trẻ
em làm thuê trong các lĩnh vực có liên quan đến hành tím (Xem phụ lục 1).
3.3. Chọn địa bàn nghiên cứu
Địa bàn được lựa chọn là phường 2, xã Lạc Hòa, xã Vĩnh Hải tại TXVC. Đây là ba
xã có vị trí ven biển nên chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Là nơi tập trung
đông HDT Khmer nghèo sinh sống chiếm 47% trong tổng số HDT Khmer nghèo của
TXVC (Chi cục Thống kê TXVC, 2012) và là nơi có diện tích, sản lượng hành tím lớn
nhất TXVC (Xem phụ lục 3). Khảo sát được thực hiện tại các khóm, ấp tiêu biểu của các
xã (Xem phụ lục 4).
3.4. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo của xã, phường tại địa bàn nghiên
cứu, thu thập từ các nghiên cứu đi trước và tại cổng thông tin của TXVC.
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện bởi vì thời điểm
khảo sát trùng với kỳ thu hoạch hành tím nên đa số các hộ đều đi làm thuê nên việc tiếp
cận rất khó khăn. Do đó, phương pháp chọn mẫu thuận tiện được đánh giá là phù hợp nhất.
Nhằm đảm bảo tính đại diện, phương pháp chọn mẫu phân tầng dựa vào tỷ lệ HDT Khmer
nghèo tại địa bàn nghiên cứu cũng được sử dụng.
Bảng 3.1: Cách tính cỡ mẫu
Tổng thể
Mẫu
Xã, Phường
Tổng số hộ Khmer nghèo
Tỷ lệ
Số hộ Khmer nghèo
Tỷ lệ
Phường 2
2.578 hộ
49%
43 hộ
48%
Xã Lạc Hòa
1.436 hộ
27%
25 hộ
28%
Xã Vĩnh Hải
1.281 hộ
24%
22 hộ
24%
Tổng cộng
5.295 hộ
100 %
90 hộ
100%
Nguồn: Niên giám thống kê TXVC (2012)
11
3.5. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích, trình bày và giải thích dữ
liệu thông qua các giá trị thống kê.
Phương pháp phân tích định tính nhằm đánh giá điểm tích cực, điểm hạn chế hoặc
các khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách giảm nghèo tại địa phương.
Phần mềm thống kê Excel được sử dụng để tính toán các dữ liệu phục vụ cho việc
phân tích. Các giá trị còn thiếu trong quá trình phỏng vấn, do hộ dân không biết hoặc
không nhớ được ước lượng bằng giá trị trung bình của các mẫu quan sát còn lại.
12
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 4 trình bày thực trạng sinh kế của HDT Khmer nghèo, kết quả điều tra về
nguồn vốn sinh kế của hộ, các chính sách về sinh kế, các cú sốc và những khó khăn mà hộ
đang gặp phải. Trên cơ sở đó, những giải pháp cấp thiết nhằm cải thiện sinh kế cho HDT
Khmer nghèo tại địa bàn nghiên cứu sẽ được trình bày ở chương sau.
4.1. Nguồn vốn sinh kế của HDT Khmer nghèo
4.1.1. Nguồn vốn con người
Bảng 4.1: Thông tin chung về hộ gia đình
Phường 2
Xã Lạc Hòa
Xã Vĩnh Hải
Tổng
Quy mô trung bình (người/hộ)
4,56
5,52
4,55
4,87
Số lao động trung bình (người/hộ)1
3,30
3,44
3,00
3,25
Tỷ lệ lao động nữ
50%
57%
47%
51%
Tỷ lệ hộ sinh con thứ 3
40%
56%
55%
50%
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra
Về quy mô hộ, theo kết quả điều tra cho thấy trung bình mỗi hộ có từ 4–5 người/hộ,
trong đó, số lao động trung bình cao với 3,28 người/hộ và không có sự khác biệt lớn về
giới tính trong tổng số lao động của hộ. Điều này được đánh giá là điểm tích cực trong việc
thực hiện đa dạng sinh kế cho hộ. Cụ thể, các chính sách sinh kế có thể hướng đến những
ngành nghề sử dụng nhiều sức lao động như may mặc, giày da hay nông nghiệp.
Ngoài ra, tỷ lệ hộ sinh con thứ 3 cao, chiếm khoảng 50%, dẫn đến số người phụ
thuộc dưới 15 tuổi nhiều, điều này sẽ giúp hộ có nguồn lao động dồi dào trong tương lai
nhưng lại tiềm ẩn nguy cơ bần cùng hóa và nghèo liên thế hệ nếu như tình trạng nghèo của
hộ không được giải quyết. Nguyên nhân của tình trạng này là do các cặp vợ chồng không
sử dụng các biện pháp kế hoạch hóa gia đình và từ tâm lý muốn sinh nhiều con của HDT
Khmer, để nhận được sự chăm sóc khi về già hoặc có thêm người lao động khi con trưởng
thành. Mặc dù chính sách kế hoạch hóa gia đình và khẩu hiệu “mỗi gia đình chỉ nên có từ
1-2 con” luôn được tuyên truyền thông tại địa phương, nhưng cũng không thu hút sự tham
gia của các hộ. Vì vậy, địa phương cần phải thay đổi cách thức tuyên truyền, nhằm nâng
1
Được xác định dựa vào qui định của Luật lao động (2012) nhưng do người lao động chủ yếu làm trong nông
nghiệp nên nghiên cứu lựa chọn độ tuổi lao động là từ 15 tuổi đến 60 tuổi.
13
cao nhận thức cho các hộ về việc sinh đẻ có kế hoạch, để thế hệ tương lai có thể phát triển
cả về thế chất và tinh thần.
Hộp 4.1: Sai lầm trong suy nghĩ của một hộ về vấn đề sinh con đông
Bà Kim Thị E, tại ấp Đại Bái, xã Lạc Hòa có 7 người con gồm 5 trai và 2
gái. Bé trai 5 tuổi bà ẳm trên tay đang bị bệnh sổ mũi, hiện chưa có giấy
khai sinh nên không được thụ hưởng các chính sách của nhà nước như bảo
hiểm y tế và các chính sách có liên quan. Gia đình bà không thực hiện
KHHGĐ và bà tính sinh thêm một đứa nữa cho đủ 8 đứa. Theo lời kể của
bà, gia đình bà chủ yếu sống từ nghề làm thuê, các con bà đều phải nghỉ học
sớm. Bà đang phấn đấu để sinh thêm một đứa nữa.
Nguồn: Ghi nhận từ kết quả điều tra
Về chính sách đào tạo nghề, tại địa phương hoạt động đào tạo nghề vẫn được tổ chức
thường xuyên nhưng không thu hút nhiều HDT Khmer tham gia. Nguyên nhân là do các
thành viên được đào tạo đều là lao động chủ chốt nên việc tham gia khóa học đã làm giảm
đáng kể thu nhập của hộ hoặc tình trạng không tìm được việc sau khi ra nghề cũng tạo tâm
lý e ngại cho hộ khi tham gia. Thực trạng trên cho thấy chính sách đào tạo nghề và giới
thiệu việc làm cho HDT Khmer nghèo tại địa phương là một thất bại có tính hệ thống. Thứ
nhất, các lớp dạy nghề sửa điện tử, sửa xe, nghề may thường dài hạn, tập trung nên các hộ
không muốn tham gia. Thứ hai, chính sách trợ cấp học phí chỉ mang tính hình thức, chỉ hỗ
trợ 30.000 đồng/ngày, không tạo động lực để học viên tham gia đầy đủ các buổi học. Thứ
ba, sự thiếu đồng bộ từ khâu đào tạo đến khâu giới thiệu làm khiến các hộ không có được
thu nhập từ chính nghề mà họ được học. Vì vậy, để đạt được mục tiêu cải thiện sinh kế cho
HDT Khmer thông qua việc gia tăng năng suất lao động thì việc điều chỉnh lại các chính
sách hỗ trợ là cần thiết.
Về vấn đề mù chữ, có đến 35% trong tổng số thành viên của hộ mù chữ, trong đó có
nhiều chủ hộ chưa từng đi học, với trình độ học vấn trung bình là chưa hết lớp 2 và không
thành thao tiếng Việt. Đây là một rào cản rất lớn làm cản trở sự tham gia của HDT Khmer
vào các chính sách giảm nghèo. Cụ thể, khi tham dự các lớp tập huấn về nông nghiệp các
hộ hầu như không hiểu rõ nội dung, không tương tác được với cán bộ giảng dạy. Vì vậy,
việc đơn giản hóa các chính sách hỗ trợ, giảng dạy bằng tiếng Khmer để hộ có thể nắm rõ
về chương trình là việc nên làm.