Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu vực TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---o0o---

BÙI THỊ KIM NGÂN

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN THANH TOÁN
QUA MÁY POS TẠI KHU VỰC TP HCM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Trương Thị Hồng. Số liệu thống kê là trung thực, nội dung và kết quả
nghiên cứu của luận văn này chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào
cho tới thời điểm hiện nay.
Học viên

Bùi Thị Kim Ngân


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1 Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu........................................................... 4
1.7 Kết cấu luận văn ................................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA MÁY
POS VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN THANH TOÁN
QUA MÁY POS......................................................................................................... 5
2.1 Các khái niệm liên quan đến hình thức thanh toán qua máy POS ............... 5
2.1.1 Thẻ thanh toán ................................................................................................... 5
2.1.2 Khái niệm về máy POS ..................................................................................... 6
2.1.3 Các chủ thể tham gia trong hoạt động thanh toán qua máy POS ...................... 7
2.1.4 Quy trình thanh toán qua máy POS .................................................................. 8
2.1.5 Rủi ro trong hoạt động thanh toán qua máy POS ............................................. 9


2.1.6 Lợi ích của hoạt động thanh toán qua máy POS ............................................. 11
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến sự lựa chọn thanh
toán qua máy POS .................................................................................................. 14
2.2.1 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 15
2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu trong nước ............................................................ 22
2.3.3 Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS .................... 24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUA MÁY POS TẠI KHU
VỰC TP.HCM ......................................................................................................... 31
3.1 Thực trạng thanh toán qua máy POS tại Việt Nam ..................................... 31

3.1.1 Hoạt động phát hành thẻ ................................................................................. 31
3.1.2 Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán qua máy POS .......................... 32
3.1.3 Cơ sở pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán qua máy POS .................. 34
3.1.4 Hoạt động thanh toán qua máy POS ............................................................... 36
3.2 Thực trạng thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM ....................... 37
3.3Những tồn tại trong hoạt động thanh toán qua máy POS tại Việt Nam: .... 39
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA
CHỌN THANH TOÁN QUA MÁY POS TẠI KHU VỰC TP.HCM ................ 42
4.1 Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 42
4.1.1 Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 42
4.1.2 Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 44
4.1.3 Xây dựng thang đo ......................................................................................... 47
4.2 Thông tin mẫu nghiên cứu .............................................................................. 49
4.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của
khách hàng .............................................................................................................. 53
4.3.1 Phân tích các biến thuộc đặc tính cá nhân ...................................................... 53
4.2.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ............................... 55
4.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA.................................................................... 56


4.3.2 Các nhân tố có giả thuyết thử nghiệm ý nghĩa tại 5 địa điểm ......................... 57
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THANH TOÁN QUA
MÁY POS TẠI KV TP HCM ................................................................................ 68
5.1 Tóm tắt kết quả của đề tài ............................................................................... 68
5.2 Một số giải pháp phát triển thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM68
5.2.1 Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán qua máy POS ............... 68
5.2.2 Một số giải pháp nhằm tăng sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách
hàng .......................................................................................................................... 70
5.2.3 Một số giải pháp khác ..................................................................................... 76
5.3 Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................... 78

DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đặc điểm giá và lựa chọn thanh toán ở POS ...........................................19
Bảng 2.2 Thuộc tính giao dịch và lựa chọn thanh toán qua ở POS ..........................20
Bảng 2.3 Đặc điểm không liên quan đến giá và sự lựa chọn thanh toán ở POS.......22
Bảng 3. 1 Số liệu giao dịch qua POS/EFTPOS/EDC ............................................... 36
Bảng 3. 2 Thống kê số lượng thẻ, máy POS và ĐVCNT tại kv TP HCM đến Tháng
12-2014 .....................................................................................................................38
Bảng 4. 1 Đặc điểm mẫu khảo sát .............................................................................54
Bảng 4.2: Tổng hợp kết quả đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha
...................................................................................................................................56
Bảng 4.3 : Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với địa điểm nhà hàng ..58
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với cửa hàng điện tử.......59
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với siêu thị .......................61
Bảng 4.6 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với trung tâm mua sắm ...62
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy nhị phân đối của các biến đối với cửa hàng thời trang ...64
Bảng 4.8 Các nhân tố có giả thuyết thử nghiệm ý nghĩa tại 5 địa điểm ...................65


DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BIỂU ĐỒ

Hình 2.1 Quy trình thanh toán thẻ qua máy POS........................................................8
Hình 2.2 Yếu tố quyết định sự lựa chọn công cụ thanh toán của NTD. ...................17
Hình 3.1 Số lượng thẻ ngân hàng phân theo nguồn tài chính (ĐVT: triệu thẻ) ........31
Hình 3. 2 Số lượng các thiết bị ATM, POS/EDC từ 2011 đến 2014 (Đvt: máy) .....34
Hình 4. 1 Mô hình nghiên cứu chính thức ................................................................44
Hình 4.2 Lựa chọn hình thức thanh toán của khách hàng tại các 5 địa điểm mua

hàng ...........................................................................................................................53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATM

Automated Teller Machine

EFA

Exploratory Factor Analysis-Phân tích nhân tố khám phá

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

KMO

Hệ số Kaiser-Mayer-Olkin

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NTD


Người tiêu dùng

NXB

Nhà xuất bản

POS

Point of Sales

TMCP

Thương mại cổ phần

Tp.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TTKDTM

Thanh toán không dùng tiền mặt


1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay việc sử dụng tiền mặt, giấy bút để hạch toán và xử lý giao dịch
xem ra không còn là một công cụ hữu hiệu để giúp chúng ta bắt nhịp với những tiến
bộ của công nghệ áp dụng trong hoạt động kinh doanh. Một trong những tiến bộ

công nghệ mà được ứng dụng rộng rãi hiện nay đó là việc sử dụng hệ thống thanh
toán điện tử để chấp nhận thanh toán bằng thẻ thay cho thói quen dùng tiền mặt.
Dùng thẻ thanh toán trên thiết bị EFTPOS là điều đã trở nên phổ dụng và
trở thành một phần không thể thiếu của văn hóa sống tại các quốc gia phát triển trên
thế giới. Ngay tại một số nước trong khu vực Đông Nam Á như Singapore,
Malaysia, Thái Lan…thanh toán bằng thẻ cũng rất phát triển, dường như cửa hàng,
siêu thị, quầy tự chọn nào không trang bị POS đều trở nên lạc hậu, không đáp ứng
được nhu cầu thanh toán đa dạng của khách hàng (Theo Banknetvn). Việt Nam mặc
dù được đánh giá là một thị trường còn rất nhiều cơ hội, việc khai thác cũng không
dễ dàng. Dù là quốc gia có dân số trẻ, nhưng tỷ lệ người dùng thẻ ở Việt Nam chưa
cao. Theo thống kê từ NHNN cho biết, cứ mỗi trung bình 1.000 dân Việt Nam chỉ
có 1,06 máy chấp nhận thẻ, trong khi ở Thái Lan là 5 máy và Malaysia là 8 máy. Số
lượng thẻ phát hành tại Việt Nam đang tăng nhanh hơn số điểm chấp nhận thanh
toán. Trong nỗ lực nhằm hiện đại hóa hệ thống ngân hàng, tăng cường cung cấp
dịch vụ giá trị gia tăng tới khách hàng và nhằm thực hiện chủ trương thanh toán
không dùng tiền mặt của Nhà nước và chính phủ, các ngân hàng Việt Nam trong
khoảng 10 năm vừa qua đã không ngừng đầu tư thiết bị, hệ thống và công nghệ để
phát triển hệ thống thanh toán điện tử trong đó chủ yếu là hệ thống ATM, POS. Tuy
nhiên, hệ thống thanh toán POS trên thực tế chưa thu được những kết quả như mong
đợi, số lượng giao dịch trên POS chưa nhiều xuất phát từ nguyên nhân như thói
quen tiêu dung tiền mặt của người dân, tính biệt lập của hệ thống, số lượng hạn chế
của thiết bị và chất lượng phục vụ tại các đại lý…
Theo Kế hoạch tổng thể phát triển máy POS giai đoạn 2014 – 2015 của
NHNN thì năm 2014 sẽ có 200.000 máy POS được lắp đặt và số lượng giao dịch


2
khoảng 80 triệu giao dịch/năm, lượng giao dịch sẽ nâng lên gấp hơn 2 lần vào 2015,
số lượng giao dịch đạt khoảng 200 triệu giao dịch/năm. Để đạt mục tiêu này,
NHNN yêu cầu các ngân hàng tiếp tục phát triển (cả về số lượng và chất lượng) kết

hợp với sắp xếp, hợp lý hóa mạng lưới POS đã được lắp đặt..Trước thực trạng đó,
tôi chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS
tại khu vực TP HCM”. Qua việc phân tích thực trạng thanh toán qua máy POS tại
Tp HCM và tìm hiểu các nhân tố tác động đến sự lựa chọn sử dụng hình thức thanh
toán này từ đó tìm ra giải pháp phát triển thanh toán qua máy POS tại Việt Nam.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích thực trạng thanh toán qua máy POS
tại Việt Nam nói chung và khu vực TP HCM nói riêng kết hợp việc phân tích các
nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng tại khu
vực Tp.HCM để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hình thức thanh
toán này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể


Xác định các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy

POS của KH tại các điểm bán hàng.


Phân tích thực trạng thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp. HCM.



Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã được xác định đến sự

lựa chọn thanh toán qua máy POS tại các điểm báng hàng ở khu vực Tp.HCM.


Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thanh toán qua máy POS tại


các điểm bán hàng ở khu vực Tp.HCM.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu


Các nhân tố nào tác động đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS

của KH tại các điểm bán hàng? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến lựa
chọn thanh toán của khách hàng.


Thực trạng thanh toán qua máy POS tại các điểm bán hàng hiện nay ở

Việt Nam và khu vực Tp.HCM như thế nào?


3


Các giải pháp nào cần đưa ra để phát triển hình thức thanh toán qua

máy POS tại các điểm bán hàng?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: sự lựa chọn hình thức thanh toán qua máy POS của
khách hàng tại các điểm bán hàng tại khu vực Tp. HCM.
Số liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được thu thập từ tháng 6.2015 đến
tháng 8.2015 dùng để phân tích các nhân tố tác động đến sự lựa chọn thanh toán
qua máy POS tại các điểm bán hàng ở khu vực Tp.HCM.
Số liệu thứ cấp sử dụng số liệu của năm 2010-2014 dùng để phân tích tình
hình thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu được thực hiện bằng cách tổng
hợp cơ sở nghiên cứu lý thuyết và mô hình nghiên cứu của các công trình nghiên
cứu trước đó về các nhân tố tác động đến lựa chọn thanh toán các khách hàng để
xây dựng mô hình nghiên cứu.
Bằng cách chọn mẫu xác xuất ngẫu nhiên, nghiên cứu thực nghiệm thông qua các
biến kết hợp với phương pháp thảo luận nhóm nhằm mô tả và phân tích các đặc
điểm. Ngoài ra, bài nghiên cứu còn sử dụng hình thức quy nạp, tạo ra lý thuyết và
sử dụng quan điểm để diễn giải.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Nghiên cứu được thực hiện với kích thước
mẫu là 197 với các đối tượng là khách hàng đã từng và đang sử dụng hình thức
thanh toán qua POS tại các điểm bán hàng tại khu vực Tp.HCM.
- Phương pháp lấy dữ liệu được thực hiện bằng cách khảo sát ý kiến khách hàng
thông qua trả lời bảng câu hỏi.
- Thiết kế bảng câu hỏi, tiến hành điều tra, thời gian khảo sát khoảng 4 tuần.
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để rút trích ra yếu tố nào ảnh
hưởng đến sự lựa chọn thanh toán qua máy POS của khách hàng.
- Việc kiểm định mô hình nghiên cứu sẽ được thực hiện trên phần mềm SPSS.


4
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Việc đánh giá tình hình thanh toán qua POS sẽ giúp cho các ngân hàng
nhận diện được thực trạng chung của loại hình dịch vụ thanh toán này. Kết quả
nghiên cứu sẽ đưa ra được mô hình tổng hợp với đầy đủ các nhân tố tác động đến sự
lựa chọn hình thức thanh toán của khác hàng. Nghiên cứu sẽ giúp các ngân hàng,
các cấp chính quyền với tư cách là nhà cung cấp sản phẩm đánh giá được chính xác
dịch vụ hiện tại có đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng hay không. Qua
đó tiếp tục có những chính sách đầu tư hơn nữa vào mạng lưới, công nghệ, con
người, đa dạng hóa các sản phẩm liên quan nhằm khuyến khích các khách hàng

tiềm năng thấy được sự tiện lợi và tiến tới sử dụng loại hình thanh toán này.
1.7 Kết cấu luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Tổng quan về hình thức thanh toán qua máy POS và các nhân tố tác
động đến lựa chọn thanh toán qua máy POS
Chương 3: Thực trạng thanh toán qua máy POS tại khu vực Tp.HCM
Chương 4: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến lựa chọn thanh toán qua máy POS
Chương 5: Giải pháp phát triển thanh toán qua máy POS tại khu vực
Tp.HCM


5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HÌNH THỨC THANH TOÁN QUA
MÁY POS VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN THANH
TOÁN QUA MÁY POS
2.1 Các khái niệm liên quan đến hình thức thanh toán qua máy POS
2.1.1 Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại
và hữu ích. Thẻ ra đời vào năm 1949 do ông Frank Mc Namara, một doanh nhân
người Mỹ sáng chế ra trong một trường hợp rất ngẫu nhiên. Sau những thành công
van dội ở nước Mỹ, thẻ ngân hàng đã nhanh chóng lan rộng sang các nước khác và
được đón nhận nồng nhiệt. Ngày nay thẻ ngân hàng đã có mặt khắp nơi trên thế giới
với hình thức, chủng loại đa dạng, phong phú đáp ứng đầy đủ từng nhu cầu riêng lẻ
của người tiêu dùng. Có thể nói thẻ thanh toán đã phát triển rộng rãi khắp toàn thế
giới. (Phạm Ngọc Ngoạn-2010).
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thẻ thanh toán. Một số quan điểm về
thẻ thanh toán như sau:
-Theo quan điểm của Nguyễn Danh Lương (2003), thẻ thanh toán là chìa
khóa đa năng để chủ thẻ kết nối với các chủ thể khác tham gia hệ thống thanh toán

thẻ phục vụ quá trình lưu chuyển hàng hóa, tiền tệ được thỏa thuận trước nhằm thực
hiện các dịch vụ thõa mãn nhu cầu của mình.
-Theo quan điểm của Pham Ngọc Ngoạn (2010), thẻ thanh toán là loại giấy
tờ có giá trị đặc biệt được làm bằng chất nhựa dẻo tổng hợp, được nhà phát hành ấn
định giá trị, dùng chi trả cho tiền hàng hóa dịch vụ, hay để rút tiền mặt thông qua
máy đọc thẻ.
-Theo quan điểm của Tô Khánh Toàn (2014), thẻ thanh toán là phương tiện
không dùng tiền mặt mà chủ thẻ có thể sử dụng rút tiền hoặc thanh toán chi phí mua
hàng hóa, sử dụng dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ.
Qua các định nghĩa trên ta có thể đưa ra khái niệm về thẻ thanh toán như
sau: là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức
tài chính hay các công ty, mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua


6
hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút
tiền tự động.
2.1.2 Khái niệm về máy POS
Là thiết bị chấp nhận thẻ tại điểm bán hàng (bao gồm Point of Sale - viết tắt
là POS, Electronic Data Capture - viết tắt là EDC, Mobile Point of Sale - viết tắt là
mPOS và các loại thiết bị chấp nhận thẻ khác), là các loại thiết bị đọc thẻ, thiết bị
đầu cuối được trang bị và sử dụng bởi các ĐVCNT hoặc lắp đặt tại mạng lưới hoạt
động của tổ chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ mà chủ thẻ có thể sử dụng
để rút tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng các dịch
vụ khác.
Máy cà thẻ EDC viết tắt của từ tiếng Anh “Electronic Data Capture” nghĩa
là: thiết bị đọc thẻ điện tử, dùng để chấp nhận thẻ thanh toán bằng cách quẹt thẻ
(đối với thẻ từ) hoặc đưa thẻ vào đầu đọc của máy (đối với thẻ Chip). ĐVCNT là
các tổ chức hay cá nhân cung ứng hàng hóa dịch vụ, chấp nhận thẻ làm phương tiện
thanh toán. Các thiết bị EDC được đặt tại địa điểm của ĐVCNT, lúc đó mỗi điểm

đặt EDC được gọi là điểm bán hàng. (POS-Point of Sale) (Nguyễn Khánh Toàn,
2014, trang 29).
Máy cà thẻ POS và máy rút tiền tự động ATM đều có một điểm chung là
giao dịch được qua thẻ thanh toán. Máy POS có những tính năng như có thể thanh
toán tại các cửa hàng trung tâm thương mại, siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ
như điện nước, điện thoại, bảo hiểm, thực hiện giao dịch các khoản dịch vụ như
kiểm tra số dư... Máy có ưu điểm gọn nhẹ, chỉ chiếm một diện tích rất nhỏ, có thể
dễ dàng lắp đặt nhiều nơi.
Qua đó, hệ thống tự động trích tiền từ tài khoản của người mua trả cho
người bán tức thời. Sử dụng hình thức này chủ thẻ có thể thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ, rút tạm ứng tiền mặt tại bất kỳ điểm chấp nhận thẻ nào.


7
2.1.3 Các chủ thể tham gia trong hoạt động thanh toán qua máy POS
2.1.3.1 Ngân hàng phát hành thẻ (NHPHT)
Là Ngân hàng được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ và
phải là thành viên của Tổ chức thẻ quốc tế nếu thẻ phát hành là thẻ thanh toán quốc
tế. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát
hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, thực hiện cung cấp các dịch vụ thẻ cho khách
hàng, giải quyết tra soát khiếu nại, quản lý rủi ro và thu hồi nợ thẻ. Ngân hàng phát
hành thường là ngân hàng có uy tín trong nước cũng như quốc tế.
2.1.3.2 Chủ thẻ
Là người có tên trên thẻ, được ngân hàng phát hành cấp thẻ để sử dụng.
Chủ thẻ là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của mình để mua hàng hóa tại
ĐVCNT và rút tiền mặt tại máy ATM hay ứng tiền mặt tại các điểm ứng tiền mặt.
2.1.3.3 Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT)
Là các tổ chức cá nhân cung ứng hàng hóa, dịch vụ chấp nhận thẻ làm công
cụ thanh toán, bao gồm: nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại, công
ty du lịch… Các đơn vị này sẽ được các ngân hàng thanh toán thẻ cung cấp các máy

móc, thiết bị chuyên dùng để thực hiện các dịch vụ thẻ.
2.1.3.4 Ngân hàng thanh toán (NHTT)
Là ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với ĐVCNT và thanh toán các chứng
từ giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Một ngân hàng có thể vừa đóng vai trò là ngân
hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thẻ.
2.1.3.5 Ngân hàng đại lý
Là ngân hàng được ngân hàng thanh toán thẻ ủy quyền để thực hiện một số
dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng đại lý. Các dịch vụ thanh toán
liên quan như nhờ thu, thanh toán với ĐVCNT, ứng tiền mặt cho chủ thẻ…
2.1.3.6 Tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT)
Là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các tổ chức phát hành thẻ, tổ
chức thanh toán thẻ, cấp phép cho các thành viên, đặt ra các quy tắc chung cho các


8
thành viên để áp dụng thống nhất theo một hệ thống toàn cầu. Hiện gồm có: tổ chức
thẻ Visa, tổ chức thẻ MasterCard, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB…
2.1.3.7 Tổ chức chuyển mạch thẻ
Là tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện việc chuyển
mạch các giao dịch thẻ cho các Ngân hàng phát hành thẻ, Ngân hàng thanh toán và
ĐVCNT theo thoả thuận bằng văn bản giữa các bên liên quan.
2.1.4 Quy trình thanh toán qua máy POS

Hình 2.1 Quy trình thanh toán thẻ qua máy POS
(Phạm Ngọc Ngoạn-2010)
Bước 1: Chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng hóa dịch vụ bằng thẻ tại các
ĐVCNT
Bước 2: ĐVCNT gửi bảng sao kê chi tiết và hóa đơn thanh toán cho NHTT.
Bước 3: NHTT thanh toán cho ĐVCNT. NHTT sẽ ghi nợ tạm ứng thanh
toán thẻ và ghi có cho ĐVCNT.

Bước 4: NHTT tổng hợp giao dịch và gửi dữ liệu thanh toán đến TCTQT


9
Bước 5: TCTQT xử lý bù trừ thanh toán. TCTTQT ghi nợ và báo nợ cho
NHPHT; đồng thời ghi có và báo có cho NHTT.
Bước 6: TCTQT gửi dữ liệu thanh toán đến NHPHT
Bước 7: NHPHT chấp nhận thanh toán. Sau khi nhận được thông tin và nếu
không có khiếu nại gì, NHPHT chấp nhận thanh toán cho TCTQT.
Bước 8: NHPHT gửi thông báo giao dịch cho chủ thẻ.
Bước 9: Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPHT. Sau khi nhận được sao kê giao
dịch, nếu không thấy sai sót gì, chủ thẻ tiến hành thanh toán nợ cho NHPHT.
2.1.5 Rủi ro trong hoạt động thanh toán qua máy POS
 Rủi ro do thẻ giả (Counterfeit Card)
Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả dựa trên các thông tin
có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc,...Thẻ giả được sử
dụng tạo ra các giao dịch giả mạo sẽ gây tổn thất cho NHPHT, bởi theo Tổ chức thẻ
quốc tế thì NHPHT chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả
có mã số (BIN) của NHPHT. (Nguyễn Thị Cẩm Thủy-2006).
 Rủi ro do thẻ bị mất cắp hay thất lạc (Lost-Stonlen Card)
Chủ thẻ mất cắp bị hoặc thất lạc thẻ và các thẻ được một người khác sử
dụng trước khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành thẻ để có các biện
pháp hạn chế sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Các tổ chức tội phạm có thẻ in nổi và mã
hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ giả. Trường hợp này dễ dẫn đến rủi ro
cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành thẻ.
 Rủi ro do hành vi tiêu cực tại ĐVCNT
Nhân viên của ĐVCNT có thể in nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ
(Multiple imprints): Khi thực hiện giao dịch, nhân viên của ĐVCNT đã cố tình in ra
nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ cho chủ thẻ ký để hoàn
thành giao dịch. Sau đó, nhân viên ĐVCNT mạo chữ ký thật của chủ thẻ, nộp hóa

đơn thanh toán cho NHTT để nhận tiền tạm ứng của ngân hàng. (Nguyễn Thị Cẩm
Thủy-2006).


10
- Nhân viên của ĐVCNT sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ: Sau khi
thực hiện giao dịch với khách hàng, nhân viên của ĐVCNT có thể sửa đổi hóa đơn
bằng cách tăng giá trị hóa đơn so với giá trị thực và NHTT sẽ chỉ không viết khi
không được chủ thẻ chấp nhận.
- ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ: Việc ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ
có thể diễn ra dưới 2 hình thức:
+ ĐVCNT cấu kết với bọn tội phạm, lấy ĐVCNT làm địa điểm để chúng
thực hiện việc đánh cắp dữ liệu thẻ nhằm mục đích tạo ra các thẻ giả hoặc giao dịch
giả mạo. (CPP-Common Purchase Point).
+ ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ bằng việc chấp nhận thanh toán thẻ giả
(POC-Point of Compromise).
+ ĐVCNT cố tình đăng ký các thông tin không chính xác với NHPHT,
NHPHT sẽ chịu tổn thất khi không thu hồi được những khoản tiền tạm ứng cho
những ĐVCNT này trong trường hợp những ĐVCNT đã thông đồng với chủ thẻ
hoặc cố tình tạo ra các hóa đơn và/ hoặc giao dịch giả mạo.
+ ĐVCNT có thể thực hiện chi tiền mặt cho khách hàng, tách từ một
thương vụ lớn thành nhiều thương vụ nhỏ có giá trị thấp hơn hạn mức phải chuẩn
chi, nhằm tránh thực hiện việc chuẩn chi.
 Rủi ro liên quan đến kỹ thuật
Rủi ro phát sinh khi hệ thống quản lý thẻ, như các sự cố về nghẽn mạng,
các trục trặc về xử lý thông tin, bảo mật...Đây là loại rủi ro rất cần được quan tâm vì
khi sự cố xảy ra tác hại rất lớn, không chỉ ảnh hưởng đến một khách hàng, một ngân
hàng mà còn tác hại đến cả hoạt động của hệ thống thẻ. Nguyên nhân gây ra rủi ro
này có thể do sự cố bất khả kháng nhưng cũng có thể do nguyên nhân chủ quan là
hệ thống không được đầu tư đúng mức, công tác cập nhật, bảo quản không được

quan tâm một cách nghiêm túc để kẻ gian xâm nhập vào hệ thống đánh cắp dữ liệu,
thông tin…. (NNC-Tạp chí Ngân hàng-Số chuyên đề ngày 18-11-2006)
 Rủi ro tín dụng


11
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán
hoặc không thanh toán đầy đủ các khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng. Khi ngân hàng
đồng ý phát hành thẻ cũng có nghĩa là cam kết cho chủ thẻ vay tiền, nếu như chủ
thẻ không thanh toán hoặc không đủ khả năng thanh toán các khoản chi tiêu đó
ngân hàng sẽ bị mất vốn. Nếu hiện trạng này xảy ra với số lượng và quy mô lớn sẽ
dẫn đến tình trạng vỡ nợ, ngân hàng bị mất vốn và có thể dẫn đến phá sản như đối
với trường hợp cho vay không thu hồi được. (NNC-Tạp chí Ngân hàng-Số chuyên
đề ngày 18-11-2006)
2.1.6 Lợi ích của hoạt động thanh toán qua máy POS
 Đối với nền kinh tế
-

Tăng thanh toán không dùng tiền mặt: Thanh toán thẻ qua máy POS

làm giảm bớt giao dịch thủ công, tiếp cận với một phương tiện thanh toán hiện đại
của thế giới. Phát triển hình thức thanh toán này giúp nâng cao độ an toàn xã hội,
cải thiện môi trường tiêu dùng, xây dựng một nền văn minh thanh toán, tạo cơ sở để
Việt Nam hội nhập quốc tế.
-

Giảm lưu thông tiền mặt: Thanh toán thẻ qua máy POS giúp thay thế

tiền mặt, séc…làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí
in tiền, chi phí vận chuyển, bảo quản và kiểm đếm tiền mặt.

-

Điều hòa lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế: Với việc sử dụng thanh

toán thẻ qua máy POS sẽ làm tăng lượng tiền giao dịch qua ngân hàng tạo điều kiện
cho Nhà nước quản lý, kiểm soát và hỗ trợ thông tin tính thuế thu nhập cá nhân của
người dân, làm tăng hệ số tiền tệ, tăng cường vai trò chủ đạo của Nhà nước trong
việc điều tiết nền kinh tế và điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
-

Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế:

Hiện nay hầu hết các giao dịch thẻ trong phạm vi quốc gia hay toàn cầu đều được
thực hiện trực tuyến, vì vậy tốc độ chu chuyển thanh toán nhanh chóng hơn nhiều
so với phương tiện thanh toán khác như tiền mặc, séc, ủy nhiệm chi…
-

Là phương tiện quản lý, kích cầu của Nhà nước: Phát triển thanh toán

thẻ qua máy POS là một trong những biện pháp kích cầu hiệu quả của Nhà nước.


12
Những lợi ích mà thanh toán thẻ mang lại cho người tiêu dùng, ĐVCNT và ngân
hàng sẽ khiến cho ngày càng có nhiều người ưa chuộng sử dụng, tăng cường chi
tiêu bằng thẻ, tạo một xu hướng tiêu dùng mới “ tiêu dùng trước, trả tiền sau” làm
tăng cầu tiêu dùng nhiều hơn nữa.
 Đối với Ngân hàng
-


Góp phần đa dạnh hóa dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ thanh toán thẻ qua

máy POS làm phong phú thêm các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cung cấp cho
khách hàng một sản phẩm thanh toán tiện ích, an toàn và hiện đại đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng.
-

Tăng tiện ích cho thẻ thanh toán do ngân hàng phát hành: Việc phát

triển các dịch vụ gia tăng trên nền thẻ thanh toán sẽ giúp thẻ do ngân hàng phát
hành phát huy hết các tính năng theo đúng nghĩa của nó chứ không đơn giản chỉ là
dùng thẻ để rút tiền.
-

Tăng hiệu quả kinh doanh, gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng: Phát

triển thanh toán thẻ qua máy POS, thúc đẩy thêm lượng khách hàng mở thẻ, mở tài
khoản thanh toán tại Ngân hàng số dư tài khoản khác hàng sẽ hoạt động thường
xuyên hơn. Số dư trên các tài khoản này là một nguồn vốn huy động đáng kể cho
ngân hàng với lãi suất thấp, đồng thời giảm bớt đầu tư cho các hoạt động liên quan
đến thanh toán bằng tiền mặt từ đó gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
-

Tiết kiệm chi phí: Kết nối trực tiếp thông qua cổng thanh toán của các

công ty chuyển mạch sẽ giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí, thời gian và nhân
lực để kết nối trực tiếp với từng điểm bán hàng.
-

Giúp Ngân hàng nâng cao vi thế, quảng bá hình ảnh thương hiệu và


thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Khi phát triển thêm một phương thức thanh
toán mới, bắt buộc ngân hàng phải không ngừng đầu tư thêm thiết bị kỹ thuật công
nghệ, nâng cao trình độ nhân viên để cung cấp cho thị trường những sản phẩm tốt,
khách hàng có được những điều kiện tốt nhất trong thanh toán đảm bảo uy tín, an
toàn hiệu quả trong hoạt động dịch vụ của ngân hàng.


13
-

Thúc đẩy hội nhập, hợp tác quốc tế: Khi trở thành thành viên của một

tổ chức quốc tế như Visa hay MasterCard, ngân hàng thành viên có thể cung cấp
cho khách hàng một phương tiên thanh toán quốc tế trong chuổi dịch vụ toàn cầu,
tạo điều kiện cho ngân hàng tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, hội nhập vào cộng
đồng quốc tế.
 Đối với Đơn vị chấp nhận thẻ
-

Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thu hút nhiều đối tượng khách hàng

(đặc biệt là khách hàng nước ngoài). Các ĐVCNT là cửa hàng, nhà hàng, khách
sạn...khi chấp nhận thanh toán thẻ sẽ tăng thêm lợi thế cạnh tranh cho mình do đã
cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh chóng, tiện lợi. Do
vậy, khả năng thu hút khách hàng sẽ tăng lên, đặc biệt là khách du lịch, các nhà đầu
tư nước ngoài có thói quen sử dụng thẻ thanh toán, doanh số bán hàng từ đó cũng
tăng lên.
-


Đa dạng hoá phương thức thanh toán góp phần gia tăng doanh số bán

hàng, khách hàng có xu hướng tiêu dùng nhiều hơn do không bị hạn chế bởi số tiền
mặt mang theo.
-

An toàn, giảm thiểu rủi ro về tiền giả: Khi thanh toán bằng thẻ qua

máy POS sẽ hạn chế được hiện tượng khách hàng sử dụng tiền giả và hạn chế tình
trạng mất cắp do sự thiếu trung thực của nhân viên hoặc kẻ trộm đồng thời cũng hạn
chế vấn đề mất cắp tiền mặt của bản thân khách hàng.
-

Rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng: Sử dụng hình thức thanh

toán thẻ sẽ giúp ĐVCNT rút ngắn được thời gian xử lý thanh toán so với giao dịch
bằng tiền mặt, giảm bớt thời gian kiểm đếm tiền, ghi chép sổ sách cho ĐVCNT. Vì
vậy, quá trình xử lý giao dịch được nhanh chóng, an toàn và chính xác hơn.
-

Giảm chi phí giao dịch: Việc thanh toán bằng thẻ qua máy POS, sẽ

giúp cho ĐVCNT giảm chi phí bán hàng do giảm được đáng kể các chi phí cho việc
kiểm đếm, bảo quản tiền và quản lý tài chính.
-

Thể hiện đẳng cấp hiện đại trong kinh doanh, nâng cao hình ảnh, vị

thế của doanh nghiệp cũng như dịch vụ dành cho khách hàng;



14
-

Ngoài ra, việc tham gia chấp nhận thẻ cũng tạo điều kiện cho

ĐVCNT được hưởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng, bên cạnh việc
được cung cấp đầy đủ các máy móc thiết bị cho việc thanh toán, các ĐVCNT còn
nhận được ưu đãi về tín dụng, về dịch vụ thanh toán từ ngân hàng.
 Đối với Chủ thẻ
-

Phương thức thanh toán đơn giản và thuận tiện. Khách hàng có thể sử

dụng thẻ để thanh toán, mua bán hàng hóa dịch vụ một cách dễ dàng, không cần
phải mang theo tiền mặt cũng như hạn chế được các khó khăn của việc tiêu dùng
tiền mặt mang lại: khó khăn trong việc thanh toán những hàng hóa có giá trị lớn,
tiền giả, tiền không đủ giá trị lưu hành.
-

Tiết kiệm thời gian: sử dụng thanh toán thẻ qua máy POS giúp cho

chủ thẻ tiết kiệm được thời gian chờ đợi trong giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch
vụ vì giảm được thời gian kiểm đếm khi mua hàng giá trị lớn mà phải thanh toán
bằng tiền mặt.
-

Tiết kiệm chi phí so với việc rút tiền mặt từ thẻ ATM để chi trả.

-


Giúp mở rộng khả năng chi tiêu tài chính khi sử dụng thanh toán bằng

thẻ tín dụng. Chủ thẻ sẽ được cấp hạn mức tín dụng ngân hàng, chi tiêu trước trả
tiền sau. Khi đến hạn thanh toán (thường là một tháng) chủ thẻ chỉ cần thanh toán
một số tiền tối thiểu (theo quy định của từng ngân hàng), số nợ còn lại chủ thẻ có
thể trả sau và phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định của ngân hàng.
-

An toàn và bảo mật hơn so với phương thức thanh toán bằng tiền mặt:

giao dịch được mã hóa và tuân thủ các tiêu chuẩn bảo mật trong thanh toán thẻ.
-

Ngoài ra, sử dụng thanh toán thẻ, chủ thẻ sẽ được hưởng các chương

trình khuyến mãi của các ĐVCNT, các ưu đãi của ngân hàng phát hành thẻ, cũng
như thể hiện hình ảnh con người thời đại mới năng động, hiện đại.
2.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến sự lựa chọn thanh
toán qua máy POS
Đề tài “Các nhân tố tác động đến lựa chọn thanh toán qua máy POS tại khu
vực thành phố HCM” được nghiên cứu với mong muốn tìm ra các nhân tố ảnh


15
hưởng đến sự lựa chọn hình thức thanh toán qua máy POS tại các điểm bán hàng tại
khu vực thành phố HCM, làm rõ vấn đề này có thể giúp các nhà hoạch định chiến
lược kinh doanh thẻ NH thấy được hướng đi và những vật cản trên con đường phát
triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Nhiều tác giả trên thế giới và
trong nước đã nghiên cứu liên quan đến hình thức thanh toán này, do không thể liệt

kê tất cả các nghiên cứu liên quan, trong phần này chỉ trích dẫn một số nghiên cứu
điển hình.
2.2.1 Tổng quan nghiên cứu trên thế giới
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động thanh toán của
NTD kể từ những thập kỷ cuối thế kỷ XIX. Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng sự
lựa chọn phương thức thanh toán của NTD tại điểm bán hàng bị ảnh hưởng chủ yếu
bởi 3 yếu tố: đặc điểm của NTD, đặc điểm phương thức thanh toán và đặc điểm
của giao dịch. Đặc điểm của NTD, chẳng hạn như đặc điểm nhân khẩu học và tình
trạng tài chính đã được chứng minh có mối tương quan với việc lựa chọn phương
thức thanh toán (Kennickell và Kwast 1997, Hayashi và Klee 2003, và Schuh và
Stavins 2011).
Nghiên cứu của Ching & Hayashi (2006) xác định rằng các đặc điểm của
giao dịch bao gồm giá trị giao dịch và điều kiện cơ sở hạ tầng, công nghệ cũng ảnh
hưởng đến lựa chọn thanh toán của NTD. Những ảnh hưởng của môi trường bên
ngoài đến việc sử dụng một công cụ thanh toán có thể được xem là một tác động
phụ. Một số loại cửa hàng bán lẻ có thể không chấp nhận thanh toán thẻ hoặc chỉ
nhận thanh toán một số loại thẻ cố định hoặc chỉ nhận tiền mặt. Thậm chỉ ngay cả
khi điểm bán hàng chấp nhận tất cả các phương thức thanh toán, thì một số công cụ
thanh toán vẫn được xem là tiện ích hơn so với các cộng cụ khác. Chẳng hạn như
phí giao dịch khách hàng phải trả khi chọn thanh toán bằng một số loại thẻ nhất
định, hoặc quy trình xử lý giao dịch thẻ khác nhau, đối với thẻ nội địa, khách hàng
phải xác nhận bằng chữ ký cho mỗi giao dịch.
Trong các nghiên cứu liên quan đến chương trình khuyến khích sử dụng
thanh toán thẻ, Arango (2011) chỉ ra sự cạnh tranh mạnh mẽ của ngành công nghiệp


16
thẻ ở Canada có tác động tích cực đến việc sử dụng thanh toán thẻ khi chi phí giao
dịch thực tế được giảm gần như bằng không, thậm chí sự cạnh tranh có phần tiêu
cực thông qua phần thưởng, giảm giá và các chương trình khuyến mãi để thu hút

khách hàng. Tác giả đề nghị rằng mục đích của chương trình ưu đãi, phần thưởng là
nhằm kích thích tăng chi tiêu dùng của người dân và tăng doanh thu của tổ chức
phát hành thẻ bằng cách thu các loại phí tài chính và phí giao dịch. Nghiên cứu của
Ching và Hayashi (2006) cũng đã đưa ra bằng chứng cho thấy phần thưởng có tác
động đến lựa chọn công cụ thanh toán của NTD. Họ phát hiện ra rằng NTD sử dụng
thanh toán thẻ tín dụng mạnh mẽ hơn có hiệu ứng của phần thưởng.
Theo Borzekowski (2008), Schuh và Stavins (2011) thì đặc điểm phương
thức thanh toán cũng là yếu tố quyết định quan trọng khi NTD lựa chọn phương
thức thanh toán.Ví dụ, phí giao dịch hay phần thưởng, ưu đãi dựa trên chính sách
của NH cấp thẻ cũng liên quan chặt chẽ với việc sử dụng thanh toán thẻ khi mua
hàng. Bên cạnh đó, một số phương thức thanh toán có thuộc tính đặc trưng khác
nhau như ứng trước tiền mặt, hỗ trợ thanh khoản (thanh toán thẻ tín dụng), hay các
thuộc tính về tốc độ giao dịch, độ an toàn và tính dễ sử dụng của tiền mặt, các đặc
trưng này trên từng phương thức thanh toán được NTD nhận thức khác nhau. Do
vậy mỗi đặc tính trên đều có tác động khác nhau đưa đến quyết định mỗi khách
hàng có sự lựa chọn hình thức thanh toán khi mua hàng khác nhau.
Ở một khía cạnh khác, NTD được nhận thấy tìm ưa thích hình thức thanh
toán bằng thẻ tín dụng để mua các sản phẩm lâu bền do giá trị giao dịch lớn và nhận
được nhiều ưu đãi, điều đó cho thấy rằng chiến lược của người bán cũng tác động
đáng kể đến lựa chọn hình thức thanh toán của NTD (Simon 2011). Tác giả cũng
đưa ra bằng chứng của những cân nhắc như tiện lợi, sự chấp nhận, tiếp cận công
nghệ và thói quen tiêu dùng thúc đẩy mạnh mẽ sự lựa chọn của NTD trong thanh
toán.
Luận án Tiến sĩ của Pietrowiak (2014) đã tổng hợp đầy đủ các nghiên cứu
trước đây về các nhân tố tác động đến việc chọn sử dụng thanh toán thẻ qua máy
POS tại các điểm bán hàng. Các nghiên cứu được tác giả tóm tắt như sau:


17


1. Đặc điểm về giá của công cụ
thanh toán

Phí rút
ATM

2. Đặc điểm không liên quan
đến giá của công cụ thanh toán Thời gian
kiểm tra

3. Thuộc tính giao dịch

Phí giao
dịch

Chấp
nhận

Giá trị
mua

Ưu đãi
Chi phí
thanh
khoản
Dễ sử
dụng

Hình thức
giao dịch


Có sẵn
tiền mặt

Công nghệ /
Kinh
nghiệm

Tín dụng của
ngân hàng
phát hành

4. Rào cản

An toàn

Hình 2.2 Yếu tố quyết định sự lựa chọn công cụ thanh toán của NTD.
(Nguồn: Pietrowiak 2014 )
Các yếu tố trên được Pietrowiak (2014) rút ra từ các nghiên cứu sau
Nghiên cứu

Quốc gia

Năm

Nguồn

Trọng tâm

Humphrey

Na Uy
& ctg (2001)

1989-1995

Thông tin
ngân hàng:
tiền
mặt,
séc, thẻ ghi
nợ

Người chi trả phản
ứng với thay đổi giá
bằng cách thay thế
tiền mặt và séc, thay
thế séc bằng thẻ ghi
nợ

De Grauwe
& ctg (2006)

1998-2003

Bolt,
Hà Lan
Humphrey
Na Uy
& ctg (2008)


1990-2004

Phí rút ATM

Thay thế tiền mặt và
Dữ liệu giá sử dụng thẻ ghi nợ nếu
gộp chung: tiền mặt trở nên đắt
tiền
mặt, hơn, đưa ra được
thẻ ghi nợ
những chấp thuận đầy
đủ cho POS


×