Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh ở quận thốt nốt, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THIỆN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH
Ở QUẬN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THIỆN

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
CỦA CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH DOANH
Ở QUẬN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHAN THU HIỀN



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh ở Quận Thốt Nốt,
Thành phố Cần Thơ” là công trình nghiên cứu của chính tôi dưới sự hướng dẫn
của TS. Phan Thu Hiền.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 29 tháng 7 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Ngọc Thiện


MỤC LỤC
TRANG BÌA
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
ABSTRACT
Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................... 1
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu ..................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2

1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................4
1.6. Bố cục của luận văn............................................................................................4
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC ......................................................................................................... 6
2.1. Cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng chính thức ..............................................6
2.1.1. Tín dụng chính thức ..........................................................................................6


2.1.2. Khả năng tiếp cận tín dụng................................................................................7
2.2. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức...................................................................................................................8
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài ...............................................................................8
2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ..........................................................................10
2.3. Phát hiện vấn đề nghiên cứu ...........................................................................14
Tóm tắt chƣơng 2 ....................................................................................................14
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 15
3.1. Khung phân tích ...............................................................................................15
3.2. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................16
3.3. Mô hình nghiên cứu .........................................................................................19
3.4. Dữ liệu nghiên cứu ...........................................................................................22
3.4.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................22
3.4.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................22
3.4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu .......................................................................24

Tóm tắt chƣơng 3 ....................................................................................................25
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 26
4.1. Tổng quan về quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ ......................................26
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................26
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................27
4.2. Tổng quan về hệ thống tín dụng chính thức trên địa bàn quận Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ .................................................................................................29
4.2.1. Mạng lưới và quy mô tín dụng chính thức ......................................................29
4.2.2. Đánh giá chung về hệ thống tín dụng chính thức trên địa bàn quận Thốt Nốt,
thành phố Cần Thơ ....................................................................................................30
4.3. Thống kê mô tả mẫu phỏng vấn .....................................................................31
4.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................31


4.3.2. Đặc điểm của cá nhân sản xuất kinh doanh ....................................................32
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần
Thơ ............................................................................................................................33
4.4.1. Thực trạng về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất
kinh doanh .................................................................................................................33
4.4.2. Phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức của cá nhân sản xuất kinh doanh .......................................................................37
Tóm tắt chƣơng 4 ....................................................................................................42
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 43
5.1. Kết luận .............................................................................................................43
5.2. Khuyến nghị chính sách ..................................................................................43
5.2.1. Đối với cá nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn ..............................43
5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng ...........................................................................45
5.2.3. Đối với chính quyền địa phương .....................................................................46
5.3. Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo .......................................47

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU KHẢO SÁT


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân

VIF

Độ phóng đại phương sai



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trước có liên quan ...........................................13
Bảng 3.1: Các biến trong mô hình nghiên cứu .........................................................21
Bảng 3.2: Phân bổ mẫu điều tra theo phường ...........................................................24
Bảng 4.1: Diện tích, dân số của các phường trực thuộc quận Thốt Nốt ...................27
Bảng 4.2: Số lượng chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng tại quận Thốt Nốt ........29
Bảng 4.3: Tình hình kinh doanh của một số chi nhánh, phòng giao dịch Ngân hàng
tại quận Thốt Nốt năm 2018 ..............................................................................31
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu khảo sát .................................................................................31
Bảng 4.5: Đặc điểm cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt .......................33
Bảng 4.6: Ý kiến của người đi vay đối với các điều kiện vay vốn ...........................34
Bảng 4.7: Thông tin về khoản vay ............................................................................35
Bảng 4.8: Mức độ hài lòng khi vay vốn ngân hàng ..................................................36
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức .......38
Bảng 4.10: Tỷ số Odd của yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức .......39
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu ...............................41


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Khung phân tích ........................................................................................15
Hình 4.1: Bản đồ hành chính quận Thốt Nốt ............................................................26
Hình 4.2: Tăng trưởng và tỷ trọng dư nợ cá nhân kinh doanh 2014 - 2018 .............30
Hình 4.3: Nguồn cung cấp thông tin về tín dụng ......................................................34
Hình 4.4: Những lý do cản trở tiếp cận tín dụng chính thức ....................................37


TÓM TẮT
Tên đề tài: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ.

Lý do chọn đề tài: Cá nhân sản xuất kinh doanh có vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn quận Thốt Nốt.
Vấn đề: Việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất kinh
doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt vẫn gặp nhiều khó khăn.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Sử dụng mô hình hồi quy nhị phân logit để phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng. Số lượng quan sát trong
mẫu nghiên cứu gồm 119 cá nhân sản xuất kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu: Sáu yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, sắp xếp theo
mức đọ ảnh hưởng từ lớn nhất đến thấp nhất gồm có: (1) Tài sản thế chấp; (2) Giới
tính; (3) Thủ tục vay vốn; (4) Thu nhập; (5) Học vấn; (6) Tuổi.
Kết luận và khuyến nghị: Đề tài đề xuất các hàm ý chính sách đối với cá
nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn, đối với chính quyền địa phương, đối
với ngân hàng.
Từ khóa: Cá nhân sản xuất kinh doanh, tín dụng chính thức, Thốt Nốt.


ABSTRACT
Title: Factors affecting the ability to access formal credit of personal
businessman in ThotNot District, CanTho City.
Reason for writing: Personal businessman plays an important role in socioeconomic development in ThotNot District.
Problem: The ability to access formal credit of personal businessman in
ThotNot District still faces many difficulties.
Methods: Using logit binary regression model to analyze factors affecting to
credit’s access. The number of personal businessman interview in the study is 119
person.
Results: Six factors that affect the ability of personal businessman to access
formal credit in Thot Not district, arranged according to the degree of influence
from the largest to the lowest: (1) Collateral; (2) Gender; (3) Credit’s procedures;
(4) Income; (5) Education; (6) X1.

Conclusions and implications: The thesis proposes policy implications for
personal businessman, for local authorities and for banks.
Keywords: Personal businessman, formal credit, ThotNot District.


1

Chƣơng 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong giai đoạn 2015 - 2017, khu vực kinh tế tư nhân luôn chiếm hơn 40%
GDP. Đến năm 2018, ước tính kinh tế tư nhân đóng góp 42,1% tổng sản phẩm quốc
nội (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2019). Do có vai trò quan trọng, kinh tế tư nhân
được Chính phủ Việt Nam khuyến khích phát triển.”Nhận thấy tầm quan trọng của
hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất kinh doanh, Nhà nước đã tạo rất nhiều thuận lợi từ
thủ tục kinh doanh đến cải cách quản lý thuế đối tượng này theo hình thức khoán,
không cần tập hợp hóa đơn, ghi chép sổ sách, đã tạo điều kiện cho cá nhân sản xuất
kinh doanh phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa, do quy mô các hộ kinh doanh, cá nhân
sản xuất kinh doanh không lớn (số lượng lao động không quá 10 người lại hầu hết
là người trong gia đình) nên việc quản lý các đơn vị này cũng không quá khó khăn,
chưa kể đến việc các hộ kinh doanh đăng ký thuế theo hình thức thuế khoán thì
không cần tập hợp hóa đơn cũng không cần thực hiện các ghi chép sổ sách, báo cáo
tài chính hay báo cáo thuế theo quy định như các loại hình doanh nghiệp khác. Mặt
khác, những điều kiện khách quan từ môi trường và truyền thống của nền văn hóa
Việt Nam cũng tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình, cá nhân sản xuất
kinh doanh phát triển nhờ tận dụng các bí quyết sản xuất truyền thống và kinh
nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ. Điều này cho phép phát huy những ngành nghề
truyền thống để tạo ra những sản phẩm độc đáo phục vụ cho nhu cầu của xã hội.”
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng hiện nay, ngoài đối tượng khách hàng
truyền thống là doanh nghiệp, các ngân hàng còn quan tâm đến việc tiệp cận vốn
của cá nhân sản xuất kinh doanh.”Các cá nhân sản xuất kinh doanh bao giờ cũng

cần vốn để mở rộng việc kinh doanh, buôn bán. Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn và đáp
ứng nhu cầu vốn vay vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều cá nhân sản xuất kinh doanh
phải tiếp cận các nguồn vốn không chính thức, với các lãi suất cao, ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ kinh doanh.”


2

Quận Thốt Nốt nằm ở phía Bắc của thành phố Cần Thơ. Trong những năm
qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại Quận
Thốt Nốt có sự phát triển mạnh mẽ và đóng góp ngày càng quan trọng vào trong
phát triển kinh tế của địa phương.”Tính đến cuối năm 2018, tổng số hộ kinh doanh,
cá nhân sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt là
6.240, đóng góp khoảng 19,5% giá trị sản xuất trên địa bàn quận Thốt Nốt (UBND
quận Thốt Nốt, 2019).”
Các ngân hàng thương mại”trên địa bàn quận Thốt Nốt với khả năng cung ứng
vốn tín dụng ổn định, lãi suất phù hợp luôn là nơi mà các cá nhân sản xuất kinh
doanh tìm đến đầu tiên khi có nhu cầu vay vốn. Tính đến cuối năm 2018, dư nợ cho
vay của các ngân hàng đối với cá nhân sản xuất kinh doanh chiếm 6,52% tổng dư
nợ trên địa bàn quận Thốt Nốt (NHNN Việt Nam Chi nhánh thành phố Cần Thơ,
2019). Tuy nhiên, việc cung ứng vốn tín dụng ngân hàng đến cá nhân sản xuất kinh
doanh chưa kịp thời, việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất kinh
doanh vẫn gặp nhiều khó khăn. Thực tế, không phải cá nhân kinh doanh nào đến
nộp hồ sơ vay cũng được ngân hàng cho vay để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
mình. Theo ước tính của Hiệp hội Ngân hàng thành phố Cần Thơ chỉ có khoảng
40% cá nhân kinh doanh tại quận Thốt Nốt được tiếp cận tín dụng ngân hàng. Do
đó, nhu cầu vốn tín dụng của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại địa bàn Quận Thốt
Nốt, TP.Cần Thơ đang trở thành vấn đề quan tâm hiện nay.”
Chính vì những lý do như trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh

doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ” làm luận văn thạc sĩ.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu các yếu tố”ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. Từ đó,
khuyến nghị chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các cá nhân sản


3

xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.”
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài được thực hiện“nhằm đạt được các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Mục tiêu 2: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành
phố Cần Thơ.”
Mục tiêu 3: Khuyến nghị một số chính sách để nâng khả năng tiếp cận vốn của
các cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
“Những yếu tố nào ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá
nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ?
Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó đến khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ ra sao?
Những chính sách nào là quan trọng để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng
chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố
Cần Thơ?”


1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
“Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh.
Đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát là các cá nhân sản xuất kinh doanh
trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.”
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn
quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.“


4

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi quận Thốt
Nốt, thành phố Cần Thơ.
Phạm vi về thời gian: Các số liệu thứ cấp được giới hạn từ năm 2014 đến năm
2018. Số liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 04/2019 đến tháng
05/2019.”

1.5. Phương pháp nghiên cứu
“Phương pháp tổng hợp, khái quát được sử dụng để tổng hợp lý thuyết về tiếp
cận tín dụng và các kết quả nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài. Từ đó, đề xuất
mô hình kinh tế lượng nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh.
Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh được sử dụng để phân tích
đặc điểm mẫu nghiên cứu, thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản
xuất kinh doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.
Nghiên cứu định lượng với kỹ thuật phân tích hồi quy nhị phân logit được sử

dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức
của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn”quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ.

1.6. Bố cục của luận văn
Chương 1: Giới thiệu đề tài. Chương 1 trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng chính thức và các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức. Trình bày cơ sở lý thuyết về tiếp
cận tín dụng chính thức, cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày khung nghiên cứu; Giả thuyết
nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phương pháp phân tích dữ
liệu.
“Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trình bày tổng quan địa bàn


5

nghiên cứu; Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu; Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ; Thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách. Trình bày những khuyến nghị
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất kinh
doanh trên địa bàn quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ; Những hạn chế của đề tài và
đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.”


6


Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIẾP CẬN TÍN DỤNG
CHÍNH THỨC VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC
2.1. Cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng chính thức
2.1.1. Tín dụng chính thức
Theo nguồn gốc từ La tinh cổ xưa thì tín dụng là “credese”, có nghĩa là “tín
nhiệm”, “tin tưởng”. Qua nhiều thế kỷ, thuật ngữ này được hiểu là “cho vay” hoặc
“tín dụng”. Hiện nay, có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng. Chẳng hạn như:
Sử Đình Thành (2006) đưa ra khái niệm về tín dụng như sau: “Tín dụng là một
phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn
gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.
Theo Lê Văn Tề (2007), “Tín dụng là sự tin tưởng, tín nhiệm, có nghĩa là vay
mượn sự tin tưởng hoặc tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng
giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian”. Theo Nguyễn Minh Kiều (2008),
“Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ chủ thể này sang chủ
thể khác trong một khoảng thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”.
John Lock (2010) cho rằng “Tín dụng không phải là tiền mà là sự kỳ vọng về
tiền và không giới hạn bởi thời gian. Điều này có nghĩa là khi quan hệ vay mượn
được diễn ra giữa người cho vay và người đi vay, cả hai chủ thể đều kỳ vọng trong
tương lai mình sẽ nhận được nhiều hơn những gì mình có, trong mối quan hệ tín
dụng là sự vận động của tiền tệ, được biểu hiện qua T - T’, T là số tiền ban đầu
trước khi cho vay và T’ là số tiền sau khi đã cho vay. Nếu số tiền được sử dụng có
hiệu quả thì T’ > T và ngược lại.”
Theo Jonothan Golin (2010), “Tín dụng là niềm tin hoặc kỳ vọng thực tế, khi
đó người cho vay sẵn sàng cho vay và sẽ được hoàn trả đầy đủ theo quy định của
thỏa thuận giữa bên cho vay và bên vay vốn và rủi ro tín dụng là khả năng có thể
xảy ra”.


7


Như vậy, chúng ta có thể hiểu tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa
người cho vay và người đi vay.”Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ
chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay cho người đi vay trong một
thời gian nhất định. Người đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đã
vay khi đến hạn trả nợ có kèm hoặc không kèm theo một khoản lãi.””
Tín dụng chính thức trong Tiếng Anh là “formal credit”, nghĩa là các khoản tín
dụng được được cung cấp bởi các định chế tài chính chính thức. Theo Đinh Phi Hổ
(2008)”định chế tài chính chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ đăng ký
hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các khoản thuế theo
quy định của nhà nước.”
“Tín dụng chính thức là hình thức huy động vốn và cho vay vốn thông qua các
tổ chức tài chính tín dụng chính thức có đăng kí và hoạt động công khai theo luật,
hoặc chịu sự quản lý giám sát của chính quyền Nhà nước các cấp (Phạm Đình Khôi,
2012).
Như vậy có thể thấy tín dụng chính thức là hình thức tín dụng hợp pháp, được
sự cho phép của Nhà nước. Các tổ chức tín dụng chính thức hoạt động dưới sự giám
sát và chi phối của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Các nghiệp vụ hoạt động phải
chịu sự quy định của Luật Ngân hàng như quy định khung lãi suất, huy động vốn,
quy định cho vay mà chỉ có các tổ chức tài chính chính thức (ngân hàng thương
mại, quỹ tín dụng nhân dân, các chương trình trợ giúp của Chính phủ) mới được
cung cấp được.”
2.1.2. Khả năng tiếp cận tín dụng
Theo Ribot và Peluso (2013), thuật ngữ tiếp cận được định nghĩa là khả năng
hưởng lợi từ cái gì. Theo Từ điển Tiếng Việt thì thuật ngữ “khả năng” được hiểu là
cái có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong điều kiện nhất định (Hoàng Phê và cộng sự,
2013).
Theo Zeller (1994), “Các tổ chức tín dụng sẽ quyết định cấp toàn bộ hoặc giảm
số tiền cho vay hoặc hoàn toàn bác bỏ yêu cầu xin vay”.



8

Theo Beck và cộng sự (2009), tiếp cận với các dịch vụ tài chính không phải là
đồng nghĩa với việc sử dụng các dịch vụ tài chính. Tác nhân kinh tế có thể có tiếp
cận với các dịch vụ tài chính, nhưng có thể quyết định không sử dụng chúng, hoặc
do các lý do văn hóa - xã hội, hoặc bởi vì chi phí cơ hội là quá cao. Khách hàng có
nhu cầu về dịch vụ tín dụng, đã tìm hiểu về dịch vụ tín dụng của ngân hàng - có
nghĩa là có tiếp cận với dịch vụ tín dụng, song do chi phí cao nên quyết định không
vay ngân hàng cũng vẫn được coi là đã tiếp cận dịch vụ tín dụng.
Theo Nguyễn Kim Lý (2013), “Khả năng tiếp cận vốn là khả năng của người
đi vay đáp ứng được các điều kiện do người cung cấp vốn đặt ra để có được nguồn
vốn với chi phí thấp nhất có thể được”.
Theo Nguyễn Thị Hải Yến (2016), “Tiếp cận vốn tín dụng là việc người đi
vay có thể vay được vốn tín dụng hay không. Không được tiếp cận tín dụng là
người vay đề nghị ngân hàng cấp vốn tín dụng nhưng chỉ được cấp một phần nhu
cầu vay vốn hoặc bị ngân hàng từ chối cấp tín dụng”.”
Trong đề tài này, khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất
kinh doanh được hiểu là việc cá nhân sản xuất kinh doanh có được ngân hàng cho
vay hay không. Được tiếp cận tín dụng chính thức nghĩa là được ngân hàng cho vay
toàn bộ hoặc giảm số tiền cho vay (cho vay một phần). Không được tiếp cận tín
dụng chính thức có nghĩa là ngân hàng hoàn toàn bác bỏ yêu cầu xin vay.

2.2. Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức
2.2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
“Zhu & De’Armond (2005) đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố
nhân khẩu học, kinh tế đến khả năng tiếp cận cho vay tiêu dùng tại Hoa Kỳ. Nghiên
cứu sử dụng thông tin từ khảo sát chi tiêu tiêu dùng của 7.579 hộ gia đình ở Hoa Kỳ
năm 2001.”Tác giả kết luận rằng các yếu tố chủng tộc, tình trạng hôn nhân, tình

trạng việc làm và trình độ học vấn của chủ hộ, thu nhập đều có ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng. Trong đó, các yếu tố tác động cùng chiều đến khả năng tiếp


9

cận tín dụng chính thức gồm có: chủng tộc là người da trắng sẽ có khả năng tiếp cận
tín dụng cao hơn so với người da vàng (hệ số hồi quy là 0,432); Trình độ học vấn
làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng (hệ số hồi quy là 0,290); Thu nhập có ảnh
hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng (hệ số hồi quy là 0,007). Các yếu tố
có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức gồm có: Chủ hộ
độc thân, thất nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình logit để xử lý
dữ liệu.”Mô hình logit được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức do biến phụ thuộc là biến nhị phân (nhận một trong 2 giá trị
0 hoặc 1) nên không thể áp dụng mô hình hồi quy OLS.
“Mwangi (2012) cũng sử dụng mô hình Logit để nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng tiếp cận tín dụng của các cá nhân ở Kenya. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các
yếu tố: Thu nhập, tuổi, học vấn, giới tính, tình trạng hôn nhân, số lượng thành viên
trong hộ gia đình, tài sản, khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi vay đều có ảnh hưởng
đến khả năng tiếp cận tín dụng của người đi vay. Trong đó, khi tuổi tăng thêm 1
năm từ trung bình từ 39,3 đến 40,3 thì xác suất tiếp cận tín dụng tăng thêm 0,85%;
Tăng quy mô hộ gia đình thêm một người thì xác suất tiếp cận tín dụng chính thức
giảm 0,34%; Thu nhập tăng thêm sẽ làm tăng xác suất tiếp cận tín dụng là xác suất
bằng 0,0002%; Cư dân ở khu vực nông thôn có xác suất tiếp cận tín dụng thấp hơn
1,36% so với cư dân thành thị; Người đi vay là phụ nữ có xác suất tiếp cận tín dụng
cao hơn 3,5% so với nam giới. Những người đang kết hôn thì xác suất tiếp cận tín
dụng chính thức tăng thêm 3,56%;”Khoảng cách từ nơi cư trú cho tới nơi vay tăng 1
km làm giảm xác suất tiếp cận tín dụng chính thức 2%; Lãi suất cho vay của ngân
hàng cao làm giảm xác suất tiếp cận tín dụng chính thức là 5,86%.”
Ajagbe (2012) nghiên cứu về các đặc điểm của cá nhân sản xuất kinh doanh

ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng ở Nigeria.”Ba trăm năm mươi người trả lời đã
được chọn bằng cách sử dụng các kỹ thuật lấy mẫu phân tầng. Mô hình hồi quy
Tobit được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng. Kết
quả cho thấy giới tính, quy mô gia đình, lãi suất, trình độ học vấn, có tài sản thế


10

chấp, quy mô kinh doanh là những yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng từ
ngân hàng. Trong đó, quy mô kinh doanh có ảnh hưởng lớn nhất đến khả năng tiếp
cận tín dụng chính thức. Quy mô kinh doanh nhỏ sẽ làm giảm khả năng tiếp cận tín
dụng chính thức 30,2%; nam giới có khả năng tiếp cận tín dụng cao hơn nữ giới
16,7%; Gia đình có thêm 1 người thì khả năng tiếp cận tăng thêm 8,2%; trình độ
học vấn đại học làm tăng khả năng tiếp cận tín dụng 17,2%; có tài sản thế chấp làm
tăng khả năng tiếp cận tín dụng 11,8%.”
Ekadjaja và cộng sự (2018) sử dụng mô hình logit để nghiên cứu về khả năng
doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ nhận được khoản vay từ ngân hàng tại Jakarta,
Indonesia.”Tác giả đã xác định được các yếu tố doanh thu, tài sản, trình độ học vấn
của chủ sở hữu, tài sản thế chấp có tác động tích cực và đáng kể đến việc phê duyệt
khoản vay của ngân hàng.”Trong khi đó, thời hạn tín dụng và mối quan hệ tốt với
ngân hàng không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả phê duyệt khoản vay của ngân
hàng.
Như vậy, các nghiên cứu của Zhu & De’Armond (2005), Mwangi (2012),
Ajagbe (2012) đều nghiên cứu về tiếp cận tín dụng của cá nhân ở các mục đích vay
khác nhau (tiêu dùng hay là sản xuất kinh doanh). Nghiên cứu của Ekadjaja và cộng
sự (2018) thực hiện trên đối tượng là doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ. Các nghiên cứu
này đều thống nhất rằng trình độ học vấn và thu nhập có ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức. Nghiên cứu của Mwangi (2012) và Ajagbe (2012) đã
khẳng định các yếu như giới tính người đi vay, quy mô hộ gia đình có vai trò quan
trọng trong tiếp cận tín dụng chính thức. Nghiên cứu của Ekadjaja và cộng sự

(2018) phát hiện thêm giá trị tài sản, tài sản thế chấp có ảnh hưởng tích cực đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức (được ngân hàng cho vay).
2.2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam, có khá nhiều nghiên cứu về tiếp cận tín dụng chính thức của cá
nhân hoặc hộ gia đình, có thể kể tên một số nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
Nghiên cứu của Barslund & Tarp (2008)”nghiên cứu về tín dụng chính thức và


11

không chính thức tại 4 tỉnh của Việt Nam. Nghiên cứu đã sử dụng dữ liệu của Tổng
Cục thống kê (2002) về điều tra mức sống của 932 nông hộ ở 4 tỉnh là Long An,
Quảng Nam, Hà Tây và Phú Thọ để nghiên cứu các yếu tố quyết định nhu cầu và
giới hạn tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức của nông hộ. Mô hình hồi
quy Probit đã được sử dụng. Kết quả cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng
nông hộ bị giới hạn tín dụng toàn phần (đơn xin vay bị từ chối) bao gồm: Trình độ
học vấn và tỷ lệ diện tích đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng có tác động trái
chiều, số lần sử dụng tín dụng không có khả năng thanh toán có tác động cùng
chiều.”Chủ hộ là nữ giới có khả năng tiếp cận tín dụng thấp hơn nam giới.
Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2010)”sử dụng mô hình Probit để nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông
dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Kết quả cho thấy khả năng tiếp cận tín dụng của
nông hộ có tương quan thuận với tuổi (hệ số hồi quy là , trình độ học vấn của chủ
hộ, số thành viên và tổng tài sản của hộ. Ngược lại, khả năng tiếp cận tín dụng của
nông hộ có tương quan nghịch với diện tích đất và thu nhập của hộ.”
“Nguyễn Quốc Oánh, Phạm Thị Mỹ Dung (2010) sử dụng mô hình Heckman
nhị phân, để xác định các yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận tín dụng ngân hàng của hộ
nông dân ở ngoại thành Hà Nội. Tác giả đã kết luận rằng tuổi, địa vị xã hội của chủ
hộ, tín dụng khác, thủ tục vay vốn là những yếu tố tác động tới khả năng tiếp cận tín
dụng của các hộ. Bên cạnh những yếu tố nêu trên, bằng chứng thực nghiệm cũng đã

chỉ ra một số yếu tố khác ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của các hộ gia đình Việt
Nam như cú sốc thu nhập của hộ, thành viên của các Hội. Tỷ lệ những hộ gặp phải
cú sốc thu nhập trong năm có một khoản vay nhất định thường lớn hơn tỷ lệ này ở
những hộ không gặp cú sốc nào. Tương tự như với các hộ có thành viên tham gia
vào Hội Phụ nữ, Hội Nông dân. Điều này tương xứng với những nỗ lực không
ngừng của Hội Phụ nữ trong thời gian gần đây nhằm đem lại nguồn vốn và kinh
nghiệm phát triển kinh tế cho các thành viên.”Nguồn tín dụng chảy về nông thôn
Việt Nam hiện nay thông qua các kênh Hội, nhóm, Đoàn thể cũng khá phổ biến và


12

được người dân ưa chuộng.”
Theo nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Văn Hùng (2011) về các yếu tố
quyết định”vốn vay tín dụng chính thức của nông hộ ở Hậu Giang đã sử dụng mô
hình Tobit và đưa ra kết luận lượng vốn vay tín dụng chính thức của các nông hộ
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp của chủ hộ, thu
nhập của hộ, khoảng cách đến chợ huyện hay thị tứ,”tài sản thế chấp, số lần vay.
Nguyễn Phượng Lê và Nguyễn Mậu Dũng (2011) nghiên cứu”về khả năng
tiếp cận vốn tín dụng chính thức của nông hộ ngoại thành Hà Nội, điển hình tại xã
Hoàng Văn Thụ, huyện Chương Mỹ.”Nghiên cứu này cho biết các yếu tố chủ yếu
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức của hộ bao gồm
trình độ học vấn của chủ hộ, điều kiện kinh tế của hộ, giới tính chủ hộ, lãi suất cho
vay, thời gian vay vốn và lượng vốn vay của các tổ chức tín dụng. Bên cạnh những
yếu tố trên, thái độ và sự nhiệt tình của cán bộ tín dụng cũng được xem là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng”đến quyết định vay vốn của hộ.”
Lại Thị Thu Huyền (2012), nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp
cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.”Số liệu sử
dụng trong nghiên cứu được thu thập thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 220 hộ
nông dân và sử dụng mô hình hồi quy Logit để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho

thấy 6 yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của nông hộ gồm: lãi
suất vay, thủ tục vay, tham gia tổ chức chính trị - xã hội, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSDĐ),”số tiền vay đáp ứng nhu cầu và tuổi chủ hộ.
Sử Ngọc Anh (2012), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận
tín dụng của tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, thành
phố Hồ Chí Minh.”Nghiên cứu đã sử dụng mô hình Logit để xem xét các yếu tố tác
động đến việc vay vốn của hộ. Với cỡ mẫu gồm 300 hộ kinh doanh, kết quả ước
lượng mô hình hồi quy cho thấy những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín
dụng bao gồm: Dân tộc của chủ hộ, số năm kinh doanh, giới tính của chủ hộ, trình
độ học vấn, có hợp đồng thuê quầy sạp.”


13

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu trƣớc có liên quan
Nghiên cứu
Zhu & De’Armond
(2005)

Quốc gia

Phương pháp nghiên cứu

Hoa Kỳ

Hồi quy Logit

Mwangi (2012)

Kenya


Hồi quy Logit

Ajagbe (2012)

Nigeria

Hồi quy Tobit

Barslund & Tarp
(2008)
Trương Đông Lộc và
Trần Bá Duy (2010)
Khương Ninh và Văn
Hùng (2011)
Nguyễn Phượng Lê
và Nguyễn Mậu Dũng
(2011)
Lại Thị Thu Huyền
(2012)
Sử Ngọc Anh (2012)

Việt Nam

Hồi quy Probit

Việt Nam

Hồi quy Probit


Tuổi, học vấn, số thành viên, tài sản, diện tích đất

Việt Nam

Hồi quy Tobit

Trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, khoảng cách đến chợ huyện hay thị
tứ, số lượng ngân hàng, tài sản thế chấp, số lần vay

Việt Nam

Hồi quy Logit

Học vấn, giới tính, thủ tục vay vốn, lãi suất cho vay, thời gian vay vốn và
lượng vốn vay, thái độ của cán bộ ngân hàng.

Việt Nam

Hồi quy Logit

Việt Nam

Hồi quy Logit

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2019)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng chính thức
Chủng tộc, tình trạng hôn nhân, tình trạng việc làm, học vấn, thu nhập, trợ
cấp và nhà ở
Thu nhập, tuổi, học vấn, giới tính, tình trạng hôn nhân, số lượng thành viên

trong hộ gia đình, tài sản, khoảng cách từ nơi cư trú đến nơi vay
Giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân, quy mô gia đình, tài sản, lãi suất, học
vấn, tài sản thế chấp
Tổng diện tích sử dụng đất, số người trong độ tuổi lao động, quan hệ xã hội,
số lần sử dụng tín dụng không có khả năng thanh toán

Lãi suất vay, thủ tục vay, tham gia tổ chức chính trị - xã hội, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, số tiền vay đáp ứng nhu cầu và tuổi
Dân tộc, số năm kinh doanh, giới tính, học vấn, có hợp đồng thuê quầy sạp


14

2.3. Phát hiện vấn đề nghiên cứu
Nhìn chung, các nghiên cứu trên phần lớn đều sử dụng mô hình hồi quy logit
để nghiên cứu về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ gia đình và cá nhân.
Các nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài đều có chung kết luận rằng giới tính, học
vấn, thu nhập của người đi vay có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng. Riêng
các nghiên cứu ở Việt Nam còn phát hiện thêm thủ tục đi vay, tài sản và giá trị tài
sản thế chấp có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức (Bảng 2.1).
Qua lược khảo các nghiên cứu trước về tiếp cận tín dụng chính thức của các
đối tượng hộ nông dân, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, tác giả nhân thấy các
nghiên cứu này được thực hiện ở nhiều quốc gia, địa phương khác nhau. Tuy nhiên,
trong vòng 10 năm trở lại đây, chưa có nghiên cứu nào về yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại địa bàn quận
Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ. Đây là khoảng trống nghiên cứu mà đề tài này cần
phải giải quyết

Tóm tắt chƣơng 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về tín dụng và tiếp cận tín dụng chính

thức. Chương này cũng lược khảo các nghiên cứu có liên quan về các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân để làm cơ sở cho việc
hình thành mô hình nghiên cứu ở chương 3.


×