Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ huyện châu thành a, tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 57 trang )

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................................................. 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu..................................................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ............................................................................. 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH ................ 2
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định ............................................................................. 2
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................. 3
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 3
1.4.1. Không gian ......................................................................................................... 3
1.4.2. Thời gian ............................................................................................................ 3
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU....................3
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN............................................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm về nông hộ ........................................................................................ 5
2.1.2. Bản chất kinh tế nông hộ.................................................................................... 5
2.1.3. Sự khác nhau giữa kinh tế nông hộ và các thành phần kinh tế khác......................5
2.1.4. Tín dụng nông thôn: khái niệm, vai trò .............................................................. 6
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng nông thôn................ 10
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................ 11
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ................................................................. 11
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................... 11
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ......................................................................... 12
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA
CÁC NÔNG HỘ Ở HUYỆN CHÂU THÀNH A........................................................ 15
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở VIỆT NAM 15
3.2. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU.................................................................................... 16


3.2.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm KT - XH của huyện Châu Thành A .............. 16
3.2.2. Tình hình tín dụng chính thức của Huyện Châu Thành A ............................... 17

vii


3.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VAY VỐN VÀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN
VAY CỦA CÁC NÔNG HỘ HUYỆN CHÂU THÀNH A......................................................18
3.3.1. Thông tin chung về các hộ được khảo sát ........................................................ 18
3.3.2. Thực trạng sử dụng vốn vay từ nguồn vốn chính thức của nông hộ tại huyện
Châu Thành A ................................................................................................................. 23
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN
VAY VÀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC
NÔNG HỘ HUYỆN CHÂU THÀNH A ......................................................................... 31
4.1. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG VỐN VAY CỦA
NÔNG HỘ TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH A ................................................................ 31
4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP CẬN TÍN
DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC NÔNG HỘ HUYỆN CHÂU THÀNH A ............... 37
CHƯƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN VAY VÀ TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN TÍN DỤNG CHÍNH
THỨC CỦA NÔNG HỘ ............................................................................................... 41
5.1. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG VIỆC TIẾP CẬN NGUỒN
TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC NÔNG HỘ HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH
HẬU GIANG .................................................................................................................. 41
5.1.1. Thuận lợi và khó khăn từ môi trường vĩ mô .................................................... 41
5.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong việc tiếp cận tín dụng chính thức của các
nông hộ huyện Châu Thành A ........................................................................................ 42
5.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN VAY VÀ TĂNG KHẢ
NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁC NÔNG HỘ...... 43
5.3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho nông hộ ............................. 43

5.3.2. Giải pháp nâng cao khả năng tiếp nguồn tín dụng chính thức cho nông hộ...... 44
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 45
6.1. KẾT LUẬN.............................................................................................................. 45
6.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 46
6.2.1. Đối với nông hộ................................................................................................ 46
6.2.2. Đối với tổ chức tín dụng................................................................................... 46
6.2.3. Đối với chính quyền các cấp ............................................................................ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 48

viii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.
Bảng 2.
Bảng 3.
Bảng 4.
Bảng 5.
Bảng 6.
Bảng 7.
Bảng 8.
Bảng 9.
Bảng 10.
Bảng 11.
Bảng 12.
Bảng 13.
Bảng 14.
Bảng 15.
Bảng 16.

Bảng 17.

Cơ cấu mẫu điều tra ...................................................................................... 11
Thông tin về giới tính của chủ hộ ................................................................. 18
Thông tin về độ tuổi và số năm sống ở địa phương nông hộ ........................ 18
Thông tin về trình độ học vấn của nông hộ................................................... 19
Thông tin về nghề nghiệp chính của các nông hộ...................................... 20
Thông tin về nguồn lực và thu nhập của nông hộ ......................................... 20
Thông tin về tỷ lệ người phụ thuộc của các nông hộ .................................... 22
Thông tin về vay vốn của nông hộ ................................................................ 23
Thông tin về nguồn vốn vay của các nông hộ............................................... 23
Thông tin về vốn vay từ nguồn vốn vay phi chính thức ............................... 24
Thông tin về vốn vay từ nguồn chính thức ................................................... 25
Thông tin về các khó khăn mà nông hộ thường gặp khi vay vốn ................. 26
Khả năng tiếp cận thông tin tín dụng của nông hộ........................................ 27
Thông tin về việc tham gia công tác địa phương của nông hộ...................... 28
Thông tin về mục đích vay và thực tế sử dụng vốn vay của nông hộ ........... 28
Thông tin về tỷ trọng sử dụng vốn vay ......................................................... 29
Thông tin về việc thanh toán nợ vay của nông hộ ........................................ 30

Bảng 18.
Bảng 19.
Bảng 20.
Bảng 21.

Thông tin về nguồn tiền trả nợ của các nông hộ ........................................... 30
Thông tin về thu nhập trước và sau vay vốn của nông hộ ............................ 31
Thông tin về lý do tăng thu nhập của nông hộ.............................................. 31
Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay ........................ 36


Bảng 22. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

chính thức của nông hộ.........................................................................................38

DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cơ cấu thu nhập của các nông hộ huyện Châu Thành A ........................21

ix


TÓM TẮT
Việt Nam có hơn 70% dân số sống ở nông thôn, phần lớn trong số đó là
người nghèo và thiếu vốn là khó khăn lớn nhất để thoát nghèo. Vì thế, việc mang
tín dụng đến với người dân một cách có hiệu quả được xem là một trong những
giải pháp then chốt đảm bảo sự thành công của sự nghiệp hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn. Đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn vay và các nhân tố
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cần nguồn tín dụng chính thức của nông hộ huyện
Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện dựa trên số liệu khảo sát 56
nông hộ tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang với mục đích phân tích thực
trạng vay và sử dụng vốn vay của nông hộ bằng phương pháp thống kê mô tả,
các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và khả năng tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức của nông hộ được ước lượng thông qua mô hình hàm hồi quy và hàm
Probit. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số các nông hộ tại địa bàn khảo sát có
thể dễ dàng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức. Tuy vẫn còn trường hợp nông hộ
chưa sử dụng vốn vay đúng mục đích nhưng nhìn chung, các nông hộ đều đã sử
dụng nguồn tín dụng một cách hiệu quả, góp phần làm tăng thu nhập của nông
hộ. Lượng vốn vay của nông hộ chịu sự tác động của các yếu tố: nông hộ có đất
hay không, khoản vay có thế chấp tài sản không, thu nhập trước khi vay vốn, hộ
có thành viên tham gia công tác địa phương. Kết quả mô hình hàm Probit cho
thấy, các yếu tố: địa bàn nghiên cứu, tuổi chủ hộ, trình độ văn hóa và tổng diện

tích đất của hộ có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
của nông hộ. Qua tất cả kết quả phân tích, tác giả đã đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn của nông hộ và khả năng tiếp cận tín dụng chính
thức của nông hộ.

x


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong chiến luợc phát triển kinh tế của Việt Nam, phát triển nông nghiệp và
nông thôn là nhiệm vụ quyết định trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nhiệm vụ này ngày càng cấp bách hơn trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế. Hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 70% dân số sống ở nông thôn, phần
lớn trong số đó là người nghèo và thiếu vốn là khó khăn lớn nhất để thoát nghèo.
Việt Nam đang rất cần một hệ thống tín dụng nông thôn vững mạnh để cải thiện
kinh tế xã hội, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh tế nhằm nâng cao đời
sống ở nông thôn, tạo đà phát triển kinh tế xã hội. Vì thế, việc mang tín dụng đến
với người dân một cách có hiệu quả được xem là một trong những giải pháp then
chốt đảm bảo sự thành công của sự nghiệp hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Trong khi đó, mặc dù thị trường tài chính nông thôn Việt Nam đang được tiếp
nhận nhiều nguồn vốn đầu tư đa dạng như: vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
nhà nước lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án, vốn tín dụng lãi suất ưu đãi cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách… Tuy nhiên, đến nay, chưa có một thống kê
đầy đủ, chính xác nào về tổng nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp, thực
trạng và nhu cầu vốn đầu tư cho từng địa bàn, từng đối tượng cụ thể trong nông
nghiệp. Có nhiều nguyên nhân làm cho khu vực nông thôn khó tiếp cận các
nguồn tài chính: tích lũy của khu vực nông nghiệp rất thấp, nguồn vốn từ ngân

sách, vốn tín dụng Nhà nước lãi suất ưu đãi đầu tư các dự án, các vùng được
khuyến khích, vốn đầu tư và tài trợ của nước ngoài cho khu vực nông nghiệp,
nông dân còn quá nhỏ bé so tỷ trọng đầu tư vào các khu vực khác, rủi ro tín dụng
của các định chế tài chính khi cho vay các hộ nông dân và cá nhân là khá cao,…
Mặt khác, việc sử dụng nguồn vốn vay không đúng mục đích của các nông hộ
hiện nay cũng đang là một vấn đề nan giải. Chính vì thế, nghiên cứu tình hình sử
dụng vốn vay và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay cũng như khả năng
tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ là một việc làm rất cần thiết. Đây
là lý do tôi chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp

1


cận tín dụng chính thức của nông hộ huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu
Giang” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn
- Đề tài được thực hiện căn cứ vào lý thuyết thống kê kinh tế, lý thuyết kinh
tế lượng.
- Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu
Giang: phần đông dân cư trên địa bàn huyện sống bằng nghề nông, sống ở nông
thôn và vốn là khó khăn chủ yếu mà họ gặp phải trong quá trình sản xuất. Do đó,
việc mang tín dụng đến với người dân một cách có hiệu quả được xem là một
trong những giải pháp then chốt để cải thiện đời sống của các nông hộ, thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng
chính thức, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay và tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn vay chính thức của các nông hộ
tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đề tài tập trung làm rõ các mục tiêu sau:
1) Phân tích tình hình sử dụng vốn vay của các nông hộ tại huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang.
2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay chính thức của các nông hộ tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
3) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và
khả năng tiếp cận nguồn vốn chính thức của các nông hộ tại huyện Châu Thành
A, tỉnh Hậu Giang.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
- Các nông hộ tại địa bàn khảo sát có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn tín
dụng chính thức.
- Các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu sử dụng nguồn vốn vay của họ đúng
mục đích.
2


- Tổng diện tích đất, trình độ học vấn, tổng giá trị tài sản, giới tính, tỷ lệ lao
động là các nhân tố chính có ảnh hưởng đến lượng vốn vay và khả năng tiếp cận
nguồn vốn vay chính thức của hộ.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
• Câu hỏi 1: Tình hình vay vốn của các nông hộ tại địa bàn khảo sát như
thế nào?
• Câu hỏi 2: Các nông hộ tại địa bàn nghiên cứu sử dụng nguồn vốn vay
có đúng mục đích không?
• Câu hỏi 3: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến lượng vốn vay và khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ tại địa bàn khảo sát?
• Câu hỏi 4: Những khó khăn mà các nông hộ thường gặp khi tiếp cận
nguồn vốn vay chính thức là gì?

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện tại địa bàn huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
1.4.2. Thời gian
- Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các
nông hộ tại địa bàn khảo sát vào tháng 6/2009.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 5/2009 đến tháng 6/2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích tình hình sử dụng vốn vay, các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng vốn vay và khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nông hộ ở
huyện Châu Thành A, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn vay và tăng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nông hộ.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Nguyễn Văn Ngân (2004), “Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
vốn vay của các nông hộ ở nông thôn huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ trong
thị trường tín dụng chính thức và tín dụng phi chính thức”. Các phương pháp sử
dụng trong đề tài: phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan để phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay và khả năng tiếp cận tín dụng của
nông hộ thông qua mô hình hàm Probit và Tobit bằng phần mềm hỗ trợ Stata.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tiếp cận tín dụng của nông hộ chịu ảnh hưởng
3


bởi các yếu tố: chi tiêu bình quân/năm, tổng diện tích đất, giới tính, vị trí xã hội
của chủ hộ, hộ có bằng khoán đỏ. Ngoài ra lượng vốn vay của các nông hộ từ
nguồn chính thức bị ảnh hưởng bởi các nhân tố: chi tiêu trung bình 1 năm, tổng
diện tích đất, vị trí xã hôi, hộ có bằng khoán đỏ.
- Trần Thơ Đạt (1998), “Nghiên cứu về việc tiếp cận tín dụng của nông hộ”.
Bằng việc áp dụng mô hình Logit và phương pháp ước lượng bình phương bé
nhất, tác giả đã khẳng định rằng các biến độc lập: quy mô đất, diện tích đất canh

tác, tổng số thành viên trong hộ, tỷ lệ phụ thuộc, quan hệ họ hàng và địa vị xã hội
có tác động mạnh mẽ đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.

4


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm về nông hộ
Theo Frank Ellis, nông hộ được khái niệm như một hộ gia đình mà các
thành viên trong nông hộ sẽ dành phần lớn thời gian cho các hoạt động nông
nghiệp.
2.1.2. Bản chất kinh tế nông hộ
Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông hộ
làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân gia đình
mình. Mặt khác, kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự túc
hoặc có sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trò quan
trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung
và nước ta nói riêng tính tự chủ trong kinh tế nông hộ được thể hiện ở những đặc
điểm sau:
- Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp.
- Sắp xếp điều hành phân công lao động trong quá trình sản xuất.
- Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi đóng thuế cho nhà nước,
được chọn quyền sử dụng phần còn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nông dân
có thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.
2.1.3. Sự khác nhau giữa kinh tế nông hộ và các thành phần kinh tế khác
Kinh tế nông hộ là thành phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
nói chung, ở nước ta hiện nay dân số và lao động sống ở nông thôn vẫn chiếm tỷ
trọng cao. Số lượng hộ gia đình ở nông thôn nói chung cũng như số hộ nông dân

không ngừng tăng lên. Kinh tế nông hộ có những đặc điểm khác với các thành
phần kinh tế khác như: vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng, các thành
viên trong nông hộ thống nhất với nhau về hành động, đều làm việc hết sức mình
để có thu nhập cao cho gia đình. Sự phân công lao động trong nông hộ có ưu
điểm mà các thành phần khác không thể có được: đó là tính tự nguyện, tự giác
cao và tận dụng tối đa khả năng của mỗi người trong lao động. Trong quá trình
quản lý phân phối sản phẩm được xử lý nhanh, kịp thời, các quyết định điều hành
được đúng đắn.
5


Tóm lại, kinh tế hộ nông dân phát triển với tư cách là những đơn vị tự chủ,
trong quá trình đổi mới đã có những đóng góp to lớn vào sản xuất của nước ta,
tạo ra sự tăng trưởng liên tục về lương thực và các ngành sản xuất khác trong
nông nghiệp. Kinh tế hộ ở nông thôn là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế
xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp và quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước... Tiếp tục đẩy mạnh
kinh tế hộ phát triển. Kinh tế hộ nông dân trong thời kỳ đổi mới không chỉ dừng
lại ở kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc mà đang tự thân vận động theo quy luật phát
triển kinh tế khách quan, phục vụ công nghiệp hóa đất nước. Các hộ nông dân về
kinh tế còn yếu kém từ chỗ sản xuất tự túc thiếu ăn, vươn lên mức đủ ăn, từ sản
xuất đủ ăn vươn lên sản xuất thừa ăn1.
2.1.4. Tín dụng nông thôn: khái niệm, vai trò
2.1.4.1. Khái niệm về tín dụng nông thôn
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
kinh tế hay hiện vật, trong dó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn

lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời
hứa thanh toán tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn tả bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh
một bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên
được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
Cụ thể hơn, tín dụng nông thôn là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một
bên là các tổ chức tín dụng, còn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã
hội như nông hộ trên cơ sở hoàn trả và có lãi.

1

Trích “Kinh tế nông hộ và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Việt Nam”, Tác giả PTS.TS
Lâm Quang Huyên, NXB Trẻ trang 100-101

6


2.1.4.2. Vai trò của tín dụng nông thôn trong phát triển kinh tế
a) Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nông thôn
Thị trường tài chính ở nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,
nhằm thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Thị trường tài chính nông
thôn bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ. Trong thị trường này, ngân
hàng nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng, vì nó có hệ thống đến tận
huyện. Mặt khác từng xã, khu vực này còn có quỹ tín dụng nhân dân cơ sở.
Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh sự phát triển của thị trường
tài chính, tín dụng ở nông thôn.
b) Hoạt động tín dụng đã góp phần đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập

trung vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn
Trong nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ ngày
càng cao do họ có trình độ sản xuất kinh doanh, tiếp thu được khoa học kỹ thuật,
họ có vốn là điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh nhạy
thị trường, họ quyết định được sản xuất cái gì? sản xuất cho ai và sản xuất như thế
nào? để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngược lại, có những hộ không có kinh
nghiệm, kinh doanh không có hiệu quả dẫn đến lỗ, hoặc có ruộng đất quá ít so với
nhu cầu của họ hoặc thiếu vốn cho quá trình sản xuất. Trong mọi trường hợp đồng
vốn tín dụng của ngân hàng, đã giúp hộ có khả năng giải quyết được khó khăn
trong sản xuất kinh doanh và góp phần tăng thu nhập cho hộ. Quy mô sản xuất của
hộ càng lớn, thì càng có khả năng đứng vững hơn trong cạnh tranh, bởi lẽ khi có
vốn, người nông dân có thể áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng
suất, tăng sản lượng, tăng tỷ trọng hàng hoá và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở
đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn.
c) Tín dụng đã góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao
động và tài nguyên thiên nhiên
Tiềm năng về phát triển ở nông thôn nước ta là rất lớn, nếu được Nhà nước
quan tâm đúng mức với những chính sách vĩ mô thích hợp, đặc biệt là nếu có
chính sách đầu tư tín dụng hợp lý, thì chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà
lâu nay chưa được sử dụng sẽ được động viên khai thác triệt để và phát huy hiệu
quả. Sức lao động được giải phóng kết hợp với đất đai được giao quyền sử dụng

7


lâu dài cho từng hộ gia đình sẽ đóng góp ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn
hàng hoá nông sản thực phẩm cho tiêu dùng và xuất khẩu của đất nước.
d) Tín dụng đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho
nông dân tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh
Trong điều kiện hiện nay, đời sống nông thôn còn gặp nhiều khó khăn, cơ

sở vật chất kỹ thuật lạc hậu. Muốn cải thiện tình hình đó phải tăng cường đầu tư
vốn phát triển nông thôn. Chính vì lẽ đó, vốn đầu tư của ngân hàng không những
tham gia vào quá trình sản xuất bằng hình thức bổ sung vốn lưu động, mà còn là
vốn đầu tư trung hạn và dài hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến
cho quá trình sản xuất. Các công trình đầu tư nhằm phục vụ trực tiếp cho quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng đó là: công nghiệp chế biến nông
sản phẩm, ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp, dịch vụ “đầu vào”, “đầu ra”, phát
triển các ngành nghề mới, các hệ thống tưới tiêu, công trình thuỷ lợi, hệ thống
đường giao thông, mạng lưới điện... nhằm phục vụ phát triển nông nghiệp, xây
dựng nông thôn mới. Cùng với việc đầu tư xây dựng và cải tạo những công trình
trên Nhà nước còn cần đầu tư xây dựng các công trình phục vụ cho hoạt động
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ kỹ thuật để tạo ra những giống cây, con
mới đưa vào sản xuất, từ đó tăng năng suất và đem lại hiệu quả kinh tế.
e) Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nông thôn
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nông
sản đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm
cho họ. Đồng thời dựa vào lợi thế so sánh của nước ta với khu vực và thế giới,
giữa các vùng khác nhau cần thiết phải duy trì và phát triển ngành nghề ở nông
thôn. Kinh tế hàng hoá càng phát triển thì sức mạnh cạnh tranh ngày càng lộ rõ,
tất yếu dẫn đến phân hoá giàu nghèo ở nông thôn, có hộ sẽ phát triển thêm về
nông nghiệp, có hộ sẽ rời khỏi nông nghiệp làm nghề khác như tiểu thủ công
nghiệp, các nghề truyền thống. Do đó các ngành nghề này sẽ được phục hồi và
phát triển. Hiện nay luật khuyến khích đầu tư trong nước được ban hành đã tạo
luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp trong nước mạnh dạn đầu tư vào tất cả
các lĩnh vực sản xuất, kinh doamh, dịch vụ và tạo điều kiện cho các ngành nghề

8



khác phát triển, trước hết là chăn nuôi và ngành nghề phục vụ nông nghiệp và
công nghiệp chế biến.
Như vậy tín dụng ảnh hưởng gián tiếp và trực tiếp đến sự phát triển của
những ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới. Thông qua tín dụng nông
nghiệp, tổ chức tín dụng góp phần thúc đẩy nông nghiệp phát triển từ đó tạo điều
kiện cho các ngành nghề truyền thống và ngành nghề mới phát triển, đồng thời
các tổ chức tín dụng trực tiếp bổ sung vốn kịp thời cho các ngành nghề này phát
triển. Những ngành nghề dịch vụ mới phát triển đã thu hút lao động trong nông
thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống ở nông thôn.
g) Tín dụng đã tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ sản
xuất, tăng cường hạch toán kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh doanh lời ăn lỗ
chịu. Do vậy bắt buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải
đáp ứng được những yêu cầu mới. Trong thời đại cách mạng khoa học kỹ thuật
phát triển như vũ bão đòi hỏi người nông dân phải không ngừng nâng cao trình
độ của mình. Kết quả cuối cùng đã ảnh hưởng trực tiếp đến bản thân và gia đình
họ. Vì vậy ngoài việc hăng say lao động, họ phải áp dụng những quy trình kỹ
thuật mới vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ sở
hoàn trả cả vốn và lãi. Cho nên đã kích thích các doanh nghiệp sử dụng vốn tín
dụng phải cân nhắc, tính toán kỹ lưỡng, nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh
một cách triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo điều kiện đem lại lợi nhuận
cao cho các doanh nghiệp, đảm bảo hoàn trả tiền vay ngân hàng.
h) Tín dụng góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc sống tinh
thần vật chất cho người nông dân
Hoạt động tín dụng thực hiện tốt sẽ góp phần hạn chế nạn cho vay nặng lãi
trong nông thôn. Trước đây chính sách đầu tư tín dụng không được quan tâm
thích đáng nên vốn cho nông dân được cung cấp chủ yếu thông qua thị trường tài
chính không chính thức. Từ năm 1990 về trước khi chưa có chính sách cho nông
dân vay vốn, các hộ nông dân phải tự đi vay với lãi suất cao từ 10- 15%/tháng có

khi đến 20%/tháng từ những người hoạt động cho vay nặng lãi ở nông thôn.
Chính việc mở rộng cho các hộ nông dân vay vốn đã góp phần hạn chế tình trạng
9


cho vay nặng lãi, người dân đỡ bị bóc lột hơn và kết quả là sau quá trình sản xuất
người dân thực sự được hưởng thành quả lao động của họ. Việc cung ứng vốn tín
dụng của ngân hàng cho những hộ sản xuất thiếu vốn, kể cả hộ giàu và hộ nghèo,
đều đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích.
Như vậy đồng vốn của ngân hàng đã đi sâu vào tận cùng thôn ấp, thúc đẩy nông
thôn phát triển, làm cho hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên giàu hơn, đời
sống các tầng lớp dân cư trong nông thôn được nâng cao.
Tóm lại, tín dụng có vai trò quan trọng trong mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội nông thôn. Để phát huy vai trò to lớn đó, nên sử dụng tín dụng như một
công cụ đắc lực để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế nông thôn.
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động tín dụng
nông thôn2
¾ Khái niệm “hiệu quả của hoạt động tín dụng nông thôn”
Vai trò chủ yếu của thị trường tín dụng nông thôn là đáp ứng yêu cầu cơ bản
về vốn cho nông dân với lãi suất hợp lý. Như vậy, hoạt động của thị trường tín
dụng nông thôn được xem là hiệu quả nếu các hộ nông dân có thể tiếp cận được
với các nguồn tín dụng với một mức lãi suất hợp lý, sử dụng nguồn vốn vay này
đúng mục đích, trả nợ vay đúng hạn và góp phần tăng thu nhập cho nông hộ. Thị
trường tín dụng nông thôn bao gồm hai khu vực: khu vực chính thức và khu vực
phi chính thức.
2.1.5.1. Khu vực chính thức
- Có nhiều tranh luận khác nhau về việc giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến
sự hiệu quả của hoạt động tín dụng nông thôn
- Trong những giai đoạn phát triển khác nhau, các nhà kinh tế học nhận diện
những yếu tố khác nhau.

- D.P.Ho đã đúc kết 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động
tín dụng nông thôn thuộc khu vực chính thức: lãi suất, khả năng huy động tiết
kiệm của các định chế tín dụng chính thức, cấu trúc tổ chức của định chế, vấn đề
thông tin không hoàn hảo, yếu tố ngoại sinh (quyền sở hữu đất nông nghiệp, môi
trường pháp lý, cơ sở hạ tầng nông thôn) và yếu tố khác (thủ tục giấy tờ, thời
gian,…).
2

Trích “Kinh Tế Nông Nghiệp, Lý Thuyết Và Thực Tiễn”, tác giả TS.Đinh Phi Hổ, NXB Thống Kê
(2003), trang 196-213.

10


Mô hình này phù hợp với các thị trường tín dụng nông thôn ở Bolivia,
Indonesia, Bangladesh năm 1996.
2.1.5.2. Khu vực phi chính thức
Theo Hoff và Stiglitz (1993), mô hình xác định hiệu quả của hoạt động tín
dụng khu vực không chính thức bao gồm các yếu tố sau đây: mối quan hệ ràng
buộc giữa người vay và người cho vay, tài sản thế chấp, chi phí giao dịch,
khoảng cách địa lý giữa người cho vay và người đi vay.
Mô hình này phù hợp với thị trường tín dụng nông thôn ở Thái Lan,
Nigieria, Ghana năm 1993.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu:
Dựa trên điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương, huyện Châu
Thành A có tất cả 10 xã và 3 thị trấn, với đa số người dân làm nông nghiệp, mà
một trong những khó khăn lớn nhất đối với nông hộ là vốn, và việc tiếp cận được
nguồn tín dụng chính thức là một việc rất cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuấ và tăng thu nhập của nông hộ. Tuy nhiên, mỗi xã lại có điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội cụ thể khác nhau, do đó, việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng
cũng khác nhau. Đề tài được thực hiện bằng cách chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng, cụ thể là hai xã: Xã Tân Phú Thạnh, Xã Tân Hòa.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp các nông hộ ở huyện Châu Thành A,
Tỉnh Hậu Giang theo phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên. Các thông
tin được thu thập bao gồm tình hình vay vốn, tình hình sử dụng vốn vay, thu
nhập, chi tiêu, tài sản của nông hộ.
Bảng 1. Cơ cấu mẫu điều tra
Địa bàn

Số quan sát

Tỷ lệ

(hộ)

(%)

Xã Tân Phú Thạnh

33

58,93

Xã Tân Hoà

23

41,07


56

100,00

Tổng cộng

Đặc điểm
Xã nằm trong diện quy
hoạch của Nhà nước
Xã vùng sâu

(Nguồn. Số liệu khảo sát 56 nông hộ tại Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang tháng 6/2009)

11


Số liệu thứ cấp được thu thập từ:
- Tổng cục thống kê.
- Niên giám thống kê của huyện.
Các thông tin thu thập bao gồm: tình hình kinh tế - xã hội, công tác tổ chức
tín dụng, thu nhập bình quân, tổng chi tiêu bình quân,…
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích như sau:


Phương pháp phân tích mục tiêu (1): Phân tích tình hình sử dụng vốn

vay của các nông hộ tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, tính trung bình các chỉ tiêu nghiên

cứu nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Excel và SPSS để phân tích thực trạng tình hình
vay và sử dụng vốn vay của nông hộ.
Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và trình bày
số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế; bao gồm giá trị trung bình, giá trị
nhỏ nhất, giá trị lớn nhất.
Kiểm định về hệ số tương quan hạng Spearman (Bivariate Correlation)
được sử dụng để xác định mối liên hệ giữa tổng diện tích đất và tổng số tiền vay
của nông hộ. Hệ số tương quan hạng có giá trị từ -1 đến +1, trị tuyệt đối của hệ
số này càng tiến về gần 1 khi hai biến tổng diện tích đất và tổng số tiền vay của
nông hộ có mối liên hệ chặt chẽ. Với giả thuyết H0: hệ số tương quan hạng bằng
0, hay không có mối liên hệ nào giữa tổng diện tích đất và tổng số tiền vay của
nông hộ. Kết quả kỳ vọng khi sử dụng kiểm định này là bác bỏ giả thuyết H0, tức là
có sự liên hệ giữa tổng diện tích đất và tổng lượng vốn vay của nông hộ.
Kiểm định sự khác nhau về trung bình 2 tổng thể được sự dụng để kiểm đinh sự
khác biệt giữa thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn. Các bước thực hiện
như sau:
¾ Đặt giả thuyết
H0:

µ −µ

y

= D0 : Thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn là như

µ −µ

y

≠ D0 : Thu nhập của nông hộ trước và sau khi vay vốn của nông


x

nhau.
H1:

x

hộ có sự khác biệt nhau.
12


¾ Giá trị kiểm định: t =

d − D0
Sd
n

¾ Quyết định bác bỏ H0 khi: t > t n −1,α ; t < − t n −1,α
2

2

Trong đó:
n

d=

n


∑ di

=

i =1

n

∑ ( xi − yi )

i =1

n

n

S d2 =

∑ (d i − d ) 2

i =1

n −1

n

=

∑ d i2 − n.d


2

i =1

n −1

• Phương pháp phân tích mục tiêu (2): Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng vốn vay và khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức của nông hộ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của nông hộ được ước lượng
thông qua mô hình hàm hồi quy, có dạng tổng quát như sau:
Y=b0+b1X1+ b2 X2+…+ bn Xn+ ε
Trong đó, Y là lượng vốn vay của nông hộ, các biến giải thích Xi là các yếu
tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay của hộ; bi là tham số ước lượng, ε là sai số ước
lượng.
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của các
nông hộ, hàm Probit được sử dụng nhờ sự hỗ trợ của phần mềm Excel và Stata.
Mô hình Probit ước lượng xác suất xảy ra của biến phụ thuộc như là một
hàm số của các biến độc lập. Đây là mô hình hồi quy tuyến tính có điều kiện.
Giả sử rằng chúng ta có mô hình hồi quy:
Y = β1 + β2X + U
Trong đó Y là biến nhị phân nhận hai giá trị:
Y = 0: hộ không thể tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức
Y = 1: hộ có thể tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức
X: các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn tín dụng chính thức
của nông hộ

13


Khi đó mô hình Probit như sau:

Pr(Y=1/X) = p = Φ(β1 + β2X)
P: khả năng (hay xác suất) nông hộ tiếp cận được nguồn tín dụng chính thức
Φ: Hàm phân phối chuẩn tắc Φ(X) =

1
2π σ

X

∫e

−t 2
2

dt

−∞

β2 cho chúng ta biết thay đổi biên dọc theo trục hoành khi tăng một đơn vị
X. Để biết điều này tác động lên xác suất như thế nào người ta thường biểu diễn
như sau:
∂Φ( β1 + β 2 X )
∂ Pr(Y = 1 / X ) ∂p
=
=
= φ ( β1 + β 2 X ) β 2
∂X

∂X


Trong đó, ф là hàm mật độ phân phối chuẩn tắc φ ( X ) =

1
2π σ

e

−t 2
2

• Phương pháp phân tích mục tiêu (3): Dựa vào kết quả phân tích ở các
mục tiêu 1 và 2, kết hợp các phương pháp thống kê mô tả, so sánh để làm căn cứ
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay và tăng khả năng
tiếp cận nguồn tín dụng chính thức cho nông hộ.

14


CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VAY VÀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA CÁC
NÔNG HỘ Ở HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
3.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG CHÍNH THỨC Ở
VIỆT NAM
Hoạt động tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giúp đáp ứng đầy
đủ, kịp thời, có hiệu quả nguồn vốn cho nhu cầu phát triển toàn diện lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao mức sống của người
nông dân. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng nông nghiệp nông thôn đã có
những bước phát triển nhất định, thể hiện ở việc: mạng lưới cho vay nông nghiệp,
nông thôn ngày càng gia tăng, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng ngày càng tăng,
đối tượng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngày càng mở rộng, các định chế tài chính

tham gia cung cấp tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn ngày càng mở rộng.
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều mở rộng cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, tập trung chủ yếu vào các định chế sau:
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT):
được thành lập năm 1988 và chính thức đi vào hoạt động vào tháng 12/1990, sau
khi hai Pháp lệnh Ngân hàng có hiệu lực. Mạng lưới hoạt động của
NHNo&PTNT ngày càng tăng, năm 2003 có 1726 chi nhánh, phòng giao dịch,
đến nay, NHNo&PTNT có hơn 2000 chi nhánh nằm rải rác khắp cả nước.
- Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH:) được thành lập theo Quyết
định số 131/2002/QĐ - TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách
tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo. Qua gần 6 năm hoạt động, NHCSXH là ngân hàng có
mạng lưới lớn thứ hai trong hệ thống ngân hàng Việt Nam với 65 chi nhánh cấp
tỉnh và Sở giao dịch; 601 phòng giao dịch cấp huyện, 8.649 điểm giao dịch cấp
xã và trên 180.000 tổ tiết kiệm và vay vốn. Hoạt động của NHCSXH đang từng
bước được xã hội hoá, ngân hàng luôn có sự phối hợp chặt chẽ với các hội, đoàn
thể để thực hiện nghiệp vụ uỷ thác cho vay vốn ưu đãi để thực hiện mục tiêu xóa
đói giảm nghèo của Chính phủ.

15


- Hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) bắt đầu từ một chương trình
thí điểm chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước vào tháng 7/1993, là hình
thức hợp tác xã tiết kiệm và tín dụng cấp xã xây dựng theo mô hình Caisse
Populaire ở Quebec, Canada. Khi đó, một trong những mục tiêu quan trọng của
NHNN là khôi phục lòng tin của người dân đối với hệ thống tín dụng nông thôn
sau sự sụp đổ của hàng loạt hợp tác xã tín dụng. QTDND là loại hình tín dụng
hợp tác hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, dịch vụ ngân hàng chủ yếu ở
nông thôn. Mục tiêu hoạt động là nhằm huy động nguồn vốn tại chỗ để cho vay

tại chỗ, tương trợ cộng đồng, vì sự phát triển bền vững của các thành viên. Theo
thống kê, hiện nay, cả nước có 989 QTDND hoạt động với tổng nguồn vốn gần
14.000 tỷ đồng (chưa tính QTDND Trung ương và 24 chi nhánh), tổng dư nợ hơn
12.000 tỷ đồng, thu hút gần 1,3 triệu thành viên là đại diện hộ gia đình.
- Các chương trình, dự án tài chính vi mô: Từ đầu thập niên 1990, các tổ
chức phi chính phủ (NGO) nước ngoài đã bắt đầu tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho
các chương trình tín dụng cho người nghèo. Trong đó đáng kể là các tổ chức
Groupe de Recherche et d’Echanges Technologiques (GRET), ActionAid,
Development International Des Jardins (CARE), Save The Children Fund (Anh),
và OXFAM. Các NGO đã tham gia tích cực vào việc huy động tiết kiệm, cũng
như đào tạo năng lực cho các nhóm tiết kiệm tín dụng, và các tổ chức quần
chúng. Khách hàng của các NGO là phụ nữ nghèo, cộng đồng dân tộc thiểu số và
người nghèo ở vùng sâu vùng xa; thường là những đối tượng mà khu vực tài
chính chính thức chưa đủ khả năng tiếp cận để phục vụ.
3.2. GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU3
3.2.1. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Châu
Thành A
Với diện tích tự nhiên 156,62 km2, huyện Châu Thành A có vị trí địa lý tự
nhiên rất thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế, phía Đông giáp huyện Châu
Thành, phía Tây giáp huyện Vị Thủy, phía Nam giáp huyện Phụng Hiệp và phía
Bắc giáp huyện Cờ Đỏ. Mang nét đặc trưng chung của tỉnh Hậu Giang, huyện

3

Nguồn số liệu: Phòng thống kê Huyện Châu Thành A, Báo cáo kinh tế - xã hội Huyện Châu Thành A
năm 2008

16



Châu Thành A có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
Phần đông dân cư của Huyện làm nghề nông và sinh sống ở nông thôn.
¾ Về kinh tế:
- Năm 2008, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,03% (đạt 107,26% so với kế
hoạch, tăng 4,1% so với năm 2007). Trong đó, cơ cấu kinh tế khu vực I chiếm
20,08%, khu vực II chiếm 57,82%, khu vực III chiếm 21,38%.
- Thu nhập bình quân người/năm đạt 10,9 triệu đồng, đạt 111,2% so với kế
hoạch, tăng 2,7 triệu đồng/người so với năm 2007).
- Giá trị sản xuất (theo giá so sánh 1994) tăng 16 -17%; trong đó: nông lâm - ngư nghiệp tăng 6 - 7%, công nghiệp - xây dựng 23 - 24%, thương mại dịch vụ tăng 18 - 19%.
¾ Về văn hóa xã hội:
- Tiếp tục phát động thực hiện và hoàn thành chỉ tiêu các phong trào Thi
đua Dạy tốt – Học tốt, chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác Dân số Kế hoạch
hóa gia đình, bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa,… từng bước đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân dân về sức khỏe, tinh thần,
vui chơi, giải trí, lao động học tập.
- Tỷ lệ hộ nghèo 3,22%, vượt 61% so với kế hoạch năm 2008. Tỷ lệ hộ
nghèo sử dụng điện tăng 0,14%, nước sạch hợp vệ sinh tăng 3,31%.
3.2.2. Tình hình tín dụng chính thức của Huyện Châu Thành A,
tỉnh Hậu Giang
- Vay trung và dài hạn: tổng số cho vay 47.321 triệu, trong đó nông nghiệp
là 28.093 triệu, công nghiệp và xây dựng là 14.471 triệu đồng, dịch vụ là
7.757 triệu, trong đó cho vay tư nhân là 4.757 triệu đồng/hộ và vay cá thể là
53.348 triệu chủ yếu vay nông nghiệp.
- Vay ngắn hạn: tổng số tiền cho vay là 179.154 triệu đồng. Trong đó cho

vay nông nghiệp là 165.788 triệu, công nghiệp và xây dựng là 6.273 triệu, dịch
vụ là 7.093 triệu đồng.

17



3.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VAY VỐN VÀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA
CÁC NÔNG HỘ HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

3.3.1. Thông tin chung về các hộ được khảo sát
Đề tài được thực hiện dựa trên số liệu khảo sát 56 nông hộ tại huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang. Trước khi đi vào phân tích thực trạng vay vốn và việc
sử dụng vốn vay của các nông hộ huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang, tác giả
xin giới thiệu một số thông tin chung về các nông hộ được khảo sát.
Bảng 2.
Giới tính
Nam

Thông tin về giới tính của chủ hộ
Số quan sát
(hộ)
48

Nữ
Tổng cộng

Tỷ lệ
(%)
85,71

8

14,29

56


100,00

(Nguồn. Số liệu khảo sát 56 nông hộ tại Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang tháng 6/2009)

Qua bảng 2 ta thấy, trong tổng số hộ được khảo sát thì có đến 85,71% có
chủ hộ là nam giới, còn lại 14,29% nông hộ có chủ hộ là nữ, điều này phù hợp
với phong tục của người Việt Nam, trong gia đình thì người nam luôn đóng vai
trò trụ cột, người chủ trong gia đình.
Bảng 3.

Thông tin về độ tuổi và số năm sống ở địa phương nông hộ

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thấp nhất Cao nhất

Trung bình

Tuổi chủ hộ

Tuổi

31

76

49,29


Số năm sống ở địa phương

Năm

4

76

44,68

(Nguồn. Số liệu khảo sát 56 nông hộ tại Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang tháng 6/2009)

Độ tuổi trung bình của các chủ hộ tại địa bàn khảo sát rất cao, trên 49 tuổi,
qua đây cho thấy họ có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất cũng như các quyết
định của gia đình, đồng thời khả năng có được các mối quan hệ trong xã hội cũng
cao hơn, điều này đóng vai trò rất quan trọng khi họ cần vay vốn để sản xuất kinh
doanh vì có thể khi có được sự quen biết thì thủ tục vay vốn sẽ đơn giản hơn.
Thêm vào đó, số năm sống ở địa phương bình quân của các hộ trên địa bàn xấp xỉ
45 năm, điều này cho thấy các nông hộ ở đây đã sống rất lâu đời tại địa phương.

18


Bảng 4.

Thông tin về trình độ học vấn của nông hộ
Số quan sát
(hộ)


Trình độ

Tỷ lệ
(%)

Mù chữ

2

3,57

Tiểu học

15

26,79

Trung học cơ sở

24

42,86

Trung học phổ thông

13

23,21

2


3,57

56

100,00

Trung cấp chuyên nghiệp
Tổng cộng

(Nguồn. Số liệu khảo sát 56 nông hộ tại Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang tháng 6/2009)

Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiếp cận
thông tin, việc xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý cũng như kết quả sản xuất của
hộ, bởi chủ hộ là người có quyền quyết định trong gia đình. Tuy nhiên, trình độ
học vấn của các nông hộ ở địa bàn được khảo sát còn khá thấp, chỉ có 13/56 hộ
trong tổng số hộ được khảo sát có học vấn đạt trình độ trung học phổ thông (chiếm
23,21%), 2/56 hộ đạt trình độ trung học chuyên nghiệp (chiếm 3,57%), trong khi
đó, vẫn có trường hợp chủ hộ bị mù chữ (chiếm 3,57%). Điều này làm cho khả
năng cập nhật thông tin, kỹ thuật của những hộ này gặp rất nhiều khó khăn.
Ngành nghề chính mà nông hộ tham gia hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp
đến thu nhập cũng như tổng nhu cầu vốn mà nông hộ cần. Theo kết quả khảo sát,
ngành nghề chính mà các nông hộ tham gia là chăn nuôi (chiếm 69,64% tổng số
hộ được khảo sát) và trồng trọt (chiếm 25% trong tổng số hộ được khảo sát),
ngoài ra, một số nông hộ không có hoặc có ít đất thì nghề nghiệp chính của thông
thường các hoạt động nông nghiệp khác như làm thuê nông nghiệp, cho thuê
công cụ dụng cụ nông nghiệp,…

19



Bảng 5.

Thông tin về nghề nghiệp chính của các nông hộ
Số quan sát
(hộ)
14

Chỉ tiêu
Chăn nuôi

Tỷ lệ
(%)
25,00

Trồng trọt

39

69,64

Thủy sản

0

0,00

Các hoạt động nông nghiệp khác

3


5,36

56

100,00

Tổng cộng

(Nguồn. Số liệu khảo sát 56 nông hộ tại Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang tháng 6/2009)

Thu nhập bình quân/năm của nông hộ tại địa bàn khảo sát là 57.633.643
đồng, trong đó cao nhất là 324.000.000 đồng, hộ thấp nhất đạt 12.960.000 đồng.
Thu nhập bình quân nhân khẩu là 13.610.852 đồng, cao hơn mức thu nhập bình
quân của toàn huyện năm 20084.
Bảng 6.

Thông tin về nguồn lực và thu nhập của nông hộ

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thấp nhất

Cao nhất

Trung bình

Tổng thu nhập


Đồng

12.960.000

324.000.000

60.208.800

Thu nhập bình quân nhân khẩu

Đồng

2.640.000

81.000.000

13.610.852

Tổng chi tiêu

Đồng

9.500.000

148.350.000

33.646.161

Tổng chi tiêu bình quân nhân khẩu


Đồng

1.870.000

37.087.500

7.533.697

Tổng diện tích đất

1000m2

0

16

4,41

Nhân khẩu

Người

2

9

4,84

%


33

100

71,41

Tỷ lệ lao động

(Nguồn. Số liệu khảo sát 56 nông hộ tại Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang tháng 6/2009)

Qua bảng 6 ta thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa hộ có thu nhập cao nhất
và hộ có thu nhập thấp nhất. Thu nhập bình quân/nhân khẩu của hộ cao nhất đạt
81 triệu tương đương 6.750.000 đồng/người/tháng. Trong khi đó, hộ thấp nhất
chỉ có 2.640.000 đồng tương đương 220.000 đồng/người/tháng. Thu nhập của
nông hộ được hình thành từ các nguồn trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, tiền
lương, kinh doanh buôn bán, và các khoản thu nhập khác như tiền trợ cấp, tiền
lãi thu được từ tiền gửi tiết kiệm,…).

4

Thu nhập bình quân/năm/hộ của toàn Huyện Châu Thành A năm 2008 là 10.900.000 đồng ( xem trang 17)

20


Thu nhập buôn
bán
31%


Thu nhập khác
3%
Thu nhập chăn
nuôi
13%

Thu nhập trồng
trọt
19%

Thu nhập từ tiền
lương, tiền công
31%

Thu nhập thủy
sản
3%

Hình 1. Cơ cấu thu nhập của các nông hộ huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang
(Nguồn. Số liệu khảo sát 56 nông hộ tại Huyện Châu Thành A, Tỉnh Hậu Giang tháng 6/2009)

Từ hình 1, ta có thể thấy rằng, thu nhập từ tiền lương và thu nhập từ hoạt
động kinh doanh buôn bán chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng cơ cấu thu nhập
của nông hộ, nguyên nhân là do trong hai xã thuộc địa bàn nghiên cứu có xã
Tân Phú Thạnh đang nằm trong vùng quy hoạch khu công nghiệp của tỉnh Hậu
Giang, do đó, hiện nay, các nông hộ không dám mạnh dạn đầu tư vào hoạt động
nông nghiệp như chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng trọt,… trong thời gian
chờ quy hoạch. Hơn nữa, với tình hình khó khăn chung như hiện nay, khi mà
giá cả các yếu tố đầu vào ngành nông nghiệp tăng vọt còn đầu ra nông sản lại
bấp bênh, dịch bệnh đe dọa thường xuyên, thì các nông hộ có xu hướng giảm

rủi ro bằng cách đa dạng ngành nghề, đa dạng thu nhập, tức là ngoài nông
nghiệp, họ thường làm thêm một ngành nghề nữa để tạo thu nhập cho gia đình,
mà chủ yếu là họ thường chuyển sang đi làm thuê nông nghiệp hoặc làm công
nhân để hưởng tiền lương hoặc cũng có thể làm thêm kinh doanh buôn bán.
Còn các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chỉ còn mang tính chất có sẵn
đất nhà thì trồng chứ các nông hộ không còn đầu tư đến nơi đến chốn như trước
đây nữa mặc dù nghề nghiệp chính của họ vẫn là các ngành thuộc nông nghiệp.
Mức tổng chi tiêu cho các khoản chi phí thiết yếu trong gia đình: chi phí
sinh hoạt, giáo dục, đám tiệc, tiền thuốc, điện, nước,… chiếm tỷ trong đáng kể
trong tổng thu nhập của hộ (gần 60%), điều này cho thấy tỷ lệ tiết kiệm của các
21


×