Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tác động của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------

TRẦN MINH QUANG

TÁC ĐỘNG CỦA CƯỚC PHÍ VẬN TẢI
ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------

TRẦN MINH QUANG

TÁC ĐỘNG CỦA CƯỚC PHÍ VẬN TẢI
ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PSG. TS. NGUYỄN VĂN SĨ


Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Tác động của cước phí vận tải đến thị trường
chứng khoán Việt Nam” là kết quả của quá trình tự nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Văn Sĩ.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2016
Học viên

Trần Minh Quang


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây .......................................... 2
1.3 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................................... 5
1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ................................................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 5
1.6 Bố cục của nghiên cứu .................................................................................... 6
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 7

2.1 Khái quát chung về hoạt động vận tải............................................................ 7
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm ................................................................................... 7
2.1.2 Phân loại ........................................................................................................ 8
2.1.3 Vai trò của vận tải hàng hóa ......................................................................... 9
2.1.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến cước phí vận tải........................................ 12
2.2 Khái quát chung về hoạt động giao dịch chứng khoán .............................. 13
2.2.1 Thị trường chứng khoán ............................................................................. 13
2.2.2 Khái niệm công ty cổ phần .......................................................................... 14
2.2.3 Giá trị thị trường cổ phiếu ........................................................................... 15
2.3 Tổng quan công trình nghiên cứu trước đây ............................................... 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 19
3.1 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.2 Mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 20
3.3 Giả thiết và mô hình nghiên cứu ................................................................... 20
3.4 Phương pháp hồi quy ..................................................................................... 24


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 26
4.1 Thống kê mô tả các biến ................................................................................ 26
4.2 Kết quả hồi quy .............................................................................................. 47
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 62
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 62
5.2 Kiến nghị chính sách ...................................................................................... 63
5.2.1 Các biện pháp nhằm điều tiết cước phí vận tải .......................................... 63
5.2.2 Các biện pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của giá xăng dầu thế giới ....... 68
5.2.3 Các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả cho thị trường chứng khoán . 70
5.2.4 Các biện pháp trọng tâm phát triển nhanh hạ tầng giao thông ............... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam 2010 ...................... 28
Biểu đồ 4.2: Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam 2012 ...................... 29
Biểu đồ 4.3: Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam 2013 ...................... 30
Biểu đồ 4.4: Biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam 2014 ...................... 33
Biểu đồ 4.5: Sản lượng các loại hình vận tải nội địa năm 2014 .............................. 35
Biểu đồ 4.6: Cước phí vận tải hàng hóa bằng đường bộ 2008-2014 ....................... 37
Biểu đồ 4.7: Tổng chi phí vận tải đường bộ 2013 .................................................... 38
Biểu đồ 4.8: So sánh cước phí vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt và đường thủy
nội bộ 2013 ............................................................................................................... 40
Biểu đồ 4.9: Các thành phần trong tổng chi phí vận hành phương tiện đường bộ và
đường sắt .................................................................................................................. 41
Biểu đồ 4.10: Biến động giá xăng và dầu thô .......................................................... 44
Biểu đồ 4.11: Tương quan giá dầu và cổ phiếu Logictics ....................................... 53


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mô tả các biến sử dụng ............................................................................. 22
Bảng 4.1: Phân loại ngành nghề của các mã cổ phiếu .............................................. 26
Bảng 4.2: Phân loại các loại hình vận chuyển .......................................................... 34
Bảng 4.3: Quy định về cước phí vận chuyển bằng đường sắt ................................. 40
Bảng 4.4: Thống kê mô tả các biến trong mô hình .................................................. 44
Bảng 4.5: Ma trận tương quan các biến ................................................................... 46
Bảng 4.6: Kiểm định Hausman Test ........................................................................ 47
Bảng 4.7: Kiểm định phương sai sai số thay đổi ..................................................... 48
Bảng 4.8: Kiểm định tương quan chuỗi ................................................................... 48
Bảng 4.9: Kiểm định tương quan giữa các phần dư đơn vị chéo ............................. 49
Bảng 4.10: Kết quả hồi quy GLS .............................................................................. 50
Bảng 4.11: Kiểm định Hausman Test (loại bỏ giá dầu) ........................................... 56

Bảng 4.12: Kiểm định phương sai sai số thay đổi (loại bỏ giá dầu) ........................ 56
Bảng 4.13: Kiểm định tương quan chuỗi (loại bỏ giá dầu) ....................................... 57
Bảng 4.14: Kiểm định tương quan giữa các phần dư đơn vị chéo (loại bỏ giá dầu) 57
Bảng 4.15: Kết quả hồi quy sau khi loại bỏ giá dầu ................................................. 59


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế hàng hoá được vận chuyển ra các quốc

gia, vận tải, kho bãi trở thành ngành có vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm
đến tay người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu. Khi gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc
tế (WTO) vào năm 2007, Việt Nam đã cam kết mở cửa dịch vụ xếp dỡ container,
dịch vụ kho bãi, dịch vụ giao nhận vận tải, các dịch vụ khác từ ngày 11/01/2014.
Như vậy, một số ngành như dịch vụ kho bãi, dịch vụ giao nhận và các dịch vụ khác
sẽ mở cửa hoàn toàn cho các công ty nước ngoài. Thị trường vận tải kho bãi Việt
Nam sẽ trở nên khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp trong nước. Tuy còn có những
băn khoăn về năng lực, về tính cạnh tranh, nhưng theo phân tích của một số chuyên
gia: “Cũng như một số ngành dịch vụ khác, các doanh nghiệp ngành vận tải kho bãi
Việt Nam đã có bước trưởng thành đáng kể, tận dụng được các cơ hội, học hỏi thu
hoạch được nhiều kinh nghiệm, đại bộ phận trụ vững qua nhiều thử thách, đặc biệt
trong cuộc khủng hoảng suy giảm kinh tế toàn cầu hiện nay. Điều này đã được minh
chứng qua chỉ số LPI (chỉ số năng lực quốc gia về kho vận) của Việt Nam mà Ngân
hàng Thế giới (WB) đã điều tra và công bố trong thời gian gần đây, cũng như tốc độ
phát triển kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam qua từng năm.
Hiện nay, phần lớn thị trường vận tải, kho bãi Việt Nam được nắm giữ bởi

các công ty có vốn sở hữu nước ngoài không chỉ tiềm lực mạnh về tài chính mà còn
có sự vượt trội về mặt công nghệ. Các doanh nghiệp này lại không ngừng nâng cao,
cải tiến, áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới vào trong hoạt động, nâng cao
chất lượng dịch vụ. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các doanh nghiệp
Việt Nam cần hiểu rõ những thách thức hiện nay của ngành, các điểm mạnh của
chính mình, cũng như cập nhật các xu hướng phát triển công nghệ trên thế giới để
có thể áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp với thực tế doanh nghiệp.
Hiện nay, Bộ Giao thông Vận tải siết chặt kiểm soát tình trạng xe chở quá tải
(từ 1/4/2014) khiến phí vận chuyển tăng cao, tác động trực tiếp lên kết quả kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp đẫn đến tình trạng tăng giá cước và phụ phí của các


2

hãng tàu quá cao gây thiệt hại cho các doanh nghiệp trên thị trường nói chung và
các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán nói riêng. Trước tình trạng
này, các doanh nghiệp đã có những biện pháp khác nhau. Thứ nhất, những doanh
nghiệp không đủ tiềm lực tài chính, không thể chịu được chi phí tăng cao sẽ chấp
nhận thu hẹp sản xuất, giảm lợi nhuận. Thứ hai, những doanh nghiệp có nguồn vốn
lớn sẽ chấp nhận hy sinh lợi nhuận để giữ thị phần, các đơn hàng vẫn được vận
chuyển tới khách hàng nhưng chi phí vận chuyển thì doanh nghiệp chịu hoặc có sự
chia sẻ chi phí với khách hàng. Một cách khác, doanh nghiệp có thể tìm cách vận
chuyển bằng các phương tiện vận tải khác, nhưng làm điều này không thể trong một
sớm một chiều, mà cần sự phối hợp ăn ý giữa các bên, có cơ sở hạ tầng đồng bộ và
nhất thiết phải có chính sách hỗ trợ của Chính phủ. Trước những khó khăn doanh
nghiệp gặp phải và những ảnh hưởng của nó trên thị trường chứng khoán tác giả
lựa chọn đề tài: “Tác động của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán Việt
Nam” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2.


Tổng quan các công trình nghiên cứu trước đây
Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, các nhà kinh tế vận tải từ lâu đã cho

rằng hoạt động kinh tế thế giới tác động đến cầu dịch vụ vận tải và giá cước vận
tải biển.
Stopford (2009) xác định mối qua hệ tác động lẫn nhau giữa cung cầu vận
tải và giá cước vận tải. Trong khi đó cầu dịch vụ vận chuyển ảnh hưởng do sự tăng,
giảm do tình hình kinh tế thế giới, việc cung cấp dịch vụ vận chuyển chịu ảnh
hưởng bởi hoạt động thị trường vận tải biển trong ngắn hạn hoặc trung hạn. Trong
khi đó, khi nhu cầu vận tải tăng, các tàu quá hạn sử dụng sẽ tiếp tục vận hành hay
tàu đang hoạt động thì hoạt động nhanh hơn, tốc độ cao hơn. Tác giả cho rằng cước
phí vận tải là không tương quan với độ lệch chuẩn, do đó cước phí vận tải không
được coi như là nhân tố rủi ro. Tuy nhiên cước phí vận tải có khả năng dự báo tỷ
suất sinh lợi của các cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại các nước phát triển.
Kilian (2009), các nhà khoa học cho rằng cước phí vận tải có mối liên hệ
mật thiết và được chú trọng hơn so với chỉ số sản xuất, giá dầu, và đây được coi


3

như là một yếu tố dự báo xu hướng tương lai trên thị trường chứng khoán Mỹ. Đầu
tiên, chỉ số sản xuất là phương pháp đo lường các hoạt động kinh tế trong nước
nhưng trong thời đại toàn cầu hoá hiện nay đối với hầu hết các quốc gia hoạt động
kinh tế phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế thế giới. Thứ hai, vấn đề chính với
giả định chỉ số sản xuất như là một chỉ số kinh tế là các báo cáo, thống kê về biến
này thường công bố công khai một cách chậm trễ, có thể không hữu dụng trong
việc dự đoán diễn biến thị trường chứng khoán và giá cổ phiếu.
Sử dụng giá cước vận chuyển là một yếu tố dự báo của các hoạt động thị
trường chứng khoán có lợi thế khác nhau (Stopford, 2009; Bakshi et al, 2011).
Những thay đổi trong chỉ số cước vận chuyển trong thực tế phản ánh những thay

đổi cầu dịch vụ vận tải và chỉ số ngành công nghiệp. Ngoài ra, giá cước vận
chuyển có thể được coi là một "biện pháp trực tiếp đo lường hoạt động kinh tế toàn
cầu mà không đòi hỏi tỷ giá hối đoái, trong đó tập hợp các hoạt động kinh tế kết
hợp với giá cước vận chuyển các nước, những thay đổi trong thành phần của sản
lượng thực tế và những thay đổi trong xu hướng nhập khẩu mặt hàng công nghiệp
cho một đơn vị sản lượng "(Kilian, 2009).
Có rất nhiều yếu tố tác động lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu. Subrahmanyam
(2010), trong nghiên cứu của mình ông cho rằng có 50 biến ảnh hưởng mức độ
khác nhau đến lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu. Người ta có thể lập luận rằng, với
một mảng rộng lớn như vậy, thêm một biến (ví dụ, chỉ số cước vận chuyển) có thể
không có nhiều ý nghĩa. Tuy nhiên, vai trò của giá cước vận chuyển như là một chỉ
số hoạt động kinh tế toàn cầu đã được công nhận hoàn toàn.
Kilian (2009) và Bakshi et al. (2011). Kilian (2009) và Kilian và Park
(2009) phát triển một chỉ số hàng khô, hàng đơn chuyến và cước tàu biển vận tải để
thích ứng với những thay đổi trong nhu cầu hàng hóa công nghiệp, trong thị trường
kinh doanh toàn cầu và là phương pháp đo lường hoạt động kinh tế. Họ sử dụng
chỉ số này để biến giá dầu thành các thành phần cung và cầu theo định hướng và
điều tra các động thái của phản ứng tổng hợp của thị trường chứng khoán với các
cú sốc giá dầu.


4

Bakshi et al. (2011), Amir H. Alizadeh a, Gulnur Muradoglu (2014) điều tra
xem liệu thông tin thị trường vận tải có thể dự đoán được thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên, các tác giả mở rộng phân tích trong nhiều hướng khác nhau. Đặc biệt,
tác giả kiểm tra cho thời điểm rủi ro phí bảo hiểm khác nhau và cho thấy rằng mặc
dù thông tin thị trường vận tải có thể dự đoán thị trường chứng khoán nhưng nó
không liên quan đến các yếu tố rủi ro đã biết.
(Subrahmanyam, 2010) và (Bakshi et al., 2011) cho rằng mức giá vận

chuyển không liên quan đến những tác động trực tiếp của nó đối với thị trường
hiệu quả. Các nhà khoa học kiểm tra quy mô và chỉ số chứng khoán Mỹ và tìm
hiểu tác động của những thay đổi cước phí vận chuyển hàng hóa đối với các ngành
công nghiệp khác nhau. Các tác giả tìm thấy bằng chứng hỗ trợ từ quy mô và
ngành về thông tin đó khuếch tán dần.
Klovland (2004) và Stopford (2009) lập luận rằng hoạt động kinh tế thế giới
có ảnh hưởng quan trọng nhất về nhu cầu thuê tàu và giá cước vận chuyển. Do đó,
một xu hướng đi lên hoặc suy thoái trong chu kỳ kinh doanh toàn cầu ngay lập tức
được phản ánh trong giá cước vận tải. Mặc dù các tác giả cho thấy rằng giá cước
vận chuyển không tương quan với các biến chuẩn đo lường phí bảo hiểm rủi ro
theo thời gian khác nhau, và thấy rằng những thay đổi trong giá cước vận chuyển
có thể được sử dụng như một yếu tố dự báo về những thay đổi trong giá cả thị
trường chứng khoán. Điều này đồng nghĩa là lợi nhuận cổ phiếu có xu hướng cao
hơn sau khi cước phí vận chuyển tăng và thấp hơn sau khi cước phí vận chuyển
giảm.
Kilian ( 2009); Nandha và Faff (2008), các nhà khoa học này cho rằng yếu tố
kinh tế vĩ mô phổ biến nhất được sử dụng để dự đoán lợi nhuận chứng khoán là giá
dầu, vì tác động của sự thay đổi giá dầu ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu. Dầu là
yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế quốc tế trong một thời gian dài và do đó nó đã
được sử dụng rộng rãi để dự đoán tăng trưởng kinh tế. Rất nhiều nghiên cứu tập
trung vào các mối quan hệ giữa giá dầu và thị trường chứng khoán (Chen et al


5

1986,;. Ferson và Campbell, 1993; Jones và Kaul, 1996). Hoặc cho thấy giá dầu dự
đoán lợi nhuận chứng khoán (Driesprong et al, 2008;. Sorensen, 2009).
Hong et al. (2007) cho rằng các nhà đầu tư không có năng lực xử lý thông
tin hoặc bị giới hạn về thông tin có tính cá nhân hoá hơn, độc lập hơn. Họ cho
rằng các nhà đầu tư thường tiếp cận nhiều nguồn thông tin và hiểu tác động của giá

cả lên tài sản của họ.
1.3.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
- Xác định mối quan hệ cước phí vận tải và giá trị của chứng khoán niêm

yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Các yếu tố nào tác động đến giá cước vận tải và thị trường chứng khoán
Việt Nam? Giá cước vận tải tác động đến thị trường chứng khoán Việt Nam như
thế nào?
1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: 188 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2009-2014.
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Cước phí vận tải, các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh số liệu trong nghiên cứu
thực trạng về ảnh hưởng của cước phí vận tải đến thị trường chứng khoán.
- Sử dụng phương pháp định lượng và mô hình hồi quy đa biến để kiểm định
ảnh hưởng của các nhân tố, mà trọng điểm là giá cước vận tải, tới thị trường chứng
khoán. Tác giả sử dụng phần mềm STATA 12 và dữ liệu bảng, bằng phương pháp
hồi quy gộp (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng
ngẫu nhiên (REM) để khắc phục các vi phạm của hồi quy Pooled OLS. Tác giả
kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình thích hợp là FEM hay REM.



6

1.6.

Bố cục của nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kiến nghị, đề xuất


7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Khái quát chung về hoạt động vận tải
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Logistics còn khá mới mẻ tại Việt Nam song đã xuất hiện khá lâu trên thế
giới và là một trong số ít các thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “Marketing”,
khi được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Bởi bao hàm nghĩa quá rộng của nó mà
không một từ đơn nghĩa nào có thể truyền tải hết được. Vậy logistics là gì? Có rất
nhiều khái niệm về thuật ngữ này mà sau đây là một số định nghĩa:
Theo Liên Hợp Quốc (Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và
quản lý logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002), Logistics là hoạt động
quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản
phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng.
Hội đồng quản trị logistics (The Council of Logistics Managerment),
Logistics là sự quản lý, kiểm soát các nguồn lực ở trạng thái động và tĩnh, là một

phần của chuỗi cung ứng bao gồm quá trình hoạch định, quản lý, thực hiện và kiểm
soát hiệu quả, tiết kiệm nhất về chi phí và thời gian các dòng chảy xuôi chiều cũng
như ngược chiều từ điểm sản xuất tới điểm tiêu thụ cuối cùng với mục tiêu đáp ứng
nhu cầu khách hàng, quy trình này bao hàm cả các hoạt động đầu vào, đầu ra, bên
trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực quân sự, logistics được định nghĩa là khoa học của việc lập
kế hoạch và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng… Các mặt trong chiến
dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho, di chuyển,
phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang thiết bị.
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại
2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy định
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi


8

ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa
thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
2.1.2 Phân loại
Trong logistics, việc di chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác,
từ nơi này đến nơi khác, được thực hiện bằng nhiều hình thức vận tải, trong đó có
một số hình thức chủ yếu như :
Vận tải đường biển: Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các loại hình
vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng
biển để làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng miền, các quốc gia
với nhau. Cho đến nay, vận tải biển đã được phát triển mạnh và trở thành ngành vận
tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.
Phạm vi áp dụng như sau: Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng

hoá trong buôn bán quốc tế, thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng
lớn,chuyên chở trên cự ly dài nhưng không đòi hỏi thời gian giao hàng nhanh
chóng.
Vận tải đường sắt: Thuận lợi: sức chở lớn; đều dặn, liên tục vận tốc lớn và
tương đối an toàn, ít bị chi phối bởi thời tiết và khí hậu, giá thành tương đối thấp.
Khó khăn: chi phí đầu tư, xây dựng khá cao đòi hỏi nhiều công sức, thời gian, kém
linh hoạt do chỉ hoạt động được trên các tuyến đường cố định (đặc biệt với địa hình
phức tạp nước ta).
Vận tải đường hàng không: Vận tải hàng không có đặc điểm: các tuyến
đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận tải với nhau;
tốc độ vận tải cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh; an toàn hơn so
với các phương tiện vận tải khác; luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao; cung cấp các
dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác; đơn giản hoá về về
chứng từ thủ tục so với các phương thức khác. Bên cạnh ưu điểm trên, vận tải hàng
không cũng có những hạn chế sau: Cước vận tải cao, không phù hợp với vận
chuyển hàng hoá kồng kềnh, hàng hoá có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp, đòi
hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đào tạo nhân lực phục vụ.


9

Vận tải đa phương thức: Vận tải đa phương thức (Multimodal transport)
quốc tế hay còn gọi là vận tải liên hợp (Conbined transport) là phương thức vận tải
hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp
đồng vận tải đa phương thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở một
nước khác để giao hàng.
Các hình thức vận tải đa phương thức.
Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea/air)
Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air)
Mô hình vận tải đường sắt – ô tô ( rail- road ).

Mô hình vận tải đường sắt - đường bộ - vận tải nội thuỷ - vận tải đường biển
(Rail /Road/Inland waterway/sea)
2.1.3 Vai trò của vận tải hàng hóa
2.1.3.1. Vai trò của vận tải đối với nền kinh tế
Vai trò của logistics đối với nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế ngày
càng quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế hiện đại và ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế toàn cầu.
* Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global
Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho
các hoạt động kinh tế. Logistics đóng góp một phần quan trọng trong GDP, hiệu
quả của nó ảnh hưởng đến tính tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương
mại mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, dịch vụ logistics chiếm khoảng từ 15-20% GDP.
Ước tính GDP năm 2012 khoảng 130 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm
khoảng 19,5-26 tỷ USD. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là
vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ.
Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng
10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự
phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh
doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát


10

triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch
vụ.
* Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển
của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện… tới sản phẩm
cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng.
Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển.

Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp có nhận
thức sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho.
Chính trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận
chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công nghệ thông
tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này.
* Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời
gian-địa điểm (just in time)
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của
chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới
đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp
phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu
thông nói riêng và hoạt động logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng
đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho
ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá
trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho
cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng
phức tạp hơn.
2.1.3.2.Vai trò của logistic đối với các doanh nghiệp
* Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí
trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Với việc
hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp giảm được chi


11

phí trong chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt
hiệu quả hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
* Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu
thông phân phối.
Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi

phí lưu thông. Trong chi phí lưu thông hàng hóa, phí vận tải chiếm một tỷ lệ không
nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa
trong buôn bán quốc tế. Theo số liệu thống kê của UNCTAD (Hội nghị liên hiệp
quốc tế về Thương mại và Phát triển) thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung
bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Vì vậy dịch vụ logistics ngày càng hoàn
thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá
trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông.
* Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh
nghiệp vận tải giao nhận.
Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn
nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh
dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản.
Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có
thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp
có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà
khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong
phú. Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các
doanh nghiệp vận tải giao nhận.
* Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế.
Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn
đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh
doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị
trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ
logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các


12

tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt
ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng

thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp.
* Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài
toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ
sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi chứa
thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết những vấn đề này một cách có hiệu
quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát
và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh
đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới cước phí vận tải
Khoảng cách vận chuyển: Khi khoảng cách vận chuyển càng lớn, chi phí
biến đổi càng tăng sẽ kéo theo tổng chi phí vận chuyển cũng tăng theo. Tuy nhiên,
đây không phải là mối quan hệ tuyến tính cho dù chi phí vận chuyển là hàm số của
khoảng cách vận chuyển và thể hiện mối quan hệ tỷ lệ thuận. Do chi phí cố định
phần lớn không phụ thuộc vào khoảng cách vận chuyển nên tốc độ tăng chi phí vận
chuyển theo khoảng cách vận chuyển có xu hướng giảm dần. Khi khoảng cách vận
chuyển tăng lên trong phạm vi phù hợp, chi phí cố định bình quân trên mỗi đơn vị
khoảng cách vận chuyển sẽ giảm dần.
Sự phân bố cân đối giữa nguồn hàng và khu vực thị trường: Nguồn hàng
của doanh nghiệp phân bố càng hợp lý trong khu vực thị trường, tạo được sự cân
đối về khoảng cách giữa doanh nghiệp với các khách hàng thì doanh nghiệp càng có
điều kiện đảm bảo hoạt động cung cấp hàng hóa diễn ra tốt nhất và giảm được chi
phí do tân dụng được lợi thế về khoảng cách trong mỗi lần vận chuyển tới mỗi khu
vực khác nhau. Với những khách hàng nằm trong cùng một khu vực địa bàn thi
trường, có khoảng cách gần nhau, doanh nghiệp có thể gom những lô hàng nhỏ
thành những lô hàng lớn rồi vận chuyển liên tiếp cho từng khách hàng. Như vây,


13


doanh nghiệp có thể tận dụng tối đa công suất vận chuyển của mỗi chuyến hàng,
giảm số lần chuyển tải, giảm khoảng cách vận chuyển không cần thiết, nâng cao
hiệu số sử dụng quãng đường vận chuyển, qua đó giảm chi phí vận chuyển. Cuối
cùng, nếu doanh nghiệp thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa tuyến đường vận
chuyển của mình và thiết kế hệ thống hậu cần tốt, doanh nghiệp có thể tạo ra khả
năng sử dụng phương tiện vận tải chạy hai chiều và tận dụng được những hành trình
không tải, nhờ đó giảm chi phí vận chuyển.
Mức độ cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải: Trong điều kiện Việt Nam gia
nhập WTO và Bộ Thương mại tăng cường thực hiện các chính sách xúc tiến thương
mại, ngành vận tải của Việt Nam hứa hẹn sẽ có nhiều bước phát triển mới. Số lượng
các doanh nghiệp tham gia cung ứng dịch vụ vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu của nền
kinh tế đang trên đà tăng trưởng. Mức độ cạnh tranh giữa các đơn vị vận tải tăng
buộc các doanh nghiệp phải tìm cách để nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá
cước vận chuyển để thu hút khách hàng. Điều này chịu ảnh hưởng lớn của chi phí
vận chuyển vì chi phí vận chuyển là nhân tố quan trọng nhất quyết định mức cước
vận chuyển của một doanh nghiệp vận tải.
2.2. Khái quát chung về hoạt động giao dịch chứng khoán
2.2.1 Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được định nghĩa như là nơi tập trung các nguồn tiết
kiệm để phân phối lại cho người muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó theo giá
mà người sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác thị trường chứng khoán là nơi tập
trung và phân phối các nguồn đầu tư này, có thêm nhiều vốn hơn để đưa vào sản
xuất trong nền kinh tế vì vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trưởng và tạo nên sự
thịnh vượng.
Theo định nghĩa nêu trên, thị trường chứng khoán không phải là cơ quan
mua vào hoặc bán ra các loại chứng khoán. Thị trường chứng khoán chỉ là nơi giao
dịch, ở đó việc mua bán chứng khoán được thực hiện bởi những người môi giới
chứng khoán. Như vậy thị trường chứng khoán không phải là nơi giao dịch (mua bán) chứng khoán của những người muốn mua hay bán chứng khoán mà là của



14

những nhà môi giới. Nếu một người muốn mua hay bán chứng khoán, người này sẽ
thông qua người môi giới chứng khoán của anh ta trên thị trường chứng khoán để
tiến hành việc mua bán chứ không trực tiếp tham gia mua bán. Giá cả chứng khoán
được hình thành một cách khách quan theo hệ thống bán đấu giá hai chiều. Vì thế
mà thị trường chứng khoán là thị trường có tính tự do cao nhất trong các loại thị
trường.
2.2.2 Khái niệm công ty cổ phần
Căn cứ theo Điều 17, chương IV, Luật doanh nghiệp năm 2005, công ty cổ
phần là doanh nghiệp trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Cổ đông có thể là tổ chức; cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh;
- Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng
để huy động vốn.
Đặc điểm Công ty Cổ phần
Công ty cổ phần mang một số đặc điểm nổi bật đáng chú ý sau:
Thứ nhất, vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần. Người chủ sở hữu vốn cổ phần được gọi là cổ đông. Mỗi cổ
đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần.
Thứ hai, công ty cổ phần có thể phát hành nhiều loại cổ phần, trong đó có cổ
phần phổ thông. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty có thể phát hành cổ phần ưu đãi,

bao gồm: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại
và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.


15

Thứ ba, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp đó là cổ phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng
lậpđăng ký kinh doanh. Đặc điểm này của công ty cổ phần đã cho phép các nhà đầu
tư có khả năng chuyển đổi hình thức và mục tiêu đầu tư một cách linh hoạt. công ty
trong ba năm đầu kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận
Thứ tư, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn góp công ty. Đặc điểm này cho thấy, các cổ
đông chỉ chịu trách nhiệm pháp lý hữu hạn đối với phần vốn góp của mình vào công
ty (khác với tính trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh trong công ty hợp
danh, chủ doanh nghiệp tư nhân trong doanh nghiệp tư nhân).
Thứ năm, công ty được quyền phát hành chứng khoán các loại ra công chúng
để huy động vốn. Đặc điểm này cho thấy khả năng huy động vốn của công ty là rất
lớn và rộng rãi trong công chúng.
Thứ sáu, số lượng cổ đông của công ty cổ phần tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa (khác với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là
số thành viên không được quá 50). Trong quá trình hoạt động, cổ đông được quyền
tự do chuyển nhượng cổ phần của mình (Trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác). Vì vậy, số lượng cổ đông của công ty cổ phần thường là rất đông.
2.2.3 Giá trị thị trường của cổ phiếu
Giá trị thị trường của một cổ phiếu (Market value of share prices) là mức giá
của cổ phiếu được xác lập bởi người mua và người bán khi thực hiện mua, bán cổ
phiếu đó trên thị trường chứng khoán. Nói cách khác, giá trị thị tường của cổ phiếu
là mức giá được thỏa thuận giữa người mua và người bán (nhà đầu tư cổ phiếu).
Khái niệm này phân biệt với Giá trị sổ sách của cổ phiếu (Book value of share

prices) vốn được xác định dựa trên cơ sở số liệu sổ sách của doanh nghiệp.
Giá trị thị trường của doanh nghiệp (hãng) (Firm’s Market value) được tính
bằng Giá trị thị trường của một cổ phiếu nhân với tổng số lượng cổ phiếu đang lưu
hành của doanh nghiệp (hãng).
2.3. Tổng quan công trình nghiên cứu trước đây


16

Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây, các nhà kinh tế vận tải đã lâu đã cho
rằng hoạt động kinh tế thế giới tác động đến cầu dịch vụ vận tải và giá cước vận
tải biển (Isserlis, 1938; Tinbergen, 1959; Klovland, 2004; Stopford, 2009).
Nghiên cứu của Stopford (2009) xác định mối qua hệ tác động lẫn nhau giữa cung
cầu vận tải và giá cước vận tải. Trong khi đó nhu cầu dịch vụ vận chuyển ảnh
hưởng do sự tăng giảm do tình hình kinh tế thế giới, việc cung cấp dịch vụ vận
chuyển chịu ảnh hưởng bởi hoạt động thị trường vận tải biển trong ngắn hạn hoặc
trung hạn. Khi nhu cầu vận tải tăng, các tàu quá hạn sử dụng sẽ tiếp tục vận hành
hay tàu đang hoạt động thì hoạt động nhanh hơn, tốc độ cao hơn. Chỉ khi công suất
tối đa, đường cung vận tải không còn co giãn.Tuy nhiên mất khoảng thời gian dài
(12-24 tháng) để đóng thêm tàu nhằm tăng cung vận chuyển và giảm cước phí
trong điều kiện nền kinh tế phát triển. Xu hướng đi lên của chu kỳ kinh toàn cầu,
có thể là thời kỳ mà các tàu mới vẫn đang được đóng mới mặc dù đã qua thời kỳ
phát triển đỉnh cao của công nghiệp đóng tàu, kết quả là các tàu vượt quá công
suất. Tác giả cho rằng cước phí vận tải là không tương quan với độ lệch chuẩn, do
đó cước phí vận tải không được coi như là nhân tố rủi ro. Tuy nhiên cước phí vận
tải có khả năng dự báo tỷ suất sinh lợi của các cổ phiếu tại thị trường chứng khoán
tại các nước phát triển.
Cước phí vận tải có mối liên hệ mật thiết và được chú trọng hơn so với chỉ
số sản xuất, giá dầu mà trong đó giá dầu được coi như là một yếu tố dự báo xu
hướng tương lai trên thị trường chứng khoán Mỹ. Đầu tiên, chỉ số sản xuất là

phương pháp đo lường các hoạt động kinh tế trong nước nhưng trong thời đại toàn
cầu hoá hiện nay đối với hầu hết các quốc gia hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều
vào tình hình kinh tế thế giới. Ví dụ, ngày nay chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu
của các công ty Mỹ đến từ các hoạt động ở nước ngoài là thương mại và đầu tư. Do
đó, những thay đổi trong thương mại quốc tế có thể ảnh hưởng đến dòng tiền của
các công ty Hoa Kỳ trên thị trường chứng khoán và kết quả giá cổ phiếu. Thứ hai,
vấn đề chính với giả định chỉ số sản xuất như là một chỉ số kinh tế là các báo cáo,
thống kê về biến này thường công bố công khai một cách chậm trễ, có thể không


17

hữu dụng trong việc dự đoán diễn biến thị trường chứng khoán và giá cổ phiếu.
Hơn nữa, người ta lập luận rằng những thay đổi trong giá dầu có thể là do những
thay đổi tổng cầu hoặc tổng cung, nó sẽ ảnh hưởng đến các nền kinh tế khác nhau
theo thời gian (Kilian, 2009).
Sử dụng giá cước vận chuyển là một yếu tố dự báo của các hoạt động thị
trường chứng khoán có lợi thế khác nhau. Ví dụ, nhu cầu đối với dịch vụ vận tải
biển và dịch vụ vận tải dẫn ảnh hưởng đến ngành sản xuất công nghiệp (Stopford,
2009; Bakshi et al, 2011). Điều này là bởi vì các hàng hóa được vận chuyển bằng
tàu có giá cước vận chuyển ảnh hưởng đến chỉ số cước vận chuyển được sử dụng
trong nghiên cứu đối với các nguyên liệu thô chủ yếu như quặng sắt, than, quặng
Apatit, bauxite và alumina.... Do đó, những thay đổi trong chỉ số cước vận chuyển
trong thực tế phản ánh những thay đổi cầu dịch vụ vận tải và chỉ số ngành công
nghiệp. Ngoài ra, giá cước vận chuyển có thể được coi là một "biện pháp trực tiếp
đo lường hoạt động kinh tế toàn cầu mà không đòi hỏi tỷ giá hối đoái, trong đó tập
hợp các hoạt động kinh tế và kết hợp giá cước vận chuyển các nước, những thay
đổi trong thành phần của sản lượng thực tế và những thay đổi trong xu hướng nhập
khẩu mặt hàng công nghiệp cho một đơn vị sản lượng "(Kilian, 2009)
Có rất nhiều yếu tố tác động lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu. Ví dụ,

Subrahmanyam (2010), trong nghiên cứu của mình ông cho rằng có 50 biến ảnh
hưởng mức độ khác nhau đến lợi suất kỳ vọng của cổ phiếu. Người ta có thể lập
luận rằng, với một mảng rộng lớn như vậy, thêm một biến (ví dụ, chỉ số cước vận
chuyển) có thể không có nhiều ý nghĩa. Tuy nhiên, vai trò của giá cước vận chuyển
như là một chỉ số hoạt động kinh tế toàn cầu đã được công nhận hoàn toàn. Các
nghiên cứu duy nhất nhận thức được vai trò của cước phí vận chuyển đó là Kilian
(2009) và Bakshi et al. (2011). Kilian (2009) và Kilian và Park (2009) phát triển
một chỉ số hàng khô, hàng đơn chuyến và cước tàu biển vận tải để thích ứng với
những thay đổi trong nhu cầu hàng hóa công nghiệp, trong thị trường kinh doanh
toàn cầu và là phương pháp đo lường hoạt động kinh tế. Họ sử dụng chỉ số này để
biến giá dầu thành các thành phần cung và cầu theo định hướng và điều tra các


18

động thái của phản ứng tổng hợp của thị trường chứng khoán với các cú sốc giá
dầu.
Klovland (2004) và Stopford (2009) lập luận rằng hoạt động kinh tế thế giới
có ảnh hưởng quan trọng nhất về nhu cầu thuê tàu và giá cước vận chuyển. Do đó,
một xu hướng đi lên hoặc suy thoái trong chu kỳ kinh doanh toàn cầu ngay lập tức
được phản ánh trong giá cước vận tải. Mặc dù các tác giả cho thấy rằng giá cước
vận chuyển không tương quan với các biến chuẩn đo lường phí bảo hiểm rủi ro
theo thời gian khác nhau, thấy rằng những thay đổi trong giá cước vận chuyển có
thể được sử dụng như một yếu tố dự báo về những thay đổi trong giá cả thị trường
chứng khoán nghĩa là lợi nhuận cổ phiếu có xu hướng cao hơn sau khi cước phí
vận chuyển tăng và thấp hơn sau khi giảm cước phí vận chuyển.
Yếu tố kinh tế vĩ mô phổ biến nhất được sử dụng để dự đoán lợi nhuận
chứng khoán là giá dầu, vì tác động của sự thay đổi giá dầu ảnh hưởng đến nền
kinh tế toàn cầu (Hamilton 1983;. Huang et al, 1996; Adelman, 1993; Kilian, 2009;
Nandha và Faff, 2008). Dầu là yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế quốc tế trong

một thời gian dài và do đó nó đã được sử dụng rộng rãi để dự đoán tăng trưởng
kinh tế. Rất nhiều nghiên cứu tập trung vào các mối quan hệ giữa giá dầu và thị
trường chứng khoán (Chen et al 1986 ; Ferson và Campbell, 1993; Jones và Kaul,
1996). Hoặc cho thấy giá dầu dự đoán lợi nhuận chứng khoán (Driesprong et al,
2008;. Sorensen, 2009).


×