Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Vai trò của chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tại các quốc gia châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ ĐỨC CẢNH

VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG
VIỆC GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU TẠI CÁC
QUỐC GIA CHÂU Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ ĐỨC CẢNH

VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TRONG
VIỆC GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC
KHỦNG HOẢNG TÀI CHÍNH TOÀN CẦU TẠI CÁC
QUỐC GIA CHÂU Á

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC QUỐC BẢO

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả Luận văn

Lê Đức Cảnh


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG – HÌNH
TÓM TẮT .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ......................................................................... 2
1.1.

Giới thiệu vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 2

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 4


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4

1.4.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 7

1.5.

Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 7

1.6.

Kết cấu của bài luận văn ................................................................................. 8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC – CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY ............................................................................................ 9
2.1.

Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến chế độ tỷ giá hối đoái ...................... 9

2.2.

Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến dự trữ ngoại hối ............................... 11

2.3.

Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến lựa chọn chính sách tiền tệ .............. 12


2.4.

Tóm tắt chương 2 ............................................................................................ 13

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 14
3.1.

Hồi quy phân vị - Hồi quy bình phương nhỏ nhất .......................................... 14

3.1.1.

Hồi quy phân vị là gì ....................................................................................... 14

3.1.2.

Phương pháp bình phương tối thiểu ................................................................ 15

3.1.3.

Phương pháp hồi quy phân vị.......................................................................... 15

3.1.4.

Minh họa bằng đồ thị hồi quy phân vị ............................................................ 17


3.1.5.

Ưu nhược điểm của phương pháp hồi quy phân vị ......................................... 19


a. Ưu điểm của hồi quy phân vị .......................................................................... 19
b. Nhược điểm của hồi quy phân vị .................................................................... 20
3.2.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21

3.3.

Mở rộng biến kiểm soát................................................................................... 22

3.4.

Dữ liệu nghiên cứu .......................................................................................... 24

3.5.

Lựa chọn khoảng thời gian quan sát ............................................................... 29

3.6.

Lựa chọn chính sách tiền tệ và nhóm các quốc gia ......................................... 31

3.7.

Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 34

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 36
4.1.

Thống kê mô tả các biến trong mô hình .......................................................... 36


4.2.

Kiểm định sự tự tương quan và đa cộng tuyến ............................................... 37

4.2.1.

Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến .................................... 37

4.2.2.

Kiểm định đa cộng tuyến nhóm ...................................................................... 39

4.3.

Kết quả phân tích hồi quy ............................................................................... 39

4.3.1.

Phân tích kết quả hồi quy của các biến kiểm soát ........................................... 39

4.3.2.

Kiểm tra tính vững bằng các điều kiện bổ sung .............................................. 43

4.3.3.

Kết quả hồi quy các phân vị ............................................................................ 45

4.3.4.


Kết quả phân tích hồi quy với biến OIL mở rộng ........................................... 47

a. Kiểm định các biến kiểm soát với hồi quy phân vị thứ 50.............................. 47
b. Kiểm định hồi quy các phân vị ....................................................................... 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................... 51
5.1.

Kết luận ........................................................................................................... 51

5.2.

Hạn chế của đề tài ........................................................................................... 52

5.3.

Hàm ý nghiên cứu và gợi ý chính sách ........................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ký hiệu
NHTW
FED
GDP
GNP
IMF
NEER

OECD
REER
WB
WTO

Cụm từ đầy đủ
Ngân hàng trung ương
Cục dự trữ liên bang Hoa Kỳ
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng sản phẩm quốc dân
Quỹ tiền tệ quốc tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa phương
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tỷ giá hối đoái thực có hiệu lực
Ngân hàng thế giới
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC BẢNG – HÌNH
Danh mục bảng
STT
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Bảng 4.6
Bảng 4.7

Bảng 4.8
Bảng 4.9

Tên bảng
Mô tả chi tiết các biến
Kết quả hồi quy với biến giả DIF1, DIF2
Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình
Kết quả ma trận tự tương quan
Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai
Kết quả hồi quy mô hình
Kết quả hồi quy mô hình (tiếp theo)
Kết quả hồi quy các phân vị trong mô hình
Kết quả hồi quy mô hình với biến OIL mở rộng
Kết quả hồi quy mô hình với biến OIL mở rộng (tiếp theo)
Kết quả hồi quy các phân vị trong mô hình với biến OIL mở rộng

Trang
28
30
36
38
39
40
43
45
47
48
49

Danh mục hình

STT
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3

Tên hình
Trang
Xác suất xuất hiện của từng biến giải thích
17
Đường cong với giá trị trung vị được biểu thị bằng đường đen
18
dày, còn đường trung bình được biểu thị bằng đường trắng mảnh
Độ thị biểu diễn các kết quả hồi quy phân vị của Y theo X
19


1

TÓM TẮT
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm các lựa chọn
chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cậu tại châu Á. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy phân vị cho bộ dữ
liệu các yếu tố kiểm soát trong khoảng thời gian năm 2008 – 2009 từ 49 quốc gia
châu Á, với kỳ quan sát tính theo năm. Bài nghiên cứu rút ra được một số kết quả
quan trọng sau đây:
Thứ nhất, tại các quốc gia châu Á, việc lựa chọn chính sách tiền tệ có vai trò không
quá quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu. Bởi lẽ trong giai đoạn này, các quốc gia châu Á chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu
tố khác như tác động từ dòng vốn bên ngoài và hội nhập sâu rộng, áp dụng các
hoạch định chính sách để ổn định tình hình tài chính nội địa, sử dụng công cụ dự trữ

ngoại hối làm công cụ tiền tệ chính kiểm soát khủng hoảng.
Thứ hai, mức độ khác biệt giữa tăng trưởng GDP dự báo và tăng trưởng GDP thực
có ảnh hưởng đến mối quan hệ trong các lựa chọn chính sách tiền tệ khác nhau.
10% quốc gia có mức độ khác biệt nhỏ nhất cho kết quả hồi quy thể hiện lựa chọn
chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Trong khi ở các quốc gia có mức độ khác biệt lớn
hơn thì không thể hiện vai trò này.
Thứ ba, giá dầu thế giới có vai trò quan trọng trong việc giải thích và hỗ trợ giải
thích cho các lựa chọn chính sách tiền tệ nhằm giảm thiểu tác động của cuộc khủng
hoảng toàn cầu ở các quốc gia châu Á.


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu:
Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của
mỗi quốc gia để thực hiện việc quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế nhằm đạt được
những mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhất định. Nếu như chính sách
tài chính chỉ tập trung vào thành phần kết cấu các mức chi phí thuế khóa của nhà
nước, thì chính sách tiền tệ quốc gia lại tập trung vào mức độ khả năng thanh toán
cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng
cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn cho
nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị trường
vốn theo những quỹ đạo đã định. Nền kinh tế đương đại phát triển không ngừng,
NHTW các quốc gia luôn xây dựng cho nền kinh tế đặc thù của mình một lựa chọn
chính sách tiền tệ phù hợp với các công cụ điều hành thích hợp nhất. Đặc biệt là sau
khi trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu (2008) – cuộc khủng hoảng làm tổn
thất 50 nghìn tỷ USD trong tổng tài sản tài chính của thế giới, 20 quốc gia tuyên bố
suy thoái kinh tế (theo nghiên cứu của Ngân hàng phát triển Châu Á), các quốc gia

có cái nhìn cẩn trọng hơn trong việc thực thi các công cụ chính sách này.
Bài nghiên cứu của tác giả Visokaviciene (2014) nghiên cứu chính sách tiền tệ ở
Lithuania – một quốc gia được quan sát đại diện cho EU. Trong môi trường đầy thử
thách của nền kinh tế toàn cầu, NHTW châu Âu áp dụng các chính sách ổn định tiền
tệ thông qua các khuôn khổ thể chế để cung cấp tính thanh khoản và ổn định cho
đồng Euro. Một số biện pháp như: áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi (khuyến khích duy
trì ngang giá sức mua PPP), ổn định giá cả hàng hóa, thực hiện các nghiệp vụ thị
trường mở, tăng dự trữ ngoại hối,…
Trong khi đó, tại các quốc gia châu Á, các nghiên cứu của Akiko Terada và
Hagiwara (2005) và Ila Patnaik và cộng sự (năm 2010) xem xét những vấn đề liên
quan đến chế độ tỷ giá hối đoái ở châu Á được quan sát ở cuộc khoảng hoảng tài
chính. Trước cuộc khủng hoảng tài chính châu Á, hầu hết các tỷ giá hối đoái ở các
quốc gia châu Á neo chặt vào đồng USD. Mặc dù các quốc gia lo sợ “nổi sợ thả nổi


3

tỷ giá” tuy nhiên, khi cuộc khủng hoảng giảm xuống, tính biến động tỷ giá ở các
quốc gia này lớn hơn trước khi khủng hoảng. Hiện tại, các nước châu Á đã từ từ
nâng mức linh hoạt tỷ giá và giảm vai trò của đồng đôla Mỹ bằng cách tăng cường
tích lũy dự trữ ngoại hối áp dụng với các biện pháp vô hiệu hóa trong ngắn hạn, cải
thiện các lựa chọn chính sách trong dài hạn, bao gồm: hệ thống ngân hàng và điều
tiết thị trường vốn; tính minh bạch và kỷ luật trong chính sách tài khóa và tài chính;
tự do hóa thương mại.
Liên quan đến những điều chỉnh trong điều hành chính sách tiền tệ, Jerry H và các
cộng sự (2009) cho chúng ta cái nhìn tổng quát về vai trò của Cục dự trữ liên bang
(FED) của Mỹ. Công cụ điều hành chính của FED trong việc điều hành chính sách
tiền tệ trong nhiều năm qua liên quan đến “lãi suất quỹ vốn FED” – lãi suất được
các ngân hàng ấn định với nhau cho các khoản vay qua đêm trên thị trường liên
ngân hàng. Lãi suất này ngân hàng tự quy định chứ FED không ép buộc. Tuy nhiên,

FED sẽ tác động đến lãi suất này để duy trì ở mức phù hợp bằng cách kiểm soát
nguồn cung dự trữ trong hệ thống ngân hàng.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã kéo theo mức chi phí lớn về kinh tế và xã
hội, đồng thời, nó cũng cung cấp một cơ hội độc nhất (trong điều kiện tự nhiên) để
điều tra tính hiệu quả của các lựa chọn chính sách tiền tệ bởi các nền kinh tế trên thế
giới nhằm chống chọi lại các bất lợi từ cú sốc bên ngoài. Những nền kinh tế khác
nhau không chỉ có mức phục hồi khác nhau mà còn lựa chọn các chính sách khác
nhau để trung hòa tác động của cuộc khủng hoàng. Các nghiên cứu hiện nay thường
nghiên cứu vai trò của các nhân tố tiền tệ trong việc hình thành khả năng phục hồi
sau khủng hoảng tập trung vào các loại chế độ tỷ giá hối đoái mà không phải là các
lựa chọn chính sách tiền tệ (chẳng hạn như Berkmen và cộng sự (2012), Blanchard
và cộng sự (2010), Tsangarides (2012). Trong khi đó, tác giả Dabrowski và cộng sự
(2015) lại tiếp cận theo hướng lựa chọn chính sách tiền tệ. Trước hết, tác giả tìm
kiếm sự tương đồng trong phản ứng của các nhà điều hành đối với cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu. Mục tiêu là xác định các nền kinh tế thị trường mới nổi
tương đồng trong việc sử dụng công cụ chính sách tiền tệ để chống lại các cú sốc


4

bên ngoài. Giai đoạn phân tích này là một mắt xích liên kết giữa lý thuyết và nghiên
cứu thực nghiệm, và nó như là sự thay thế cho cách sử dụng việc phân loại chế độ
tỷ giá hối đoái phổ biến hiện nay. Tiếp theo, tác giả xem xét sự khác biệt trong
thành quả tăng trưởng kinh tế trong suốt giai đoạn căng thẳng nhất của cuộc khủng
hoảng giữa các nhóm kinh tế mới nổi với nhau. Giai đoạn này là phù hợp với các
nghiên cứu thực nghiệm hiện có, tuy nhiên, cách tiếp cận của tác giả là tập trung
vào tính hiệu quả của các lựa chọn chính sách thay thế định hướng vào việc giảm
nhẹ tác động khủng hoảng chứ không phải là so sánh giữa các quốc gia neo tỷ giá
với các quốc gia thả nổi.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

Để cung cấp thêm cái nhìn toàn diện hơn về việc đánh giá tác động của chính sách
tiền tệ nói chung và lựa chọn chính sách tiền tệ nói riêng trong việc giảm thiểu tác
động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, bài nghiên cứu thực hiện các kiểm
định theo phương pháp khá mới mẻ - hồi quy phân vị xem xét tăng trưởng GDP ở
các quốc gia châu Á trong giai đoạn xảy ra khủng hoảng.
Bài luận văn nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:
 Kiểm định vai trò của các lựa chọn chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu
tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 tại châu Á.
 Mức độ khác biệt giữa tăng trưởng GDP dự báo và tăng trưởng GDP thực có
ảnh hưởng đến mối quan hệ trong các lựa chọn chính sách tiền tệ khác nhau.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu:
Bài nghiên cứu đo lường tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu do đó,
lựa chọn khoảng thời gian năm 2008 và năm 2009 là thời điểm mà chịu ảnh hưởng
mạnh mẽ nhất từ cuộc khủng hoảng từ đó giúp chúng ta có cái nhìn trực quan và
chính xác hơn trong đánh giá kết quả thực nghiệm.
+ Đối tượng nghiên cứu:
Kinh tế châu Á là nền kinh tế của hơn 4 tỉ người (chiếm 60% dân số thế giới) sống
ở 48 quốc gia khác nhau. Sáu nước nữa về mặt địa lý cũng nằm trong châu Á nhưng


5

về mặt kinh tế và chính trị được tính vào châu lục khác. Như tất cả các vùng miền
khác trên thế giới, sự thịnh vượng của kinh tế châu Á có sự khác nhau rất lớn giữa
các nước và ở cả ở trong một nước. Điều đó là do quy mô của nó rất lớn, từ văn
hóa, môi trường, lịch sử đến hệ thống chính quyền. Những nền kinh tế lớn nhất
trong châu Á tính theo GDP danh nghĩa là Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ. Kinh
tế có quy mô khác nhau, từ Trung Quốc với nền kinh tế đứng thứ hai thế giới tính
theo GDP danh nghĩa (2010), tới Cambodia là một trong những nước nghèo nhất.

Các nền kinh tế châu Á sẽ dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trưởng trong năm 2015
khi sự hồi phục của các nền kinh tế Nhật Bản, Ấn Độ bù đắp sự tăng trưởng chậm
lại của Trung Quốc. Đó là dự báo được Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đưa ra trong báo
cáo Triển vọng kinh tế khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Theo báo cáo, GDP
toàn khu vực sẽ tăng trưởng ổn định ở mức 5,6% trong năm 2015 trước khi giảm
nhẹ xuống 5,5% năm 2016. Kinh tế Trung Quốc tiếp tục gây lo ngại khi tăng trưởng
được dự báo chỉ ở mức 6,8% trong năm 2015 và 6,3% năm 2016. Trong khi đó,
tăng trưởng của kinh tế Nhật Bản dự kiến ở mức 1% năm 2015 và 1,2% năm 2016.
Ấn Độ, với thế mạnh xuất khẩu hàng hóa giá rẻ, sẽ là điểm sáng trong bức tranh
kinh tế khu vực. Nền kinh tế thứ 3 của châu Á này có thể tăng trưởng 7,5% trong
năm nay và năm tới, qua đó thuộc nhóm có tốc độ phát triển kinh tế nhanh nhất thế
giới. Riêng kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng 6% trong năm 2015 trước
khi giảm nhẹ xuống 5,8% vào năm 2016.
IMF nhận định sự nổi trội trong tăng trưởng của các nền kinh tế châu Á - Thái Bình
Dương so với phần còn lại của thế giới xuất phát từ sức tiêu thụ mạnh cùng lực
lượng lao động trẻ, lãi suất thấp và giá dầu thô giảm thời gian qua. Sự phục hồi của
kinh tế toàn cầu, dù còn khiêm tốn và chưa ổn định, cũng sẽ tiếp sức cho hoạt động
xuất khẩu của các nước châu Á. Những yếu tố này dự kiến bù đắp ảnh hưởng của
các điều kiện tài chính thắt chặt do luồng vốn đảo chiều, một phần do Cục Dự trữ
Liên bang Mỹ (FED) có thể sẽ thắt chặt chính sách tiền tệ. Các chuyên gia kinh tế
của IMF cũng bày tỏ lo ngại đối với nguy cơ tăng trưởng chậm lại nếu các nhà
hoạch định chính sách trong khu vực không có những thay đổi cần thiết. Tuy nhiên,


6

họ nhấn mạnh hiện chưa phải lúc báo động mà mới dừng lại ở sự cảnh tỉnh.
Bên cạnh đó, IMF cảnh báo vẫn tồn tại những nguy cơ có thể kéo kinh tế khu vực
theo chiều hướng ngược lại. Nguy cơ có thể đến từ sự tăng trưởng chậm hơn dự
kiến của kinh tế Trung Quốc, Nhật Bản. Ngoài ra, đồng USD tăng giá đồng nghĩa

với gánh nặng lớn hơn đè lên vai các doanh nghiệp mang khoản nợ lớn bằng đồng
tiền này. “Các khoản nợ, đặc biệt là các khoản nợ ngoại tệ, đang tăng nhanh trong
những năm gần đây. Nhiều nhà phân tích kinh tế cho biết họ chưa từng thấy các
khoản nợ ở khu vực tăng mạnh như thời gian gần đây. Nợ của Trung Quốc đã tăng
gấp đôi trong giai đoạn 2007-2014 và vượt quá 200% GDP. Nợ công của Nhật Bản
thậm chí còn ở mức 250% GDP. Thế nên châu Á sẽ bị tổn thương hơn đối với các
cú sốc trên thị trường tài chính.
Nhìn lại giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, kinh tế châu Á cũng bị
ảnh hưởng đáng kể. Nhật Bản phải tuyên bố rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế
ngày 18/11/2008 sau khi tăng trưởng âm liên tiếp trong quý II/2008 và quý III/2008.
Kinh tế Trung Quốc vốn được coi là động lực tăng trưởng của kinh tế thế giới, sau
nhiều năm tăng trưởng ở hai con số, đã giảm xuống chỉ còn 7,5% trong năm 2008 –
mức thấp nhất trong vòng 19 năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, xuất khẩu đã
giảm sút nghiêm trọng, kéo theo sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp. Kinh tế Hàn Quốc
cũng báo động đỏ khi đồng won mất giá hơn 40% và ở mức thấp nhất kể từ cuộc
khủng hoảng tài chính năm 1997. Chính phủ Hàn Quốc đã phải thực hiện một số
biện pháp khẩn cấp như cắt giảm lãi suất và bơm tiền vào hệ thống tài chính. Hầu
hết các nền kinh tế lớn ở Đông Nam Á đều định hướng xuất khẩu và phụ thuộc
nhiều vào thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài. Do vậy, mức độ khác nhau của
các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á dễ bị tác động của xu hướng giảm sút
thương mại và đầu tư trên thế giới. Singapore là quốc gia đầu tiên của Đông Nam Á
rơi vào suy thoái năm 2008, ba lĩnh vực trụ cột là xuất khẩu hàng công nghiệp chế
tạo, dịch vụ tài chính – ngân hàng và du lịch đều bị ảnh hưởng nặng nề của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu, tốc độ tăng trưởng năm 2008 đạt 3%. Chính phủ đã
phải tạm đình chỉ kế hoạch từng bước tăng giá đồng nội tệ SGD đồng thời các biện


7

pháp làm giảm thâm hụt ngân sách năm 2008 cũng được thực hiện.

Hiện tại, trong các nghiên cứu thực nghiệm nghiên cứu về tác động của khủng
hoảng tài chính toàn cầu cũng như hành động của các nhà điều hành chính sách
nhằm phục hồi nền kinh tế trong và sau khủng hoảng vẫn còn khá ít bài nghiên cứu
quan sát các nền kinh tế châu Á. Do đó, các quốc gia châu Á được lựa chọn làm đối
tượng nghiên cứu của bài luận văn này nhằm tăng thêm tính mới mẻ và đầy đủ để
đóng góp vào các nghiên cứu thực nghiệm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu được thu thập trong năm 2008 và năm 2009 để tạo
ra dữ liệu bảng. Dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ các nguồn dữ liệu quốc tế
(IMF, World bank…).
Bài nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy phân vị (Quantile regression) để tiến hành
kiểm định các mô hình trong bài nghiên cứu và các biến được sử dụng trong bài sẽ
đươc mô tả rõ hơn trong chương III.
Luận văn sử dụng phần mềm Stata để thực hiện định lượng phục vụ cho việc kiểm
định tự tương quan, đa cộng tuyến và ước lượng các kết quả của việc lựa chọn
chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu các tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Đối với vấn đề chế độ tỷ giá hối đoái tác động đến khả năng phục hồi nền kinh tế
khi khủng hoảng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và cho thấy nhiều bằng chứng
thực nghiệm. Tuy nhiên, cách tiếp cận mới trên quan điểm: “Không phải chế độ tỷ
giá hối đoái tác động đến khả năng phục hồi khi khủng hoảng, mà thực chất các
thiết lập cụ thể các công cụ chính sách mới thực sự ảnh hưởng đến sự giảm thiểu áp
lực tiền tệ” của Dabrowski (2015) đã mở ra hướng nghiên cứu mới cho các vấn đề
liên quan đến đo lường khả năng phục hồi của kinh tế sau khủng hoảng. Bài luận
văn đưa ra bằng chứng khách quan khoa học tại châu Á của việc lựa chọn chính
sách tiền tệ trong việc giảm thiểu tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
trong giai đoạn bị ảnh hưởng nặng nề nhất (năm 2008, năm 2009), từ đó, giúp
chúng ta có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn đối với nền kinh tế vĩ mô và cách thức



8

vận hành chính sách tiền tệ tại các quốc gia này cũng như thế giới.
1.6. Kết cấu của bài luận văn:
Nội dung chính của luận văn bao gồm 5 chương, được trình bày theo trình tự sau:
Chương I: Giới thiệu đề tài
Chương này làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, các vấn đề
cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp nghiên cứu và ý
nghĩa khi thực hiện đề tài.
Chương II: Cơ sở lý luận khoa học – các nghiên cứu thực nghiệm trước đây
Trong chương này, luận văn sẽ tổng hợp các cơ sở lý luận khoa học, những nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới về các vấn đề có liên quan đến nội dung lựa chọn
chính sách tiền tệ trong việc giảm thiểu các tác động khủng hoảng tài chính toàn
cầu.
Chương III: Phương pháp, dữ liệu nghiên cứu
Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải
thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô
hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện
nghiên cứu.
Chương IV: Kết quả nghiên cứu
Chương này trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm bằng việc sử dụng hồi quy
phân vị xem xét việc giảm thiểu các tác động khủng hoảng kinh tế toàn cầu của các
lựa chọn chính sách tiền tệ ở các quốc gia châu Á.
Chương V: Kết luận
Ở chương này, luận văn tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả
thực nghiệm từ mô hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài và hướng mở
rộng đề tài.


9


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC – CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM TRƯỚC ĐÂY
2.1. Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến chế độ tỷ giá hối đoái
Lựa chọn chính sách đối với các nền kinh tế mới nổi trong cuộc khủng hoảng tài
chính gần đây được phân tích bởi Ghosh và cộng sự (2009). Kết luận chung của họ
là “ không có một giải pháp cụ thể phù hợp cho tất cả trường hợp, và các chính sách
hỗn hợp thích hợp phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể ở mỗi quốc gia, bao gồm cả sự
đánh đổi”. Theo như chính sách tiền tệ đề cập đến, các quốc gia tập trung vào tầm
quan trọng của việc đánh đổi giữa lợi ích của việc hạ lãi suất thấp hơn cùng với phá
giá đồng tiền cho việc phục hồi hoạt động nội địa và xuất khẩu so với tác động thu
hẹp của việc phá giá đồng tiền trong bảng cân đối kế toán không phòng ngừa. Độ
lớn dự kiến của việc phá giá đồng tiền phụ thuộc vào các yếu tố như việc định giá
cao ban đầu, chế độ tỷ giá hối đoái, hiệu ứng bảng cân đối kế toán1, sự truyền dẫn
khu vực và ảnh hưởng hệ thống.
Các bằng chứng thực nghiệm về vai trò của chế độ tỷ giá hối đoái trong giai đoạn
khủng hoảng tài chính là hỗn hợp. Berkmen và cộng sự (2012) tìm kiếm một sự giải
thích cho sự phục hồi đa dạng của các quốc gia mới nổi trong bốn nhóm nhân tố: (i)
liên kết thương mại; (ii) liên kết tài chính; (iii) lỗ hổng cơ bản2 và cấu trúc tài chính;
và (iv) các khung chính sách tổng thể. Sau khi kiểm tra một loạt các biến số khác
nhau và kiểm tra độ vững, họ xác định bốn biến số chính giải thích phần lớn các
biểu hiện tăng trưởng không mong đợi ở các quốc gia mới nổi: đòn bẩy (được định
nghĩa là tỷ số của nợ nội địa trên huy động nội địa), lỗ hổng sản lượng, nợ ngắn hạn
nước ngoài, và tỷ giá hối đoái linh hoạt. Mặt khác, họ kết luận rằng một trong
những bài học chính sách sơ bộ từ khủng hoảng tài chính toàn cầu là “tỷ giá hối
đoái linh hoạt tỏ ra quan trọng đối với nền kinh tế mới nổi trong việc làm giảm tác
động của các cú sốc lớn”. Và, mặt khác, họ chỉ ra rằng “các lợi ích của tỷ giá hối
1

Hiệu ứng bảng cân đối kế toán (balance sheet effects): nội tệ giảm giá đồng nghĩa giảm khoản mục tài sản

và tăng khoản mục nợ khi quy đổi hay tính theo ngoại tệ. Kết quả là sẽ kéo theo sụt giảm chi tiêu, nguy cơ
phá sản và xáo trộn về tình hình tài chính.
2
Lỗ hổng cơ bản (underlying vulnerabilities): ví dụ như đòn bẩy cao, độ nhạy cảm với cú sốc lãi suất; là
điều kiện cần nhưng không đủ cho 1 cuộc khủng hoảng.


10

đoái linh hoạt bị giới hạn khi dịch chuyển từ chế độ neo tỷ giá sang một chế độ linh
hoạt hơn” và “sự khác biệt trong chế độ neo biên độ và thả nổi không cải thiện sự
phù hợp. Bởi vì biến này là biến duy nhất quan trọng giữa các chỉ báo chính sách
tiền tệ, do đó, nó có thể kết luận rằng chính sách tiền tệ không quan trọng trong giai
đoạn xấu nhất của cuộc khủng hoảng.
Một kết luận tương tự đề cập đến sự quan trọng của chế độ tỷ giá hối đoái được
trình bày bởi Blanchard và cộng sự (2010a). Họ kiểm tra tác động của cơ chế tỷ giá
hối đoái vào tăng trưởng GDP không kỳ vọng ở 29 thị trường mới nổi trong quý
cuối cùng của năm 2008 và quý đầu tiên của năm 2009. Mô hình lý thuyết của họ là
không rõ ràng về vấn đề này, và nó hàm ý rằng tăng trưởng GDP ở một quốc gia
neo tỷ giá phụ thuộc vào mức phù hợp điều kiện Marshall-Lerner3, độ mạnh của
hiệu ứng bảng cân đối kế toán và công cụ chính sách được sử dụng để duy trì neo tỷ
giá (chính sách về tỷ giá và giảm dự trữ). Họ tìm thấy rằng sự tăng trưởng thấp hơn
trung bình 2.7% ở quốc gia có chế độ tỷ giá cố định so với quốc gia có chế độ tỷ giá
thả nổi, khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Một nghiêu cứu thực nghiệm khác được thực hiện bởi Tsangarides (2012), người đã
tập trung vào sự thay đổi trong tăng trưởng GDP thực tế giai đoạn 2008-2009 so với
giai đoạn 2003-2007 trong một mẫu gồm 50 nền kinh tế mới nổi. Kết quả chính của
ông là sau khi kiểm soát các rủi ro thương mại và liên kết tài chính, sự lựa chọn chế
độ tỷ giá hối đoái không phải là một nhân tố quan trọng trong việc tăng trưởng GDP
của các nền kinh tế mới nổi trong khủng hoảng. Tuy nhiên, sử dụng neo tỷ giá đã

làm tội tệ hơn trong việc phục hồi khủng hoảng giai đoạn 2010-2011.
Hutchison và cộng sự (2010) nghiên cứu tác động của chính sách tiền tệ và chính
sách tài khóa vào sự tăng trưởng GDP trong cuộc khủng hoảng trước đó ở các nước
đang phát triển và mới nổi (83 nghiên cứu “sudden stop4”, ở 66 quốc gia trong giai
đoạn 1980-2003 được nghiên cứu). Họ nhận thấy rằng các chính sách tiền tệ và tài
3

Điều kiện Marshall-Lerner: Để cho việc phá giá tiền tệ có tác động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá
trị tuyệt đối của tổng hai độ co dãn theo giá cả của xuất khẩu và độ co dãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn
hơn 1.
4
Sudden stop: dòng vốn quốc tế chảy vào quốc gia đột ngột dừng lại gây ảnh hưởng đến cân đối thanh
khoản, làm cho quốc gia tự do hóa tài khoản vốn – lãi suất cao hơn quốc tế bị khủng hoảng.


11

khóa khi xảy ra một “sudden stop” làm trầm trọng thêm những hậu quả suy thoái
của quốc gia. Hơn thế nữa, khi mở rộng tài khóa tùy ý làm giảm bớt tác dụng bất lợi
của cuộc khủng hoảng, nhưng mở rộng tiền tệ không có tác dụng rõ rệt. Mặc dù tại
thời điểm “sudden stops” các quốc gia được nghiên cứu có tỷ giá hối đoái tương đối
cứng nhắc, ảnh hưởng của chế độ tỷ giá hối đoái không có tác động có ý nghĩa
thống kê đối với chi phí đầu ra5 của một “sudden stop”.
2.2. Bằng chứng thực nghiệm liên quan đến dự trữ ngoại hối
Một kết luận có liên quan của nghiên cứu là có một mối liên hệ giữa quản trị dự trữ
ngoại hối và khả năng phục hồi khủng hoảng. Đây là vấn đề gây tranh cãi đáng kể.
Blanchard và cộng sự (2010a) chỉ ra rằng ở những quốc gia mới nổi có tỷ lệ dự trữ
ngoại hối trên nợ ngắn hạn nước ngoài cao thì có mức sụt giảm tăng trưởng kinh tế
thấp hơn trong cuộc khủng hoảng. Tuy nhiên, điều này đến từ mẫu số, đó là từ tỷ lệ
nợ trên GDP thấp và tỷ lệ dự trữ trên GDP là không chính xác và không có ý nghĩa.

Do đó, họ kết luận rằng không có bằng chứng kinh tế ủng hộ cho giả thuyết: “dự trữ
ngoại hối cao hạn chế sự suy giảm sản lượng trong cuộc khủng hoảng”. Kết quả
tương tự được đưa ra bởi Berkmen và cộng sự (2012). Tuy nhiên, họ cho rằng “giá
trị của dự trữ ngoại hối có thể giảm mạnh khi chúng di chuyển trên một ngưỡng
kháng cự rủi ro”. Giải thuyết về sự phi tuyến tính trong mối liên hệ giữa mức dự trữ
và sụp đổ đầu ra trong cuộc khủng hoảng được khai thác bởi Llaudes và cộng sự
(2010). Họ phát hiện ra rằng dự trữ cao hơn sẽ trả giá đáng kể bằng sự thiếu hụt sản
lượng đầu ra ở mức dự trữ bao phủ thấp nhưng sẽ ít hơn nhiều ở mức bao phủ cao.
Dominguez và cộng sự (2012) có một kết luận tương tự: các giá trị phản chu kỳ của
dự trữ nên được đo lường bằng một chuẩn mực, cái mà phản ánh “tính dự trữ đầy
đủ” (họ chọn tỷ số dự trữ trên GDP ở quý 4 năm 2006). Họ tìm thấy “một mối quan
hệ tiêu cực, chỉ ra rằng những quốc gia với dự trữ đầy đủ cao hơn trước cuộc khủng
hoảng thì sản lượng đầu ra sẽ sụt giảm lớn hơn trong cuộc khủng hoảng. Gần đây,
Busiere và cộng sự (2014) sử dụng một mẫu lớn của hơn 100 nước mới nổi và đang
5

Đo lường bằng chênh lệch của tốc độ tăng trưởng GDP trước khủng hoảng của một quốc gia nhất định với
tốc độ tăng trưởng GDP trung bình trong những năm tiếp theo cho đến đạt được tốc độ tăng trưởng trước
khủng hoảng.


12

phát triển để chỉ ra rằng các quốc gia có tỷ lệ dự trữ trên nợ ngắn hạn cao hơn sẽ ở
tình trạng tốt hơn các quốc gia khác trong cuộc khủng hoảng, và tác động này được
phóng đại khi tài khoản vốn ít mở hơn.
2.3. Bằng chứng thực nghiệm liên quan lựa chọn chính sách tiền tệ
Blanchard và cộng sự (2010a) lập luận rằng để tìm hiểu xem việc duy trì tỷ giá hối
đoái bởi một quốc gia chịu một cú sốc thương mại hoặc cú sốc tài chính là thiết
thực, người ta cần phải nhìn vào công cụ chính sách được sử dụng, tức là dùng lãi

suất hay dùng dự trữ ngoại hối ảnh hưởng của hiệu ứng bảng cân đối kế toán tới
quốc gia cố gắng phòng tránh. Aizenman và Sun (2012) nghiên cứu thực nghiệm về
cách mà các quốc gia mới nổi đối phó với cuộc khủng hoảng toàn cầu bằng việc
giảm mức dự trữ ngoại hối với việc quan sát mẫu gồm 22 quốc gia mới nổi. Kết quả
cho thấy các quốc gia mới nổi sử dụng cơ chế điều chỉnh dự trữ ngoại hối như là
một tấm đệm trong giai đoạn đầu của cuộc khủng hoảng. Ngoài ra, một kết luận
đáng kinh ngạc khác là chế độ tỷ giá hối đoái không có ý nghĩa thực nghiệm trong
việc giải thích sự phục hồi các cuộc khủng hoảng tài chính.
Dabrowski (2015) phát triển các lý luận này hơn nữa và cho rằng không phải chế độ
tỷ giá hối đoái tác động đến khả năng phục hồi khi khủng hoảng, mà thực chất các
thiết lập cụ thể các công cụ chính sách mới thực sự ảnh hưởng đến sự giảm thiểu áp
lực tiền tệ. Dù chúng ta không phủ nhận thực tế rằng chế độ tỷ giá hối đoái có thể
có một tác động nhất định tới các công cụ chính sách tiền tệ được sử dụng để điều
tiết cú sốc bên ngoài, không có nghĩa là nó hoàn toàn xác định trước các phản ứng
chính sách. Bài nghiên cứu của tác giả khởi đầu từ cách tiếp cận như vậy và xem xét
các công cụ chính sách được sử dụng để điều tiết những cú sốc bất lợi từ bên ngoài.
Tác giả sử dụng phân tích hồi quy phân vị để đo lường sự giảm sút tăng trưởng
GDP ở 41 nền kinh tế mới nổi trong giai đoạn mạnh nhất của cuộc khủng hoảng.
Bài nghiên cứu đưa ra một số kết luận đáng chú ý trong đó khẳng định lại kết quả
thực nghiệm của các nghiên cứu trước đây đó là: “không thể kết luận được tác động
của chế độ tỷ giá hối đoái tới khả năng phục hồi ở các nền kinh tế mới nổi trong giai
đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu”. Tác giả cũng nhấn mạnh về vai trò của các


13

lựa chọn chính sách tiền tệ trong việc giảm nhẹ các tác động của cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu khi hầu hết các phân vị đều có ý nghĩa thống kê cao và tương đối
ổn định.
Bài luận văn này đi theo hướng nghiên cứu của Dabrowski và cộng sự (2015) với

việc xem xét các lựa chọn chính tiền tệ ở các nhà điều hành châu Á trong việc giảm
thiểu các tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bằng cách tiếp cận thực
nghiệm qua phương pháp phân tích hồi quy phân vị.
2.4. Tóm tắt chương 2
Toàn bộ chương 2 cung cấp cho chúng ta các bằng chứng thực nghiệm liên quan
đến lựa chọn chính sách tiền tiêu biểu như các nghiên cứu của Blanchard (2010) và
Dabrowski (2015) cùng với các nhà nghiên cứu khác. Nhìn chung, kết quả thực
nghiệm nghiên cứu về tác động của lựa chọn chính sách tiền tệ đến tăng trưởng kinh
tế trong khủng hoảng là hỗn hợp.
Tiếp theo, ở chương 3, chúng ta sẽ tìm hiểu về cách thu thập dữ liệu nghiên cứu,
phương pháp và mô hình được sử dụng để kiểm tra thực nghiệm kết quả.


14

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU
3.1. Hồi quy phân vị - Hồi quy bình phương nhỏ nhất
Hồi quy phân vị được Koenker và Bassett giới thiệu (1978) nhằm bổ sung cho phân
tích hồi quy tuyến tính. Chủ yếu là mở rộng phân vị thông thường từ mô hình định
vị sang mô hình tuyến tính tổng quát hơn, trong đó phân vị có điều kiện có dạng
tuyến tính (Buchinsky (1998), trang 89). Trong phương pháp bình phương tối thiểu,
mục đích đầu tiên là xác định giá trị trung bình có điều kiện của biến ngẫu nhiên Y,
đã biết trước các biến giải thích xi, đạt giá trị kỳ vọng E[Y| xi]. Hồi quy phân vị
vượt ra ngoài phạm vi này và cho phép ta tự đặt vấn đề như vậy ở bất kỳ phân vị
nào của hàm phân bố có điều kiện.
3.1.1. Hồi quy phân vị là gì
Mô tả phân vị “đơn giản là một giá trị tương ứng với một tỷ lệ cụ thể của một mẫu
được sắp xếp của một tổng thể” (Xem Gilchrist, 2001, trang 1). Ví dụ, một phân vị
rất hay được sử dụng là giá trị trung vị, bằng tỷ lệ 0,5 của số liệu được sắp xếp. Nó
tương ứng với phân vị có xác suất xảy ra bằng 0,5. Phân vị 0,5 này đánh dấu ranh

giới của hai phần bằng nhau của hai tập hợp con liên tục của tổng thể (Xem
Gilchrist, 2001).
Định nghĩa chính thức của phân vị: Giả sử Y là biến ngẫu nhiên liên tục với hàm
phân bố có dạng:
(1)

FY ( y)  P(Y  y )  

Với hàm phân bố FY(y) ta có thể xác định cho giá trị y cho trước một xác suất xuất
hiện . Bây giờ nếu sử dụng phân vị, ta sẽ làm ngược lại, tức là với xác suất xuất
hiện  cho trước ta cần xác định giá trị y tương ứng bằng bao nhiêu. Phân vị bậc 
trong số liệu mẫu ám chỉ xác suất  của giá trị y.
FY ( y )  

(2)

Lưu ý là có hai trường hợp có thể xảy ra. Một mặt, nếu hàm FY(y) tăng đồng biến,
thì có thể xác định phân vị cho bất cứ giá trị  nào nằm trong khoảng (0;1). Tuy
nhiên, nếu phân bố của hàm không hoàn toàn đồng biến thì có thể có một số giá trị 
không xác định được giá trị phân vị duy nhất. Trong các trường hợp như vậy ta sẽ


15

sử dụng giá trị nhỏ nhất của y cho xác suất τ.
3.1.2. Phương pháp bình phương tối thiểu
Trong phân tích hồi quy các nhà nghiên cứu quan tâm tới việc phân tích sự thay đổi
của một biến phụ thuộc (yi), biết trước thông tin về các biến độc lập (xi) của nó.
Phương pháp bình phương tối thiểu là phương pháp chuẩn để cụ thể hoá mô hình
hồi quy tuyến tính và ước lượng các thông số chưa biết của nó bằng cách cực tiểu

hoá tổng sai số bình phương. Điều này dẫn đến việc lấy xấp xỉ hàm trung bình của
phân bố có điều kiện của biến phụ thuộc. Phương pháp bình phương tối thiểu có các
đặc trưng sau: tốt nhất, tuyến tính và các ước lượng là ước lượng không chệch nếu 4
giả thiết sau đây thỏa mãn:
1. Các biến độc lập xi không phải là các biến ngẫu nhiên.
2. Kỳ vọng toán của thành phần sai số (i) bằng 0, tức là E[i] = 0
3. Có tính thuần nhất - phương sai của thành phần sai số cố định, tức là var(i) =

2
4. Không có tự tương quan, tức là cov(i, j) = 0, (i ≠ j)
Tuy nhiên, thường một hoặc hai giả thiết trên bị xâm phạm, dẫn đến kết quả là
phương pháp bình phương tối thiểu không còn là tốt nhất, tuyến tính và có ước
lượng không chệch nữa.
Hồi quy phân vị có thể giải quyết các vấn đề vốn là nhược điểm khi áp dụng OLS
trên thực tế: (i) Thường thành phần sai số không phải là không đổi trên toàn bộ
phân bố vì thế đã vi phạm tiên đề về tính thuần nhất; (ii) Thông qua việc coi giá trị
trung bình là độ đo về vị trí, thông tin về đuôi của phân bố bị mất đi; (iii) OLS rất
nhạy cảm với các giá trị ngoại lai có thể làm sai lệch kết quả đáng kể.
3.1.3. Phương pháp hồi quy phân vị
Hồi quy phân vị thực chất là chuyển hàm phân bố có điều kiện sang hàm phân vị có
điều kiện bằng cách cắt nó ra thành những đoạn (tập hợp con) nhỏ. Các đoạn nhỏ
này mô tả phân bố cộng dồn của biến phụ thuộc có điều kiện Y biết trước các biến
giải thích của nó là xi có sử dụng các phân vị được định nghĩa bằng phương trình:
(x) = *x

nếu x > 0

(3)



16

(x) = (-1)*x

nếu x < 0

Hàm kiểm tra này đảm bảo là:
 Tất cả các  đều dương (>0)
 Đơn vị đo phù hợp với xác suất 
Trong phương pháp bình phương tối thiểu, mô hình hoá hàm phân bố có điều kiện
của mẫu ngẫu nhiên (y1,...,yn) có hàm tham số μ(xi,), trong đó xi là các biến độc
lập,  là ước lượng tương ứng và μ là giá trị trung bình có điều kiện, ta có bài toán
cực tiểu hóa sau đây:
n

min  R  ( y i   ( xi ,  )) 2

( 4)

i 1

Theo cách ấy ta nhận được hàm kỳ vọng có điều kiện E[Y| xi]. Bây giờ bằng cách
tương tự ta có thể tiến hành tương tự trong hồi quy phân vị. Đặc trưng chính bây giờ
là hàm  (phương trình 3) một hàm được coi như là hàm kiểm tra.
Đối với biến phụ thuộc Y biết trước các biến giải thích X= x của nó và biết trước
xác suất xuất hiện bằng , 0<<1, hàm phân vị có điều kiện được định nghĩa là phân
vị bậc , QY | X(| x), của hàm phân bố có điều kiện FY | X(y| x). Để ước lượng vị trí
của hàm phân bố có điều kiện, trung vị có điều kiện, QY|X(0,5| x), có thể được sử
dụng làm một phương án khác của giá trị trung bình có điều kiện (Xem Lee (2005)).
Trong hồi quy phân vị, ta cực tiểu hóa hàm sau:

n

min  R   ( y i   ( xi ,  ))

(5)

i 1

Ở đây, trái ngược với phương pháp bình phương tối thiểu, cực tiểu hóa được tiến
hành cho từng tập con được định nghĩa bởi , trong đó ước lượng của hàm phân vị
bậc  đạt được với hàm thông số (xi, ) (Koenker và Hallock (2001)).
Các đặc điểm đặc trưng cho hồi quy phân vị và điều làm nó khác với các phương
pháp hồi quy khác như sau:
1. Phân bố có điều kiện của biến phụ thuộc Y có thể được đặc trưng thông qua
các giá trị khác nhau của .
2. Có thể phát hiện ra sự phân tán. Nếu số liệu phân tán, ước lượng hồi quy


17

trung vị có thể hiệu quả hơn ước lượng hồi quy trung bình.
3. Bài toán cực tiểu như trình bày ở phương trình (5) có thể giải được bằng
phương pháp quy hoạch tuyến tính, và ước lượng một cách dễ dàng.
4. Các hàm phân vị đồng thời cũng tương đương với các phép biến đổi đơn. Tức
là Qh(Y | X)(x) = h(Q(Y | X)(x)), đối với bất kỳ một hàm nào.
3.1.4. Minh hoạ bằng đồ thị hồi quy phân vị
Trước khi bắt đầu các minh họa bằng số, mục này sẽ trình bày khái niệm hồi quy
phân vị bằng đồ thị. Trước tiên, chúng ta xem xét hình 3.1. Đối với giá trị cho trước
của biến giải thích xi mật độ của biến phụ thuộc Y được biểu thị bằng độ lớn của
các vòng tròn. Vòng tròn càng lớn, mật độ càng cao, với mốt là nơi mà mật độ cao

nhất, thuộc về giá trị của xi có vòng tròn lớn nhất. Hồi quy phân vị trước tiên là kết
nối những vòng tròn cùng kích cỡ, đó chính là các xác suất, thuộc các xi khác nhau,
nhờ vậy cho phép ta tập trung vào mối quan hệ tương tác giữa các biến độc lập xi và
biến phụ thuộc Y cho các phân vị khác nhau, như có thể thấy ở hình 3.2. Các tập con
này được đánh dấu bằng các đường phân vị, phản ánh mật độ xác suất của biến phụ
thuộc Y cho trước biến độc lập xi.

Hình 3.1: Xác suất xuất hiện của từng biến giải thích.
Thí dụ được sử dụng trong hình 3.2 nguyên gốc là của Koenker và Hallock (2000),
và nó minh họa ứng dụng thực nghiệm của Ernst Engel's (1857). Ông đã nghiên cứu
mối quan giữa tiêu dùng thực phẩm - được coi là biến phụ thuộc, và thu nhập là
biến độc lập. Trong hồi quy phân vị hàm có điều kiện của QY | X(|x) được phân ra


18

theo phân vị bậc . Trong phân tích, phân vị bậc ,   {0,05; 0,1; 0,25, 0,5; 0,75;
0,9; 0,95}, được đánh dấu bằng các đường nét mảnh. Chúng được tách bạch bằng
các vạt đậm nhạt khác nhau, các thông tin được đặt phía trên. Trung vị có điều kiện
( = 0,5) được đánh dấu bằng đường nét dày. Đường trung bình có điều kiện được
đánh dấu bằng đường màu trắng. Các vạt mầu trình bày các tập số liệu được khái
quát hóa bởi các phân vị.
Hình 3.2 có thể hiểu là sơ đồ đường viền trình bày đồ thị ba chiều, với chi tiêu cho
lương thực thực phẩm và thu nhập, tương ứng với trục tung (y) và trục hoành (x).
Chiều thứ ba là mật độ xác suất của các giá trị tương ứng. Mật độ của một giá trị
được biểu thị bằng độ đậm của màu. Màu càng đậm, xác suất xuất hiện càng cao. Ví
dụ, ở đường biên ngoài, nơi mà mầu rất nhạt, mật độ xác suất cho tập số cho trước
tương đối thấp, vì chúng được đánh dấu bằng các phân vị từ 0,05 đến 0,1 và từ 0,9
đến 0,95. Một điều quan trọng cần phải lưu ý là hình 2 trình bày cho từng tập hợp
con xác suất xuất hiện riêng. Tuy nhiên, phân vị sử dụng xác suất cộng dồn của hàm

điều kiện. Ví dụ, giá trị  = 0,05 có nghĩa là 5% số quan sát nằm phía dưới đường
này,  = 0,25 có nghĩa là 25% số quan sát nằm dưới đường này và đường 0,1.

Hình 3.2: Đường cong với giá trị trung vị được biểu thị bằng đường đen dày, còn
đường trung bình được biểu thị bằng đường trắng mảnh.


×