Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá nhân tại thành phố tân an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------

NGUYỄN NGỌC MINH SANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

NGUYỄN NGỌC MINH SANG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI
TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
TẠI THÀNH PHỐ TÂN AN

Chuyên ngành
Mã số

:
:


Quản lý công
60340403

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Diệp Gia Luật

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
---------------Tôi cam đoan rằng Luận văn "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
thuế thu nhập cá nhân tại Thành phố Tân An" là công trình nghiên cứu do chính tôi
thực hiện.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn hợp pháp, trung
thực, được Tác giả thu thập qua phỏng vấn và điều tra trực tiếp tại Thành Phố Tân
An từ tháng 7 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015.
Người thực hiện đề tài

Nguyễn Ngọc Minh Sang


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
1.5. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.6. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 7
1.7. Bố cục luận văn .................................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN......................................... 8
2.1. Tổng quan về Thuế Thu nhập cá nhân ................................................................. 8
2.1.1. Hệ thống thuế .................................................................................................... 8
2.1.2. Thuế Thu nhập cá nhân ..................................................................................... 8
2.1.3. Vai trò................................................................................................................ 9
2.1.4. Một số mặt trái của việc đánh thuế TNCN ....................................................... 9
2.1.5. Hộ kinh doanh cho thuê nhà............................................................................ 11
2.2. Nhận thức về thuế .............................................................................................. 11
2.3. Nhận thức về tính công bằng thuế...................................................................... 12
2.4. Tuân thủ thuế ...................................................................................................... 12
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH TUÂN THỦ THUẾ TNCN ................................................................ 15
3. 1. Mô hình nghiên cứu giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề nghị ...................... 15


3.1.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN ... 15
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
TNCN ........................................................................................................................ 16
3.2.Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 17
3.2.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................... 19
3.2.2. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 20
3.3. Xây dựng thang đo ............................................................................................. 22
3.4. Kiểm định các giả thuyết.................................................................................... 24
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN

TÍNH TUÂN THỦ THUẾ TNCN .......................................................................... 26
4.1. Thống kê mô tả chung về mẫu nghiên cứu ........................................................ 26
4.1.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu ............................................................... 26
4.1.2. Thống kê mô tả................................................................................................ 29
4.2. Kiểm định độ tin cậy của các thang đo .............................................................. 30
4.2.1. Yếu tố “ Kiến thức thuế” ................................................................................ 30
4.2.2. Yếu tố “ Nhận thức tính công bằng thuế TNCN”. ......................................... 37
4.2.3. Yếu tố “Tính tuân thủ thuế TNCN”. .............................................................. 40
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA....................................................................... 42
4.3.1 Phân tích nhân tố cho các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN.......... 42
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA cho yếu tố tuân thủ thuế TNCN ................. 46
4.4. Kiểm định các giả thuyết.................................................................................... 48
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ........................................ 54
5.1. Nhận xét kết quả nghiên cứu .............................................................................. 54
5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................... 55
5.3. Hàm ý chính sách khác ...................................................................................... 56


KẾT LUẬN .............................................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 60
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên chữ

CT……………………………... Cục Thuế

EFA……………………….Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor
Anlalysis)
MST…………………………… Mã số thuế
NNT…………………………… Người nộp thuế
NSNN ......................................... Ngân sách nhà nước
TNCN ......................................... Thu nhập cá nhân
TPTA………………………….Thành phố Tân An
UBND………………………… Ủy ban nhân dân
VPHC………………………… Vi phạm hành chính


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
I. HÌNH VẼ-BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 18
Hình 4.18 : Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế của người nộp
thuế tại CCT-TP Tân An ........................................................................................... 47
II. BẢNG BIỂU
Bảng 3.3.1 Mã hóa các thang đo nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế TNCN 23
Bảng 4.1 : Thông tin chung về mẫu khảo sát ............................................................ 27
Bảng 4.2: Kết quả thống kê mô tả ............................................................................. 29
Bảng 4.3: Cronbach’s Anpha lần 1 của yếu tố “Kiến thức thuế” ............................. 32
Bảng 4.4: Cronbach’s Anpha lần 2 của yếu tố “Kiến thức thuế” ............................. 35
Bảng 4.5 Cronbach’s Anpha lần 3 của yếu tố “Kiến thức thuế” .............................. 37
Bảng 4.6: Cronbach’s Anpha lần 1 của yếu tố “Nhận thức tính công bằng thuế
TNCN” ...................................................................................................................... 38
Bảng 4.7: Cronbach’s Anpha lần 2 của yếu tố “Nhận thức tính công bằng thuế
TNCN” ...................................................................................................................... 38
Bảng 4.8 Cronbach’s Anpha lần 3 của yếu tố “Nhận thức tính công bằng thuế
TNCN” ...................................................................................................................... 39
Bảng 4.9 Cronbach’s Anpha lần 4 của yếu tố “Nhận thức tính công bằng thuế

TNCN” ...................................................................................................................... 39
Bảng 4.10: Cronbach’s Anpha lần 1 của yếu tố “Tính tuân thủ thuế TNCN” .......... 40
Bảng 4.11: Cronbach’s Anpha lần 2 của yếu tố “Tính tuân thủ thuế TNCN” .......... 41
Bảng 4.12: Cronbach’s Anpha lần 3 của yếu tố “Tính tuân thủ thuế TNCN” .......... 41
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định KMO và Barlett lần 1 của các yếu tố ảnh hưởng đến
“Tính tuân thủ thuế TNCN” ...................................................................................... 42
Bảng 4.14: Kết quả số nhân tố mới được rút ra của các yếu tố ảnh hưởng đến “ Tính
tuân thủ thuế TNCN” ................................................................................................ 43


Bảng 4.15: Kết quả ma trận xoay nhân tố lần 1 của các yếu tố ảnh hưởng đến “Tính
tuân thủ thuế” ............................................................................................................ 44
Bảng 4.16: Kết quả phân tích nhân tố cuối cùng của các yếu tố tác động đến “Tính
tuân thủ thuế TNCN” ................................................................................................ 45
Bảng 4.17: Kết quả phân tích EFA của yếu tố “Tính tuân thủ thuê TNCN” ........... 46
Bảng 4.20: Kết quả phân tích phương sai (ANOVA) ............................................... 49
Bảng 4.21: Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính...................................................... 51


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài
Kể từ lúc xuất hiện lần đầu tiên tại Anh vào năm 1799, thuế Thu nhập cá
nhân đã có những bước phát triển vững chắc và ngày nay trở thành sắc thuế quan
trọng, giữ vị trí trung tâm trong hệ thống thuế tại nhiều quốc gia trên thế giới. Và
điều này là không ngoại lệ với nước ta. Đặc biệt là trong bối cảnh khi ta đã chính
thức gia nhập WTO (2007) thì vai trò của nó ngày càng thể hiện rõ rệt. Việt Nam
qua thời gian 18 năm thực hiện Pháp lệnh thuế thu nhập cao đã mang lại những kết
quả khả quan nhưng mức huy động nguồn thu còn rất hạn chế và chiếm tỷ trọng

thấp trong tổng cơ cấu nguồn thu từ thuế so với các nước khác. Ngày 20/11/2007,
tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hoà Xã Hội chủ Nghĩa Việt Nam Khoá XII
đã thông qua Luật thuế Thu nhập cá nhân. Luật này bắt đầu có hiệu lực từ ngày
01/01/2009 nhằm khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh thuế thu nhập cao.
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) ra đời nhằm đảm bảo các mục tiêu và quan
điểm: Thứ nhất, đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập của các tầng lớp
dân cư, góp phần hạn chế khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong
xã hội. Thứ hai, đảm bảo động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư, khuyến khích
mọi cá nhân ra sức lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính
đáng. Thứ ba, việc ban hành và áp dụng thuế Thu nhập cá nhân có tính đến những
bước đi phù hợp với tình hình nước ta và thông lệ quốc tế; kế thừa có chọn lọc
những quy định trong chính sách hiện hành. Thứ tư, góp phần cải cách cơ cấu
nguồn thu ngân sách, đảm bảo tính cân đối, ổn định lâu dài. Theo lý thuyết kinh tế
học về thuế thì ba nguyên tắc chính thiết kế một sắc thuế là: tính công bằng, tính
hiệu quả, tính khả thi về mặt quản lý, (Quốc hội, 2007). Trong hệ thống thuế, thuế
Thu nhập cá nhân liên quan trực tiếp đến con người thực hiện. Đây vừa là đối tượng
thực thi nghĩa vụ thuế, vừa là chủ thể của xã hội. Vì vậy tương tác giữa cơ quan
quản lý thuế với hàng triệu người nộp thuế phải bình đẳng, khách quan và tôn trọng
lẫn nhau, vừa tránh làm thiệt hại đến người nộp thuế có trách nhiệm vừa kiểm soát
nghiêm ngặt những nguy cơ dẫn đến hành vi không tuân thủ Luật thuế Thu nhập cá


2

nhân (Cục Thuế Tỉnh Long An, 2012). Từ năm 2012, Chi cục Thuế thành phố Tân
An đã chuyển từ quản lý thuế Thu nhập cá nhân từ hộ khoán sang hộ kê khai đối với
hộ kinh doanh cho thuê nhà. Với mong muốn tìm hiểu kỹ hơn về các nhân tố ảnh
hưởng tính tuân thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà nên em
chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế Thu nhập cá
nhân tại thành phố Tân An” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài này nghiên

cứu những nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế gồm nhân tố từ môi trường
kinh tế - xã hội, từ phía cơ quan thuế và từ phía người nộp, sau đó gợi ý giải pháp
mà cơ quan thuế cần phải làm để khuyến khích người nộp thuế tuân thủ hiệu quả.
Với mục tiêu tìm hiểu rõ vấn đề, qua đó tìm ra những phương pháp, cách thức giải
quyết những mặt kém còn tồn tại, đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của bản
thân, gia đình và xã hội về việc tuân thủ chấp hành nộp thuế thu nhập cá nhân.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài này nghiên cứu những nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế Thu
nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà, sau đó gợi ý giải pháp mà cơ
quan thuế cần phải làm để khuyến khích người nộp thuế tuân thủ hiệu quả.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được
như sau:
- Thiết lập mối quan hệ giữa hiểu biết thuế, nhận thức thuế và tính tuân thủ
thuế TNCN của các hộ kinh doanh tại khu vực thành phố Tân An; với mục tiêu
kiểm tra các mối quan hệ giữa hiểu biết thuế và tính tuân thủ thuế, cũng như giữa
nhận thức thuế và tính tuân thủ của người nộp thuế Thu nhập cá nhân.
- Xây dựng mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu nhằm xác định
các nhân tố tác động đến hành vi tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh
doanh cho thuê nhà;
- Đề xuất giải pháp nâng cao ý thức trách nhiệm của người nộp thuế về việc
tuân thủ chấp hành nộp thuế thu nhập cá nhân.


3

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Có những nhân tố nào tác động đến tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân
của người nộp thuế?

- Sự hiểu biết về thuế, nhận thức thuế và tính tuân thủ thuế TNCN của các hộ
kinh doanh tại khu vực thành phố Tân An như thế nào ?
- Chi cục Thuế thành phố Tân An cần có các giải pháp gì để nâng cao tính
tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà tại thành phố
Tân An trong thời gian tới ?
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thuế Thu nhập
cá nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà khi chuyển từ hộ khoán sang hộ kê khai
dưới sự quản lý của Chi cục Thuế thành phố Tân An.
Phạm vi thu thập dữ liệu: Luận văn chỉ nghiên cứu sự cảm nhận và chấp
hành về nghĩa vụ nộp thuế đối với đối tượng người nộp thuế TNCN là hộ kinh
doanh cho thuê nhà trên địa bàn thành phố Tân An.
- Phạm vi nghiên cứu
Đối với đối tượng cho thuê nhà có chịu thuế TNCN hiện nay Cục Thuế tỉnh
Long An phân cấp cho các Chi cục Thuế quản lý thu, do đó tác giả không thể
nghiên cứu Thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà trên địa bàn toàn tỉnh
được. Thành phố Tân An là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa… của tỉnh. Trong
những năm gần đây, số lượng cá nhân chịu thuế TNCN từ việc cho các Doanh
nghiệp, tổ chức tín dụng, cá nhân thuê nhà đã tăng lên rất nhanh, đến năm 2015
thành phố Tân An có 8.231 người chịu thuế, nên tác giả chọn địa bàn thành phố Tân
An để nghiên cứu cho đề tài của mình.
1.5. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu "Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế thu nhập cá
nhân tại Thành phố Tân An" dựa trên mô hình lý thuyết và đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập trên cơ sở gợi ý hai nhân tố ảnh hưởng
trong tài liệu nghiên cứu được thực hiện bởi Trường Đại học Makerere, với đề tài


4


Tax Knowledge, Perceived Tax fairness and Tax Compliance tại Uganda năm 2008;
kết hợp với những đặc thù riêng của tính tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân của hộ
kinh doanh cho thuê nhà để xây dựng nên mô hình lý thuyết và thang đo tính tuân
thủ thuế thu nhập cá nhân thông qua hai phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng. Tiếp sau đó công cụ hệ số tin cậy Cronbach - Alpha được sử dụng để đánh
giá độ tin cậy của thang đo và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA được
thực hiện để điều chỉnh mô hình lý thuyết. Trên cơ sở mô hình lý thuyết đã điều
chỉnh, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bội nhằm xác định mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố trong mô hình đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân
đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà kê khai tại Chi cục Thuế Thành Phố Tân An.
Theo kết quả nghiên cứu này có bằng chứng cho thấy tính tuân thủ thuế thu nhập cá
nhân đối với hộ kinh doanh cho thuê nhà chịu tác động bởi 3 nhân tố với 9 biến
quan sát như sau: (1) Hiểu biết thuế; (2) Nhận thức về tính công bằng; (3) Thu nhập
người nộp thuế. Trong đó, hai thành phần đầu tiên có ý nghĩa quan trọng và ảnh
hưởng lớn đến tính tuân thủ thuế thu nhập của người nộp thuế. Tuy nhiên, theo kết
quả đánh giá thì tính tuân thủ thuế là trên mức trung bình. Điều này đòi hỏi cơ quan
thuế cần phải nổ lực hơn nữa trong tuyên truyền, hướng dẫn chính sách thuế cho
người nộp thuế nói chung và việc nộp thuế thu nhập cá nhân nói riêng thông qua
nhiều hình thức. Và trong luận văn tác giả đã nêu ra các giải pháp, kiến nghị theo
từng nhân tố nhằm hướng đến mục tiêu nâng cao tối đa tính tuân thủ của người nộp
thuế.
Ý tưởng của mô hình này là phát triển từ một bài đánh giá về các nghiên cứu
hiện nay về các biến nhân tố. Nó thu hút rất nhiều nghiên cứu của các tác giả như
Chung (2002); Eriksen và Fallan (1996); Harris và Associates (1988); Jackson và
Milliron (1986). Bài nghiên cứu giải thích tính tuân thủ của người nộp thuế (biến
Phụ thuộc) được quyết định đáng kể bởi hiểu biết người nộp thuế về hệ thống thuế
và nhận thức của họ về sự công bằng thuế (biến độc lập). Hơn nữa, nó còn giải thích
hiểu biết thuế như là một yếu tố xác định nhận thức thuế, được cho rằng sẽ nâng cao
trình độ về kiến thức tài chính, cải thiện được tính tuân thủ vì có thêm nhiều nhận



5

thức tích cực về hệ thống thuế nộp thuế về hệ thống thuế, hiểu biết thuế càng nhiều
thì nhận thức về sự công bằng thuế sẽ được cải thiện.
Theo như Harris và Associates (1988), có một nhóm người nộp thuế nhưng
việc kê khai thuế của họ bị tác động chủ yếu do nhận thức về sự công bằng của hệ
thống thuế.
Chung (2002) đã giải thích thêm rằng tầm quan trọng về sự tác động của trao
đổi lợi ích hai bên trong việc kê khai thu nhập, điều này sẽ phụ thuộc vào mức độ
những NNT nhận thức về tính công bằng, từ đó ảnh hưởng đến những quyết định kê
khai của họ. Họ khằng định rằng do việc tăng trình độ hiểu biết tài chính nói chung,
hiểu biết thuế nói riêng mà tính tuân thủ được cải thiện bởi lúc này nhận thức tích
cực về hệ thống thuế. Tuy nhiên, hiểu biết về trốn thuế tăng lên cũng chính là cơ hội
cho những phần tử xấu, sẽ tác động ngược chiều đến tính tuân thủ thuế vì nó hổ trợ
cho việc không tuân thủ những quy định về Thuế ((Jackson & Milliron, 1986).
(Richardson & Sawyer, 2001). Ngoài ra, Eriksen và Fallan (1996) đã khẳng định
rằng có một tác động rất lớn của hiểu biết thuế lên nhận thức về tính công bằng của
những NNT.


6

Ý tưởng thực hiện được trình bày như sơ đồ dưới đây:
Hiểu biết thuế:
- Chi tiết
- Tổng quát
Nhận thức về thuế
tính công bằng
thuế

- Công bằng chung
- Trao đổi lợi ích
với nhà nước
- Những điều
khoản đặc biệt

Tính tuân thủ
- Không cư trú
- Nợ thuế
- Thu nhập tính
thuế
- Thời gian nộp
thuế

- Cấu trúc thuế
suất
- Tính tư lợi.

Động cơ và mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng giả thuyết
nghiên cứu ban đầu

Tìm khung lý thuyết và lược khảo
công trình nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn
chuyên gia.

Chọn biến, mô tả chi tiết thuộc tính

của biến, và xây dựng thang đo.

Thu thập và xử lý số liệu:
- Khảo sát;
- Làm sạch dữ liệu;
- Mã hóa, nhập dữ liệu.
Phân tích số liệu và diễn giải
- Thống kê mô tả;
- Phân tích nhân tố khám phá;
- Phân tích hồi quy;
- Phân tích khác.
Kiến nghị từ kết quả nghiên cứu

Báo cáo nghiên cứu

Điều chỉnh giả thuyết

Kiểm định giả thuyết


7

Hiểu biết thuế - Chi tiết -Tổng quát
Tính tuân thủ - Không Cư trú -Nợ thuế -Thu nhập tính thuế -Thời gian nộp
Nhận thức về tính công bằng Thuế - Công bằng chung - Trao đổi lợi ích
với nhà nước -Những điều khoản đặc biệt -Cấu trúc thuế suất -Tính tư lợi
(Dựa trên bài đánh giá nghiên cứu bởi các nhà nghiên cứu Chung (2002), Erisksen
và Fallan (1996), Harris và Associates (1988); Jackson và Milliron (1986))
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thông qua hai phương pháp:

Phương pháp định tính: Từ mục tiêu ban đầu, dựa trên cơ sở lý thuyết, tài
liệu nước ngoài, xây dựng nên bản phỏng vấn sơ bộ. Tiếp đến sẽ trao đổi với các
chuyên gia, thực hiện phỏng vấn sâu cán bộ thuế, phỏng vấn thử một số cá nhân là
hộ kinh doanh cho thuê nhà lên kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân để điều chỉnh và
bổ sung thang đo cho hoàn chỉnh. Từ đó, tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu sơ cấp
với mẫu được lấy từ những người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Tân An.
Phương pháp định lượng: Dựa trên kết quả khảo sát bằng phiếu tham dò ý
kiến cá nhân người nộp thuế là các hộ kinh doanh cho thuê nhà. Thang đo được
kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA.
Cuối cùng, đánh giá sự tuân thủ của tổ chức, cá nhân người nộp thuế thông qua
chương trình hồi quy. Tất cả các kỹ thuật bằng phần mềm SPSS 20.0
1.7. Bố cục luận văn
Gồm 5 chương:
Chương 1: Phần mở đầu;
Chương 2: Cơ sở lý luận về tuân thủ thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục
Thuế
thành phố Tân An;
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu;
Chương 4: Kết quả nghiên cứu;
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị


8

CHƯƠNG 2:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TUÂN THỦ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ TÂN AN

2.1. Tổng quan về Thuế Thu nhập cá nhân
2.1.1. Hệ thống thuế

Hệ thống thuế ở Việt Nam là một hệ thống thuế gồm khoảng 8 loại thuế và
khoảng hơn 100 loại phí và lệ phí được quản lý tập trung. Mọi nguồn thu từ thuế và
lệ phí ở Việt Nam đều do Quốc hội Việt Nam hoặc Ủy ban Thường vụ Quốc hội đặt
ra bằng luật và pháp lệnh, và được thu bởi Tổng cục Thuế Việt Nam thông qua các
cơ quan thu của nó là các Cục thuế, Chi cục thuế, Phòng thuế, Đội thuế và Tổng cục
Hải quan Việt Nam thông qua các cơ quan của nó là Cục hải quan, Chi cục hải
quan, và các cán bộ chuyên môn được ủy quyền khác ở khắp các địa phương trong
cả nước. Đối với các phí và lệ phí, các cơ quan thu thuộc các bộ, ngành, chính
quyền địa phương có liên quan được ủy quyền thu.
2.1.2. Thuế Thu nhập cá nhân
Định nghĩa
Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, thu vào thu nhập của
cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là loại thuế được áp dụng từ rất
lâu và phổ biến ở nhiều quốc gia nhằm mục tiêu tập trung thu nhập cho Ngân sách
nhà nước (NSNN) và thực hiện điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. Thông
qua điều tiết một phần thu nhập vào NSNN, những cá nhân có thu nhập cao đã đóng
góp nhiều hơn những người có thu nhập thấp vào việc trang trải những nhu cầu chi
tiêu của nhà nước, nhu cầu chi tiêu chung của xã hội; các khoản đóng góp này mang
lại cho người nghèo những tiện ích phúc lợi mà bản thân họ không lo liệu được.
Đặc điểm
Nhìn chung thuế TNCN bao hàm một số đặc điểm sau:
- Là một loại thuế trực thu nên thuế TNCN luôn tạo cảm giác gánh nặng về
thuế đối với người chịu thuế. Người chịu thuế khó có thể chuyển gánh nặng về thuế


9

cho người khác. Đây là loại thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích của người chịu thuế,
do đó rất nhạy cảm và dễ bị phản ứng.
- Do thực hiện vai trò điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư,

thuế TNCN thực hiện điều tiết thu nhập theo nguyên tắc phù hợp với khả năng trả
thuế. Do đó, thuế suất thường được thiết kế theo biểu thuế lũy tiến.
- Khác hẳn với thuế gián thu, thuế TNCN là loại thuế có chú trọng đến gia
cảnh của người chịu thuế thông qua các quy định giảm trừ cho cá nhân người chịu
thuế thông qua các quy định giảm trừ cho cá nhân người chịu thuế và những người
phụ thuộc. Các quy định giảm trừ góp phần cho thuế TNCN thực hiện nguyên tắc
công bằng theo chiều dọc trong điều tiết thu nhập của người dân. Mặt khác còn tạo
sự đồng thuận của xã hội nói chung khi áp dụng luật thuế.
- Đối tượng chịu thuế, thu nhập chịu thuế của thuế TNCN rất đa dạng và
phức tạp. Ngoài ra, do phải thực hiện mục tiêu điều tiết công bằng thu nhập nên
thuế TNCN có biểu thuế khá phức tạp. Công tác quản lý thu thuế cũng không đơn
giản và đòi hỏi nhiều về tính trung thực của người chịu thuế. Từ đó làm chi phí
hành thu của thuế gia tăng, để giảm bớt chi phí thường áp dụng biện pháp khấu trừ
thuế tại nguồn chi trả.
2.1.3. Vai trò
- Vai trò kinh tế: Góp phần tạo nguồn thu cho NSNN và nhằm điều tiết, định

hướng sự phát triển kinh tế với sự xuất hiện của cơ chế đánh thuế thu nhập thuế suất
kép.
- Vai trò điều tiết xã hội: Luật thuế TNCN phân phối lại của cải, thu nhập

trong xã hội; việc đánh thuế đối với cá nhân được thiết kế phù hợp với khả năng
đóng góp và có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế; thuế TNCN
làm tăng ý thức của công dân trong việc giám sát nguồn chi tiêu ngân sách của Nhà
nước.
2.1.4. Một số mặt trái của việc đánh thuế TNCN
- Thứ nhất: về mặt thủ tục hành chính, việc áp dụng thuế TNCN đòi hỏi
những thủ tục hành chính khá phức tạp. Thuế TNCN, về bản chất là một sắc thuế có



10

nội dung khó hiểu, nhất là trong việc xác định khoản thu nhập chịu thuế và các
khoản chiết trừ gia cảnh.
- Thứ hai: mặc dù thuế TNCN được xem là công cụ để điều tiết thu nhập, tạo
ra sự công bằng trong xã hội nhưng vẫn có những lo ngại cho rằng trong quá trình
xây dựng đạo luật thuế này đòi hỏi phải có nhiều cuộc tranh cãi về mặt chính trị mà
trong các cuộc tranh luận đó, những người giàu có trong xã hội thường giành được
những đặc quyền đặc biệt và do vậy sẽ làm giảm tính hiệu quả về tính công bằng
của việc thu thuế thu nhập và làm tăng các khoản chi phí về lòng tin khi tiến hành
thu thuế TNCN. Hơn thế nữa, trong việc thu thuế TNCN, người ta thường dựa vào
thu nhập của đối tượng và đặc tính của đối tượng (ví dụ như người độc thân và
người có gia đình) để xem xét sự công bằng. Tuy nhiên, điều này sẽ phải đối mặt
với một khó khăn rất lớn trong việc xác định sự công bằng giữa những người làm
việc trong các hoạt động kinh tế chính thức và những người làm việc trong các hoạt
động kinh tế phi chính thức. Ví dụ, một người thanh niên độc thân làm cho công ty
nhà nước có thể sẽ phải chịu thuế (do thu nhập của anh được thể hiện trên bảng
lương) còn một người thanh niên độc thân làm việc trong thị trường phi chính thức
như giúp việc gia đình, tự môi giới nhà đất... có thể không bị đánh thuế do cán bộ
thuế không biết được thu nhập của anh ta. Sự công bằng không tồn tại trong trường
hợp này. Trong nền kinh tế phổ biến các hoạt động kinh tế phi chính thức, tình trạng
này vi phạm đến nguyên tắc công bằng theo chiều ngang. Xét đến nguyên tắc công
bằng theo chiều dọc, sự vi phạm nguyên tắc công bằng có thể trầm trọng hơn nếu bộ
máy quản lý và thu thuế có năng lực kém. Khi hệ thống đó không kiểm soát được
thu nhập thực tế của công dân thì những người thu nhập cao sẽ có cơ hội thuê
những chuyên gia tư vấn để sắp xếp lại các báo cáo tài chính của mình để trốn thuế.
Điều này là khó xảy ra hơn đối với những người thu nhập thấp thuộc diện đóng
thuế. Do vậy, hệ thống quản lý và thu thuế yếu kém sẽ hạn chế tính ưu việt của thuế
TNCN trong việc xác định sự công bằng theo chiều dọc.
- Thứ ba: việc thu thuế TNCN có thể làm tăng NSNN nhưng cũng có thể tạo

ra những tác động làm giảm động lực làm việc và tiết kiệm. Việc phải nộp cho nhà


11

nước một phần thu nhập do mình bỏ sức lao động để làm ra sẽ làm cho bản thân
người nộp thuế cảm thấy lao động bị giảm giá trị (nhất là trong sự so sánh giữa
người nộp nhiều thuế và nộp ít thuế) dẫn đến người lao động không còn nhiều hứng
thú trong việc làm việc, tạo ra thu nhập cao. Đồng thời, việc đánh thuế đối với thu
nhập có được đối với lãi suất trên vốn sẽ có xu hướng làm giảm lượng tiết kiệm
trong dân chúng và điều này có thể làm ảnh hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế của
đất nước.
2.1.5. Hộ kinh doanh cho thuê nhà
Theo quy định trước 01/01/2015, Hộ kinh doanh cho thuê nhà được định
nghĩa là: Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Do đó, có thể hiểu cơ bản hộ
kinh doanh là đối tượng kinh doanh nhỏ, có thể do 1 hoặc nhiều thành viên làm chủ,
các hoạt động kinh doanh thường là ăn uống, buôn bán nhỏ lẻ, kinh doanh nhà trọ,
cho thuê mặt bằng, cho thuê xe và các phương tiện vận tải... . Căn cứ theo quy định
hiện hành thì việc cho thuê cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài hay công ty
(Việt Nam hay nước ngoài) thuê nhà để ở, làm văn phòng.v.v… là một hoạt động
kinh doanh và phải tiến hành làm thủ tục đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ
kinh doanh – hộ kinh doanh cho thuê nhà.
2.2. Nhận thức về thuế
Sau hơn 10 năm qua, Quốc hội, Chính phủ và Bộ Tài chính, cùng các cơ
quan chức năng nói chung, ngành Thuế cả nước nói riêng đã và đang nỗ lực thực
hiện chương trình cải cách, hiện đại hoá hệ thống thuế Việt Nam theo mục tiêu
hướng tới xây dựng chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, thực

sự là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu quả, hiệu lực, phù hợp
với thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:“Đóng thuế là nghĩa vụ của mọi
công dân, ai có thu nhập người đó phải đóng thuế”. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân


12

của mọi công dân đều như nhau, không phân biệt người thu nhập nhiều hay thu
nhập ít.
Chi cục thuế cũng đã đưa ra nhiều giải pháp để làm tăng tính tuân thủ thuế và
trình độ nhận thức thông qua những chương trình giáo dục chuyên sâu cho người
nộp thuế, ví dụ sự chủ động lấy thông tin. Nhiều chương trình, bài giảng đa dạng
mang tính thích nghi, thực tế như những hội nghị chuyên đề, hội thảo, khóa tập
huấn thuế, các buổi trao đổi trên radio trực tiếp và các trang web thuế của tỉnh.
2.3. Nhận thức về tính công bằng thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng
nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật.
Đất nước ta hiện nay không ít người trên giấy tờ thì mức thu nhập cá nhân là
thấp, nhưng thực tế lại rất cao, Nhà nước không kiểm soát được. Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân tính bằng %, có thể từ 0,5 đến 1% theo mức tổng thu nhập quốc dân
hằng năm. Kiểm soát việc thu nhập cá nhân giữa tổ chức với cá nhân; cá nhân với
cá nhân như: Trả lương, trả thưởng, trả các khoản thu nhập khác bằng hệ thống tài
khoản mở tại các chi nhánh ngân hàng. Nhà nước quy định mức tối đa mỗi lần thu
và nộp tiền mặt vào tài khoản ngân hàng của mọi công dân khi có giao dịch bằng
tiền mặt. Tuyên truyền, hướng dẫn, giáo dục cho toàn dân biết sử dụng tài khoản cá
nhân mở tại ngân hàng gần nhất cho mình. “Hôm nay có sức lao động, có thu nhập
cá nhân thì phải đóng thuế, để ngày mai không còn sức lao động, không có thu nhập

cá nhân thì xã hội sẽ lo cho ta cuộc sống với mức sống tối thiểu cần cho sự sống" thì
người viết tin chắc rằng người dân sẽ hăng hái đóng thuế.
2.4. Tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế đề cập đến sự hài lòng của mọi người để tuân thủ với những
quy định thuế từ việc nộp thuế (Peter & Dijke, 2007 ). Theo như Alm (1991),
phương diện tuân thủ thuế bao gồm khai báo thu nhập và nộp tất cả thuế phù hợp


13

với luật thuế, quy chế, và những quyết định của tòa án. Tuân thủ thuế có nghĩa là kê
khai đúng thu nhập tính thuế, làm đúng nghĩa vụ pháp lý (sự chính xác), kê khai thu
nhập đúng hạn, và thanh toán số tiền khi tới hạn (tính chất kịp thời) (Franzoni,
1999).
Định nghĩa khác về tính tuân thủ thuế là hành động của một người khi điền
vào mẫu đơn Thuế thu nhập, công khai tất cả các khoản thu nhập chịu thuế một
cách chính xác, và nộp tiền cho tất cả các khoản thuế cần thanh toán trong giai đoạn
quy định mà không phải đợi các hành động thông báo tiếp theo từ cơ quan thuế
(Singh, 2003). Roth et al (1989) giải thích rằng những người nộp thuế cần chuẩn bị
tất cả thông tin thích hợp trong mẫu đơn thuế thu nhập trong thời gian được đưa ra,
và mẫu đơn phải kê khai nghĩa vụ pháp lý chính xác trong sự phù hợp với những
yêu cầu của luật, quy định, và những phán xét của tòa. Nhiều người không tuân thủ
những quy định thuế một cách cố ý hoặc vô ý nhưng xem xét có cam kết cho sự vi
phạm. Không tuân thủ thuế hoặc tránh thuế, xảy ra khi những người nộp thuế cố ý
hoặc không cố ý lơ là tuân thủ những quy định về thuế. Hầu hết sự phân tích của
tính không tuân thủ đã tập trung vào việc làm cách nào mà tính không tuân thủ hay
tránh thuế bị phát hiện thông qua bị phát giác và các biện pháp chế tài. (Franzoni,
1999); nghiên cứu không thể giải thích một cách vừa lòng về tính không tuân thủ
của một số người nộp thuế và chú ý rằng tính tuân thủ thuế không thể giải thích toàn
bộ bởi nhiều cấp độ thi hành (Alm, Sanchez và DeJuan (1995), Elffers (1991)).

Tóm tắt chương 2:
Tính tuân thủ của người nộp thuế không chỉ ảnh hưởng thông qua mức đo
lường kinh tế của họ mà còn là các khía cạnh hành vi và thái độ nộp thuế của họ.
Mục đích của nghiên cứu này là phân tích những mối quan hệ giữa hiểu biết chung
về thuế TNCN, nhận thức tính công bằng thuế TNCN, tính tuân thủ thuế. Hiểu biết
về thu nhập tính thuế TNCN, hiểu biết về các khoản giảm trừ thuế TNCN, phát hiện
nhiều yếu tố trong hành vi con người có tác động tích cực đến quyết định của những
người nộp thuế để tuân thủ. Một người nộp thuế với hiểu biết tốt về những vấn đề


14

thuế và nhận thức về thuế là công bằng thì mới hy vọng họ tuân thủ thường xuyên.
Tuy nhiên, hiểu biết của người nộp thuế về thuế được xem là sẽ ảnh hưởng đến cách
họ nhận thức về sự công bằng của hệ thống thuế. Điều này chỉ ra rằng khi một
người nộp thuế càng hiểu biết nhiều về thuế thì càng nhận thức về hệ thống thuế là
công bằng.


15

CHƯƠNG 3:
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH TUÂN
THỦ THUẾ TNCN

3. 1. Mô hình nghiên cứu giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề nghị
3.1.1. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
TNCN
Xây dựng một thang đo được đánh giá bởi cảm nhận của cá nhân nộp thuế về
những nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu nhập cá nhân, tác giả đã thực

hiện kỹ thuật thảo luận tay đôi với một số cá nhân nộp thuế đã và đang kê khai thuế
tại Đội kê khai kế toán thuế và tin học trên cơ sở các gợi ý hai nhân tố ảnh hưởng
đến tính tuân thủ thuế trong tài liệu nghiên cứu nước ngoài, được thực hiện bởi
Trường Đại học Makerere, với đề tài Tax Knowledge, Perceived Tax fairness and
Tax Compliance tại Uganda năm 2008 và các nhân tố có được từ thảo luận nhóm.
Từ đó, xác định lại các nhân tố ảnh hưởng và chọn ra các biến quan sát được nhiều
cá nhân nộp thuế hiểu, quan tâm và cho là quan trọng nhất.
Tuy nhiên, do việc nộp tất cả các loại thuế nói chung và thuế thu nhập cá
nhân nói riêng có nhiều điểm khác biệt, cũng như đối tượng nộp thuế khảo sát là hộ
kinh doanh cho thuê nhà vậy nên việc áp dụng cứng nhắc thang đo theo mô hình
nghiên cứu trước đây là thực sự chưa phù hợp. Trên cơ sở đó, giai đoạn nghiên cứu
là cần thiết để điều chỉnh thang đo, xây dựng bảng phỏng vấn chính thức phù hợp
với việc nộp thuế thu nhập cá nhân của những hộ kinh doanh cho thuê nhà trên địa
bàn thành phố Tân An.
Theo đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế thu
nhập cá nhân của trường Đại học Makerere thì ban đầu có thể rút ra hai yếu tố ảnh
hưởng đến tính tuân thủ Thuế TNCN, đó là: hiểu biết thuế và nhận thức về công
bằng của người nộp thuế. Hiểu biết thuế được đo lường liên quan đến khả năng
người nộp thuế tính toán thu nhập và tài sản phải nộp theo nghĩa vụ của luật thuế
với nhiều người khác nhau trong nhiều tình huống khác nhau. Hiểu biết thuế rõ ràng


16

kết hợp thông tin về những quy định thuế và những hiểu biết tài chính để có thể tính
toán ra những kết quả mang tính kinh tế có lợi nhất cho người nộp thuế. Những câu
hỏi được lập ra trong những điều khoản rõ ràng để giải quyết những vấn đề hiểu
biết thuế cụ thể, bên cạnh đó cũng có những câu hỏi khảo sát chuẩn chỉ mang tính
"lý thuyết" cũng được sử dụng để đánh giá hiểu biết thuế nói chung (Jonas, 2003).
Nhận thức về tính công bằng thuế được đo lường dựa vào nghiên cứu của

Gerbing (1988); Richardson (2006); Anna et al (2008), khảo sát thang đo xác định 5
phương diện cơ bản của công bằng thuế từ nghiên cứu Gerbing. Những phạm vi của
thang đo theo những phương diện: công bằng chung, trao đổi lợi ích với nhà nước,
những điều khoản đặc biệt, cấu trúc thuế suất và tính tư lợi. Nghiên cứu về công
bằng thuế của Gerbing được sử dụng để thu thập thông tin liên quan đến nhận thức
về tính công bằng thuế.
Tuân thủ thuế được đo lường dựa trên 4 mục (Wenzel, 2001) bao gồm:
không cư trú, nợ thuế, thu nhập phải trả, thời gian nộp.
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ thuế
TNCN
Giả thuyết H1: Nhận thức tính công bằng thuế TNCN tăng thì tính tuân thủ
thuế TNCN cũng tăng theo hoặc ngược lại.
Giả thuyết H2: Hiểu biết chung về thuế TNCN tăng thì tính tuân thủ thuế
TNCN cũng tăng theo hoặc ngược lại.
Giả thuyết H3: Hiểu biết về thu nhập tính thuế TNCN tăng thì tính tuân thủ
thuế TNCN cũng tăng theo hoặc ngược lại.
Giả thuyết H4: Hiểu biết về các khoản giảm trừ thuế TNCN tăng thì tính
tuân thủ thuế TNCN cũng tăng theo hoặc ngược lại.
3.1.3. Nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong bài nghiên cứu này bao gồm cả dữ liệu sơ
cấp và dữ liệu thứ cấp.


×