Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thương vụ ma nghiên cứu trường hợp điển hình vinacafe biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

CAO ĐÌNH TRỌNG

SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU
SAU THƯƠNG VỤ M&A – NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH VINACAFÉ
BIÊN HÒA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------

CAO ĐÌNH TRỌNG

SỰ THAY ĐỔI GIÁ TRỊ NHÃN HIỆU
SAU THƯƠNG VỤ M&A – NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP ĐIỂN HÌNH VINACAFÉ
BIÊN HÒA.
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển (Thẩm định giá)
Mã số: 60310105
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ.



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thƣơng vụ
M&A - Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình Vinacafé Biên Hòa” là công trình do
chính tôi nghiên cứu và được sự hướng dẫn của PGS,TS Nguyễn Văn Sĩ. Các
thông tin và số liệu sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc trung thực và được
ghi chú rõ ràng.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 31 tháng 08 năm 2016.
Tác giả luận văn

Cao Đình Trọng.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI. ................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................ 1
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................................... 2
1.6. Kết cấu của đề tài ...................................................................................................... 3
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ
NHÃN HIỆU. ....................................................................................................................... 4

2.1. Tổng quan về nhãn hiệu ........................................................................................... 4
2.1.1. Khái niệm nhãn hiệu ............................................................................................ 4
2.1.2. Phân loại nhãn hiệu .............................................................................................. 6
2.1.3. Chức năng của nhãn hiệu ..................................................................................... 7
2.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệu ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở lý luận về thẩm định giá nhãn hiệu .............................................................. 8
2.2.1. Khái niệm thẩm định giá nhãn hiệu ..................................................................... 8
2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định giá nhãn hiệu .......................................... 8
2.2.3. Cơ sở thẩm định giá nhãn hiệu ............................................................................ 9
2.2.4. Các nguyên tắc thẩm định giá nhãn hiệu ........................................................... 12
2.2.5. Các cách tiếp cận trong thẩm định giá nhãn hiệu .............................................. 15
2.3. Tổng quan về hoạt động M&A .............................................................................. 24
2.3.1. Khái niệm về hoạt động M&A .......................................................................... 24
2.3.2. Mục đích của hoạt động M&A .......................................................................... 25
2.3.3. Phân loại hoạt động M&A ................................................................................. 25
2.3.4. Quy trình một hoạt động M&A ......................................................................... 26
2.3.5. Các động cơ thúc đẩy hoạt động M&A ............................................................. 27
2.4. Các nghiên cứu trƣớc đây về hoạt động M&A .................................................... 28
2.4.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................ 28


2.4.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 31
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ............................................................ 33
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 33
3.2. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu ......................................................................... 33
3.3. Kiểm định dữ liệu ................................................................................................... 35
3.4. Mô hình định giá nhãn hiệu dựa vào phƣơng pháp tỷ số tài chính của
Damodaran ..................................................................................................................... 35
CHƢƠNG 4. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................. 37
4.1. Tổng quan về công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa .............................................. 37

4.1.1. Giới thiệu chung về công ty ............................................................................... 37
4.1.2. Tóm tắt lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................................. 37
4.1.3. Vị thế của công ty trong ngành .......................................................................... 39
4.1.4. Chiến lược đầu tư và phát triển của công ty ...................................................... 41
4.2. Giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa trong thƣơng vụ M&A. ........................... 42
4.2.1. Thực trạng hoạt động M&A tại Việt Nam trong thời gian qua ......................... 42
4.2.2. Sơ lược về thương vụ M&A của công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa ............. 47
4.3. Thẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thƣơng vụ M&A .................. 49
4.3.1. Những vấn đề về thẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa ......................... 49
4.3.2. Một số hạn chế: .................................................................................................. 54
4.4. Phân tích sự thay đổi giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thƣơng vụ
M&A. .............................................................................................................................. 56
4.4.1. Về cộng hưởng hoạt động .................................................................................. 56
4.4.2. Về cộng hưởng tài chính .................................................................................... 58
CHƢƠNG 5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP. ............................................................................... 60
5.1. Định hƣớng phát triển Vinacafé Biên Hòa. .......................................................... 60
5.2. Một số giải pháp ...................................................................................................... 62
5.2.1. Giải pháp liên quan về nhãn hiệu và hoạt động thẩm định giá nhãn hiệu trong
thương vụ M&A .......................................................................................................... 62
5.2.2.

Giải pháp hỗ trợ ............................................................................................. 63

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 66
DANH MỤC T I IỆU THAM

HẢO.......................................................................... 68


DANH MỤC CÁC CH


VIẾT TẮT.

β

: Hệ số beta

D

: Giá trị nợ

E

: Giá trị vốn chủ sở hữu

EBIT

: Earnings Before Interest and Taxes (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)

FCFF

: Free Cash Flow to Firm (Dòng tiền chiết khấu)

g

: Tốc độ tăng trưởng

M&A

: Mergers and Acquisitions (Mua lại và sáp nhập)


Rd

: Chi phí sử dụng nợ

Re

: Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu

RIR

: Reinves (Tỷ lệ tái đầu tư)

ROC

: Return On Capital (Suất sinh lợi trên vốn)

SHTT

: Sở hữu trí tuệ

t

: Thuế thu nhập doanh nghiệp

TPCP

: Trái phiếu Chính phủ

USD


: Đô la Mỹ

VCF

: Mã chứng khoán của Vinacafé Biên Hòa

VNĐ

: Việt Nam đồng

WACC

: Weighted Average Cost of Capital (Chi phí sử dụng vốn bình quân)


DANH MỤC BẢNG, HÌNH.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán tóm tắt của Công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa
(2010 – 2013).
Bảng 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Vinacafé Biên
Hòa (2010 – 2013)
Bảng 3: Xác định lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) (2010 – 2013).
Bảng 4: Bảng xác định suất sinh lợi trên vốn (ROC).
Bảng 4.3: Bảng thông số của mô hình suất sinh lợi vượt trội của Damodaran.
Bảng 5: Bảng xác định tỷ lệ tái đầu tư (RIR).
Bảng 6: Bảng tính chi phí lãi vay.
Bảng 7: Bảng dữ liệu cơ cấu nợ vay và vốn chủ sở hữu.
Bảng 8: Tỷ số D/E ngành giai đoạn 2008 – 2011.
Bảng 9: Suất sinh lợi VN-index lịch sử (2001 – 2013).

Bảng 10: Lợi suất trung bình TPCP kỳ hạn 2 năm (giai đoạn 2001 – 2013).
Bảng 11: Bảng thông tin hệ số beta ngành chế biến thực phẩm trên thị trường Mỹ.
Bảng 12: Chi phí sử dụng vốn bình quân gia quyền (WACC).
Bảng 13: Số liệu lịch sử về suất sinh lợi của chỉ số cổ phiếu, tín phiếu (1 năm) và
trái phiếu (10 năm) Kho bạc Hoa Kỳ, 2004 – 2013.
Bảng 14: Bảng xếp hạng hạn mức tín nhiệm của tổ chức Moody’s năm 2013.
Bảng 15: Bảng lãi suất tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng BIDV tại ngày 18/03/2014.
Bảng 16: Bảng tổng hợp số liệu đầu vào.
Bảng 17: Bảng tính giá trị doanh nghiệp khi có lợi nhuận vượt trội
Bảng 18: Bảng tính giá trị doanh nghiệp khi không có lợi nhuận vượt trội

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Khoản mục tài sản vô hình ghi nhận giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa
khi tham gia M&A.


1

CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ T I.
1.1. Lý do chọn đề tài
Sáp nhập và mua lại (Mergers and Acquisitions: viết tắt là M&A) là một trong
những hoạt động đặc trưng và ngày càng phổ biến trong bối cảnh khủng hoảng,
cạnh tranh và hội nhập của nền kinh tế toàn cầu. Không chỉ xuất hiện và hoạt động
mạnh mẽ trên thế giới, M&A đang dần khẳng định mình trong nền kinh tế Việt
Nam. Thị trường giao dịch M&A tại Việt Nam tuy còn non trẻ, tuy nhiên với mức
độ thị trường hiện nay, hình thức pháp lý (khung pháp lý) để các giao dịch này được
triển khai về cơ bản đã đầy đủ. Hoạt động M&A có tác động hai mặt đến đời sống
doanh nghiệp và xã hội, nó có thể tạo ra làn sóng tái cấu trúc doanh nghiệp và nền
kinh tế, góp phần cải thiện cơ cấu và độ mở, sự gắn kết và khả năng tham gia vào
chuỗi cung ứng toàn cầu của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.

Với doanh nghiệp thuộc đối tượng mua bán, sáp nhập, có thể là khởi đầu một chu
kỳ phát triển mới hoặc dấu chấm hết cho một doanh nghiệp. Đối với những doanh
nghiệp chủ động quá trình này, M&A có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu, quyền
kiểm soát, điều hành, năng lực tài chính và quy mô kinh doanh, từ đó góp phần mở
ra những cơ hội kinh doanh mới, tăng cường vị thế cạnh tranh và hiệu quả kinh
doanh. Xét trên phương diện tổng thể, các thương vụ M&A luôn có ảnh hưởng
nghiêm trọng đến giá trị của doanh nghiệp tham gia theo hướng tích cực hoặc
ngược lại. Giá trị tài sản của một doanh nghiệp bao gồm tài sản hữu hình và tài sản
vô hình, trong đó nhãn hiệu được coi là một tài sản vô hình có giá trị của doanh
nghiệp. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
đều đặc biệt chú ý quan tâm làm sao cho nhãn hiệu của mình có chổ đứng vững
chắc trong nền kinh tế. Vậy, giá trị nhãn hiệu của một doanh nghiệp có sự thay đổi,
bị ảnh hưởng như thế nào sau khi thương vụ M&A xảy ra ? Để làm rõ vấn đề này,
tôi chọn đề tài: “Sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thƣơng vụ M&A – Nghiên
cứu trƣờng hợp điển hình Vinacafé Biên Hoà” để thực hiện.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.


2

Mục tiêu chính của đề tài nghiên cứu là xác định giá trị nhãn hiệu Vinacafé
Biên Hoà sau thương vụ M&A. Những ảnh hưởng của thương vụ M&A đến giá trị
nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà. Do vậy, mục tiêu nghiên cứu trọng tâm đặt ra là:
1. Xác định giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thương vụ M&A.
2. Phân tích sự thay đổi giá trị nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa sau thương vụ
M&A.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Nhãn hiệu Vinacafé Biên Hòa.
 Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu số liệu và dữ liệu của Công ty Cổ phần
Vinacafé Biên Hòa.

1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng thông qua phương pháp phân tích
tổng hợp các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Thu thập số liệu về kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty cổ phần Vinacafé Biên Hoà. Thu thập thông tin bằng khảo sát
thực tế và tìm kiếm trên các website chứng khoán. Sử dụng cách tiếp cận trong
thẩm định giá nhãn hiệu để thẩm định giá nhãn hiệu sau thương vụ M&A (Đề tài
nghiên cứu sử dụng cách tiếp cận từ thu nhập, theo phương pháp dựa vào tỷ số tài
chính của Damodaran, mô hình định giá dựa trên suất sinh lợi vượt trội, (chiết khấu
dòng tiền nhãn hiệu) để thẩm định giá nhãn hiệu Vinacafé Biên Hoà).
1.5. Ý nghĩa của đề tài
Hoạt động M&A là công cụ được đánh giá cao trong hoạt động tái cấu trúc
doanh nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua, qua đó tạo bước ngoặt thay đổi
chiến lược hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như giá trị của công ty.
Nghiên cứu sự thay đổi giá trị nhãn hiệu sau thương vụ M&A, tác giả chưa tìm thấy
nghiên cứu nào xem xét cụ thể về ảnh hưởng của thương vụ M&A đến giá trị nhãn
hiệu. Do đó, đề tài này sẽ góp phần làm rõ bằng chứng thực tiễn đối với việc áp
dụng phương pháp thẩm định giá nhãn hiệu để nghiên cứu sự thay đổi giá trị nhãn


3

hiệu sau thương vụ M&A. Kết quả của đề tài nghiên cứu so sánh giá trị nhãn hiệu
Vinacafé Biên Hoà trước và sau thương vụ M&A để thấy được ảnh hưởng của hoạt
động này tới nhãn hiệu để từ đó đề xuất khuyến nghị cho các doanh nghiệp khác khi
tham gia M&A cần cân nhắc tận dụng và sử dụng một cách hợp lý các yếu tố cộng
hưởng tích cực đồng thời phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu của công ty
mình để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất cũng như nâng cao giá trị nhãn hiệu
của doanh nghiệp mình.
1.6. Kết cấu của đề tài
Bài luận văn được thiết kế bao gồm 5 chương, nội dung của các chương được

trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận về hoạt động M&A và thẩm định giá nhãn hiệu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Một số giải pháp.


4

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ Ý UẬN VỀ HOẠT ĐỘNG M&A V
THẨM ĐỊNH GIÁ NHÃN HIỆU.
2.1. Tổng quan về nhãn hiệu
2.1.1.

hái niệm nhãn hiệu
Nhãn hiệu là một yếu tố đặc trưng gắn liền giữa thị trường thương mại và

lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Nó đã được sử dụng trong một thời gian dài bởi các
nhà sản xuất cũng như các thương nhân để xác định nguồn gốc xuất xứ của hàng
hóa hay dịch vụ của họ và phân biệt những hàng hóa, dịch vụ đó với các hàng hóa,
dịch vụ được sản xuất hay bán bởi các chủ thể khác. Chức năng phân biệt nguồn
gốc của hàng hóa hay dịch vụ luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất của nhãn
hiệu. Vì vậy nó luôn đóng vai trò trung tâm và được đề cập đến rất nhiều trong pháp
luật về nhãn hiệu của hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Nhãn hiệu có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
 Theo Davis Bainbridge, nhãn hiệu thông thường được định nghĩa bởi tòa án
là nhãn mác, dấu hiệu hay biểu tượng, mà chức năng đầu tiên và cơ bản của chúng
là để “xác định nguồn gốc hay quyền sở hữu đối với hàng hóa mang nó được gắn
vào”.

 Theo pháp luật nhãn hiệu EU, khái niệm nhãn hiệu được sử dụng thống nhất
cho cả hàng hóa và dịch vụ. Theo đó “nhãn hiệu có thể bao gồm bất kỳ dấu hiệu nào
có thể được trình bày một cách vật chất và riêng biệt dưới dạng từ ngữ, bao gồm tên
riêng, các thiết kế, chữ cái, con số, hình dáng hay bao bì hàng hóa, có khả năng
phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một chủ thể này với hàng hóa hay dịch vụ của
các chủ thể khác”.
 Theo pháp luật của Việt Nam, nhãn hiệu được định nghĩa một cách khái quát
tại khoản 16, Điều 4 của Luật Sở hữu trí tuệ 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 06 năm
2009) như sau: “Nhãn hiệu là dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ


5

chức, cá nhân khác nhau”; Đồng thời tại điều 72 Luật cũng quy định: “Nhãn hiệu
được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới
dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình 3 chiều hoặc sự kết hợp các yếu
tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc; Có khả năng phân biệt hàng hóa,
dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác”.
 Tại Khoản 1 Điều 15 Hiệp định Các khía cạnh thương mại của Quyền Sở
hữu trí tuệ (TRIPS), nhãn hiệu được định nghĩa như sau: “Nhãn hiệu là bất kỳ một
dấu hiệu, hoặc sự kết hợp của dấu hiệu có khả năng giúp phân biệt hàng hóa hoặc
dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa, dịch vụ của những doanh nghiệp khác.
Các dấu hiệu gồm các từ, kể cả tên riêng, chữ cái, chữ số, yếu tố hình và tổ hợp màu
sắc cũng như tổ hợp bất kỳ của các dấu hiệu đó, phải có khả năng được đăng ký là
nhãn hiệu. Trường hợp bản thân các dấu hiệu không có khả năng phân biệt hàng hóa
hoặc dịch vụ tương ứng, các nước thành viên của Hiệp định có thể quy định rằng
khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt đạt được thông qua việc sử
dụng”.
 Theo Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phủ về nhãn

hàng hóa định nghĩa như sau "Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp
của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng
hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên
hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá”.
Ở góc độ chung nhất, nhãn hiệu có thể được hiểu là bất kỳ dấu hiệu nào có thể
nhận biết được bao gồm từ ngữ, tên gọi, chữ cái, con số, biểu tượng, thiết kế, hình
vẽ hay bất kỳ sự kết hợp nào của chúng và kiểu dáng hay bao bì hàng hóa được sử
dụng hoặc sẽ được sử dụng trong thương mại để xác định và phân biệt hàng hóa hay
dịch vụ của chủ thể này với hàng hóa hay dịch vụ của các chủ thể khác.
Như vậy, nhãn hiệu là một tài sản vô hình thuộc loại đối tượng sở hữu trí tuệ,
thỏa mãn hai tiêu chí:


6

 Phải là dấu hiệu dưới dạng chữ viết, con số, hình ảnh, màu sắc, hình khối
(nhãn hiệu ba chiều), âm thanh, hình ảnh ba chiều, đoạn phim ngắn, thậm chí là
mùi, vị.
 Dấu hiệu đó phải có khả năng thực hiện chức năng phân biệt hàng hóa, dịch
vụ.
2.1.2. Phân loại nhãn hiệu
Căn cứ vào tiêu chí khác nhau mà có nhiều cách phân loại nhãn hiệu.
 Xét từ góc độ đặc tính của dấu hiệu tạo nên nhãn hiệu, có thể chia nhãn
hiệu thành 02 loại:
 Nhãn hiệu truyền thống: là nhãn hiệu bao gồm các dấu hiệu về chữ, số, màu
sắc, hình ảnh hoặc là sự kết hợp của các yếu tố nói trên.
 Nhãn hiệu phi truyền thống: là nhãn hiệu gồm các dấu hiệu về âm thanh,
hình ảnh động, đoạn phim ngắn, ảnh ảo ba chiều, mùi, vị, một vật có khả năng phân
biệt hoặc là sự kết hợp của các yếu tố trên.
 Xét từ góc độ chức năng của nhãn hiệu, ngƣời ta chia nhãn hiệu thành

các loại:
 Nhãn hiệu thông thường.
 Nhãn hiệu tập thể: là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các
thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ
chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
 Nhãn hiệu chứng nhận: là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ
chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để
chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng
hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc
tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
 Nhãn hiệu liên kết: là nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc
tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có
liên quan với nhau.


7

2.1.3. Chức năng của nhãn hiệu
Nhãn hiệu là tài sản vô hình và có giá trị của doanh nghiệp. Trên thực tế, giá trị
một nhãn hiệu có giá chuyển nhượng cao hơn rất nhiều so với giá trị tài sản hữu
hình mà doanh nghiệp đang sở hữu. Nhãn hiệu là tài sản vô hình của doanh nghiệp,
được tổng hợp từ nhiều yếu tố, thành quả mà doanh nghiệp tạo dựng trong suốt quá
trình hoạt động. Sự nổi tiếng của nhãn hiệu là đảm bảo cho lợi ích tiềm năng của
doanh nghiệp.
Một số chức năng quan trọng của nhãn hiệu, xét cả ở góc độ lịch sử, kinh tế và
các điều kiện xã hội có thể chi phối đến quá trình hình thành và phát triển của nhãn
hiệu. Các chức năng cơ bản đó bao gồm:
 Xác định nguồn gốc tự nhiên của hàng hóa và dịch vụ mang nhãn hiệu;
 Là sự đảm bảo cho nguồn gốc của hàng hóa và dịch vụ;
 Đảm bảo cho chất lượng của hàng hóa và dịch vụ;

 Được sử dụng như biểu tượng của chủ sở hữu nhãn hiệu;
 Được sử dụng như biểu tượng để quảng bá sản phẩm;
 Đôi khi được sử dụng như là đại diện cho phương châm sống của người tiêu
dùng.
2.1.4. Đặc điểm của nhãn hiệu
 Tính giá trị cảm nhận và chất lƣợng cảm nhận của nhãn hiệu: Giá trị
cảm nhận của cùng một nhãn hiệu không phải bao giờ là một hằng số mà tùy theo
cảm nhận chủ quan riêng của mỗi khách hàng. Người tiêu dùng luôn chọn mua
những sản phẩm dịch vụ mang lại giá trị cao nhất. Họ luôn suy xét giữa lợi ích nhận
được và chi phí phải trả cho từng nhãn hiệu. Họ không hoàn toàn chọn nhãn hiệu có
giá cả thấp nhất, khi những lợi ích mà nó mang lại không nhiều. Ngược lại, họ vui
lòng chấp nhận giá cao để được những nhãn hiệu có uy tín. Chất lượng cảm nhận là
những cảm nhận, đánh giá của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm dịch vụ theo


8

những tiêu chí riêng của họ, chẳng hạn như: độ tin cậy, chất lượng dịch vụ hỗ trợ,
tính thẩm mỹ…
 Tính tƣơng đối của nhãn hiệu: Các tài sản hữu hình có thể thiết lập cơ chế
bảo hộ tuyệt đối nhưng cơ chế bảo hộ cho nhãn hiệu chỉ mang tính tương đối.
 Tính vô hình của nhãn hiệu: Đặc tính vô hình của nhãn hiệu làm cho quyền
chiếm hữu trở nên vô nghĩa vì khi thông tin đã được tiết lộ, người sở hữu thông tin
đó không có biện pháp nào để ngăn cản người khác chiếm hữu thông tin đó, không
thể thu hồi thông tin đã được người khác biết đến. Đối với tài sản hữu hình, pháp
luật quy định quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền
định đoạt (quy định tại điều 164 Bộ Luật dân sự năm 2005). Đối với nhãn hiệu, chỉ
điều chỉnh quyền sử dụng và quyền định đoạt.
2.2. Cơ sở lý luận về thẩm định giá nhãn hiệu
2.2.1.


hái niệm thẩm định giá nhãn hiệu

Theo trang Yellow Pencil, định giá nhãn hiệu là một quá trình tổng hợp và tính
toán lợi nhuận kinh tế sinh ra từ giá trị nhãn hiệu có được từ việc sở hữu nhãn hiệu.
Theo Interbrand, định giá nhãn hiệu là một quá trình lớn nhằm xác định giá trị
hiện tại và giá trị tương lai của nhãn hiệu.
Thẩm định giá nhãn hiệu là một nghệ thuật hay một khoa học về ước tính giá trị
của nhãn hiệu phù hợp với thị trường tại một thời điểm nhất định, cho một mục đích
nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như những thông lệ quốc tế, hoặc
quốc gia.
Như vậy, thẩm định giá nhãn hiệu là một quá trình tổng hợp và đo lường giá trị
kinh tế của nhãn hiệu trong hiện tại và tương lai.
2.2.2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định giá nhãn hiệu
Việc thẩm định giá nhãn hiệu nhằm xác định giá trị của nhãn hiệu mà doanh
nghiệp đang tạo dựng, đang sở hữu. Từ đó hiểu rõ hơn vị thế của mình trên thị


9

trường, uy tín đối với khách hàng và các nhà đầu tư; đánh giá đúng hơn nỗ lực của
lãnh đạo và nhân viên công ty trong việc tạo dựng nhãn hiệu, qua đó xây dựng
chiến lược đầu tư, phát triển nhãn hiệu. Việc thẩm định giá nhãn hiệu có thể phục
vụ các mục đích chính sau đây:
 Chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu.
 Sáp nhập và mua lại.
 Tiết kiệm chi phí: việc duy trì các tài sản trí tuệ mang lại lợi ích và cũng đòi
hỏi phải chi phí, đặc biệt là chi phí duy trì và thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Việc
định giá chính xác nhằm xác định nhãn hiệu có giá trị kinh tế tiềm năng để tiếp tục
phát triển, loại bỏ những nhãn hiệu không còn giá trị hoặc không mang lại lợi ích

lớn hơn chi phí trong hoạt động kinh doanh.
 Góp vốn đầu tư, liên doanh hay liên minh chiến lược.
 Cổ phần hoá, phát hành cổ phiếu ra công chúng.
 Hỗ trợ giải quyết tranh chấp: xác định mức độ, giá trị thiệt hại do hành vi
xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu; hỗ trợ giải quyết tranh chấp trong trường hợp
phá sản, vi phạm hợp đồng, thừa kế...
 Hạch toán vào sổ sách kế toán.
 Xác định phí bản quyền.
 Tài chính tín dụng…
2.2.3. Cơ sở thẩm định giá nhãn hiệu
Cơ sở giá trị tài sản có thể là cơ sở giá trị thị trường hoặc cơ sở giá trị phi thị
trường.
 Giá trị thị trƣờng làm cơ sở cho thẩm định giá:
Giá trị tài sản được ước tính trên cơ sở giá trị thị trường là giá trị thị trường và
được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu chuẩn thẩm
định giá Việt Nam.


10

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 02, ban hành kèm theo Thông tư
số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội
dung giá trị thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá được định nghĩa như sau: “Giá
trị thị trường là mức giá ước tính của tài sản tại thời điểm, địa điểm thẩm định giá,
giữa một bên là người mua sẵn sàng mua và một bên là người bán sẵn sàng bán,
trong một giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin, các bên tham gia hành
động một cách có hiểu biết, thận trọng và không bị ép buộc”. Trong đó:
 Thời điểm, địa điểm thẩm định giá là thời gian, không gian cụ thể tương ứng
với thời gian, không gian mà giá trị của tài sản thẩm định giá được thẩm định viên
xác định gắn với những yếu tố về cung, cầu, thị hiếu và sức mua trên thị trường.

 Người mua sẵn sàng mua là người có khả năng thanh toán và có nhu cầu mua
tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.
 Người bán sẵn sàng bán là người có tài sản hợp pháp và có nhu cầu muốn
bán tài sản với mức giá tốt nhất có thể được trên thị trường.
 Giao dịch khách quan, độc lập, có đủ thông tin là giao dịch giữa các bên
không có mối quan hệ đặc biệt gây ảnh hưởng đến giá giao dịch của tài sản và các
bên tham gia có đủ thời gian cần thiết để khảo sát, tiếp cận đầy đủ thông tin về tài
sản và thị trường tài sản sau quá trình tiếp thị thích hợp.
Giá trị thị trường thể hiện mức giá hình thành trên thị trường công khai và cạnh
tranh. Thị trường này có thể là thị trường trong nước hoặc thị trường quốc tế, có thể
bao gồm nhiều người mua, người bán hoặc bao gồm một số lượng hạn chế người
mua, người bán.
 Giá trị phi thị trƣờng làm cơ sở cho thẩm định giá:
Giá trị tài sản được ước tính trên cơ sở giá trị phi thị trường là giá trị phi thị
trường và được xác định bằng các cách tiếp cận theo quy định của hệ thống Tiêu
chuẩn thẩm định giá Việt Nam.


11

Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 03, ban hành kèm theo Thông tư
số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội
dung giá trị phi thị trường làm cơ sở cho thẩm định giá được định nghĩa như sau:
“Giá trị phi thị trường là mức giá ước tính của một tài sản tại thời điểm, địa điểm
thẩm định giá, không phản ánh giá trị thị trường mà căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật, chức năng, công dụng của tài sản, những lợi ích mà tài sản mang lại trong
quá trình sử dụng, giá trị đối với một số người mua đặc biệt, giá trị khi giao dịch
trong điều kiện hạn chế, giá trị đối với một số mục đích thẩm định giá đặc biệt và
các giá trị không phản ánh giá trị thị trường khác”.
Giá trị phi thị trường bao gồm: giá trị tài sản bắt buộc phải bán, giá trị đặc biệt,
giá trị đầu tư, giá trị để tính thuế hoặc các giá trị khác, cụ thể:

 Giá trị tài sản bắt buộc phải bán là tổng số tiền thu về từ bán tài sản trong
điều kiện thời gian giao dịch để bán tài sản quá ngắn so với thời gian bình thường
cần có để thực hiện giao dịch mua bán theo giá trị thị trường, người bán chưa sẵn
sàng bán hoặc bán không tự nguyện. Giá cả trong những cuộc mua bán tài sản như
vậy gọi là giá trị tài sản bắt buộc phải bán, không phản ánh giá trị thị trường.
 Giá trị đặc biệt là giá trị của tài sản có những đặc tính đặc biệt chỉ thu hút sự
quan tâm của những người mua đặc biệt hoặc người sử dụng đặc biệt. Giá trị đặc
biệt có thể được hình thành do vị trí, tính chất, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, yếu tố
pháp lý và các yếu tố đặc biệt khác của tài sản. Giá trị đặc biệt bao gồm: Giá trị tài
sản đang trong quá trình sử dụng, giá trị tài sản có thị trường hạn chế, giá trị tài sản
chuyên dùng và giá trị đặc biệt khác.
Giá trị tài sản đang trong quá trình sử dụng là giá trị phi thị trường được xem
xét từ giác độ một người sử dụng riêng biệt tài sản vào một mục đích riêng biệt, do
đó không liên quan đến thị trường. Khi tiến hành thẩm định giá loại tài sản này,
thẩm định viên tập trung chủ yếu vào khía cạnh tham gia, đóng góp của tài sản vào
hoạt động của một dây chuyền sản xuất, một doanh nghiệp, hoặc một tài sản khác


12

không xét đến khía cạnh giá trị sử dụng tốt nhất, tối ưu của tài sản hoặc số tiền có
thể có từ việc bán tài sản đó trên thị trường.
Giá trị tài sản có thị trường hạn chế là giá trị của tài sản do tính đơn chiếc, hoặc
do những điều kiện của thị trường, hoặc do những nhân tố khác tác động làm cho tài
sản này ít có khách hàng tìm mua, tại một thời điểm nào đó. Đặc điểm quan trọng
cần phân biệt của tài sản này không phải là không có khả năng bán được trên thị
trường công khai mà để bán được đòi hỏi một quá trình tiếp thị lâu dài hơn, tốn
nhiều chi phí và thời gian hơn so với những tài sản khác.
 Giá trị đầu tư là giá trị của một tài sản đối với nhà đầu tư theo những mục
tiêu đầu tư đã xác định.

Giá trị đầu tư là khái niệm có tính chủ quan liên quan đến những tài sản cụ thể
đối với một nhà đầu tư riêng biệt với những mục tiêu và tiêu chí đầu tư xác định. Sự
khác biệt giữa giá trị đầu tư và giá trị thị trường của một tài sản là động lực để nhà
đầu tư tham gia vào thị trường.
 Giá trị để tính thuế là giá trị dựa trên các quy định của luật pháp liên quan
đến việc đánh giá giá trị tài sản để tính khoản thuế phải nộp.
2.2.4. Các nguyên tắc thẩm định giá nhãn hiệu
Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 04, ban hành kèm theo Thông tư
số 158/2014/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thì
những nguyên tắc kinh tế chi phối hoạt động thẩm định giá gồm:
 Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất
Sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản là đạt được mức hữu dụng tối đa
có thể cho phép về mặt pháp lý, về kỹ thuật, về tài chính trong những hoàn cảnh kinh
tế - xã hội thực tế phù hợp và đem lại giá trị cao nhất cho tài sản.
Một tài sản đang sử dụng thực tế không nhất thiết đã thể hiện khả năng sử dụng
tốt nhất và có hiệu quả nhất của tài sản đó.


13

 Nguyên tắc cung - cầu
Giá trị của một tài sản được xác định bởi mối quan hệ cung và cầu về tài sản đó
trên thị trường. Đồng thời, giá trị của tài sản đó cũng tác động đến cung và cầu về tài
sản. Giá trị của tài sản thay đổi tỷ lệ thuận với cầu và tỷ lệ nghịch với cung về tài sản.
Các yếu tố về đặc điểm vật lý và đặc điểm kinh tế - xã hội khác biệt với những thuộc
tính của các tài sản khác cũng được phản ánh trong cung - cầu và giá trị tài sản.
 Nguyên tắc thay đổi
Giá trị của tài sản thay đổi theo sự thay đổi của những yếu tố hình thành và tác
động đến giá trị của nó.
Giá trị của tài sản cũng được hình thành trong quá trình thay đổi liên tục phản ánh

hàng loạt các mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị. Bản thân
các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị luôn luôn thay đổi. Do đó, trong thẩm định giá tài
sản, thẩm định viên phải nắm được mối quan hệ nhân quả giữa các nhân tố ở trạng
thái động, phải phân tích quá trình thay đổi nhằm xác định mức sử dụng tài sản tốt
nhất và có hiệu quả nhất.
 Nguyên tắc thay thế
Trong trường hợp hai hay nhiều tài sản có thể thay thế lẫn nhau trong quá trình sử
dụng, thì giá trị của những tài sản đó được xác định bởi sự tác động lẫn nhau của tài
sản này đến tài sản khác.
Khi hai tài sản có tính hữu ích như nhau, tài sản nào chào bán ở mức giá thấp nhất
thì tài sản đó sẽ bán được trước. Giới hạn trên của giá trị tài sản có xu hướng được
thiết lập bởi chi phí mua một tài sản thay thế cần thiết tương đương, với điều kiện
không có sự chậm trễ quá mức làm ảnh hưởng đến sự thay thế. Một người mua thận
trọng sẽ không trả giá cao hơn chi phí mua một tài sản thay thế trong cùng một thị
trường và một thời điểm.
 Nguyên tắc cân bằng


14

Khi các yếu tố cấu thành của tài sản đạt được sự cân bằng thì tài sản đạt được khả
năng sinh lời tối đa hay mức hữu dụng cao nhất. Do đó, để ước tính mức sử dụng tốt
nhất và có hiệu quả nhất của tài sản, cần phải phân tích về sự cân bằng của các yếu tố
cấu thành của tài sản cần thẩm định giá.
 Nguyên tắc thu nhập tăng hoặc giảm
Tổng thu nhập trên khoản đầu tư tăng lên sẽ tăng liên tục tới một điểm nhất định,
sau đó mặc dù đầu tư tiếp tục tăng nhưng mức thu nhập tăng thêm đó sẽ giảm dần.
 Nguyên tắc phân phối thu nhập
Tổng thu nhập sinh ra từ sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất (đất đai,
vốn, lao động, quản lý) và có thể được phân phối cho từng yếu tố này. Nếu việc phân

phối được thực hiện theo nguyên tắc tương ứng thì phần tổng thu nhập còn lại sau khi
đã phân phối cho vốn, lao động và quản lý sẽ thể hiện giá trị của đất đai.
 Nguyên tắc đóng góp
Mức độ mà mỗi bộ phận của tài sản đóng góp vào tổng thu nhập từ toàn bộ tài sản
có tác động đến tổng giá trị của tài sản đó.
Giá trị của một tác nhân sản xuất hay một bộ phận cấu thành tài sản phụ thuộc vào
sự vắng mặt của tác nhân đó làm giảm đi bao nhiêu giá trị của toàn bộ tài sản, có nghĩa
là lượng giá trị mà nó đóng góp vào giá trị toàn bộ là bao nhiêu. Khi xem xét giá trị
của tài sản bộ phận, thẩm định viên cần phải xem xét nó trong mối quan hệ với tài sản
tổng thể.
Nguyên tắc này là nguyên tắc cơ bản trong việc xem xét tính khả thi của việc đầu
tư bổ sung vào tài sản khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài sản tốt nhất và có
hiệu quả nhất.
 Nguyên tắc phù hợp
Tài sản cần phải phù hợp với môi trường của nó nhằm đạt được mức sinh lời tối
đa hoặc mức hữu dụng cao nhất. Do đó, thẩm định viên phải phân tích xem liệu tài sản


15

đó có phù hợp với môi trường hay không khi thẩm định viên xác định mức sử dụng tài
sản tốt nhất và có hiệu quả nhất.
 Nguyên tắc cạnh tranh
Lợi nhuận cao vượt trội sẽ thúc đẩy cạnh tranh, đồng thời, cạnh tranh quá mức có
thể làm giảm lợi nhuận và cuối cùng có thể không còn lợi nhuận. Đối với tài sản, mối
quan hệ cạnh tranh cũng được quan sát giữa các tài sản với nhau và giữa tài sản này
với tài sản khác. Khi tiến hành thẩm định giá, thẩm định viên cần xem xét, đánh giá
tác động của yếu tố cạnh tranh đến thu nhập của tài sản, đặc biệt khi sử dụng cách tiếp
cận từ thu nhập để xác định giá trị của tài sản.
 Nguyên tắc dự tính lợi ích tƣơng lai

Giá trị của tài sản có thể được xác định bằng việc dự tính khả năng sinh lợi trong
tương lai.
Giá trị của tài sản cũng chịu ảnh hưởng bởi việc dự kiến thị phần của những người
tham gia thị trường và những thay đổi có thể dự tính trước trong yếu tố này cũng ảnh
hưởng đến giá trị.
Việc ước tính giá trị của tài sản luôn luôn dựa trên các triển vọng tương lai, lợi ích
dự kiến nhận được từ quyền sử dụng tài sản của người mua.
2.2.5. Các cách tiếp cận trong thẩm định giá nhãn hiệu
Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 13, ban hành kèm theo Thông tư
số 06/2014/TT-BTC ngày 07 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thì
các cách tiếp cận trong thẩm định giá nhãn hiệu bao gồm: cách tiếp cận từ thị
trường, cách tiếp cận từ chi phí và cách tiếp cận từ thu nhập. Mỗi cách tiếp cận bao
gồm nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau.
2.2.5.1. Cách tiếp cận từ thị trƣờng


16

Tại Việt Nam, nội dung của cách tiếp cận từ thị trường: giá trị của nhãn hiệu
cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào việc so sánh, phân tích thông tin của
các nhãn hiệu tương tự có giá giao dịch trên thị trường.
Phương pháp phổ biến được vận dụng theo cách tiếp cận thị trường là phương
pháp so sánh. Phƣơng pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở
phân tích mức giá của các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao
dịch thành công oặc đang mua bán trên thị trường trong điều kiện thương mại bình
thường vào thời điểm cần thẩm định giá để ước tính và xác định giá trị thị trường
của tài sản.
Theo quy định hiện nay, phải có ít nhất 03 nhãn hiệu tương tự để so sánh.
Trường hợp chỉ thu thập được thông tin của 02 nhãn hiệu tương tự đã được giao
dịch trên thị trường thì kết quả thẩm định giá từ cách tiếp cận trên thị trường chỉ

được dùng để kiểm tra, đối chiếu với kết quả thẩm định giá có được từ cách tiếp cận
khác.
Thông tin tham khảo khi áp dụng cách tiếp cận từ thị trường: Giá giao dịch
thành công, giá chào bán, giá chào mua... của nhãn hiệu tương tự với nhãn hiệu cần
thẩm định giá. Địa điểm và điều kiện thị trường tại thời điểm xảy ra giao dịch, động
cơ của người mua và người bán, các điều khoản thanh toán cũng như các yếu tố
khác liên quan tới giao dịch.
Trường hợp áp dụng cách tiếp cận từ thị trường: Khi có thông tin về nhãn hiệu
tương tự được giao dịch hoặc chuyển giao quyền sử dụng hoặc có thị trường giao
dịch; Khi cần đối chiếu kết quả với các phương pháp thẩm định khác.
Xét về phương diện kỹ thuật thì với cách tiếp cận này, ta không cần phải xây
dựng một công thức hoặc mô hình tính toán mà đơn giản chỉ cần tìm kiếm những
bằng chứng về giao dịch tương đương, có thể so sánh được trên thị trường.
Có thể nói cách tiếp cận từ thị trường luôn đưa lại kết quả có tính thuyết phục
cao vì thị trường luôn là thước đo cuối cùng, mang tính tối thượng đối với mọi
quyết định kinh tế. Tuy nhiên, đối với định giá nhãn hiệu thì phương pháp thị


17

trường hiếm khi được sử dụng do sự thiếu vắng các chứng cứ thị trường đối với loại
nhãn hiệu tương tự.
Thẩm định giá bằng cách tiếp cận thị trường là việc phân tích, so sánh các giao
dịch đối với loại nhãn hiệu tương tự để ước lượng giá trị. Cách tiếp cận này cũng
được xây dựng chủ yếu dựa trên việc tuân thủ nguyên tắc thay thế, đó là một người
mua thận trọng không bỏ tiền ra để mua một loại nhãn hiệu nếu có thể mua một
nhãn hiệu khác tương đương với giá rẻ hơn và sự đánh giá của thị trường là sự đánh
giá cuối cùng.
2.2.5.2. Cách tiếp cận từ chi phí
Tại Việt Nam, năm 2008 Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số

129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 ban hành tiêu chuẩn số 08 về
phương pháp chi phí quy định nội dung và hướng dẫn thực hiện quá trình thẩm định
giá tài sản. Tuy nhiên, tiêu chuẩn số 08 chủ yếu là hướng dẫn thẩm định giá bất
động sản, công trình xây dựng và máy móc thiết bị.
Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 được ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung của cách tiếp cận từ chi phí
như sau: Cách tiếp cận từ chi phí ước tính giá trị nhãn hiệu căn cứ vào chi phí tái
tạo ra nhãn hiệu giống nguyên mẫu với nhãn hiệu cần thẩm định giá hoặc chi phí
thay thế để tạo ra một nhãn hiệu tương tự có cùng chức năng, công dụng theo giá thị
trường hiện hành.
Giá trị ước tính của nhãn hiệu = Chi phí tái tạo (Chi phí thay thế) – Hao mòn
luỹ kế + Lợi nhuận của nhà sản xuất.
Trong đó, lợi nhuận của nhà sản xuất được xác định thông qua biện pháp so
sánh, điều tra, khảo sát.
Cách tiếp cận từ chi phí bao gồm hai phương pháp chính là: Phương pháp chi
phí tái tạo và phương pháp chi phí thay thế.


18

Chi phí thay thế hoặc chi phí tái tạo trong phương pháp chi phí bao gồm các chi
phí sau: chi phí về nhân công, nguyên vật liệu, chi phí cho các tài sản hữu hình phụ
trợ cần thiết để phát huy được giá trị của nhãn hiệu, chi phí duy trì (ví dụ: Chi phí
quảng cáo để duy trì vị thế của nhãn hiệu, chi phí quản lý chất lượng của sản
phẩm,...), chi phí đăng ký xác lập quyền đối với tài sản trí tuệ, chi phí nghiên cứu
phát triển và các chi phí hợp lý khác.
Phƣơng pháp chi phí tái tạo: là phương pháp xác định giá trị của nhãn hiệu
thông qua việc tính toán chi phí tạo ra một nhãn hiệu khác tương đồng với nhãn
hiệu cần thẩm định giá theo giá thị trường hiện hành.
Giá trị ước tính của nhãn hiệu = Chi phí tái tạo – Hao mòn luỹ kế + Lợi nhuận

của nhà sản xuất.
Phƣơng pháp chi phí thay thế: là phương pháp xác định giá trị của nhãn hiệu
thông qua việc tính toán chi phí thay thế nhãn hiệu đó bằng một nhãn hiệu khác có
chức năng, công dụng tương tự theo giá thị trường hiện hành.
Giá trị ước tính của nhãn hiệu = Chi phí thay thế – Hao mòn luỹ kế + Lợi nhuận
của nhà sản xuất.
2.2.5.3. Cách tiếp cận từ thu nhập
Theo Tiêu chuẩn thẩm định giá số 13 được ban hành kèm theo Thông tư số
06/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, nội dung cách tiếp cận từ thu nhập
như sau: cách tiếp cận thu nhập xác định giá trị của nhãn hiệu thông qua giá trị hiện
tại của các khoản thu nhập, các dòng tiền và các chi phí tiết kiệm do nhãn hiệu
mang lại.
Cách tiếp cận từ thu nhập gồm ba phương pháp chính là: phương pháp tiền sử
dụng nhãn hiệu, phương pháp lợi nhuận vượt trội và phương pháp thu nhập tăng
thêm.
 Phƣơng pháp tiền sử dụng nhãn hiệu:


×