Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.17 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

LÊ THỊ TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----------------

LÊ THỊ TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGD.TS VÕ XUÂN VINH



Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay của
các Ngân hàng TMCP Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Võ Xuân Vinh. Luận văn là kết quả
của việc nghiên cứu độc lập, không sao chép toàn bộ hay một phần công trình của
bất cứ ai khác. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực từ các nguồn hợp
pháp và đáng tin cậy.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên

Lê Thị Trang

năm 2016


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

CHƯƠNG 1:GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI ........................................................................1
1.1

Sự cần thiết của đề tài ....................................................................................1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................2

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................2

1.4

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2

1.5

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3

1.6

Kết cấu của luận án ........................................................................................3

1.7

Đóng góp mới của đề tài................................................................................5

1.8


Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu........................................................5

CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN .........................................................................................................................7
2.1. Giới thiệu chương ..........................................................................................7
2.2. Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu ......................................................7
2.2.1.

Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ............7

2.2.2.

Các yếu tố tác động đến tăng trưởng cho vay tại NHTM .................11

2.2.3.

Cơ sở lý luận khoa học về khủng hoảng tài chính - ngân hàng ........21


2.3. Tóm tắt chương............................................................................................23
CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG CHO VAY CỦA CÁC
NHTMCP VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2015 ..................................................24
3.1. Giới thiệu chương ........................................................................................24
3.2. Trình bày và phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu .................................24
3.2.1.

Chính sách tiền tệ trong giai đoạn 2006-2015...................................24


3.2.2.

Thực trạng tăng trưởng cho vay ngân hàng.......................................30

3.2.3.

Khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế ..............................................34

3.2.4.

Nợ xấu ...............................................................................................36

3.3. Tóm tắt chương............................................................................................37
CHƯƠNG 4:PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
...................................................................................................................................39
4.1. Giới thiệu chương ........................................................................................39
4.2. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................39
4.2.1.

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm .....................................................39

4.2.2.

Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................43

4.3. Dữ liệu và mẫu quan sát ..............................................................................47
4.3.1.

Thu thập và xử lý dữ liệu ..................................................................47


4.3.2.

Sự phù hợp của kích thước mẫu ........................................................48

4.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................48
4.4.1.

Kiểm định các trường hợp khuyếm khuyết của mô hình do vi phạm

các giả định .......................................................................................................48
4.4.2.

Phương pháp hồi quy GMM..............................................................51

4.5. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................52


4.6. Trình bày kết quả kiểm định giả thuyết .......................................................54
4.6.1.

Kiểm định tự tương quan và đa cộng tuyến ......................................54

4.6.2.

Kiểm định đa cộng tuyến – tương quan nhóm ..................................56

4.6.3.

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư .........................56


4.6.4.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư ..................................57

4.7. Phân tích kết quả hồi quy ............................................................................58
4.8. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................64
4.9. Tóm tắt chương............................................................................................69
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN .......................................................................................70
5.1. Tóm tắt các kết quả chính của đề tài ...........................................................70
5.2. Một số khuyến nghị .....................................................................................71
5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ............................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
PHỤ LỤC .................................................................................................................78
Phụ lục 1: Thống kê mô tả ....................................................................................78
Phụ lục 2: Ma trận tương quan ..............................................................................78
Phụ lục 3 : Nhân tử phóng đại phương sai VIF ....................................................78
Phụ lục 4: Kiểm định phương sai thay đổi ............................................................79
Phụ lục 5 : Tự tương quan .....................................................................................79
Phụ lục 6: Kết quả hồi quy không có biến kiểm soát khủng hoảng Crisis ...........80
Phụ lục 7: Kết quả hồi quy có biến kiểm soát Crisis ............................................84
Phụ lục 8: Hồi quy đối chiếu (Robustness check) ................................................89
Phụ lục 9: Danh sách các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu.................................91
Phụ lục 10: Cơ sở dữ liệu nghiên cứu ...................................................................92


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSTT

Chính sách tiền tệ


DN

Doanh nghiệp

FEM (Fixed Effects Model)

Mô hình tác động cố định

FGLS (Feasible Generalized

Phương pháp bình phương tối thiểu tổng

Least Squares)

quát

GDP (Gross Dominal Products)

Tổng sản phẩm quốc nội

GMM (Generalized Least
Square)

Phương pháp moment tổng quát

HMTD

Hạn mức tín dụng

M&A


Sát nhập và mua lại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

OLS

Phương pháp bình phương tối thiểu

REM (Random Effects Model)

Mô hình tác động ngẫu nhiên

SCC (Standard Consistent
Corvariance)

Phương pháp ước lượng sai số

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Dư nợ cho vay bình quân và tăng trưởng cho vay của các NHTM ........ 31
Bảng 3.2: Mục tiêu tăng trưởng tín dụng theo từng năm của NHNN ...................... 33
Bảng 3.3: Nợ xấu của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 ...................... 36
Bảng 4.1: Tổng hợp các biến dùng trong mô hình thực nghiệm ............................ 41
Bảng 4.2: Thống kê mô tả giữa các biến trong mô hình ......................................... 52
Bảng 4.3: Kết quả ma trận tự tương quan dữ liệu bảng Pearson ............................ 55
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai ....... 56
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình ...................................... 57
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra tự tương quan mô hình ................................................ 57
Bảng 4.7: Kết quả hồi quy mô hình không kiểm soát khủng hoảng Crisis ............ 58
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình có kiểm soát khủng hoảng ............................. 59
Bảng 4.9: Kết quả mô hình hồi quy đối chiếu SCC ................................................. 62


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Diễn biến tỷ lệ tăng trưởng cho vay của các NHTM Việt Nam và tốc
độ tăng trưởng kinh tế qua các năm 2006-2015 ....................................................... 31


1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Vốn là một yếu tố đầu vào quan trọng trong các mô hình kinh tế. Đối với một quốc
gia, đặc biệt là quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì mức độ quan trọng đó
càng cao hơn. Thực tiễn chứng minh trong thời gian qua, cho vay Ngân hàng có vai
trò lớn hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư, phát triển, mở rộng sản xuất góp phần
tăng trưởng kinh tế bền vững.
Tuy nhiên, những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tín dụng so với tăng trưởng kinh
tế GDP đang có xu hướng chậm lại, đây là sự điều chỉnh cần thiết và là đáng mừng
trong quá trình diễn ra tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, một trong ba trụ cột của tái
cấu trúc nền kinh tế. Cái mừng lớn nhất, đó là, góp phần lớn cho thành công trong
điều hành chính sách tiền tệ, kiềm chế được lạm phát về mức 1 con số (0.63%); kế
tiếp, là sự cải thiện đáng kể về thanh khoản của hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD)
do tỷ lệ cho vay/tỷ lệ huy động đã giảm đáng kể; cái mừng lớn thứ ba là sự tiến bộ
đáng kể trong tư duy về quản trị rủi ro của các TCTD, họ đã chuyển hướng cho vay
hay đầu tư vào tài sản an toàn hơn khi môi trường xuất hiện nhiều nguy cơ rủi ro.
Sự điều chỉnh và đáng mừng này hoàn toàn thống nhất với nguyên tắc trong quản trị
rủi ro tín dụng, tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng chỉ nên tương đương hoặc cao hơn
một phần so với độ tăng trưởng GDP. Với Việt Nam, đầu tư tín dụng ngân hàng
chiếm tỷ trọng cao trong đầu tư cho nền kinh tế, và tỷ lệ cho vay chiếm tỷ trọng lớn
trong dư nợ tín dụng ngân hàng. Nhưng trong thời gian qua, một số ngân hàng tăng
trưởng cho vay ồ ạt dẫn đến một số hệ lụy như nợ xấu tăng cao, ngân hàng mất
thanh khoản và thậm chí là âm vốn như Ngân hàng xây dựng, Ngân hàng đại
dương, Ngân hàng dầu khí…
Trên thế giới, nghiên cứu của Ivashina và Schafstein (2010) cho thấy rằng các
khoản cho vay đối với các doanh nghiệp lớn đã giảm 47% từ năm 2008 (giai đoạn
khủng hoảng) và giảm tới 79% so với năm 2007 (trước khủng hoảng). Bài báo này


2


cho thấy cần nghiên cứu thêm về các yếu tố giải thích cho việc tăng trưởng cho vay
của các ngân hàng thương mại.
Luận văn này nhằm mục tiêu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho
vay của các Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2006 –
2015. Việc đánh giá sự biến động cũng như mức độ tác động của các yếu tố đến
tăng trưởng cho vay của các NHTM là hết sức cần thiết để xây dựng một mức tăng
trưởng hợp lý, tác động hiệu quả đến nền kinh tế cũng như lợi nhuận của các
NHTM. Để đi sâu hơn về vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Các yếu tố
ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay của các Ngân hàng TMCP Việt Nam” để
làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
cho vay của các NHTMCP Việt Nam. Trên cơ sở đó, bài nghiên cứu tiếp tục kiểm
định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đó lên tăng trưởng cho vay, tại hai giai đoạn
khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 và ngoài khủng hoảng. Mức độ ảnh hưởng
đó là giống nhau hay khác nhau, và khác như thế nào. Từ đó đề xuất các kiến nghị
nhằm tăng tưởng cho vay trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi thứ nhất: Những yếu tố nào tác động đến tăng trưởng cho vay của các ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam?
Câu hỏi thứ hai: Mức độ tác động của các yếu tố trên đến tăng trưởng cho vay trong
hai giai đoạn: khủng hoảng và ngoài khủng hoảng có khác nhau không, khác nhau
như thế nào?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng
trưởng cho vay bao gồm nhóm các yếu tố thuộc về kinh tế vĩ mô (GDP, Lạm phát),
yếu tố ngành (sự cạnh tranh giữa các ngân hàng) và nhóm yếu tố nội tại ngân hàng



3

(cơ cấu sở hữu ngân hàng, quy mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, lợi nhuận, thanh
khoản, tăng trưởng tiền gửi).
Phạm vi nghiên cứu: Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo thường niên của
25 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2015. Chi tiết các ngân hàng trong
mẫu nghiên cứu được trình bày tại Phụ lục 9.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng trên dữ liệu bảng, tiến hành thu
nhập dữ liệu từ báo cáo tài chính thường niên của mẫu gồm 25 ngân hàng trong giai
đoạn từ 2006 đến 2015 (tổng cộng 248 quan sát). Bài nghiên cứu lần lượt kiểm định
các khuyếm khuyết ảnh hưởng đến độ tin cậy của mô hình như: kiểm định đa cộng
tuyến, kiểm định phương sai thay đổi, kiểm định hiện tượng tự tương quan, hiện
tượng nội sinh lý thuyết.
Với mục đích là khắc phục các khiếm khuyết kiểm định của mô hình hồi quy, đảm
bảo kết quả tin cậy và kiểm tra chéo lẫn nhau, bài nghiên cứu sẽ lần lượt tiếp cận
các mô hình từ đơn giản đến phức tạp. Bắt đầu với các mô hình hồi quy dữ liệu
bảng hiệu ứng tác động cố định (Fixed effect – FEM), hồi quy dữ liệu bảng hiệu
ứng tác động ngẫu nhiên (Random effect – REM). Tuy nhiên FEM và REM không
kiểm soát được hiện tượng phương sai thay đổi và tự tương quan, dẫn tới việc sử
dụng mô hình GMM, nghiên cứu của Arellano và Bond (1991), phương pháp hồi
quy GMM là một giải pháp hữu hiệu để ước lượng hồi quy trong mô hình trong
trường hợp mô hình vừa có hiện tượng phương sai thay đổi, hiện tượng tương quan
và nội sinh. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng SCC kiểm soát vấn đề tương quan phân
dư, phương sai thay đổi phần dư, tương quan phụ thuộc chéo xảy ra trong mẫu dữ
liệu nghiên cứu.
1.6 Kết cấu của luận án
Nội dung chính của luận văn gồm 5 chương, được trình bày theo trình tự sau:
Chương 1: Giới thiệu đề tài



4

Trong chương này, tác giả sẽ nêu lên sự cần thiết của đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương
pháp nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay
của các ngân hàng thương mại cổ phần
Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên cứu
thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay của các
ngân hàng thương mại cổ phần. Phân tích rõ tại sao lại có sự ảnh hướng của các
yếu tố đó đến tăng trưởng cho vay của các NHTMCP và ảnh hưởng như thế nào.
Chương 3: Thực trạng tăng trưởng cho vay của các NHTMCP Việt Nam giai
đoạn 2006-2015
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày và phân tích thực trạng về tăng trưởng cho
vay và các vấn đề liên quan tại các NHTMCP ở Việt Nam trong thời gian nghiên
cứu.
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu
Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu, giải
thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình, mô tả các đặc điểm của mô
hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện
nghiên cứu.
Tiếp đó, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng
đến tăng trưởng cho vay của các NHTMCP. Trên cơ sở này, tác giả tiếp tục kiểm
định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này trong hai trường hợp không kiểm soát
khủng hoảng và kiểm soát khủng hoảng 2008 để thấy được sự tác động khác nhau
như thế nào.
Sau cùng là thảo luận các kết quả thực nghiệm nhận được, việc thảo luận kết quả
có so sánh với các nghiên cứu trước và lý giải bằng thực trạng tại Việt Nam trong
thời gian nghiên cứu.

Chương 5: Kết luận và hàm ý nghiên cứu.


5

Chương này tóm tắt lại những điểm chính của luận văn và một số khuyến nghị tới
nhà quản trị ngân hàng nhằm tăng trưởng cho vay bền vững trong thời gian tới.
1.7 Đóng góp mới của đề tài
Điểm qua những nghiên cứu trước đây về tăng trưởng cho vay trên thế giới luận văn
có những đóng góp mới về không gian, thời gian và về chủ đề.
Về không gian và thời gian: bài viết nghiên cứu về tăng trưởng cho vay với dữ liệu
của 25 NHTMCP Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2015. Trong năm 2015, hệ
thống ngân hàng có nhiều biến động trong các thương vụ sát nhập, Ngân hàng
TMCP Phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB) sát nhập vào Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam(BIDV). Và Ngân hàng TMCP Phát triển
Mekong (Mekong Bank) sát nhập với Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
(Maritime Bank). Như vậy, hệ thống ngân hàng 2015 đã có sự thay đổi cả về lượng
và chất. Bài viết được thực hiện khi vừa kết thúc năm tài chính 2015, các Ngân
hàng mới bắt đầu công khai báo cáo tài chính 2015. Nên bảng dữ liệu mới cả về
không gian và thời gian nghiên cứu.
Về chủ đề: mặc dù nghiên cứu về tăng trưởng cho vay không còn là đề tài mới mẻ
đối với giới học thuật, tuy nhiên xét về khía cạnh các yếu tố tác động, các nghiên
cứu trước thường tập trung nghiên cứu tác động của hoặc là yếu tố vi mô, hoặc là
yếu tố vĩ mô. Luận văn trình bày tổng hợp cả hai tác động của môi trường vi mô lẫn
môi trường vĩ mô tới tăng trưởng cho vay để thấy được mức độ ảnh hưởng như thế
nào, tác động cụ thể ra sao đối với tăng trưởng cho vay của ngân hàng. Chỉ có sự
cân bằng giữa các yếu tố bên trong và bên ngoài mới dẫn tới sự tăng trưởng, phát
triển.
1.8 Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Đối với đề tài phân tích yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng tín dụng nói chung, trên

thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều tác giả nghiên cứu bằng thực nghiệm cho thấy
có nhiều yếu tố tác động đến tăng trưởng tín dụng bao gồm cả yếu tố vĩ mô lẫn yếu


6

tố nội tại của ngân hàng. Tuy nhiên, việc đi sâu nhiên cứu về tăng trưởng cho vay –
hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận của ngân hàng thì không có nhiều nghiên cứu
quan tâm đến. Đề tài đưa ra bằng chứng khách quan, khoa học góp phần giúp cho
nhà quản trị ngân hàng nhìn nhận rõ hơn ảnh hưởng của các yếu tố tới tăng trưởng
cho vay của ngân hàng, cũng như đưa ra một số khuyến nghị gửi tới các nhà quản
trị tại ngân hàng nhằm phát triển và tăng trưởng cho vay hơn.


7

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TĂNG
TRƯỞNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
2.1.

Giới thiệu chương

Để thực hiện được mục tiêu đề ra là nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng
cho vay tại các NHTMCP Việt Nam như đã nêu tại chương 1, trong chương này,
luận văn đề cập đến lý thuyết nền tổng quan hoạt động cho vay và tăng trưởng cho
vay tại NHTMCP từ đó có cái nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. Chương 2 đề
cập đến những điểm cơ bản về các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng cho vay, các
lý thuyết về khủng hoảng tài chính ngân hàng trên thế giới nói chung và cuộc khủng
hoảng tài chính năm 2008 nói riêng. Bên cạnh đó, chương này cũng liệt kê một số

nghiên cứu trước đây về tăng trưởng cho vay, làm cơ sở tham khảo để tác giả tiến
hành nghiên cứu của mình.
2.2.

Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu

2.2.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay để bù đắp chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ bắt
buộc, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu
tư tài chính. Kinh tế càng phát triển, doanh số cho vay của các ngân hàng thương
mại càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên đa dạng ở hầu hết các nước.
Ở một số nước phát triển, khi một ngân hàng được thành lập và đi vào hoạt động,
mối quan tâm chính và thường xuyên của nó là cho ai vay và đầu tư vào đâu, hay
nói cách khác đối tượng cho vay là vấn đề quan trọng nhất. Trong khi đó ở các nước
đang phát triển tình hình lại ngược lại. Vấn đề đặt ra của các ngân hàng không phải
là cho ai vay, mà lợi tức có cao không và an toàn không, và hàng năm con số đó
tăng trưởng như thế nào. Điều họ quan tâm là làm sao huy động được ngày càng
nhiều tiền cho các khoản đầu tư có sẵn.


8

Cho vay của NHTM, nói rộng hơn là tín dụng ngân hàng thương mại là một lĩnh
vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến chuyển của môi trường
kinh tế. Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần tìm hiểu những nét đặc trưng quan trọng của
hoạt động này.
2.2.1.1.

Khái niệm hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại


Theo Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự (2011), Cho vay là nghiệp vụ cấp tín dụng
trong đó NHTM chuyển giao cho khách hàng quyền sử dụng một số vốn bằng tiền
trong một khoảng thời gian xác định, khi kết thúc thời hạn cho vay khách hàng phải
hoàn trả cho ngân hàng cả nợ gốc và lãi vay.
Điều kiện của chủ thể vay vốn là: có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi
dân sự (Điều 16, 19, 86 - Bộ luật dân sự 2015) chịu trách nhiệm pháp lý trong kinh
tế và dân sự, mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, có khả năng tài chính đảm bảo
trả nợ cho Ngân hàng trong thời hạn cam kết, có dự án và phương án đầu tư sản
xuất kinh doanh hiệu quả và khả thi, phù hợp với qui định của pháp luật và thực
hiện các quy định về đảm bảo tiền vay của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN.
2.2.1.2.

Tăng trưởng cho vay

Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng.
Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và
thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng (Lê Văn Chi,2008). Vì vậy, việc tăng trưởng của hoạt động cho vay có ý nghĩa
rất lớn đối với sự sống còn của NHTM. Tăng trưởng cho vay là việc các NHTM sử
dụng các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng
đầu tư vào những đối tượng là các tổ chức kinh tế, cá nhân… có nhu cầu vay vốn,
từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường.
Một số chỉ tiêu đo lường tăng trưởng cho vay:


9

-


Tốc độ tăng dư nợ cho vay: phản ánh tốc độ tăng dư nợ của NHTM. Nếu dư
nợ kỳ sau cao hơn kỳ trước, NHTM đã giải quyết nhu cầu vốn cho nền kinh
tế, phù hợp với xu hướng tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Tốc độ tăng dư nợ cho vay = (Dư nợ cho vay kỳ này – Dư nợ cho vay kỳ
trước)/ Dư nợ cho vay kỳ trước
Dư nợ cho vay bao gồm các khoản giải ngân trước và giải ngân mới trong
kỳ.

-

Cơ cấu cho vay: phản ánh tỷ lệ cấp tín dụng theo đối tượng, kỳ hạn hoặc
ngành nghề. Cơ cấu cho vay giúp ngân hàng tính toán được các chỉ tiêu đảm
bảo an toàn tín dụng, thanh khoản hoặc điều chỉnh hướng cho vay theo chiến
lược phát triển của ngân hàng hay chinh sách điều tiết của NHNN.
Tỷ lệ cơ cấu cho vay = Dư nợ cho vay theo đối tượng/kỳ hạn/ngành nghề/
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng
của mot ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứn tỏ
mức đọ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách
hàng càng có uy tín.

-

Chỉ tiêu sử dụng vốn: Hệ số sử dụng vốn = Vốn huy động / Vốn sử dụng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
lớn chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động
được.

-


Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng)
Vòng quay vốn tín dụng trong năm = Doanh số thu trong năm/ Dư nợ
bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của ngân hàng được sử dụng cho vay
bao nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ nguồn
vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia nhiều vào chu kỳ sản
xuất kinh doanh.


10

Việc tăng trưởng cho vay được NHTM kiểm soát theo từng giai đoạn cụ thể, tuân
theo chính sách tiền tệ NHNN đưa ra trong từng thời kỳ. Bởi một sự tăng trưởng tín
dụng quá thấp, doanh nghiệp không tiếp cận được vốn, sản xuất, kinh doanh,
thương mại bị đình trệ, nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái. Nhưng nếu mức
tăng trưởng quá cao so với nhu cầu của nền kinh tế (tăng trưởng nóng) đó sẽ là nguy
cơ tiềm ẩn đối với chất lượng tín dụng, tạo nên bong bóng tín dụng dẫn tới phát sinh
nợ xấu, và trực tiếp gây khủng hoảng nền kinh tế.
2.2.1.3.

Ý nghĩa của tăng trưởng cho vay

Đối với nền kinh tế: Cho vay ngân hàng là một kênh quan trọng trong chính sách
tiền tệ của Ngân hàng nhà nước thông qua công cụ tái chiết khấu. Tốc độ tăng
trưởng cho vay là biểu hiện cho sự tăng trưởng của lực lượng sản xuất và phát triển
xã hội. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng góp phần tài trợ cho doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế bổ sung vốn thiếu hụt trong sản xuất kinh doanh, hay mở rộng sản
xuất, cải tiến kỹ thuật, máy móc, trang thiết bị, áp dụng công nghệ để tăng tính cạnh
tranh. Trong bối cảnh quan hệ kinh tế được toàn cầu hóa hiện nay, một quốc gia trở

thành một bộ phận của kinh tế thế giới, do đó cho vay ngân hàng trong lĩnh vực tín
dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng giúp cho việc liên kết, chuyển giao công
nghệ, trao đổi kinh nghiệm giữa các nước trên thế giới, rút ngắn thời gian phát triển.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng cho vay giúp làm tăng lượng tiền trong nền kinh tế,
nếu nguồn vốn này được vận hành theo chiều hướng tích cực nó sẽ tạo nên lực
lượng sản xuất.
Đối với ngân hàng: Hoạt động của NHTM gồm 3 nghiệp vụ chính: Nghiệp vụ tạo
lập nguồn vốn (nghiệp vụ nợ), nghiệp vụ sử dụng vốn (nghiệp vụ có) và nghiệp vụ
ngoại bảng tổng kết tài sản (hợp đồng bảo lãnh tín dụng, trao đổi lãi suất, các hợp
đồng phái sinh…). Là hoạt động quan trọng nhất trong nghiệp vụ sử dụng vốn, hoạt
động cho vay thu hút hầu hết các nguồn vốn của ngân hàng (60-70%), mang lại 2/3
tổng thu nhập cho ngân hàng và là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất, mà qua


11

đó, có thể đánh giá được trình độ và kết quả kinh doanh của ngân hàng. (Trần Huy
Hoàng, 2011).
2.2.2. Các yếu tố tác động đến tăng trưởng cho vay tại Ngân hàng thương mại
Theo giáo sư kinh tế học và tài chính Peter S.Rose (Trường đại học Yale của Mỹ),
Ngân hàng thương mại được định nghĩa là một loại hình tài chính cung cấp danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh toán, thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. Vì vậy, có thể hiểu NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận.
NHTM là một doanh nghiệp có cơ cấu, bộ máy tổ chức hoạt động như một doanh
nghiệp chịu tác động bởi môi trường bên trong và bên ngoài. Là một hoạt động chủ
yếu của NHTM, hoạt động cho vay chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các nhân tố bên
trong: Sở hữu nhà nước trong cơ cấu vốn của ngân hàng, quy mô ngân hàng, quy
mô vốn chủ sở hữu, lợi nhuận, khả năng thanh khoản của ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi

trên tổng tài sản; yếu tố ngành như sự cạnh tranh giữa các ngân hàng; và các yếu tố
bên ngoài thuộc về kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tế, lạm phát.
2.2.2.1.

Sở hữu nhà nước trong cơ cấu vốn của ngân hàng

Trần Huy Hoàng (2011), Vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu ngân hàng có được khi
mới hoạt động và được ghi vào bảng điều lệ hoạt động của ngân hàng. Đây là số
vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết trong một thời gian nhất định.
Tùy vào nguồn hình thành của vốn điều lệ mà cơ cấu sở hữu ngân hàng được chia
phân loại như sau:
-

Ngân hàng thương mại nhà nước: vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp
phát

-

Ngân hàng thương mại cổ phần: vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp (gồm
vốn cổ phần thường và vốn cổ phần ưu đãi)

-

Chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài: vốn điều lệ do ngân hàng mẹ ở
nước ngoài bỏ ra để thành lập.


12

-


Ngân hàng thương mại liên doanh: vốn điều lệ do các bên liên doanh tham
gia đóng góp.

Mỗi hình thức sở hữu ngân hàng có những đặc điểm riêng biệt, từ đó tác động khác
nhau tới tăng trưởng cho vay. Sapienza (2004), sử dụng thông tin từ những hợp
đồng vay tại hơn 50.000 doanh nghiệp ở Italia trong thời gian 1991 – 1995, để
nghiên cứu ảnh hưởng của sở hữu nhà nước tới hành vi cho vay của ngân hàng. Với
cùng một đối tượng, Ngân hàng nhà nước cho vay với lãi suất thấp hơn so với ngân
hàng tư nhân. Tuy nhiên các doanh nghiệp có thể đi vay từ ngân hàng tư nhiều hơn.
Những ngân hàng sở hữu nhà nước thường ưu tiên cho vay các doanh nghiệp lớn
hoặc những doanh nghiệp ở khu vực suy yếu. Hành vi cho vay của ngân hàng nhà
nước bị ảnh hưởng bởi kết quả bầu cử. Yếu tố chính trị càng mạnh, lãi suất cho vay
càng thấp.
Cũng nghiên cứu về ảnh hưởng của sở hữu nhà nước ngân hàng đối với tăng trưởng
cho vay, Cull and Peria (2013) thảo luận về sự ảnh của hình thức sở hữu ngân hàng
tới tăng trưởng tín dụng trong hai giai đoạn trước và sau cuộc khủng hoảng 2008,
tại hai khu vực: Đông Âu và Châu Mỹ Latin. Kết quả nghiên cứu: trong giai đoạn
khủng hoảng, ngân hàng tư nhân trong nước đều giảm tăng trưởng cho vay ở cả
Đông Âu và các nước châu Mỹ Latin. Tăng trưởng cho vay khu vực ngân hàng
nước ngoài tại Đông Âu giảm nhiều hơn (14% - 16%) so với ngân hàng trong nước,
nguyên nhân là do sự cắt giảm các khoản vay của khách hàng doanh nghiệp. Tại các
nước Mỹ Latin, tác giả không thấy sự khác biệt trong tăng trưởng cho vay của các
ngân hàng trong và ngoài nước. Đối với ngân hàng sở hữu nhà nước, tăng trưởng
cho vay tại Mỹ Latin vượt xa sở hữu tư nhân (khoảng 28%), tại Đông Âu, không có
bằng chứng nào chỉ ra tăng trưởng cho vay khu vực ngân hàng nhà nước mạnh hơn
so với khu vực tư nhân.
Qua các kết quả được thu thập từ các nghiên cứu trên, nhìn chung các nhà nghiên
cứu đều thống nhất quan điểm cho rằng tồn tại mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước
trong ngân hàng và tăng trưởng cho vay. Tuy nhiên mối quan hệ đó là cùng chiều



13

hay ngược chiều và giá trị ảnh hưởng như thế nào lại phụ thuộc vào từng trường
hợp đặc thù, riêng lẻ và chưa dẫn tới thống nhất. Vì vậy, cần thiết để thực hiện
nghiên cứu tiếp theo để kiểm định thêm về mối quan hệ này.
2.2.2.2.

Quy mô ngân hàng

Quy mô ngân hàng dùng để phản ánh tính lợi thế hoặc bất lợi kinh tế theo quy mô
trên thị trường. Theo Berger và cộng sự (2005) cho rằng, các ngân hàng quy mô nhỏ
có lợi thế hơn trong việc thu thập thông tin và quyết định cho vay, cụ thể, các ngân
hàng lớn ít sẵn sàng cho vay đối với các khoản vay với thông tin không minh bạch,
chẳng hạn như các công ty không đầy đủ hồ sơ tài chính. Cũng nghiên cứu về mối
quan hệ giữa quy mô ngân hàng và hoạt động cho vay, Uchida và cộng sự (2008)
cho thấy các ngân hàng nhỏ có một lợi thế so sánh trong việc xử lý thông tin và
quyết định cho vay hơn trong quan hệ tín dụng. Phân tích dữ liệu của Hoa Kỳ năm
2002, tác giả cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng vay từ ngân hàng
quy mô nhỏ và ngân hàng quy mô lớn thì thu hút được khách hàng doanh nghiệp
lớn hơn. Tuy nghiên không giống như Berger và cộng sự (2005) bài viết không tìm
thấy lý do của việc này là xuất phát từ sự không minh bạch trong thông tin.
Một nghiên cứu của Cull và Peria (2013) đã tìm thấy mối quan hệ cùng chiều giữa
quy mô ngân hàng và tăng trưởng cho vay. Trước khủng hoảng tài chính 2008, quy
mô ngân hàng có mối tương quan nghịch chiều với tăng trưởng cho vay tại Đông
Âu và các nước Mỹ Latin. Tuy nhiên, mối quan hệ này đã đổi chiều trong cuộc
khủng hoảng và tác giả cho thấy sự tác động qua lại giữa biến quy mô ngân hàng và
biến tăng trưởng cho vay là cùng chiều, cho thấy rằng các ngân hàng có quy mô lớn
tăng trưởng cho vay mạnh mẽ hơn các ngân hàng nhỏ.

Gần đây nhất, Meral (2015) khi nghiên cứu ảnh hưởng của quy mô ngân hàng và
vốn chủ sở hữu tới kênh cho vay ngân hàng tại Thổ Nhĩ Kỳ từ quý IV/2002 đến quý
IV/2008 cũng đã chứng minh rằng các ngân hàng quy mô nhỏ, thiếu vốn sẽ nhạy
cảm hơn với những thay đổi trong chính sách tiền tệ hơn những ngân hàng có quy


14

mô lớn. Các ngân hàng nhỏ, khó khăn hơn trong việc tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm
– nguồn vốn đảm bảo sự sống còn của hoạt động cho vay ở một ngân hàng.
Nhìn chung, với rất nhiều nghiên cứu độc lập tại các quốc gia và trong từng giai
đoạn khác nhau, sự tác động của quy mô đến tăng trưởng cho vay còn nhiều tranh
cãi và chưa đến hồi thống nhất. Có thể là mối liên hệ cùng chiều, ngược chiều, hay
vừa cùng chiều vừa ngược chiều. Điều đó có thể lý giải dựa trên sự khác biệt giữa
các lãnh thổ và môi trường kinh tế, pháp lý cũng như theo từng giai đoạn phát triển
của ngân hàng. Trên hết, vai trò của lý thuyết nền tảng rút ra từ nghiên cứu thực
nghiệm này là rất cần thiết.
2.2.2.3.

Vốn tự có

Theo quy định của luật Các tổ chức tín dụng 2011, vốn tự có gồm giá trị thực của
vốn điều lệ của TCTD hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và
các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
Trần Huy Hoàng (2011) vốn tự có có đặc điểm chính sau:
-

Vốn tự có cung cấp nguồn lực cho ngân hàng hoạt động trong thời gian mới
bắt đầu hoạt động, là thời gian mà ngân hàng chưa nhận được tiền gửi của
khách hàng, giúp ngân hàng chống đỡ khi rủi ro phát sinh.


-

Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình hoạt
động của ngân hàng, có thể sử dụng với kỳ hạn dài mà không phải hoàn trả
nên nó chính là nền tảng cho sự tăng trưởng của ngân hàng.

-

Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh
doanh (thông thường từ 10% - 15%), tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan
trọng vì nó là cơ sở để hình thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng,
đồng thời tạo nên uy tín ban đầu, duy trì niềm tin của công chúng vào ngân
hàng.


15

-

Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, nó còn là yếu tố để
các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh
ngân hàng (giới hạn cho vay, giới hạn đầu tư vào tài sản cố định…)

Nghiên cứu của Vale (2011) về tác động của tỷ lệ vốn tự có tới cho vay của các
ngân hàng Nauy trong giai đoạn 2004 – 2010, chứng minh rằng một ngân hàng với
vốn lớn hay tỷ lệ vốn tự có cao hơn sẽ cho vay nhiều hơn so với ngân hàng có tỷ lệ
vốn tự có thấp. Nói cách khác, vốn tự có tác động cùng chiều với tăng trưởng cho
vay.
2.2.2.4.


Lợi nhuận sau thuế

ROA là chỉ tiêu đại diện cho khả năng sinh lời của ngân hàng. ROA được tính theo
công thức: ROA= Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản. Khi lợi nhuận của ngân hàng
tăng có nghĩa ngân hàng có khoản thu nhập để đầu tư kinh doanh hoặc phân chia cổ
tức. Điều này cũng cho thấy ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả và tạo ra
uy tín cho ngân hàng trong việc thu hút nguồn vốn huy động và đầu tư. Khi nguồn
vốn tăng thì nguồn tiền sử dụng cho hoạt động cho vay cũng tăng. Như vậy, chỉ tiêu
ROA có tác động thuận chiều đến tăng trưởng cho vay.
Nghiên cứu về chu kỳ kinh doanh và cho vay ngân hàng, Bikker and Hu (2002) cho
rằng lợi nhuận lớn hay nói cách khác khả năng tăng trưởng vốn là nền tảng cho tăng
trưởng cho vay. Nghiên cứu kết luận nguồn cung vốn quyết định mạnh mẽ tới tăng
trưởng cho vay, và yếu tố lợi nhuận có tác động cùng chiều với tăng trưởng cho vay
tại các ngân hàng ở 26 quốc gia công nghiệp OECD (Australia, Austria, Bỉ, Canada,
Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Iceland, Ireland, Italy, Nhật,
Luxembourg, Mexico, Hà Lan, New-Zealand, Nauy, Bồ Đào Nha, Hàn Quốc, Tây
Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Thổ Nhĩ Kỳ, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ) trong hai
thập kỷ 1979-1999.
Gần đây hơn, nghiên cứu của Cull và Peria (2013) về các ngân hàng ở Đông Âu
trong thời gian 2004-2009, tác giả cho thấy so với các ngân hàng có lợi nhuận thấp,


16

những ngân hàng có lợi nhuận cao sẽ cho vay với lãi suất thấp hơn trong suốt giai
đoạn khủng hoảng. Lãi suất thấp là yếu tố thu hút mạnh mẽ khách hàng vay vốn từ
đó giúp ngân hàng tăng trưởng hoạt động cho vay.
2.2.2.5.


Thanh khoản

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng cho rằng: “Thanh khoản là thuật ngữ chuyên
ngành nói về khả năng đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn khả dụng phục vụ cho
hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán,
giao dịch vốn…”
Theo Duttweiler (2009), có hai khía cạnh khác nhau về thanh khoản cần phải đặc
biệt quan tâm, đó là thanh khoản tự nhiên và thanh khoản nhân tạo. Trong đó, thanh
khoản tự nhiên nghĩa là các dòng lưu chuyển xuất phát từ tài sản hoặc nợ nhưng có
thời gian đáo hạn theo luật định. Trong lĩnh vực ngân hàng, khi một giao dịch với
khách hàng thường được tái tục, có thể với cùng số tiền hoặc với số tiền nhỏ/lớn
hơn thì nhìn chung khách hàng này thường hành động gần như theo cách có thể dự
đoán được. Điều này không chỉ đúng với các tài sản mà còn đúng với các khoản nợ.
Còn thanh khoản nhân tạo lại được tạo ra thông qua khả năng chuyển tài sản thành
tiền mặt trước ngày đáo hạn. Ở đây có thể thấy hầu như lúc nào cũng có thể dễ dàng
chuyển một chứng khoán cụ thể thành tiền mặt, đặc biệt nếu một công ty nào muốn
chuyển chứng khoán thành tiền mặt thì thị trường vẫn còn khả năng chấp nhận các
giao dịch.
Có một thực trạng ở Việt Nam hiện nay đó là sự lệch pha về kỳ hạn cho vay và huy
động: các NH lấy vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho vay dài hạn, tỷ lệ vốn ngắn
hạn trên cho vay dài hạn này cao dẫn đến tình trạng mất thanh khoản của ngân hàng
khi các khoản vốn huy động đến hạn trả nợ hoặc khi ngân hàng không huy động
được vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay lớn. Trong tình trạng yếu, ngân hàng không
thể thực hiện cho vay các hợp đồng tín dụng do không đủ tiền để đáp ứng các khoản
vay. Vì vậy, thanh khoản thấp khiến tăng trưởng cho vay giảm và ngược lại. Khi
thanh khoản của NHTM ở mức cao, ngân hàng có nguồn tiền dồi dào để đáp ứng


×