Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.99 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRỊNH CHÍ NGUYỆN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRỊNH CHÍ NGUYỆN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào khác.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 7 năm 2016

Tác giả

Trịnh Chí Nguyện


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
CHƯƠNG. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................... 2
2.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 2
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU ................................ 4

1.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XDCB VÀ VỐN ĐẦU TƯ
XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ...................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm ................................................................................... 4
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư ....................................................................................... 4
1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................... 5
1.1.1.3. Khái niệm vốn đầu tư ................................................................................ 5
1.1.1.4. Khái niệm vốn đầu tư XDCB .................................................................... 6
1.1.1.5. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN....................................... 7
1.1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB .................................. 7
1.1.2.1. Đặc điểm đầu tư và đầu tư XDCB ............................................................ 7
1.1.2.2. Đặc điểm đầu tư XDCB từ NSNN ............................................................ 9
1.1.2.3. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN ........................................... 10
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN ......................................... 11
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN ............................................ 12
1.1.5. Nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư


XDCB từ NSNN ....................................................................................... 14
1.1.5.1. Đúng đối tượng ....................................................................................... 14
1.1.5.2. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các tài
liệu thiết kế và dự toán được duyệt ...................................................................... 14
1.1.5.3. Đúng mục đích, đúng kế hoạch............................................................... 15
1.1.5.4. Theo mức độ khối lượng thực tế hoàn thành kế hoạch trong phạm vi giá
dự toán, trúng thầu được duyệt ............................................................................ 16
1.1.5.5. Giám đốc bằng tiền ................................................................................. 17
1.1.5.6. Công khai, minh bạch ............................................................................. 18
1.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .......................... 18
1.2.1. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .............. 18
1.2.2. Phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN ............................... 18

1.2.4. Thẩm định kế hoạch đấu thầu ......................................................... 19
1.2.5. Quản lý thanh toán, tạm ứng, thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ............................................... 20
1.2.5.1. Mức vốn tạm ứng ............................................................................. 20
1.2.5.2. Thanh toán khối lượng hoàn thành ......................................................... 21
1.2.5.2.1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng xây dựng. 21
1.2.5.3. Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB .................................................. 22
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............ 23
1.3.1. Thể chế, cơ chế, chính sách ............................................................ 23
1.3.2. Chủ trương và quy hoạch đầu tư xây dựng cơ bản ................................... 24
1.3.3. Hệ thống đơn giá, định mức trong xây dựng cơ bản ............................. 24
1.3.4. Phân cấp quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN .... 25
1.3.5. Năng lực của chủ đầu tư và đội ngủ cán bộ quản lý........................ 25
1.3.6. Cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành ............................................. 26
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ
NSNN TỈNH ĐỒNG THÁP ...................................................................... 26


1.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ................................................................ 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI THÀNH PHỐ
CÀ MAU.............................................................................................................. 29
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ CÀ MAU ....................................... 29
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 29
2.1.1.1. Vị trí địa lý, địa giới hành chính ............................................................. 29
2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 29
2.1.1.3. Tài nguyên đất ......................................................................................... 30
2.1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................... 30
2.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................................................... 30

2.1.2.2. Tình hình thu chi ngân sách .................................................................... 31
2.1.2.3. Về tăng trưởng kinh tế ............................................................................ 32
2.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ XDCB TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 2011-2015 .................................................................................... 33
2.2.1. Tích lũy đầu tư XDCB từ NSNN giai đoạn 2011-2015 ................... 33
2.2.2. Kết quả đầu tư XDCB giai đoạn 2011 - 2015 .................................. 34
2.2.3. Đánh giá chung ............................................................................... 37
2.2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................. 37
2.2.3.2. Hạn chế.................................................................................................... 38
2.3. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN XDCB ......................... 39
2.3.1. Tiến độ giải ngân vốn XDCB từ NSNN .......................................... 39
2.3.1.1. Giải ngân vốn XDCB năm 2011 ............................................................. 39
2.3.1.2. Giải ngân vốn XDCB năm 2012 ............................................................. 39
2.3.1.3. Giải ngân vốn XDCB năm 2013 ............................................................. 40
2.3.1.4. Giải ngân vốn XDCB năm 2014 ............................................................. 40
2.3.1.5. Giải ngân vốn XDCB năm 2015 ............................................................. 40
2.3.2. Kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư XDCB
từ NSNN, giai đoạn 2011-2015 ................................................................ 41
2.3.2.1. Phát triển các ngành kinh tế .................................................................... 42


2.3.2.2. Thu chi ngân sách.................................................................................... 43
2.2.2.3. Phát triển kết cấu hạ tầng ........................................................................ 43
2.2.2.4. Hiện trạng các vấn đề xã hội ................................................................... 45
2.3.3. Những hạn chế trong công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ NSNN giai đoạn 2011-2015 ................................................................. 45
2.3.3.1. Nợ đọng trong đầu tư XDCB .................................................................. 45
2.3.3.2. Thất thoát, lãng phí đầu tư XDCB .......................................................... 47
2.3.3.3. Công tác giám sát nghiệm thu ................................................................. 48
2.3.3.4. Công tác báo cáo, thanh tra kiểm tra ....................................................... 49

2.3.3.4. Nguyên nhân ........................................................................................... 50
2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VỐN ĐẦU TƯ XDCB ...................... 53
2.4.1. Hiệu quả kinh tế ............................................................................. 53
2.4.2. Hiệu quả xã hội............................................................................... 53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CÀ
MAU .................................................................................................................... 55
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XDCB
TỪ NSNN GIAI ĐOẠN 2016-2020 .......................................................... 55
3.1.1.Mục tiêu và định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Cà Mau giai đoạn 2016 – 2020 .......................................................... 55
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 55
3.1.1.2. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội .................................................... 55
3.1.2. Phương hướng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
thành phố Cà Mau .................................................................................... 56
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN GIAI ĐOẠN 2016-2020 ............................... 58
3.2.1. Hoàn thiện thể chế, chính sách trong chủ trương đầu tư XDCB từ
NSNN ....................................................................................................... 58
3.2.2. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ...................... 60
3.2.3. Tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm .............................. 61


3.2.4. Hoàn thiện qui trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ............... 62
3.2.4.1. Hoàn thiện khâu phân bổ kế hoạch vốn .................................................. 62
3.2.4.2. Hoàn thiện công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư .................................. 62
3.2.5. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, chống thất thoát,
lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản ...................................................... 63
3.2.6. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý
dự án đầu tư, quản lý tài chính đầu tư ....................................................... 63

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 64
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

XDCB

Xây dựng cơ bản

KBNN

Kho bạc Nhà nước


KTNN

Kiểm toán Nhà nước

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

CTMT

Chương trình mục tiêu

TW

Trung ương

HSMT

Hồ sơ mời thầu

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu long

TMĐT

Tổng mức đầu tư

XDCB


Xây dựng cơ bản

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

CCHC

Cải cách hành chính

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 3.1: TÌNH HÌNH THU CHI NSNN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 .............. 31
BẢNG 3.2: TÍCH LŨY ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN GIAI ĐOẠN 2011 - 201533
BẢNG 3.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN GIAI ĐOẠN
2011 – 2015 .......................................................................................................... 33
BẢNG 3.4: LĨNH VỰC ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN THÀNH PHỐ CÀ MAU
2011-2015............................................................................................................. 35
BẢNG 3.5: NỢ ĐỌNG XDCB TỪ NSNN THÀNH PHỐ CÀ MAU ĐẾN HẾT
31/12/2015............................................................................................................ 46


DANH MỤC CÁC HÌNH
HÌNH 3-1: TỔNG GIÁ TRỊ SẢN XUẤT THÀNH PHỐ CÀ MAU GIAI ĐOẠN
2011 - 2015 .......................................................................................................... 32
HÌNH 3-2: TỶ LỆ GIẢI NGÂN (%) VỐN XDCB TỪ NSNN TP CÀ MAU,

2011-2015............................................................................................................. 41


1

CHƯƠNG. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn (2011- 2015), đã có nhiều chính
sách huy động các nguồn lực phát triển và sử dụng nguồn vốn đầu tư cho hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Cà Mau, nhất là đầu tư về hạ
tầng kỹ thuật, giao thông nông thôn, giáo dục, y tế... nhiều dự án đã triển khai hoàn
thành đúng tiến độ, đưa vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả đầu tư như các
tuyến đường ô tô đến trung tâm các xã; lộ giao thông nối liền giữa các ấp, các xã,
lưới điện, các công trình thủy lợi, trường đạt chuẩn quốc gia… góp phần thay đổi
diện mạo bộ mặt cả thành thị và nông thôn thành phố Cà Mau, thúc đẩy tăng
trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân.
Do đó, đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò chủ yếu
trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hàng năm, ngân sách thành phố Cà Mau ghi vốn cho đầu tư xây dựng
cơ bản chiếm tỷ lệ cao trên tổng chi ngân sách cấp thành phố quản lý. Tuy nhiên,
giống như tình trạng chung của nhiều địa phương trong tỉnh, chất lượng hoạt động
đầu tư trên địa bàn thành phố Cà Mau còn hạn chế. Vì vậy, để khắc phục tình trạng
trên thì việc nâng cao chất lượng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân
sách nhà nước là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Cà Mau đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính
sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng vốn, tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm góp phần quan trọng vào việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước theo nhiệm vụ
được giao. Bên cạnh đó, cũng còn nhiều bất cập ở các khâu từ quy trình, thủ tục cấp

phát, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ ngân sách nhà nước còn hạn chế. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư
XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều.
Từ những vấn đề nêu trên, việc quản lý sử dụng vốn ngân sách Nhà nước,


2

những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong xây dựng cơ
bản tại địa phương và cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành
tiết kiệm và việc hoàn thiện quản lý chi tiêu công nói chung và quản lý vốn đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước nói riêng đang là vấn đề bức xúc. Việc đề
ra những giải pháp quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là rất
cấp thiết. Đó cũng là lý do chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau - tỉnh Cà
Mau” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá công tác quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau. Trên cơ sở đó, xem xét
mặt hạn chế trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước; đề ra giải pháp tổ chức thực hiện có hiệu quả tốt hơn trong công tác quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại thành phố Cà Mau.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước thành phố Cà Mau.
Mục tiêu 2: Đề xuất, gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước thành phố Cà Mau.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Tình hình quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân

sách nhà nước tại thành phố Cà Mau như thế nào?
Câu hỏi 2: Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau?


3

4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước tại thành phố Cà Mau.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các dự án do Ủy ban nhân dân thành phố
Cà Mau phê duyệt và làm chủ đầu tư trong thời gian 5 năm, từ 2011 đến năm 2015.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích.
5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần phụ lục, chương mở đầu và các vấn đề có liên quan thì bố cục
của đề tài gồm 3 chương, được chia như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau..
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại thành phố Cà Mau.


4

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY

DỰNG CƠ BẢN TẠI THÀNH PHỐ CÀ MAU
1.1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ ĐẦU TƯ XDCB VÀ VỐN ĐẦU
TƯ XDCB TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Cho đến nay, có nhiều khái niệm về đầu tư, tuỳ thuộc vào quan điểm và mục
đích nghiên cứu.
Theo quan điểm kinh tế: Đầu tư là sự bỏ ra một lượng vốn để tạo ra một
tài sản dưới một hình thức nào đó (có thể là hình thức vật chất cụ thể như nhà
cửa, máy móc thiết bị, hoặc là hình thức tài chính như mua cổ phần, cho vay... )
nhằm khai thác và sử dụng nó, để tài sản này có khả năng sinh lời hay thỏa mãn
một nhu cầu nhất định nào đó của người bỏ vốn trong một khoảng thời gian
nhất định trong tương lai. Nói cách khác, theo quan điểm này thì: đầu tư là hoạt
động bỏ vốn để tạo ra một tài sản để tài sản này có thể tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất nối tiếp nhau để đạt được mục đích của người bỏ vốn.
Theo quan điểm tài chính: Đầu tư là làm bất động một số vốn, để sau đó rút
ra với một khoản tiền lãi ở thời kỳ tiếp theo. Nói một cách chi tiết hơn, đó là một
chuỗi hành động chi tiền của chủ đầu tư, từ đó, chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi
tiền tệ để đảm bảo hoàn trả vốn và trang trải mọi chi phí có liên quan và có lãi.
Theo quan điểm kế toán: Đầu tư là gắn liền với một số khoản chi vào động
sản hoặc bất động sản để tạo nên các khoản thu lớn hơn.
Như vậy, dù theo quan điểm nào chúng vẫn có những cái chung, đó là: Đầu
tư là hoạt động bỏ vốn trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được mục đích
của chủ đầu tư thông qua hoạt động đầu tư. Vốn ở đây chúng ta có thể hiểu rằng đó
là tiền hoặc tài sản hoặc thời gian, lao động, còn mục đích của chủ đầu tư là mang
lại lợi ích thông qua hoạt động đầu tư. Lợi ích có thể tính bằng tiền hoặc không thể
tính được bằng tiền. Tính sinh lời là đặc trưng của đầu tư.


5


1.1.1.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB là một hình thức đầu tư nói chung. Trong đó, mục đích bỏ vốn
được xác định và giới hạn trong phạm vi tạo ra những sản phẩm XDCB - Cơ sở vật
chất, kỹ thuật của nền kinh tế - xã hội như: các nhà máy, đường giao thông, hồ đập
thuỷ lợi, trường học, bệnh viện…
Trong đầu tư kinh tế người ta phân biệt hai loại: đầu tư cơ bản và đầu tư vận
hành. Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định (TSCĐ) đưa
vào hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau. Xét về mặt tổng thể thì
không một hoạt động đầu tư nào không cần có các TSCĐ. Nó bao gồm toàn bộ cơ
sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn của Nhà nước. Đầu tư vận hành còn gọi là đầu tư hoạt
động là việc đầu tư nhằm tạo ra các tài sản lưu động để phục vụ cho các TSCĐ hoạt
động. Để có được TSCĐ chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau
như: xây dựng mới, mua sắm, đi thuê…
Hoạt động đầu tư cơ bản bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các TSCĐ
được gọi là đầu tư XDCB. Xây dựng cơ bản chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư
XDCB. Xây dựng cơ bản là các hoạt động cụ thể tạo ra TSCĐ (khảo sát thiết kế,
xây dựng, lắp đặt…). Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực
sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản
xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản
xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
Đầu tư XDCB đóng vai trò quyết định, gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật
chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi một khoản
vốn lớn và cần được tính toán chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ; nếu không sẽ
dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước .
1.1.1.3. Khái niệm vốn đầu tư
Vốn đầu tư cùng với lao động và đất đai là một trong những yếu tố đầu vào
cơ bản của mọi quá trình sản xuất. Lý thuyết kinh tế hiện đại ngày nay đề cập vốn
đầu tư theo quan điểm rộng hơn, đầy đủ hơn, bao gồm cả đầu tư để nâng cao tri



6

thức, thậm chí bao gồm cả đầu tư để tạo ra nền tảng, tiêu chuẩn đạo đức xã hội, môi
trường kinh doanh (nguồn vốn xã hội) cũng là những đầu tư quan trọng của quá
trình sản xuất.
1.1.1.4. Khái niệm vốn đầu tư XDCB
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước là một bộ phận quan trọng
của vốn đầu tư trong nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công
rất quan trọng của quốc gia.
Dưới giác độ là một nguồn vốn đầu tư nói chung, vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ Ngân sách nhà nước cũng như các nguồn vốn khác - đó là biểu hiện bằng
tiền của giá trị đầu tư, bao gồm các chi phí tiêu hao nguồn lực phục vụ cho hoạt
động đầu tư, nghĩa là bao gồm toàn bộ chi phí đầu tư. Theo Luật Đầu tư (2005) của
Việt Nam: "Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động
đầu tư theo hình thức đấu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp".
Dưới giác độ một nguồn lực tài chính quốc gia, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ Ngân sách nhà nước là một bộ phận của quỹ ngân sách nhà nước trong khoản chi
đầu tư của Ngân sách nhà nước hàng năm được bố trí cho đầu tư vào các công trình,
dự án xây dựng cơ bản của Nhà nước.
Từ quan niệm về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước, có thể
thấy nguồn vốn này có hai nhóm đặc điểm cơ bản: gắn với hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản và gắn với Ngân sách nhà nước.
Gắn với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn này chủ yếu được sử
dụng để đầu tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư
như đầu tư chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công ..., đầu tư xây
dựng cơ bản là hoạt động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ
tầng... Đây là hoạt động đầu tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh,

đầu tư từ Ngân sách nhà nước chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền


7

kinh tế, trong nhiều trường họp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước là tổng thể các
biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá trình hình thành (huy
động), phân phối (cấp phát) và sử dụng vốn từ Ngân sách nhà nước để đạt các mục
tiêu kinh tế - xã hội đề ra trong từng giai đoạn.
1.1.2. Đặc điểm đầu tư XDCB và vốn đầu tư XDCB
1.1.2.1. Đặc điểm đầu tư và đầu tư XDCB
Khác với các hoạt động kinh tế - thương mại thông thường, đầu tư (trong đó
có đầu tư xây dựng cơ bản) là một loại hình hoạt động phức tạp, có nhiều nét đặc
thù như: thời gian thi công kéo dài, độ rủi ro lớn, vốn đầu tư lớn lại chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố (tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội …). Do vậy, hoạt động đầu tư
phải được thực hiện thông qua các dự án đầu tư. Sản phẩm của hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản được gọi là công trình xây dựng. Một số đặc điểm phổ biến của
đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản như sau:
Một là: Đầu tư, trong đó có đầu tư xây dựng cơ bản, là hoạt động bỏ vốn. Do
đó, quyết định đầu tư là quyết định tài chính như: tổng mức đầu tư, nguồn hình
thành vốn đầu tư, khả năng và thời gian hoàn vốn, cơ cấu vốn đầu tư … Vì vậy,
nhiều dự án đầu tư có thể khả thi ở các phương diện khác (môi trường, xã hội…)
nhưng không khả thi trên phương diện tài chính thì cũng cần được xem xét lại. Tuy
nhiên, khái niệm về hiệu quả được đề cập ở đây phải được nhìn nhận cả trên hai góc
độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hai là: Đầu tư, nhất là đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động có tính chất lâu
dài, có những dự án đầu tư kéo dài hàng chục năm. Đây là một đặc điểm khác biệt
của đầu tư xây dựng cơ bản so với các hình thức đầu tư khác. Do tính chất lâu dài,

nên mọi khía cạnh đều phải tính toán quy hoạch, dự phòng sự thay đổi trong quá
trình thực hiện dự án. Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản gồm ba giai đoạn: chuẩn bị
dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án. Giai đoạn chuẩn bị dự án và giai đoạn


8

thực hiện dự án là hai giai đoạn kéo dài thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm.
Đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẩn giữa đầu tư và tiêu dùng. Muốn nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư
có trọng điểm nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng. Khi xét hiệu
quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản cần quan tâm nghiên cứu cả ba giai đoạn của quá
trình đầu tư, chú ý tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện
dự án (tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án) mà không chú ý đến thời gian
khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tư xây dựng cơ bản
mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu; đảm bảo trình
tự xây dựng cơ bản. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm. Phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm
đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang.
Ba là: Sản phẩm của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường có tính đơn
chiếc. Do vậy, ngay cả khi hai công trình liền kề nhau, nhưng chi phí thi công thực
tế của mỗi công trình cũng khác nhau. Đây là đặc điểm cần lưu ý trong quá trình
quản lý vốn đầu tư.
Bốn là: Hoạt động đầu tư luôn cần sự cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi
ích trong tương lai. Nhà đầu tư mong muốn và chấp nhận đầu tư trong điều kiện lợi
ích thu được trong tương lai lớn hơn lợi ích hiện tại mà họ tạm thời hy sinh. Nói
cách khác, mục đích tối cao của đầu tư là hiệu quả. Hiệu quả vừa là mục tiêu, động
lực vừa là phương tiện của hoạt động đầu tư.
Năm là: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm. Đầu tư chính
là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những

tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc trong tương lai. "Chưa thật chắc chắn”
chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chủ
yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này, các yếu tố kinh
tế, chính trị và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư
không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể
tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như: thay đổi chính sách


9

thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm… cũng có thể
gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư. Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích
đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư
quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn
chế và tránh được rủi ro. Vì vậy, các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm
đến ưu đãi, miễn giảm thuế, về khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh
toán vốn kịp thời…
Sáu là: Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có tính cố định. Nó gắn liền
với đất đai, nơi sản xuất và nơi sử dụng. Sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ,
các thành quả của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng sẽ
hoạt động ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó, các điều kiện địa hình có ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện dự án đầu tư, cũng như tác dụng sau này của
các kết quả đầu tư.
Hoàn thành một dự án đầu tư xây dựng cơ bản phải trải qua nhiều giai đoạn,
có rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường, có rất nhiều đơn vị
làm các công việc khác nhau; các đơn vị này lại cùng hoạt động trong cùng một
không gian, thời gian. Do đó, việc tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với
nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp.
Giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm, tức là trước khi nhà thầu biết
giá thành thực tế của mình. Ước lượng đúng đắn giá cả và các phương tiện thi công

khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ
định. Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thường
xuyên trong quá trình thi công.
1.1.2.2. Đặc điểm đầu tư XDCB từ NSNN
Ngoài những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nói chung thì đầu tư
XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm riêng như sau:
Quy mô vốn đầu tư lớn, có phạm vi ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển
kinh tế - xã hội; tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội của các vùng, các địa


10

phương hoặc ngành của nền kinh tế.
Về khả năng thu hồi vốn: mặc dù tất cả các công trình xây dựng cơ bản từ
NSNN đều là những công trình có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế.
Xong khả năng thu hồi vốn lại rất thấp, thậm chí không có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp. Do vậy, các dự án này thường không hấp dẫn các thành phần kinh tế khác.
Nói cách khác, đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là hoạt động đầu tư chỉ hướng vào
lĩnh vực mà các thành phần kinh tế không được phép đầu tư (an ninh - quốc phòng)
hoặc không muốn đầu tư vì không thu được lợi ích trực tiếp, không có khả năng đầu
tư do phải sử dụng một lượng vốn đầu tư rất lớn...
Nguồn vốn để thực hiện đầu tư là do Ngân sách nhà nước cấp phát trực tiếp.
Đây là một đặc trưng cơ bản để phân biệt với các hình thức đầu tư khác. Tuy nhiên,
trên thực tế các nguồn vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường có mối quan hệ mật
thiết, đan xen nhau. Việc quản lý vốn đầu tư khó khăn, dễ bị thất thoát, lãng phí.
Đây là một đặc điểm quan trọng trong công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn Ngân sách nhà nước so với các nguồn khác. Từ đó, đòi hỏi việc quản lý
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước phải được thường xuyên
chú trọng, quản lý vốn phải theo đúng quy định của luật pháp.
1.1.2.3. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN

Về cơ bản không vì mục tiêu lợi nhuận được sử dụng vì mục đích chung của
đông đảo mọi người, lợi ích lâu dài cho một ngành, địa phương và cả nền kinh tế.
vốn đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc định
hướng hoạt động đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Đây là một đặc
điểm quan trọng, góp phần giải quyết việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình
thức đầu tư mang lại hiệu quả cao nhất.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho
các công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối
tượng sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các Luật khác. Do đó, việc đánh
giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động


11

cả về kinh tế, xã hội và môi trường.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu
kết thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này
gắn với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau
từ khâu quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự
án. Các dự án này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức như:
+ Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị
và nông thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
+ Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước v.v…
+ Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh
vực hay sản phẩm.
+ Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia
của Nhà nước theo quy định của pháp luật.

1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Đầu tư XDCB từ NSNN đóng vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong bối
cảnh Việt Nam - một quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế và tăng trưởng nhanh vào
bậc nhất trên thế giới. Cụ thể có các vai trò sau:
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà
nước trực tiếp tác động đến các quá trình phát triển kinh tế - xã hội, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng
việc cung cấp các dịch vụ công cộng như: hạ tầng kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không được
đầu tư; các dự án đầu tư từ Ngân sách nhà nước được triển khai ở các vị trí quan
trọng, then chốt.


12

Hai là, đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước được coi là một
công cụ để Nhà nước chủ động điều tiết, điều chỉnh hàng loạt các quan hệ và những
cân đối lớn của nền kinh tế: (1) Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà
nước là một công cụ để Nhà nước chủ động điều chỉnh tổng cung, tổng cầu của nền
kinh tế và (2) Đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước là công cụ để Nhà
nước chủ động điều chỉnh cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ.
Ba là, đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn Ngân sách nhà nước tạo điều kiện
cho các thành phần kinh tế và cho toàn nền kinh tế phát triển.Vốn đầu tư từ Ngân
sách nhà nước được coi là “vốn mồi” để thu hút các nguồn lực trong nước và ngoài
nước vào đầu tư phát triển; cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo khả năng
lớn để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, giáo dục, y tế, du lịch… Có đủ vốn đầu tư trong nước mới góp phần giải ngân,
hấp thụ được các nguồn vốn ODA, có hạ tầng kinh tế - xã hội tốt mới thu hút được
vốn FDI, có vốn đầu tư “mồi” của Nhà nước mới khuyến khích phát triển các hình
thức BOT…

Bốn là, đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước tạo điều
kiện phát triển nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, chăm sóc sức khoẻ
nhân dân. Các dự án đầu tư vào các lĩnh vực trên (như đã nêu) rất tốn kém, độ rủi ro
cao, khả năng thu hồi vốn thấp nên thường được Nhà nước đầu tư bằng nguồn Ngân
sách nhà nước. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng sẽ cung cấp các dịch vụ công,
tạo điều kiện nâng cao hiệu quả đầu tư của nền kinh tế - xã hội.
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Để quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước, cần thiết
phải phân loại nguồn vốn này. Có nhiều cách phân loại phụ thuộc vào yêu cầu, mục
tiêu quản lý của từng loại nguồn vốn khác nhau. Cụ thể một số cách phân loại như
sau:
Theo tính chất công việc của hoạt động xây dựng cơ bản: vốn được phân
thành chi phí xây lắp (nay gọi là xây dựng), chi phí thiết bị và chi phí khác. Trong


13

đó, chi phí xây dựng và thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu.
Căn cứ vào nguồn hình thành, tính chất vốn và mục tiêu đầu tư, người ta
phân chia thành các nhóm chủ yếu sau:
Nhóm vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Ngân sách nhà nước. Nhóm
này lại bao gồm: vốn xây dựng cơ bản tập trung, vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư
xây dựng, vốn đầu tư cho các chương trình mục tiêu, vốn ngân sách xã dành cho
đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn xây dựng cơ bản tập trung: là loại vốn lớn nhất về cả quy mô và tỷ
trọng. Việc thiết lập cơ chế chính sách quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu
hình thành từ loại vốn này và sử dụng một cách rộng rãi cho nhiều loại vốn khác.
Vốn sự nghiệp có tích chất đầu tư xây dựng: Hàng năm ngân sách có bố trí
vốn để phát triển một số sự nghiệp như giao thông, địa chất, đường sắt,., nhưng việc
sử dụng vốn này lại bố trí cho một số công trình xây dựng hoặc sửa chữa công trình

nên được áp dụng cơ chế quản lý như vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Vốn cho các chương trình mục tiêu: Hiện có 10 chương trình mục tiêu quốc
gia và hàng chục chương trình mục tiêu khác.
Vốn ngân sách xã dành cho đầu tư xây dựng cơ bản: loại vốn này thuộc ngân
sách cấp xã với quy mô không lớn, đầu tư chủ yếu cho các công trình ở xã. Tuy
nhiên, việc quản lý nguồn vốn này cũng áp dụng cơ chế quản lý vốn như đối với các
loại vốn xây dựng cơ bản tập trang khác, tuy nhiên có một số chi tiết linh hoạt và
đơn giản hơn.
Nhóm vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước dành cho chương trình
mục tiêu đặc biệt như: Chương trình đầu tư cho xã nghèo đặc biệt khó khăn (Chương
trình 135); Chương trình 134 đầu tư cho đồng bào dân tộc thiểu số; Chương trình 5 triệu
ha rừng (Chương trình 661)...
Nhóm vốn vay, bao gồm vay trong nước và vay nước ngoài. Nguồn vốn vay
trong nước chủ yếu là trái phiếu chính phủ (vay trong nước của nhân dân để đầu tư
vào giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế). Nguồn vốn vay ngoài nước chủ yếu là vay


14

các tổ chức tài chính, hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn vay khác.
Nhóm vốn đầu tư theo cơ chế đặc biệt như đầu tư cho các công trình an ninh
quốc phòng, công trình khẩn cấp (chống bão lũ), công trình tạm…
1.1.5. Nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu
tư XDCB từ NSNN
Những đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên cho thấy tính đa dạng
và phức tạp của đầu tư xây dựng cơ bản. Những đặc điểm này có tác động chi phối
đến sự vận động của vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ
chức quản lý và cấp phát vốn phù hợp nhằm bảo đảm hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì
vậy, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách nhà nước phải có những nguyên
tắc, biện pháp và trình tự quản lý và cấp phát vốn riêng dựa trên cơ sở tuân thủ các

nguyên tắc quản lý chi Ngân sách nhà nước nói chung và được vận dụng phù hợp
với đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản.
1.1.5.1. Đúng đối tượng
Cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Ngân sách nhà nước được thực
hiện theo phương thức cấp phát không hoàn trả nhằm đảm bảo vốn để đầu tư các dự
án cần thiết phải đầu tư thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh...
Từ đó tạo cơ sở vật chất kỹ thật cần thiết cho sự phát triển toàn diện và cân đối của
nền kinh tế quốc dân.
Song, với sự giới hạn về nguồn vốn của Ngân sách nhà nước và để đảm bảo
hiệu quả đầu tư, đòi hỏi cấp phát vốn phải bảo đảm đúng đối tượng là các công
trình, dự án đầu tư thuộc đối tượng sử dụng vốn Ngân sách nhà nước theo quy định
của luật Ngân sách nhà nước và quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
1.1.5.2. Thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư và xây dựng, có đầy đủ các
tài liệu thiết kế và dự toán được duyệt
Trình tự đầu tư và xây dựng là trật tự các giai đoạn, các bước công việc trong
từng giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng từng công trình. Các dự án đầu tư
không phân biệt quy mô và mức vốn đầu tư đều phải thực hiện nghiêm chỉnh trình


×