Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm Giáo dục quốc phòng Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ RÈN LUYỆN
CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN XUÂN TRƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ RÈN LUYỆN
CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Người hướng dẫn khoa học: TS. LÝ TIẾN HÙNG

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Nguyễn Xuân Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Lý Tiến Hùng - Bộ GD
và Đào tạo, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Tâm lý - GD; Phòng
Sau Đại học - Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình

giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, lãnh đạo phòng khoa và tập thể
đội ngũ giảng viên trong Trung tâm GD Quốc phòng Thái Nguyên đã giúp đỡ
tôi trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Đảng ủy, Ban Giám đốc
và lãnh đạo phòng ĐT - KH&ĐBCLGD - Trung tâm GD quốc phòng Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong thời gian học Cao học.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện luận văn do còn hạn chế về thời gian cũng như
trình độ chuyên môn, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được những ý kiến quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, bạn bè và
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Xuân Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ 3
4. Giả thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 4
9. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ RÈN
LUYỆN CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
QUỐC PHÒNG, AN NINH ...................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................. 10
1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý .................................................... 10
1.2.2. Quản lý giáo dục...................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên ......................................... 14
1.2.4. Quản lý GDQP, AN ................................................................................. 15
1.3. Những vấn đề cơ bản về GDQP, AN ......................................................... 16
1.3.1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước.............................................. 16
1.3.2. Giáo dục quốc phòng, an ninh ................................................................. 17
1.3.3. Trung tâm GDQP, AN sinh viên ............................................................. 18
1.3.4. Đặc trưng hoạt động GDQP, AN ............................................................ 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii





1.4. Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên học môn học GDQP, AN ........ 23
1.4.1. Mục đích của quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên học môn
học GDQP, AN .......................................................................................... 24
1.4.2. Chủ thể quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên học môn học
GDQP, AN ................................................................................................. 25
1.4.3. Đối tượng tác động của quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh
viên học môn học GDQP, AN ................................................................... 26
1.4.4. Nội dung của quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên học môn
học GDQP, AN .......................................................................................... 26
1.4.5. Phương pháp, cách thức quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh
viên học môn học GDQP, AN ................................................................... 28
1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên .... 29
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 29
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................... 30
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ RÈN LUYỆN
CỦA SINH VIÊN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
THÁI NGUYÊN........................................................................................ 34
2.

Trung tâm
GDQP Thái Nguyên ................................................................................. 34

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên Trung tâm
GDQP Thái Nguyên .................................................................................. 36
2.2.1. Thực trạng hoạt động tự rèn luyện của sinh viên Trung tâm
GDQP Thái Nguyên ................................................................................ 37

2.2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên Trung
tâm GDQP Thái Nguyên ........................................................................... 44
2.3. Đánh giá chung về thực trạng việc quản lý hoạt động tự rèn luyện của
sinh viên ..................................................................................................... 53
2.3.1. Những ưu điểm ........................................................................................ 53
2.3.2. Những tồn tại ........................................................................................... 54
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




Chƣơng 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ RÈN LUYỆN
CỦA SINH VIÊN TRONG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG THÁI NGUYÊN .......................................................................... 57

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 57
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu............................................................................. 57
3.1.2. Bảo đảm tính khoa học ............................................................................ 57
3.1.3. Bảo đảm tính hệ thống đồng bộ .............................................................. 57
3.1.4. Bảo đảm tính thực tiễn ............................................................................ 57
3.1.5. Bảo đảm tính kế thừa và phát triển.......................................................... 58
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong giai
đoạn mới của Trung tâm GDQP Thái Nguyên.......................................... 58
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực
lượng trong trung tâm về hoạt động tự rèn luyện của sinh viên khi học
môn học GDQP, AN ................................................................................... 58
3.2.2. Hướng dẫn xây dựng và phê duyệt kế hoạch tự rèn luyện của sinh viên ..... 62

3.2.3. Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch tự rèn luyện của sinh
viên thường xuyên liên tục ........................................................................ 64
3.2.4. Kiểm tra - đánh giá kết quả hoạt động tự rèn luyện của sinh viên .......... 71
3.2.5. Xây dựng môi trường giáo dục và tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình tự rèn luyện của sinh viên ................................................................. 76
3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .......................... 79
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 82
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 83
1. Kết luận.......................................................................................................... 83
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 85
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Đại học, Cao đẳng

ĐH, CĐ

Giáo dục - Đào tạo

GD - ĐT


Giáo dục quốc phòng

GDQP

Giáo dục quốc phòng, an ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv

GDQP, AN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Nhận định về sự cần thiết việc tự rèn luyện của sinh viên tại
Trung tâm GDQP Thái Nguyên .................................................... 38

Bảng 2.2.

Nhận thức về vai trò tự rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm
GDQP Thái Nguyên ...................................................................... 39

Bảng 2.3.

Mục đích, động cơ tự rèn luyện của sinh viên .............................. 41


Bảng 2.4.

Sinh viên xác định nội dung tự rèn luyện ..................................... 42

Bảng 2.5.

Thái độ của sinh viên đối với kế hoạch tự rèn luyện .................... 43

Bảng 2.6.

Cán bộ quản lý sinh viên hướng dẫn nội dung tự rèn luyện cho
sinh viên ......................................................................................... 45

Bảng 2.7.

Cán bộ quản lý hướng dẫn sinh viên lập kế hoạch tự rèn luyện ........ 47

Bảng 2.8.

Cán bộ quản lý, giảng viên tác động đến hoạt động tự rèn
luyện của sinh viên ........................................................................ 48

Bảng 2.9.

Các hoạt động kiểm tra kết quả hoạt động tự rèn luyện của
sinh viên ........................................................................................ 50

Bảng 2.10. Đánh giá kết quả hoạt động tự rèn luyện của sinh viên ................ 52
Bảng 3.1.


Xếp loại đánh giá kết quả tự rèn luyện của sinh viên ................... 74

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp ....................................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên các trường ĐH, CĐ và Trung học
chuyên nghiệp nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi
dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đại học Thái Nguyên là trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao
cho các tỉnh, các trường ĐH, CĐ, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn,
đồng thời thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ; góp phần
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng trung du miền núi phía Bắc
- vùng có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống, có truyền thống đấu tranh cách mạng,
giàu tiềm năng phát triển và có địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của cả nước.
Hiện nay trước thực trạng ý thức tổ chức kỷ luật tính tự giác và khả năng tự rèn

luyện của sinh viên chưa cao, tính ỷ lại, chưa năng động thậm trí còn sa đà vào các tệ
nạn xã hội, chưa có bản lĩnh vững vàng, cơ bản sinh viên hiện nay có những biểu hiện
ngại khó ngại khổ công tác quản lý sinh viên còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng giáo
dục quốc phòng, an ninh (GDQP, AN) cho sinh viên còn hạn chế, việc tự rèn luyện của
sinh viên chưa liên tục, chưa sát với điều kiện thực tế, khó tạo dựng được một nền nếp
kỉ luật cao. Bên cạnh đó, công tác quản lý, giáo dục và tự rèn luyện của sinh viên các
trường trực thuộc Đại học Thái Nguyên được tiến hành theo mô hình tập trung tại
Trung tâm Giáo dục quốc phòng (GDQP) Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên. Trung
tâm GDQP Thái Nguyên sẽ thực hiện nhiệm vụ GDQP, AN cho sinh viên trong điều
kiện mới. Từ vấn đề cơ bản trên đòi hỏi phải tìm ra được những biện pháp quản lý sinh
viên đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ mới của Đại học Thái Nguyên.
Trước đòi hỏi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, các Trung tâm GDQP, AN, trong đó có Trung tâm GDQP Thái Nguyên phải
nghiêm chỉnh chấp hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh (GDQP, AN), mà cụ

1


thể là mục tiêu "Điều 4. Mục tiêu giáo dục quốc phòng và an ninh: Nhằm giáo dục
cho mọi công dân đường lối, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh, kỹ năng quân sự cần
thiết, để phát huy tinh thần yêu nước, truyền thống chống ngoại xâm, lòng tự hào,
tự tôn dân tộc, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tự giác thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh" [16]. Việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở Trung tâm
GDQP Thái Nguyên cốt lõi là nâng cao chất lượng GDQP, AN cho sinh viên. Một
trong các yếu tố quyết định chất lượng quá trình giáo dục là chất lượng hoạt động tự
học và tự rèn luyện của sinh viên; Hoạt động tự học là hoạt động tổ chức nhận thức
nhằm đạt tới mục đích nhất định, do chính người học tiến hành trong quá trình học
tập, tự học giúp người học nâng cao trí thức, kỹ năng và biến quá trình đào tạo
thành quá trình tự đào tạo; tự rèn luyện là luyện tập một cách thường xuyên để đạt
tới những phẩm chất hay trình độ ở một mức nào đó. Vì vậy, phẩm chất và năng lực

của nguồn nhân lực tương lai phụ thuộc rất nhiều vào việc tự học và tự rèn của học
sinh, sinh viên trong Trung tâm.
Những năm gần đây, công tác quản lý sinh viên đã được đề cập nhiều trong các
văn bản quản lý. Tuy nhiên, những văn bản đó còn khá chung chung, chưa đi vào cụ
thể, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về hoạt động tự rèn luyện sinh
viên ở trong môi trường đặc thù Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
Thực trạng hiện nay hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm GDQP
Thái Nguyên nảy sinh nhiều hạn chế, dẫn tới chất lượng công tác GDQP, AN chưa
đạt được như mong muốn. Theo báo cáo tổng kết năm học 2013-2014 của Trung tâm
GDQP Thái Nguyên ngày 09/8/2014 thì: “Hiện nay hoạt động tự rèn luyện của sinh
viên chưa đáp ứng với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học,… một số khâu của
hoạt động tự rèn luyện vẫn chưa được đổi mới rõ nét”. Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng
tôi cần xem xét, đánh giá tình hình thực trạng hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
hiện nay và những yếu tố cản trở việc nâng cao chất lượng tự học và tự rèn, từ đó xác
định các biện pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tự rèn luyện của sinh viên, đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lượng công tác GDQP, AN của Trung tâm. Những yếu tố
cản trở việc nâng cao chất lượng hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm
GDQP Thái Nguyên còn nhiều, trong đó có sự hạn chế của công tác quản lý hoạt
động tự rèn luyện của sinh viên. Như vậy, xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động

2


tự rèn luyện của sinh viên sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất
lượng công tác GDQP, AN của Trung tâm GDQP Thái Nguyên. Với lý do trên, tôi
lựa chọn đề tài "Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm Giáo
dục quốc phòng Thái Nguyên" làm luận văn thạc sỹ, với mong muốn tìm ra biện
pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong Trung tâm GDQP Thái
Nguyên thuộc Đại học Thái Nguyên, thiết thực nâng cao chất lượng môn học và chất
lượng đào tạo chung của Đại học Thái Nguyên.

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý hoạt
động tự rèn luyện của sinh viên trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo của Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong GDQP, AN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm GDQP
Thái Nguyên.
Khảo sát trên 150 sinh viên và 57 cán bộ quản lý, giảng viên tại trung tâm
GDQP Thái Nguyên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm
GDQP Thái Nguyên đã thực hiện tương đối tốt ở một số mặt và đạt được một số kết
quả nhất định. Tuy nhiên, các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
còn những khiếm khuyết cần bổ sung. Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt
động tự rèn luyện của sinh viên trong giai đoạn mới thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng GDQP, AN của Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong
hoạt động GDQP, AN
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại
Trung tâm GDQP Thái Nguyên

3


5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong giai

đoạn mới nhằm nâng cao chất lượng GDQP, AN của Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Biện pháp quản lý của Trung tâm GDQP Thái Nguyên đối với hoạt động tự rèn
luyện ngoài giờ lên lớp của sinh viên trong học tập tại Trung tâm từ năm học 20112012 đến năm học 2014-2015.
6.2. Địa bàn nghiên cứu: Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm các phương pháp phân
tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt
động tự rèn luyện của sinh viên
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Quan sát
7.2.2. Trò chuyện
7.2.3. Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến
- Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến với mục đích nghiên cứu, trong đó gồm một
số lựa chọn:
+ Tìm hiểu thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh
viên tại Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
+ Đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong
giai đoạn mới tại Trung tâm GDQP Thái Nguyên.
- Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho giảng viên, cán bộ quản lý, sinh viên.
- Chọn mẫu theo chỉ tiêu cụ thể phục vụ mục đích nghiên cứu.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp toán thống kê.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Cung cấp cho Trung tâm GDQP Thái Nguyên những cơ sở khi xác định mục
tiêu giảng dạy môn học GDQP, AN, xây dựng nội dung chương trình rèn luyện cho
sinh viên, xác định phương pháp cách thức tổ chức giáo dục, rèn luyện cho sinh viên
khi học môn GDQP, AN.

4



- Các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên có tính khả thi cao
góp phần đổi mới phương pháp rèn luyện sinh viên.
- Là một trong những tài liệu tham khảo cho các Trung tâm GDQP trên cả nước.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại các
Trung tâm GDQP, AN.
Chương 2: Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh
viên tại Trung tâm GDQP Thái Nguyên
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong
giai đoạn mới tại Trung tâm GDQP Thái Nguyên.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ RÈN LUYỆN CỦA
SINH VIÊN TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG, AN NINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về hoạt động rèn luyện và tự rèn luyện cho thế hệ trẻ là một nội
dung giáo dục quan trọng, nhằm giúp các trung tâm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện nhân cách người học.
Vấn đề quản lý hoạt động rèn luyện và tự rèn luyện của sinh viên trong các
Trường đại học và cao đẳng là một vấn đề đã được nhiều tác giả quan tâm, nhưng
chủ yếu mới nghiên cứu về quản lý sinh viên nói chung, ít công trình nghiên cứu
quản lý cụ thể hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong hệ thống các Trung tâm
GDQP, AN nhất là trong các Trung tâm GDQP, AN sinh viên.

Nghiên cứu về quản lý sinh viên có thể kể đến một số tác giả như:
Tác giả Đồng Thị Phượng (Học Viện Quản lý giáo dục, 2012) đã làm luận văn
thạc sỹ với đề tài: "Biện pháp tăng cường quản lý sinh viên hệ chính quy góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội". Đề tài đã nêu ra các giải
pháp: Tăng cường quản lý hoạt động học và tự học của sinh viên; Tổ chức tốt công
tác quản lý sinh viên ngoại trú; Tăng cường công tác quản lý sinh viên ở cấp Khoa và
Bộ môn; Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý sinh viên [37].
Tác giả Nguyễn Thanh Sơn nghiên cứu đề tài "Thực trạng quản lý học tập của
sinh viên Trường Đại học Yersin Đà Lạt" (Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,
2010). Đề tài đã nêu ra các giải pháp: giáo dục mục đích, động cơ học tập cho sinh
viên; Dạy cách học cho sinh viên; Phát triển đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học
tập; Tăng cường hỗ trợ sinh viên học tập, rèn luyện; Phối hợp các lực lượng giáo dục
tham gia vào quản lý học tập của sinh viên [46].
Tác giả Hoàng Văn Quân nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động phong trào của
sinh viên trường cao đẳng công nghiệp Việt Đức" (Đại học sư phạm Thái Nguyên,
2012). Đề tài đã nêu ra các giải pháp: Quản lý công tác xây dựng kế hoạch phong trào;
Quản lý nội dung hoạt động phong trào; Quản lý thành phần tham gia hoạt động phong
trào; Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá hoạt động phong trào [40].

6


Tác giả Nguyễn Văn Công nghiên cứu đề tài: "Biện pháp quản lý sinh viên nội
trú ở Trường Đại học Điện lực" (Đại học Sư phạm Hà Nội, 2013). Đề tài đã nêu ra
các biện pháp: Xây dựng những quy chế về quản lý sinh viên nội trú; Tăng cường
quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú; Tăng cường các hoạt động phong trào
trong ký túc xá; Tăng cường điều kiện cơ sở vật chất cho Ký túc xá [12].
Tác giả Trần Thị Thu Hương nghiên cứu đề tài: "Quản lý giáo dục đạo đức cho
sinh viên trường Cao đẳng du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay" (Trường Đại
học giáo dục, 2012). Đề tài đã nêu ra các biện pháp: kế hoạch hóa công tác giáo dục

đạo đức cho sinh viên trong trường; Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực nhận thức
về hoạt động giáo dục đạo đức trong bối cảnh hiện nay; Tổ chức lựa chọn và bồi
dưỡng năng lực thực hiện đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên
chủ nhiệm chuyên trách; Quản lý và xây dựng và phát triển môi trường sư phạm
nhằm giáo dục đạo đức cho sinh viên; Tổ chức đa dạng các hình thức phối kết hợp
giữa trung tâm, gia đình, xã hội [20].
Tác giả Nguyễn Văn Chiến nghiên cứu đề tài: "Quản lý hoạt động ngoài giờ lên
lớp của sinh viên Học Viện cảnh sát nhân dân" (Viện khoa học giáo dục Việt Nam,
2011). Đề tài đã nêu ra các giải pháp: Tăng cường các biện pháp tự học; Nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể,
giao lưu và các hoạt động khác; Mở rộng các nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp
phù hợp với hình thức tổ chức; Bồi dưỡng năng lực chuyên môn và đảm bảo chế độ
chính sách cho cán bộ làm công tác quản lý sinh viên [10].
Ngoài ra, còn phải kể đến đề tài cấp Bộ của tác giả Nguyễn Bình Yên: "Nghiên
cứu xây dựng mô hình tổ chức và phương pháp quản lý giáo dục sinh viên phù hợp
với cơ chế đào tạo theo tín chỉ học phần trong Trường Đại học Mỏ - Địa chất" (Mã
số B2007- 02- 41). Đề tài đã đề xuất được mô hình tổ chức bộ máy công tác sinh
viên và các giải pháp cơ bản về quản lý giáo dục sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ
phù hợp với điều kiện của Trường Đại học Mỏ - Địa chất [55].
Bài viết của tác giả Nguyễn Minh Mẫn, Bùi Xuân Nam, Phạm Thị Thu Hường về
"Công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở Trường Đại học Mỏ Địa chất" (Tạp chí Học Viện quản lý giáo dục số 32 tháng 1/2012); Bài viết khẳng

7


định: công tác sinh viên là một mặt không thể tách rời của quá trình đào tạo. Muốn đào
tạo đạt kết quả cao, đáp ứng mục tiêu giáo dục và nhu cầu xã hội, các trường Đại học
Việt Nam nói chung, Trường Đại học Mỏ - Địa chất nói riêng, nhất thiết phải nhận
thức và làm tốt công tác sinh viên. Trung tâm cần xác định đúng đắn những ảnh
hưởng, yêu cầu của đào tạo theo tín chỉ đối với công tác sinh viên, đồng thời, căn cứ

những thành tựu, yếu kém của công tác sinh viên giai đoạn trước để xây dựng bộ máy
quản lý, cơ chế hoạt động quản lý sinh viên khoa học hơn [30].
Tất cả các luận văn, đề tài nghiên cứu, đều nhằm hướng tới việc định hướng và
rèn luyện cho thế hệ trẻ ngày càng năng động, sáng tạo và đặc biệt là có quan điểm
đúng đắn, lập trường tư tưởng vững vàng trong sự phát triển nhiều yếu tố vật chất
làm mờ lý chí và sự sáng suốt. Điều này càng được quan tâm và nâng cao hơn đối với
những người làm về kinh tế và giữ vai trò là quản lý kinh tế tương lai. Vậy phải làm
như thế nào? Quản lý quá trình học tập, rèn luyện ngay từ khi còn ngồi trên ghế trung
tâm đối với thế hệ trẻ là những sinh viên, tương lai của đất nước ra sao? Đây là câu
hỏi và cũng là vấn đề cần thiết đặt ra và phải giải quyết.
GDQP, AN cho sinh viên đã có một hệ thống văn bản quy phạm tương đối hoàn
chỉnh, có chương trình, sách giáo khoa và thiết bị dạy học (dạy học) bước đầu đáp
ứng được với yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng và hiệu quả
GDQP, AN cho sinh viên trong những năm gần đây Bộ giáo dục và Đào tạo đã chú ý
tới việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên GDQP, AN đạt chuẩn về năng lực
chuyên môn, song bên cạnh đó việc quản lý hoạt động giáo dục kết hợp với hoạt động
tự rèn luyện của sinh viên khi học môn GDQP, AN ở mỗi cơ sở giáo dục chưa thực
sự được quan tâm đúng mức và chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày một cao của
thực tiễn.
Thực tiễn công cuộc đổi mới cho thấy: những thành tựu mà nhân dân ta giành
được trong sự nghiệp xây dựng đất nước luôn gắn liền với những thành tựu đạt được
trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Trong đó, công tác GDQP, AN được Đảng, Nhà
nước chú trọng thực hiện và đạt hiệu quả thiết thực. Đây là một hoạt động cần thiết
trong hệ thống GD - ĐT để thế hệ trẻ không chỉ nhận thức đ
tự rèn luyện bản thân mình, nâng cao phẩm chất con người của mỗi

8


cá nhân. Vì vậy, quán triệt Chỉ thị số 12-CT/TW (ngày 03 tháng 5 năm 2007), "Tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác GDQP, AN trong tình hình mới" và
Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về GDQP,
AN được triển khai sâu rộng, duy trì có nền nếp và chất lượng từng bước được nâng
lên ở hầu hết các cơ sở giáo dục trong cả nước. Và đặc biệt, nhằm đáp ứng cho việc
triển khai thi hành Luật GDQP, AN.
Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 16/10/2007 của Bộ Giáo dục và đào

tạo ban hành quy chế đánh giá kết quả tự rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở
giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy.
Điều lệnh quản lý bộ đội - Quân đội nhân dân Việt Nam, vận dụng trong quản lý
hoạt động tự rèn luyện của sinh viên sát với môi trường quân sự.
Ngoài các bài báo khoa học đã đăng tải trên các tạp chí còn có một số đề tài
nghiên cứu khoa học, các tài liệu, chuyên đề về công tác GDQP cho cán bộ, học sinh,
sinh viên hiện nay. Đáng kể là đề tài khoa học cấp nhà nước Học viện Chính trị Quân sự, Bộ Quốc phòng của Lê Minh Vụ làm chủ nhiệm: “Đổi mới GDQP trong hệ
thống giáo dục quốc gia” và đề tài khoa học cấp Viện Khoa học Nhân văn Quân sự,
Bộ Quốc phòng, do Phạm Xuân Hảo làm chủ nhiệm: “GDQP cho cán bộ, học sinh,
sinh viên các trường Đại học hiện nay”. Và đặc biệt gần đây là luận án tiến sỹ “Quản
lí GDQP, AN cho sinh viên các trường đại học Việt Nam trong bối cảnh mới” của
Đại tá Hoàng Văn Tòng.
Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của GDQP,
AN cho cán bộ, sinh viên trong các trường ĐH, CĐ hiện nay. Nhìn chung, các tác giả
đã đề cập tới tầm quan trọng của GDQP, AN cho cán bộ, sinh viên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời đã đề xuất các
giải pháp khác nhau nhằm nâng cao chất lượng quản lý GDQP, AN ở các Trung tâm.
Các đề tài, các bài nghiên cứu này đều đánh giá một cách tổng quan thực trạng
của nền GDQP, AN hiện nay nói chung, thực trạng chất lượng GDQP, AN, hoạt động
tự rèn luyện của sinh viên nói riêng, trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp phát triển
về đội ngũ, cải tiến phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất... nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý, đào tạo môn học GDQP, AN trên cả nước. Tuy nhiên các đề tài
9



chưa đi sâu vào hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong các cơ sở giáo dục đặc biệt
trong tình hình hiện nay, khi Luật GDQP, AN đã được Quốc hội thông qua ngày
19/6/2013 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 đặt ra mục đích, yêu cầu của
nhiệm vụ GDQP, AN là rất quan trọng, trong khi đó cơ cấu tổ chức, đội ngũ giảng
viên, cán bộ làm công tác quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên khi học môn
học GDQP, AN, cơ sở vật chất, nhà ở ký túc xá chưa có sự thay đổi đáng kể nào, đây
là một vấn đề hết sức khó khăn với mong muốn nghiên cứu thực trạng và đề xuất
những biện pháp nhằm quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại các Trung
tâm GDQP để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả GDQP, AN cho sinh viên.
Tất cả các luận văn, đề tài nghiên cứu, đều nhằm hướng tới việc định hướng và
rèn luyện cho thế hệ trẻ ngày càng năng động, sáng tạo và đặc biệt là có quan điểm
đúng đắn, lập trường tư tưởng vững vàng trong sự phát triển nhiều yếu tố vật chất
làm mờ lý chí và sự sáng suốt. Vậy, phải làm như thế nào? Quản lý hoạt động tự rèn
luyện của sinh viên ngay từ khi còn ngồi trên ghế Nhà trường ra sao? Đây là câu hỏi
và cũng là vấn đề cần thiết đặt ra và phải giải quyết.
Những công trình nghiên cứu kể trên đã gợi mở nhiều ý tưởng nghiên cứu sáng
tạo, cho tôi lĩnh hội được những kinh nghiệm, những cách tiếp cận có ý nghĩa đối với
đề tài của riêng mình. Tuy nhiên, trên tinh thần kế thừa và phát huy tính tích cực của
những tác giả đi trước, tôi nhận thấy chưa có công trình nghiên cứu về quản lý hoạt
động tự rèn luyện của sinh viên tại các Trung tâm GDQP, AN. Vì vậy, tôi chọn đề tài
"Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên tại Trung tâm giáo dục quốc phòng
Thái Nguyên" để nghiên cứu nhằm làm rõ thêm các vấn đề đã nêu đối với Trung tâm
GDQP Thái Nguyên.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và các chức năng của quản lý
Quản lý có nguồn gốc từ sự phân công lao động xã hội, Các Mác đã viết: "Một
người chơi vĩ cầm riêng rẽ thì tự điều khiển mình, nhưng trong một dàn nhạc thì cần
có một nhạc trưởng" [6]. Ngày nay quản lý đã trở thành một khoa học, một nghệ

thuật và đang diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Quản lý là
một dạng hoạt động đặc biệt quan trọng của con người. Quản lý chứa đựng nội dung

10


rộng lớn, đa dạng phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận
thức về quản lý, có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau.
F.W Taylor (1856 - 1915) là một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa
học quản lý và là “ông tổ” của trường phái “quản lý theo khoa học”, tiếp cận quản lý
dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: "Quản lý là hoàn thành công việc của
mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành công
việc một cách tốt nhất và rẻ nhất" [48, tr. 10].
H. Fayol (1886 - 1925) là người đầu tiên tiếp cận quản lý theo quy trình và là
người có tầm ảnh hưởng to lớn trong lịch sử tư tưởng quản lý từ thời kỳ cận - hiện đại
tới nay, quan niệm rằng: "Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức,
điều khiển, phối hợp và kiểm tra" [dẫn theo 24].
M.P Follet (1868 - 1933) tiếp cận quản lý dưới góc độ quan hệ con người, khi nhấn
mạnh tới nhân tố nghệ thuật trong quản lý đã cho rằng: "Quản lý là một nghệ thuật khiến
cho công việc của bạn được hoàn thành thông qua người khác" [dẫn theo 25].
C. I. Barnarrd (1866 - 1961) tiếp cận quản lý từ góc độ của lý thuyết hệ thống, là
đại biểu xuất sắc của lý thuyết quản lý tổ chức cho rằng: "Quản lý không phải là công
việc của tổ chức mà là công việc chuyên môn để duy trì và phát triển tổ chức. Điều
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức đó là sự sẵn sàng hợp tác,
sự thừa nhận mục tiêu chung và khả năng thông tin" [dẫn theo 24, tr. 11].
H. Simon (1916) cho rằng: "Ra quyết định là cốt lõi của quản lý. Mọi công việc
của tổ chức chỉ diễn ra sau khi có quyết định của chủ thể quản lý. Ra quyết định quản
lý là chức năng cơ bản của mọi cấp trong tổ chức" [dẫn theo 24, tr. 12].
Paul Hersey và Ken Blanc Harh tiếp cận quản lý theo tình huống quan niệm
rằng: "Không có một phương thức quản lý và lãnh đạo tốt nhất cho mọi tình huống

khác nhau. Người quản lý sẽ lựa chọn phương pháp quản lý căn cứ vào tình huống
cụ thể" [dẫn theo 25, tr. 17].
J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich trong khi nhấn mạnh tới hiệu quả sự
phối hợp hoạt động của nhiều người đã cho rằng: "Quản lý là một quá trình do một người hay
nhiều người thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được kết
quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được" [dẫn theo 20, tr. 12].

11


Stephan Robbins quan niệm: "Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất
cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra" [dẫn theo 15,
tr. 12]. Do tầm quan trọng của nó, khái niệm quản lý được các học giả trong và ngoài
nước nghiên cứu và đưa ra những định nghĩa khác nhau.
Theo W.E.Deming "Quản lý là làm gia tăng chất lượng của công việc, quản lý
có 4 chức năng đó là: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá và điều chỉnh các
hoạt động của một tổ chức nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra (Plan, Do, Check,
Act - PDCA)" [dẫn theo 36, tr. 21].
* Lập kế hoạch - Plan:
Lập kế hoạch là xác định sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức, trên cơ sở thu
thập thông tin về thực trạng của tổ chức, trên cơ sở tính toán các nguồn lực để xác
định mục tiêu (xa và gần), nhiệm vụ, đưa ra các giải pháp thực hiện. Mục đích của
việc lập kế hoạch là lựa chọn một chiến lược hành động mà mọi bộ phận đều tuân
theo để hoàn thành các mục tiêu của tổ chức. Lập kế hoạch là chức năng nền tảng của
quản lý.
* Tổ chức thực hiện - Do:
Tổ chức thực hiện là quá trình sắp xếp công việc và phân công trách nhiệm,
giao quyền hành và tạo nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để đạt
được các mục tiêu chất lượng chung. Tổ chức thực hiện là công đoạn quan trọng của

quản lý.
Để tổ chức hoạt động người quản lý ra các quyết định, thông báo nội dung,
hướng dẫn, động viên mọi thành viên làm việc có ý thức.
* Chức năng đánh giá - Check:
Đánh giá là công việc được tiến hành thường xuyên nhằm phát hiện thực trạng
hoạt động của tổ chức, tìm ra những ưu điểm, hạn chế của các cá nhân, các bộ phận,
phát hiện những sai sót, nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng tới việc thực
thi chiến lược hay kế hoạch hoạt động, cũng nhằm đề xuất các biện pháp hoạt động
tiếp theo.
* Chức năng điều chỉnh - Act:
Chức năng điều chỉnh là chức năng xử lý những thông tin về quá trình vận hành
của tổ chức, để khắc phục lỗi sai, cải tiến hay đổi mới phương pháp làm cho mục đích
công việc được hiện thực hóa có hiệu quả.
12


Trên thực tế các chức năng trên diễn ra tuần hoàn theo một chu trình có tính
lôgic chặt chẽ và có quan hệ mật thiết với nhau.

Từ những phân tích trên, chúng tôi đưa ra định nghĩa: Quản lý là những tác
động có định hướng, có tổ chức, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý, để hình thành một môi trường hoạt động thuận lợi, trong đó mỗi
cá nhân sẽ cố gắng để đạt được mục đích hoạt động chung, với chi phí ít nhất mà tạo
ra hiệu quả tốt nhất.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động giáo dục trong hệ thống giáo dục
quốc dân, làm cho hệ thống giáo dục vận hành trong trật tự kỷ cương, các hoạt động
giáo dục đạt được chất lượng và hiệu quả cao nhất. Quản lý giáo dục có hai cấp độ:
quản lý nhà nước và quản lý trung tâm.
Quản lý nhà nước về GD - ĐT là sự điều chỉnh bằng quyền lực của nhà nước

đối với các hoạt động GD - ĐT do các cơ quan quản lý từ trung ương đến các cơ sở
tiến hành nhằm duy trì trật tự, kỷ cương, phát triển sự nghiệp GD - ĐT và thỏa mãn
nhu cầu học tập của Nhân dân.
Quản lý trung tâm là quản lý việc thực hiện các hoạt động giáo dục trong phạm
vi trung tâm. Đó là hoạt động có định hướng, có kế hoạch của hiệu trưởng đến các tổ
chức, các thành viên của trung tâm để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục được giao.
Quản lý GD - ĐT là loại hình quản lý giữ vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó
quyết định đến chất lượng giáo dục, đến sản phẩm đào tạo là thế hệ trẻ, đến chất
lượng nguồn nhân lực xã hội, lực lượng quyết định sự phát triển của xã hội.

13


Cùng với hệ thống giáo dục của cả nước, hệ thống các Trung tâm GDQP, AN
sinh viên được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, mà trực tiếp là
Bộ Giáo dục và đào tạo và các trường Đại học. Hệ thống các Trung tâm GDQP, AN
cần được tổ chức và quản lý chặt chẽ, phương pháp quản lý không ngừng đổi mới, đáp
ứng nhiệm vụ chiến lược của Đảng là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
1.2.3. Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên
đạt tới những phẩm
chất hay trình độ ở một mức nào đó.
Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên là quản lý quá trình tự rèn luyện
của sinh viên bao gồm nhận thức, nắm và hiểu quy chế của trung tâm đồng thời thực
hiện tốt quy chế ấy.
Trong cuộc sống chúng ta có thể tự rèn luyện về đạo đức, tự rèn luyện về thể
lực, tự rèn luyện về lối sống, tự rèn luyện tính tự tin, lòng dũng cảm... Lòng tự tin và
ý chí của con người giống như đôi cánh của một con chim, hay hai cái bánh của một
chiếc xe đạp. Chỉ nhờ không ngừng tăng cường tự rèn luyện hai yếu tố đó bạn mới có
thể bay thật cao và đạp thật nhanh. Tự tin là hoàn toàn tin tưởng vào bản thân, là nhận

thức và nắm rõ được bản thân mình, chứ không có nghĩa là tin tưởng bản thân một
cách mù quáng. Muốn tự rèn luyện sự tự tin, trước tiên bạn phải tin vào bản thân
mình (vì nếu ngay cả bạn cũng không tin vào chính mình thì làm sao người khác có
thể giúp được bạn), không ngừng động viên bản thân: Tôi làm được. Tôi nhất định
làm được. Tôi sẽ thành công. Tôi sẽ làm việc đó tốt hơn người khác. Có vậy tinh thần
bạn mới phấn chấn và bình tĩnh đối phó với những tình huống khó khăn. Và điều
quan trọng là bạn phải rèn cho mình có được thói quen luôn khẳng định bản thân
mình trước người khác. Bất kể khi làm một công việc nào đó, hoặc nói một câu gì đó,
bạn nên tạo cho người khác có ấn tượng là: Công việc này tôi sẽ làm thật tốt” hoặc
“Tôi sẽ trình bày vấn đề một cách vừa vặn. Cứ duy trì thói quen này đến một ngày
nào đó bạn sẽ phát hiện ra mình đã có đủ tự tin đối mặt với cuộc sống. Tự lập là một
trong những đức tính nhân bản trong tiến trình hình thành nhân cách của một con
người. Sống tự lập luôn cần tới khả năng tự chủ để vươn tới sự tự do đích thực là
không bị nô lệ cho bản năng, cho hoàn cảnh, cho bất cứ chủ thể nào.

14


Theo quan điểm này thái độ sống tự lập để phát triển nhân cách phải hướng tới
mục tiêu xây dựng những tương quan lành mạnh, an vui với gia đình, bạn bè và môi
trường sống. Trái lại, nếu ai đó vịn vào hai chữ “tự lập” để sống cô lập, ích kỷ hay
tách khỏi gia đình để sống buông thả, hưởng thụ thì cuộc sống người đó thật cô đơn,
trống rỗng không có ý nghĩa. Vì nhân cách con người không thể thiếu hai yếu tố:
sống trung thực với chính mình và sống yêu thương.
* Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong giáo dục
Là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm làm cho quá trình tự rèn luyện vận hành theo
đường lối của Đảng, Nhà nước, thực hiện được những yêu cầu của nền giáo dục xã hội
trong việc đào tạo con người.
Quản lý hoạt động tự rèn luyện của sinh viên trong trung tâm là quản lý phương

pháp giáo dục của cán bộ làm công tác quản lý và quản lý ý thức của sinh viên trong
việc chấp hành các chế độ qui định của trung tâm.
Quản lý phương pháp giáo dục của cán bộ quản lý là quản lý toàn bộ việc giáo
dục, rèn luyện của cán bộ làm công tác quản lý sinh viên, quản lý việc thực hiện quy
chế đánh giá kết quả tự rèn luyện của sinh viên, quản lý việc duy trì các chế độ hàng
ngày, hàng tuần và thái độ chấp hành nội quy của trung tâm.
Quản lý ý thức của sinh viên là quản lý việc học tập, rèn luyện và tự rèn luyện
của sinh viên theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối
giáo dục của Đảng; quản lý việc giáo dục phương pháp học tập của sinh viên.
1.2.4. Quản lý GDQP, AN
Hoạt động quản lý GDQP, AN là tổng thể các hoạt động giáo dục bảo đảm cho
hoạt động giáo dục đi vào nề nếp, hiệu quả và ngày càng chất lượng. Nội dung quản
lý hoạt động GDQP, AN bao gồm: Quản lý về mục tiêu, nội dung, chương trình,
về kế hoạch, các nguồn lực để phục vụ cho hoạt động GDQP, AN và chất lượng công
tác GDQP, AN.
Quản lý GDQP, AN cho sinh viên là hoạt động có mục đích, có tổ chức của nhà
quản lý nhằm điều khiển các quá trình giáo dục, các hoạt động của cán bộ, giảng
viên, sinh viên và huy động các nguồn lực để thực hiện có hiệu quả chương trình, nội
dung phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục kiến thức quốc phòng, an ninh cho
sinh viên theo đúng kế hoạch đã xác định.

15


Quản lý GDQP, AN là quản lý các cơ sở GD - ĐT tổ chức thực hiện mục tiêu, nội
dung chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; quản lý cán bộ, giảng viên
(tuyển dụng, làm việc, bồi dưỡng đào tạo, chế độ chính sách...); quản lý cơ sở vật chất,
phương tiện dạy học; quản lý dạy và học... chất lượng môn GDQP, AN [49].
1.3. Những vấn đề cơ bản về GDQP, AN
1.3.1. Những chủ trương của Đảng và Nhà nước

Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, GDQP đã được Đảng và Nhà nước quan
tâm và được thể hiện bằng các văn bản quy phạm cụ thể.
Ngày 28/12/1961, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định
số 219/CP về việc huấn luyện quân sự cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ đã trở
thành cái mốc quan trọng hình thành môn học mới trong hệ thống giáo dục quốc dân
(môn học quân sự), đây là tên gọi ban đầu của môn học GDQP, AN ngày nay.
Năm 1966, Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp ban hành Chương trình
Huấn luyện quân sự cho các trường ĐH, CĐ và trung học chuyên nghiệp, với nội
dung chủ yếu là huấn luyện kiến thức quân sự phổ thông và kỹ năng quân sự cơ bản
cho học sinh, sinh viên nhằm rút ngắn thời gian huấn luyện quân sự khi thanh niên
nhập ngũ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ chiến tranh.
Trong công cuộc đổi mới vai trò của GDQP càng thể hiện rõ hơn, đầy đủ hơn.
Nghị quyết Trung ương 8 (khóa IX), nêu rõ: “Tăng cường công tác giáo dục về quốc
phòng cho toàn dân, trước hết là đối với cán bộ các ngành, các cấp của Đảng và Nhà
nước” [13, tr. 227]. Đặc biệt, để đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 62- CT/TW ngày 12
tháng 02 năm 2001 của Bộ Chính trị (khoá IX) về tăng cường công tác GDQP toàn
dân trước tình hình mới. Đây là lần đầu tiên Đảng ta xác định GDQP toàn dân là một
bộ phận của nền giáo dục quốc dân và chỉ rõ: “Phải giáo dục sâu sắc quan điểm,
đường lối của Đảng, chủ trương, chính sách của Nhà nước về xây dựng nền QP toàn
dân cho cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành và thế hệ trẻ, làm cho mọi cán bộ, đảng
viên ở tất cả các cấp, các ngành và nhân dân có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về
việc xây dựng, củng cố nền QP toàn dân…” [8].

16


×