Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 - 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN SƠN

CỦA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ
LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2010-2014

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Thái Nguyên, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN SƠN

ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THÀNH PHỐ
LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2010-2014
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải


Thái Nguyên, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chính xác. Những kết quả của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, tháng ...... năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban Quản lý các công trình giao thông tỉnh Thái Nguyên, Phòng Tài

nguyên và Môi trường thành phố Lào Cai, các phòng, ban khác thuộc UBND
thành phố Lào Cai, các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp này tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
1. TS. Nguyễn Thanh Hải, thầy đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
2. Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài nguyên và các thầy
giáo, cô giáo giảng dạy chuyên ngành Trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
3. Phòng Tài Nguyên và Môi trường Thành phố Lào Cai, các phòng, ban
khác thuộc UBND thành phố Lào Cai, cùng bạn bè, đồng nghiệp và người
thân đã quan tâm giúp đỡ và động viện tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Xuân Sơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ..................................................................................... 3
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
1.1. Đất đai, bất động sản, thị trường bất động sản ............................................... 4
1.1.1. Đất đai ...................................................................................................... 4
1.1.2. Bất động sản ............................................................................................. 6
1.1.3. Thị trường bất động sản ........................................................................... 7
1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản ......................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai ................................................................... 8
1.2.2. Cơ sở đăng ký đất đai, bất động sản ......................................................... 9
1.2.3. Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản ................................................... 10
1.3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ........................................................ 11
1.3.1. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam .................................. 11
1.3.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐKQSDĐ ..................... 13
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của VPĐKQSDĐ .................................... 18
1.3.4. Mối quan hệ giữa Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan
đăng ký đất đai và chính quyền địa phương ..................................................... 20
1.4. Mô hình tổ chức đăng ký đất đai, bất động sản từ một số nước ................... 20
1.4.1. Hệ thống Đăng ký quyền Australia (hệ thống Torren) .......................... 20
1.4.2. Đăng ký giao dịch đảm bảo ở Cộng hòa Pháp ....................................... 22
1.4.3. Hệ thống đăng ký đất đai của Thụy Điển ............................................... 23
1.5. Thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ở Việt Nam . 23
1.5.1. Tình hình thành lập ................................................................................ 23
1.5.2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất .................. 24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

1.5.3. Nguồn nhân lực của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ................. 25
1.5.4. Chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ........ 26
1.5.5. Tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ của VPĐKQSDĐ ............ 27
1.5.6. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của VPĐKQSDĐ .................... 28
1.6. Thực trạng hoạt động của VPĐKQSDĐ tỉnh Lào Cai ................................. 30
1.6.1. Về mô hình tổ chức ................................................................................ 30
1.6.2. Về chức năng nhiệm vụ .......................................................................... 31
1.6.3. Về việc phân cấp cấp GCNQSDĐ ......................................................... 32
1.6.4. Về cơ chế tài chính ................................................................................. 32
1.6.5. Về đăng ký biến động ............................................................................. 32
Chƣơng 2 : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 34
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 34
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 34
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 34
2.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 34
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào
Cai .................................................................................................................... 34
2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Lào Cai ............................................................................................ 34
2.2.4. Nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ............................................ 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 34
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp ...................................... 34
2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp........................................ 35
2.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ..................................................... 35
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ........................................................................ 36

Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 37
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .......... 37
3.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .......................................................................... 39
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng dụng đất đai của thành phố Lào Cai ............. 43
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ........................................................................... 43
3.2.2 .Tình hình quản lý đất đai ........................................................................ 45
3.3. Đánh giá thực trạng hoạt động Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Lào Cai ................................................................................................. 48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

3.3.1. Tổ chức bộ máy của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố
Lào Cai .............................................................................................................. 48
3.3.4. Mức độ công khai thủ tục hành chính .................................................... 64
3.3.5. Thời gian thực hiện các thủ tục .............................................................. 65
3.3.6. Thái độ và mức độ hướng dẫn của cán bộ ............................................. 68
3.3.5 .Các khoản lệ phí phải đóng .................................................................... 69
3.3.6. Nhận xét chung....................................................................................... 70
3.4. Nguyên nhân hạn chế và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất ................................................ 70
3.4.1. Nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất ............................................................................................. 70
3.4.2. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất ............................................................................... 73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 76
1. Kết luận ............................................................................................................ 76
2. Đề nghị ............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình thành lập VPĐKQSDĐ các cấp ............................................... 24
Bảng 1.2. Nguồn nhân lực của VPĐKQSDĐ các cấp .............................................. 26
Bảng 1.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận các loại đất ................................................ 29
Bảng 3.1. Thống kê dân số thành phố Lào Cai giai đoạn 2000 - 2014 ..................... 40
Bảng 3.2. Hiện trạng lao động thành phố Lào Cai giai đoạn 2005 - 2014 ............... 41
Bảng 3.3. Thống kê diện tích đất đai thành phố Lào Cai năm 2014 ......................... 44
Bảng 3.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận QSD đất của thành phố Lào Cai ............ 56
Bảng 3.5. Kết quả công tác giải quyết thủ tục hành chính năm 2014 ....................... 58
Bảng 3.6. Kết quả điều tra theo phiếu về mức độ công khai các thủ tục hành chính .......... 64
Bảng 3.7 Kết quả điều tra về thời gian thực hiện thủ tục hành chính ....................... 66
Bảng 3.8. Tổng kết số hồ sơ giải quyết bị quá hẹn trả theo phiếu hẹn năm 2014 ........ 67
Bảng 3.9. Kết quả điều tra về thái độ của cán bộ hướng dẫn thực hiện thủ
tục hành chính ........................................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ vị trí của Văn phòng ĐKQSD đất trong hệ thống QLĐĐ ..............18
Hình 1.2 : Sơ đồ Mô hình tổ chức Văn phòng đăng ký QSD đất Lào Cai................31
Hình 3.1. Bản đồ hành chính Thành phố Lào Cai.....................................................37
Hình 3.2 . Sơ đồ công tác quản lý giải quyết các thủ tục hành chính trên GCN .....58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BĐS

Bất động sản.

CNH-HĐH


Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

GCN

Giấy chứng nhận

HSĐC

Hồ sơ địa chính.

STNMT

Sở tài nguyên và môi trường.

SDĐ

Sử dụng đất.

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường.

TTHC

Thủ tục hành chính


UBND

Ủy ban nhân dân.

VPĐKĐĐ

Văn phòng đăng ký đất đai.

VPĐKQSD

Văn phòng đăng ký quyền sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài sản quố
, xã hội, quốc phòng an ninh, là tư liệu sản
xuất không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp, là nguồn nội lực để phát triển
đất nước. Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá với mục tiêu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020; Đất đai trở thành
nguồn nội lực để thực hiện CNH-HĐH đất nước .
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu. Người sử dụng đất được giao đất sử

dụng ổn định lâu dài, được cấp GCNQSDĐ và có các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn
bằng quyền sử dụng đất. Nhà nước bảo hộ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng
đất. Đăng ký đất đai là một công cụ của Nhà nước để bảo vệ lợi ích nhà nước, lợi
ích cộng đồng cũng như lợi ích của công dân.
Hệ thống đăng ký đất đai hiện tại của Việt Nam đang chịu một sức ép ngày
càng lớn, từ yêu cầu hỗ trợ sự phát triến của thị trường bất động sản và cung cấp
khuôn khổ pháp lý để tăng thu hút đầu tư. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đã cơ bản hoàn thành nhưng nhu cầu giao dịch đất đai thì ngày càng cao. Một
nguyên tắc cơ bản cho hệ thống đăng ký đất đai là đảm bảo tính pháp lý, liên quan
đến tính tin cậy, sự nhất quán và tập trung, thống nhất của dữ liệu địa chính. Tuy
nhiên hồ sơ về đất đai được quản lý ở nhiều cấp khác nhau, có nhiều khác biệt giữa
thông tin trên sổ sách và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì vậy mặc dù có
những chuyển biến quan trọng trong khuôn khổ pháp lý về đất đai, nhưng vẫn cần
nỗ lực nhiều hơn khi triển khai hệ thống đăng ký đất đai ở cấp địa phương.
Từ khi thực hiện Luật Đất đai năm 2003 cùng với việc thực hiện cải cách
hành chính theo cơ chế "một cửa", việc đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận được
thực hiện công khai, minh bạch hơn, giảm thời gian và chi phí cho tổ chức, công
dân có nhu cầu giao dịch. Công nghệ thông tin và trình độ của cán bộ làm việc tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

cơ quan đăng ký đất đai các cấp được từng bước nâng cao đã phát huy thành quả cải
cách hành chính trong lĩnh vực này.
Thành phố Lào Cai được thành lập vào năm 2004 trên cơ sở sáp nhập thị xã

Lào Cai và thị xã Cam Đường. Thành phố Lào Cai có Cửa khẩu Quốc tế Lào Cai là
nơi giao thương quan trọng ở phía Bắc Việt Nam với phía Nam Trung Quốc. Thành
phố Lào Cai gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc, đó là 12 phường: Lào Cai, Phố
Mới, Duyên Hải, Cốc Lếu, Kim Tân, Pom Hán, Bắc Lệnh, Thống Nhất, Xuân Tăng,
Bắc Cường, Nam Cường, Bình Minh và 5 xã Vạn Hòa, Đồng Tuyển, Cam Đường,
Tả Phời, Hợp Thành. Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở thành phố Lào Cai đã
dẫn đến nhiều biến động về sử dụng đất, nhu cầu đăng ký đất đai phát triển, việc
thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Lào Cai đã bước đầu
giải quyết được nhu cầu bức xúc về giao dịch đất đai trên địa bàn thành phố.
Hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất: thực hiện các thủ tục
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn
thành phố; thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho tặng, thừa kế, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, thu hồi đất; cung cấp thông tin địa chính xác định mức thu tiền sử
dụng đất: thông báo giao đất xác định mức thu tiền sử dụng đất; phối hợp với sở ban
ngành giao đất cho các tổ chức; trích đo địa chính được thực hiện trong các hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cung cấp bản đồ địa chính, trích lục bản đồ
địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất; thu lệ phí nộp ngân sách nhà nước; thực hiện việc tiếp nhận và trả kết
tại bộ phận một cửa của UBND Thành phố; hoàn thành thống kê, rà soát thủ tục
hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ; tích cực tuyên truyền pháp luật đất đai
cho nhân dân dưới nhiều hình thức để nhân dân hiểu, nắm vững pháp luật, từ đó
thực hiện tốt các quy định của pháp luật.

trang sạch đẹp. Nhìn chung thành phố Lào Cai có đủ các điều kiện thuận lợi để phát
triển kinh tế – xã hội, phát triển đô thị và thị trường quyền sử dụng đất.
Thi hành Luật Đất đai, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đã được
(VPĐKQSDĐ) được thành lập để giúp cho UBND Thành phố quản lý nhà nước về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3

đất đai tại địa phương có hiệu quả cao hơn. Hoạt động của VPĐKQSDĐ nhằm khắc
phục những hạn chế trước đây của thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cũng như giảm thiểu những thủ tục
hành chính gây rắc rối, phiền hà cho người sử dụng đất. Đồng thời giúp cho UBND
Thành phố lưu trữ một khối lượng lớn về giấy tờ, hồ sơ liên quan đến quá trình cấp
GCNQSDĐ bên cạnh đó còn giải quyết các thủ tục hành chính về nhà đất khi người
sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật
như nộp thuế, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp.
Tuy nhiên VPĐKQSDĐ là một tổ chức mới, đối tượng phục vụ rộng, nhiệm
vụ phức tạp không tránh khỏi những tồn tại, khiếm khuyết trong quá trình hoạt
động, trước tình hình trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hoạt động của
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2010 - 2014”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010 - 2014.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai theo chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm nghiên
cứu đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt
động của VPĐKQSDĐ, góp phần giải quyết tình trạng tồn đọng hồ sơ đăng ký đất
đai, của địa bàn nghiên cứu theo tinh thần cải cách thủ tục hành chính.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Củng cố và hoàn thiện các kiến thức
về Luật đất đai hiện hành; nắm vững các chính sách pháp luật đất đai; chức năng,

nhiệm vụ và các hoạt động của VPĐKQSDĐ.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Từ quá trình nghiên cứu đề tài, giúp tìm ra được
những thuận lợi và khó khăn của công tác quản lý, hoạt động của VPĐKQSDĐ từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của VPĐKQSDĐ thành
phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đất đai, bất động sản, thị trƣờng bất động sản
1.1.1. Đất đai
1.1.1.1 Khái niệm về đất đai
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu về đất
đai là đất tự nhiên (soil), còn gọi là thổ nhưỡng ; trong lĩnh vực kinh tế, đối tượng
nghiên cứu là đất đai (land).
a) Lớp đất mặt của vỏ trái đất gọi là Thổ nhưỡng (Soil), thổ nhưỡng phát sinh
là do tác động lẫn nhau của khí trời (khí quyển), nước (thuỷ quyển), sinh vật (sinh
quyển), đá mẹ (thạch quyển), qua thời gian lâu dài. Thổ nhưỡng là một hỗn hợp
gồm các khoáng vật do đá mẹ phong hoá dưới tác động của các nhân tố vật lý, hoá
học và chất mùn do xác động thực vật phân huỷ tạo thành. Chất mùn làm cho đất có
độ phì nhiêu, đó là đặc tính đặc trưng của đất mà đá không có; chất mùn còn làm
tăng độ đệm của đất, làm giảm hữu hiệu những thay đổi đột ngột của môi trường
bảo vệ cho các sinh vật sống và phát triển. V.V.Dokuchaev, nhà khoa học người
Nga tiên phong trong lĩnhh vực khoa học đất cho rằng: “Đất như là một thực thể tự

nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển riêng, là thực thể với những quá trình phức
tạp và đa dạng diến ra trong nó. Đất được coi là khác biệt bởi với đá. Đá trở thành
đất dưới ảnh hưởngcủa một loạt các yếu tố tạo thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu
vực, địa hình và tuổi”. [32] (Vũ Ngọc Tuyên, 1994)
b) “Đất như là một khu vực hay một nhất thể không gian từ một thửa đất đến
một đất nước cho đến cả hành tinh”;"Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái
đất, bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt
đó: bao gồm khí hậu bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hinh, nước mặt (hồ, sông, nước
ngầm, tập đoàn thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết
quả do hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (sau nền, hồ chứa
nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...)". “Đất như là một khu vực
hay một nhất thể không gian từ một thửa đất đến một đất nước cho đến cả hành
tinh” [39] (West Publishing, 1991).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

1.1.1.2 Vị trí, vai trò của đất đai
Đất đai mà chúng ta có được hôm nay không chỉ là “Tài nguyên thiên nhiên
cho không con người” (Các Mác) mà cũng là thành quả lao động của nhiều thế hệ
trước ta để lại “Cố công sống lấy nghìn năm để xem thửa ruộng mấy trăm người
cày” (ca dao Việt Nam); và đến lượt mình, thế hệ chúng ta phải để lại nguồn sống
này cho con cháu với mong muốn phì nhiêu hơn, trù phú hơn - Điều này là không
có trong bất kỳ một di sản nào khác vì nó không phải là cổ vật và cũng không phải
là tài sản của bất kỳ cá nhân nào. Một số dân tộc khác trên thế giới cũng cho rằng
“Đất đai là tài sản vay mượn của con cháu” .
Mác đã viết rằng: “...Toàn thể một xã hội, một nước và thậm chí tất thảy các

xã hội cùng sống trong một thời đại hợp lại, cũng đều không phải là kẻ sở hữu đất
đai. Họ chỉ là người có đất đai ấy, họ chỉ được phép sử dụng đất đai ấy và phải
truyền lại cho các thế hệ tương lai sau khi đã làm cho đất đai ấy tốt hơn lên như
những người cha hiền vậy...”.
Mác dự báo rằng “... Vận động xã hội sẽ quyết định là ruộng đất chỉ có thể là
sở hữu của nhà nước... Sự tập trung toàn quốc những tư liệu sản xuất sẽ trở thành cơ
sở toàn quốc của một xã hội gồm những tổ chức liên hợp của những nguồn sản xuất
bình đẳng và tự do, tiến hành lao động xã hội theo một kế hoạch chung và hợp lý.
Đó là các mục tiêu nhân đạo của sự vận động kinh tế vĩ đại của thế kỷ XIX đang
dẫn đến” [16] (Tôn Gia Huyên, 2008).
1.1.1.3 Đất đai thế giới
Theo nhà địa lý người Pháp Perre Gourou trong tác phẩm đất đai của triển
vọng- vùng nhiệt đới thế giới: Đất đai thế giới có chừng 150 triệu km2, nhưng 4/5
diện tích không thuận lợi cho nông nghiệp vì quá lạnh và quá nóng, đất quá dốc
mỏng. Nếu trừ diện tích sông ngòi, đường sá, thành phố thì còn khoảng 30 triệu km2
có thể canh tác thuận lợi, đến năm 1976, thế giới mới khai thác được 15 triệu km2,
trong số đó mới thực sự thu hoạch được ổn định trên 12 triệu km2. Riêng vùng nhiệt
đới ẩm của thế giới, diện tích chiếm 36 triệu km2 (24% tổng diện tích đất đai toàn
cầu) mà mới thực sự thu hoạch hàng năm trên 4 triệu km2 (tương đương với 11%
khả năng), với vùng ôn đới thế giới, số liệu tương ứng là 8 triệu km2 và 28% khả
năng. [32] Vũ Ngọc Tuyên ,1994).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

1.1.2. Bất động sản
Pháp luật các nước trên thế giới đều thống nhất xác định bất động là đất đai

và những tài sản có liên quan đến đất đai, không tách rời với đất đai, được xác định
bởi vị trí địa lý của đất (Điều 517, 5
Đức...). Tuy nhiên, pháp luật của mỗi nước cũng có những nét đặc thù riêng, ví dụ:
-

: Pháp luật quy định cụ thể bất động sản là "mảnh đất" chứ không

phải là đất đai nói chung. Việc ghi nhận này là hợp lý bởi đất đai nói chung là bộ
phận của lãnh thổ, không thể là đối tượng của giao dịch dân sự. Luật Dân sự Nga
năm 1994 quy định về bất động sản đã có những điểm khác biệt đáng chú ý so với
các Luật Dân sự truyền thống. Điều 130 của Luật này một mặt, liệt kê tương tự theo
cách của các Luật Dân sự truyền thống; mặt khác, đưa ra khái niệm chung về bất
động sản là "những đối tượng mà dịch chuyển sẽ làm tổn hại đến giá trị của chúng".
Bên cạnh đó, Luật này còn liệt kê những vật không liên quan gì đến đất đai như "tàu
biển, máy bay, phương tiện vũ trụ..." cũng là các bất động sản.
- Cộng hòa Pháp: Điều 520 Luật Dân sự quy định "mùa màng chưa gặt, trái
cây chưa bứt khỏi cây là bất động sản, nếu đã bứt khỏi cây được coi là động sản
- Vương quốc Thái Lan: Luật Dân sự tại Điều 100 quy định: "Bất động sản là
đất đai và những vật gắn liền với đất đai, bao gồm cả những quyền gắn với việc sở
hữu đất đai”. [2] (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 1987).
Đất đai là BĐS nhưng pháp luật mỗi nước cũng có những quy định khác
nhau về phạm vi giao dịch đất đai trên thị trường BĐS. Các nước theo kinh tế thị
trường như Mỹ, các nước EU, Nhật, Australia, một số nước ASEAN-Thailand,
Malaysia, Singapore quy định BĐS (Đất đai) hoặc BĐS (Đất đai và tài sản trên đất)
là hàng hoá được giao dịch trên thị trường BĐS, Trung Quốc BĐS (Đất đai và tài
sản trên đất) được phép giao dịch trên thị trường BĐS, nhưng đất đai thuộc sở hữu
Nhà nước không được mua bán mà chỉ được chuyển quyền sử dụng đất.
Ở nước ta cũng vậy, không phải tất cả các loại BĐS đều tham gia vào thị
trường BĐS. Nhiều BĐS không phải là BĐS hàng hoá. Ví dụ: Các công trình hạ
tầng mang tính chất công cộng sử dụng chung. Đất đai là BĐS nhưng theo pháp luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

về chế độ sở hữu ở nước ta thì đất đai không phải là hàng hoá, mà chỉ có quyền sử
dụng đất, cụ thể hơn là quyền sử dụng một số loại đất và của một số đối tượng cụ
thể và trong những điều kiện cụ thể mới là hàng hoá trong thị trường BĐS [7].
(Nguyễn Đình Bồng và ctg 2005) Điều 174 Bộ luật Dân sự năm 2005 của nước ta
quy định: "Bất động sản là các tài sản bao gồm: Đất đai; Nhà, công trình xây dựng
gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; Các
tài sản khác gắn liền với đất đai; Các tài sản khác do pháp luật quy định" [18] (Bộ
Luật Dân sự, 2005).
1.1.3. Thị trường bất động sản
1.1.3.1. Khái niệm
Thị trường BĐS là cơ chế, trong đó hàng hoá và dịch vụ BĐS được trao đổi.
Thị trường BĐS dược hiểu theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các hoạt động có liên quan
đến giao dịch BĐS như: mua bán, cho thuê, thừa kế, thế chấp BĐS. Thị trường BĐS
theo nghĩa rộng không chỉ bao gồm các hoạt động liên quan đến giao dịch BĐS mà
bao gồm cả các lĩnh vực liên quan đến việc tạo lập BĐS.
Thị trường BĐS là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị
trường, nó liên quan chặt chẽ với các thị trường khác như: thị trường hàng hoá, thị
trường chứng khoán, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ.. [14]
(Trần Kim Chung, 2005).
1.1.3.2. Tính chất
Một số tính chất cơ bản của thị trường BĐS:
- Thị trường BĐS chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế hàng hoá: quy luật
giá trị, quy luật cung cầu;

- Thị trường BĐS theo mô hình chung của thị trường hàng hoá với 3 yếu tố
xác định: sản phẩm, số lượng và giá cả;
- Phạm vi hoạt động của thị trường BĐS do pháp luật của mỗi nước quy định
nên cũng không đồng nhất. Pháp luật Australia quy định không hạn chế quyền được
mua, bán, thế chấp, thuê BĐS và tất cả các loại đất, BĐS đều được mua, bán, cho
thuê, thế chấp; Pháp luật Trung Quốc quy định giao dịch BĐS bao gồm chuyển
nhượng BĐS, thế chấp BĐS và cho thuê nhà...v.v. [6] (Nguyễn Đình Bồng, 2010)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

1.1.3.3. Đặc điểm
Thị trường BĐS có các đặc điểm sau:
- Thị trường BĐS không chỉ là giao dịch bản thân BĐS mà cái cơ bản là thị
trường giao dịch các quyền và lợi ích chứa đựng trong BĐS;
- Thị trường BĐS mang tính vùng, tính khu vực sâu sắc;
- Thị trường BĐS chịu sự chi phối của pháp luật;
- Thị trường BĐS luôn có nội dung phong phú nhưng thực tế lại là thị trường
không hoàn hảo;
- Cung về BĐS phản ứng chậm so với cầu về BĐS. [25] (Nguyễn Thanh Trà
và Nguyễn Đình Bồng, 2005)
1.2. Đăng ký đất đai, bất động sản
1.2.1. Khái niệm về đăng ký đất đai
1.2.1.1. Đăng ký Nhà nước về đất đai
Các quyền về đất đai được bảo đảm bởi Nhà nước, liên quan đến tính tin cậy,
sự nhất quán và tập trung, thống nhất của dữ liệu địa chính. Khái niệm này chỉ rõ:
- Đăng ký đất đai thuộc chức năng, thẩm quyền của Nhà nước, chỉ có cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền tổ chức
đăng ký đất đai;
- Dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính) là cơ sở đảm bảo tính tin cậy, sự nhất
quán và tập trung, thống nhất của việc đăng ký đất đai;
- Khái niệm này cũng chỉ rõ trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng
dữ liệu địa chính (hồ sơ địa chính).
1.2.1.2. Vai trò, lợi ích của đăng ký Nhà nước về đất đai
- Đăng ký đất đai là một công cụ của nhà nước để bảo vệ lợi ích nhà nước,
lợi ích cộng đồng cũng như lợi ích công dân.
- Lợi ích đối với nhà nước và xã hội:
+ Phục vụ thu thuế sử dụng đất, thuế tài sản, thuế sản xuất nông nghiệp, thuế
chuyển nhượng;
+ Giám sát giao dịch đất đai, hỗ trợ hoạt động của thị trường bất động sản;
+ Phục vụ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

+ Cung cấp tư liệu phục vụ các chương trình cải cách đất đai, bản thân việc
triển khai một hệ thống đăng ký đất đai cũng là một cải cách pháp luật;
+ Đảm bảo an ninh kinh tế, trật tự xã hội;
- Lợi ích đối với công dân:
+ Tăng cường sự an toàn về quyền sở hữu hoặc sử dụng bất động sản;
+ Khuyến khích đầu tư cá nhân;
+ Mở rộng khả năng vay vốn xã hội [25] (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn
Đình Bồng, 2005)
1.2.2. Cơ sở đăng ký đất đai, bất động sản

1.2.2.1. Hồ sơ đất đai, bất động sản
Hồ sơ đất đai và bất động sản (ở Việt Nam gọi là hồ sơ địa chính) là tài liệu
chứa đựng thông tin liên quan tới thuộc tính, của thửa đất. Hồ sơ đất đai, bất động
sản được lập để phục vụ cho lợi ích của nhà nước và phục vụ quyền lợi của công
dân. Cụ thể như sau:
- Đối với Nhà nước: để thực hiện việc thu thuế cũng như đảm bảo cho việc
quản lý, giám sát, sử dụng và phát triến đất đai một cách hợp lý và hiệu quả.
- Đối với công dân, việc lập hồ sơ đảm bảo cho người sở hữu, người sử dụng
có các quyền thích hợp để họ có thể giao dịch một cách thuận lợi, nhanh chóng, an
toàn và với một chi phí thấp.
1.2.2.2. Nguyên tắc Đăng ký đất đai, bất động sản
Đăng ký đất đai, bất động sản dựa trên những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đăng nhập hồ sơ;
- Nguyên tắc đồng thuận;
- Nguyên tắc công khai;
- Nguyên tắc chuyên biệt hoá.
Các nguyên tắc này giúp cho hồ sơ đăng ký đất đai, bất động sản được công
khai, thông tin chính xác và tính pháp lý của thông tin được pháp luật bảo vệ. Đối
tượng đăng ký được xác định một cách rõ ràng, đơn nghĩa, bất biến về pháp lý [25]
(Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

1.2.2.3. Đơn vị đăng ký - thửa đất
Thửa đất được hiểu là một phần bề mặt trái đất, có thể liền mảnh hoặc không
liền mảnh, được coi là một thực thể đơn nhất và độc lập để đăng ký vào hệ thống hồ

sơ với tư cách là một đối tượng đăng ký có một số hiệu nhận biết duy nhất. Việc
định nghĩa một cách rõ ràng đơn vị đăng ký là vấn đề quan trọng cốt lõi trong từng
hệ thống đăng ký.
Trong các hệ thống đăng ký giao dịch cổ điển, đơn vị đăng ký - thửa đất
không được xác định một cách đồng nhất, đúng hơn là không có quy định, các
thông tin đăng ký được ghi vào sổ một cách độc lập theo từng vụ giao dịch. Trong
hệ thống đăng ký văn tự giao dịch, nội dung mô tả ranh giới thửa đất chủ yếu bằng
lời, có thể kèm theo sơ đồ hoặc không.
Các hệ thống đăng ký giao dịch nâng cao có đòi hỏi cao hơn về nội dung mô
tả thửa đất, không chỉ bằng lời mà còn đòi hỏi có sơ đồ hoặc bản đồ với hệ thống
mã số nhận dạng thửa đất không trùng lặp.
Với hệ thống địa chính đa mục tiêu ở Châu Âu, việc đăng ký quyền và đăng
ký để thu thuế không phải là mục tiêu duy nhất, quy mô thửa đất có thể từ hàng
chục m2 cho đến hàng ngàn ha được xác định trên bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
địa chính được lập theo một hệ toạ độ thống nhất trong phạm vi toàn quốc [25]
(Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005)
1.2.3. Đăng ký pháp lý đất đai, bất động sản
1.2.3.1. Đăng ký Văn tự giao dịch
- Đăng ký văn tự giao dịch là hình thức đăng ký với mục đích phục vụ các
giao dịch, chủ yếu là mua bán bất động sản. Hệ thồng đăng ký Văn tự giao dịch là
một hệ thống đăng ký mà đối tượng đăng ký là bản thân các Văn tự giao dịch. Khi
đăng ký, các Văn tự giao dịch có thể được sao chép nguyên văn hoặc trích sao
những nội dung quan trọng vào sổ đăng ký.
Do tính chất và giá trị pháp lý của Văn tự giao dịch, dù được đăng ký hay
không đăng ký Văn tự giao dịch không thể là chứng cứ pháp lý khẳng định quyền
hợp pháp đối với bất động sản. Để đảm bảo an toàn cho quyền của mình, bên mua
phải tiến hành điều tra ngược thời gian để tìm tới nguồn gốc của quyền đối với đất
mà mình mua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





11

- Hình thức đăng ký Văn tự giao dịch thường được đưa vào sử dụng ở các
nước theo xu huớng Luật La Mã và Luật Đức như Pháp, Ý, Hà Lan, Đức, Bỉ, Tây
Ban Nha và các nước khác trên thế giới mà trong quá khứ chịu ảnh hưởng của các
quốc gia trên như các nước Nam Mỹ, một phần Bắc Mỹ, một số nước Châu Phi và
Châu Á. Hệ thống đăng ký đất đai hiện nay của Hà Lan là một hệ thống đăng ký
Văn tự giao dịch điển hình đã được cải tiến và tự động hoá để nâng cao độ an toàn
pháp lý và hiệu quả hoạt động.
1.2.3.2. Đăng ký quyền
- Quyền được hiểu là tập hợp các hành vi và các lợi ích mà người được giao
quyền hoặc các bên liên quan được đảm bảo thực hiện và hưởng lợi.
- Trong hệ thống đăng ký quyền, không phải bản thân các giao dịch, hay các
Văn tự giao dịch mà hệ quả pháp lý của các giao dịch được đăng ký vào sổ. Nói
cách khác, đối tượng trung tâm của đăng ký quyền chính là mối quan hệ pháp lý
hiện hành giữa bất động sản và nguời có quyền sở hữu hoặc sử dụng đối với bất
động sản đó. Đăng ký quyền dựa trên các nguyên tắc: Phản ánh trung thực; khép kín
và bảo hiểm [25] (Nguyễn Thanh Trà và Nguyễn Đình Bồng, 2005)
1.3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
1.3.1. Khái quát về hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam
1.3.1.1. Trước khi có Luật Đất đai
Trước khi có Luật đất đai, công tác đăng ký đất đai được thực hiện theo Chỉ
thị 299-TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ "về việc đo đạc và đăng ký
thống kê ruộng đất" đã lập được hệ thống hồ sơ đăng ký cho toàn bộ đất nông
nghiệp và một phần diện tích đất thuộc khu dân cư nông thôn.
1.3.1.2. Từ khi có Luật Đất đai 1987 đến 1993
- Luật Đất đai 1987 quy định "Khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

giao đất, cho phép chuyển quyền sử dụng, thay đổi mục đích sử dụng hoặc đang sử
dụng đất hợp pháp mà chưa đăng ký phải xin đăng ký đất đai tại cơ quan Nhà nước.
- Uỷ ban nhân dân Thành phố, thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn và
UBND xã thuộc huyện lập, giữ sổ địa chính, vào sổ địa chính cho người SDĐ và tự
mình đăng ký đất chưa sử dụng vào sổ địa chính".

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

- Tổng cục Quản lý ruộng đất đã ban hành Quyết định số 201-ĐKTK ngày
14/711989 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và Thống tư số 302-ĐKTK
ngày 28/10/1989 hướng dẫn thực hiện Quyết định 201- ĐKTK đã tạo ra một sự
chuyển biến lớn về chất cho hệ thống đăng ký đất đai của Việt Nam".
- Thời kỳ này do đất đai ít biến động, Nhà nước nghiêm cấm việc mua, bán,
lấn, chiếm đất đai, phát canh thu tô dưới mọi hình thức và với phương thức quản lý
đất đai theo cơ chế bao cấp nên hoạt động đăng ký đất đai ít phức tạp.
1.3.1.3. Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến năm 2003
- Luật Đất đai năm 1993 quy định.
"Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử dụng
đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".
"Người đang sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nào thì phải đăng ký tại xã,
phường, thị trấn đó - Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập và quản lý sổ địa
chính, đăng ký vào sổ địa chính đất chưa sử dụng và sự biến động về việc sử dụng
đất".[19] (Luật Đất đai, 1993).
- Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển đổi của nền kinh tế sau 7 năm thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng. Vì vậy, đất đai (quyền sử dụng đất) tuy chưa được

pháp luật thừa nhận là loại hàng hoá nhưng trên thực tế, thị trường này có nhiều
biến động, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái pháp luật xảy ra thường
xuyên, đặc biệt là khu vực đất đô thị, đất ở nông thôn thông qua việc mua bán,
chuyển nhượng bất hợp pháp không thực hiện việc đăng ký với cơ quan Nhà nước
có thấm quyền.
- Luật sửa đổi bổ sung Luật Đất đai (1998, 2001) tiếp tục phát triển các quy
định về đăng ký đất đai của Luật Đất đai 1993, công tác đăng ký đất đai được chấn
chỉnh và bắt đầu có chuyển biến tốt. Chỉnh quyền các cấp ở địa phương đã nhận
thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nhiệm vụ đăng ký đất đai với
công tác quản lý đất đai, tìm các giải pháp khắc phục, chỉ đạo sát sao nhiệm vụ này.
1.3.1.4. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 đến nay
Theo quy định pháp luật đất đai hiện hành đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

sử dụng vào các mục đích; Nhà nước còn cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê
đất. Do vậy, ở nước ta đăng ký đất đai là đăng ký quyền sử dụng đất Nhà nước giao,
cho thuê.
Luật Đất đai năm 2003 quy định cụ thể nhiệm vụ (Mục 5, Điều 46,47,48):
"Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất". "Đăng ký quyền sử dụng đất là việc ghi nhận quyền sử dụng
đất hợp pháp đối với một thửa đất xác định vào hồ sơ địa chính nhằm xác lập quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất". [20] (Luật Đất đai 2003).
Luật dành riêng một chương quy định các thủ tục hành chính trong quản lý
và sử dụng đất đai theo phương châm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người sử

dụng đất hợp pháp thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ sử dụng đất của mình.
- Hệ thống Đăng ký đất đai có hai loại là đăng ký ban đầu và đăng ký biến động.
+ Đăng ký ban đầu được thực hiện khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân;
+ Đăng ký biến động - đăng ký những biến động đất đai trong quá trình sử
dụng do thay đổi diện tích (tách, hợp thửa đất, sạt lở, bồi lấp...), do thay đổi mục
đích sử dụng, do thay đổi quyền và các hạn chế về quyền sử dụng đất.
- Cơ quan đăng ký đất đai: Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ
địa chính gốc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực
hiện các quyền và nghĩa vụ". [20] (Luật đất đai 2003, khoản 2 điều 64).
1.3.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐKQSDĐ
1.3.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính
Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX (tháng
4/2001), đã xác định mục tiêu xây dựng nên hành chính nhà nước dân chủ, trong
sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá, chủ trương tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện cải cách hành chính trong đó có giải pháp tách cơ quan hành chính công
quyền với tổ chức sự nghiệp. "Đổi mới và hoàn thiện thể chế, thủ tục hành
chính, kiên quyết chống tệ cửa quyền, sách nhiễu, "xin - cho" và sự tắc trách vô
kỷ luật trong công việc".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

- Nghị quyết số 38/2004/NQ-CP ngày 04 tháng 5 năm 1994 của Chính phủ
về cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và
tổ chức.

- Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ vê việc phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2001 - 2010 với mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ trong sạch,
vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, nhiệm vụ này được xác định là một trong
3 giải pháp cơ bản để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế.
Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế "một cửa" tại các cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương.
1.3.2.2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của VPĐKQSDĐ
a) Bộ Luật Dân sự (2005)
Liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi thực hiện đăng
ký quyền sử dụng đất tại VPĐKQSDĐ, quyền sở hữu được Bộ Luật Dân sự 2005
quy định cụ thể bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài
sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (Điều 164); Việc đăng ký quyền sở
hữu tài sản (Điều 167); Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản (Điều 168);
Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản (Điều 173). Trên cơ
sở đó, pháp nhân, thế nhân tự xác định quyền và nghĩa vụ của mình về bất động sản
hợp pháp (trong đó có quyền sử dụng đất) đối với Nhà nước và cơ quan có thẩm
quyền [18] (Bộ Luật dân sự 2005).
b) Luật nhà ở năm 2005, đã sửa đổi bổ sung năm 2009.
Luật này quy định về sở hữu nhà ở, phát triển, quản lý việc sử dụng, giao
dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà ở.
c) Luật kinh doanh bất động sản ngày 29 tháng 6 năm 2006.
Luật này quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản; quyền, nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản và giao dịch bất động sản
có liên quan đến kinh doanh bất động sản (Luật nhà ở).
d) Luật Đất đai 2003 quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15

i) "Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất trong các trường hợp: Người đang sử dụng đất chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển
đổi, chuyển nhượng, nhận thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng
đất; Thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; Người sử dụng đất đã có
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi đường ranh giới thửa đất;
Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết
định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành". [20] (Luật Đất đai 2003,
Điều 46)
ii) "Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương có Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất là cơ quan dịch vụ công thực hiện chức năng quản lý hồ sơ địa chính gốc,
chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính, phục vụ người sử dụng đất thực hiện các quyền
và nghĩa vụ". [12] (Luật Đất đai 2003, Điều 64)
e) Các văn bản hướng dẫn thi hành luật Đất đai.
i) Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về thi hành Luật Đất đai quy định: UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở TN&MT và
thành lập các chi nhánh của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại các địa bàn
cần thiết; UBND huyện, Thành phố, thị xã, thành phố thuộc tỉnh căn cứ vào nhu cầu
đăng ký quyền sử dụng đất trên địa bàn quyết định thành lập Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất thuộc Phòng TN&MT. [8] (Nghị định 181/2004/NĐ-CP)
, giảm bớt những ách
tắc trong quản lý nhà nước về đất đai.
ii) Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ

về thi hành Luật Đất đai quy định: Về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất,quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
iii). Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và
môi trường Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×