Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Nghiên cứu phương pháp chế biến thức ăn thô xanh để nuôi thỏ ở cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG HỒNG BÌNH

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP
CHẾ BIẾN THỨC ĂN THÔ XANH ĐỂ NUÔI THỎ
Ở CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG HỒNG BÌNH

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP
CHẾ BIẾN THỨC ĂN THÔ XANH ĐỂ NUÔI THỎ
Ở CAO BẰNG
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG TOÀN THẮNG



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin,
tài liệu trình bày trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nông Hồng Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành chương trình
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Chăn nuôi với đề tài "Nghiên cứu phương pháp chế
biến thức ăn thô xanh để nuôi thỏ tại Cao Bằng".
Để hoàn thành khóa luận và nghiên cứu này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc và chân thành tới các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi - Thú y, khoa Sau đại học
trường đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS TS Hoàng
Toàn Thắng đã tận tình, hết lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài, viết và hoàn chỉnh luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, công
nhân Trại thỏ Newzealand tại xóm Nà Mẩn, xã Lê Chung, huyện Hòa An, tỉnh Cao
Bằng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài tại cơ sở. Tôi xin gửi lời cảm
ơn tới bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình đã động viên, tạo điều kiện về
thời gian, vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nông Hồng Bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ...............................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ..................................2

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................4
1.1. Một số giống thỏ có ở Việt Nam .....................................................................4
1.1.1. Giống thỏ nội ..................................................................................................4
1.1.2. Giống thỏ nhập nội.........................................................................................4
1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo cơ quan tiêu hóa của thỏ ..............................5
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hóa ..............................................................5
1.2.2. Sự phát triển đường tiêu hóa theo lứa tuổi thỏ ...........................................7
1.2.3. Sinh lý tiêu hóa ..............................................................................................8
1.3. Đặc điểm tiêu hóa của thỏ nuôi .......................................................................9
1.3.1. Sử dụng năng lượng .......................................................................................9
1.3.2. Tiêu hoá protein............................................................................................10
1.3.3. Tiêu hóa Nitơ trong manh tràng .................................................................10
1.3.4. Phân mềm và sự tiêu hoá protein ...............................................................10
1.3.5. Tiêu hoá tinh bột ..........................................................................................11
1.3.6. Tiêu hoá chất xơ ...........................................................................................12
1.3.7. Tiêu hoá chất béo .........................................................................................14
1.4. Khả năng sản xuất ...........................................................................................15
1.4.1. Khả năng sinh trưởng ..................................................................................15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv

1.4.2. Khả năng cho thịt .........................................................................................16
1.5. Nhu cầu dinh dưỡng ........................................................................................16
1.5.1. Xơ và nhu cầu xơ .........................................................................................17
1.5.2. Nhu cầu năng lượng .....................................................................................18
1.5.3. Nhu cầu protein ............................................................................................20

1.5.4. Nhu cầu khoáng ............................................................................................21
1.5.5. Nhu cầu vitamin .............................................................................................. 22

1.5.6. Nhu cầu nước uống ......................................................................................23
1.6. Một số loại thức ăn dành cho thỏ ..................................................................24
1.6.1. Rau cỏ tự nhiên .............................................................................................24
1.6.2. Rau cỏ trồng ..................................................................................................24
1.6.3. Cây thức ăn xanh ..........................................................................................24
1.6.4. Thức ăn tinh ..................................................................................................25
1.7. Phương pháp chế biến và sử dụng thức ăn thô xanh trong chăn nuôi thỏ 25
1.8. Tổng quan tình hình nghiên cứu chế biến thức ăn từ sản phẩm phụ công
nông nghiệp cho thỏ ở trong và ngoài nước ........................................................28
1.8.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................28
1.8.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ...........................................................29
Chƣơng 2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỨC ĂN THÔ XANH
ĐƢỢC CHẾ BIẾN THEO CÁC PHƢƠNG PHÁP KHÁC NHAU ĐẾN
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA THỎ CÁI SINH SẢN VÀ THỎ THỊT ...30
2.1. Đối tương, địa điểm, thời gian nghiên cứu...................................................30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................30
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..............................................................30
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................30
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................30
2.3.1. Sơ đồ thí nghiệm ..........................................................................................30
2.3.2. Phương pháp tổ chức thí nghiệm................................................................33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v


2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi thí nghiệm và cách xác định ...................................34
2.3.4. Phương pháp phòng thí nghiệm..................................................................37
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................39
3.1. Kết quả theo dõi trên thỏ cái sinh sản ...........................................................39
3.1.1. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu năng suất sinh sản trên thỏ cái ............39
3.1.2. Kết quả theo dõi tình trạng bệnh tật của thỏ cái sinh sản ........................41
3.1.3. Khả năng tiêu thụ và tỷ lệ lợi dụng thức ăn xanh của thỏ cái sinh sản ..42
3.1.4. Kết quả theo dõi tiêu thụ thức ăn cho thỏ sinh sản ..................................43
3.1.5. Tiêu tốn thức ăn sản xuất ra 1 kg thỏ con cai sữa ....................................44
3.1.6. Bước đầu đánh giá hiệu quả chế biến thức ăn với thỏ cái sinh sản ........44
3.2. Kết quả theo dõi thí nghiệm trên thỏ thịt ......................................................45
3.2.1. Kết quả theo dõi sinh trưởng trên thỏ thịt ................................................45
3.2.2. Kết quả theo dõi tỷ lệ nuôi sống, tình trạng bệnh tật của thỏ thịt...........48
3.2.3. Tỷ lệ lợi dụng thức ăn xanh của thỏ thịt ....................................................49
3.2.4. Kết quả theo dõi tiêu thụ thức ăn cho thỏ thịt ...........................................50
3.2.5. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg thỏ thịt giai đoạn từ 43-84 ngày tuổi .............52
3.2.6. Hiệu quả kinh tế nuôi thỏ thịt .....................................................................53
3.2.7. Kết quả mổ khảo sát thỏ thịt .......................................................................54
3.2.8. Thành phần hóa học thịt xẻ của thỏ ...........................................................54
Chƣơng 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................56
4.1. Kết luận ...........................................................................................................56
4.1.1. Đối với thỏ cái sinh sản ..............................................................................56
4.2. Đề nghị..............................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................58
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vi

DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
ARBA
: hiệp hội chăn nuôi thỏ
Ash
: khoáng tổng số
CF
: tỷ lệ tiêu hóa xơ thô
CP
: đạm thô
CPD
: tỷ lệ tiêu hóa đạm thô
D,L
: da lông
DCP
: tỷ lệ tiêu hoá protein thô
DM
: vật chất khô
DMD
: tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô
DMI
: tổng vật chất khô ăn vào
KL
: khoai lang
KLH
: khối lượng hơi
KLNT

: khối lượng nội tạng
KLSVL
: khối lượng sau vặt lông
KLT
: khối lượng tiết
ME
: năng lượng trao đổi
N
: nitơ
NDF
: xơ trung tính
NDFD
: tỷ lệ tiêu hóa xơ trung tính
NT
: nội tạng
NZL
: Newzeland
NH3
: amoniac
OM
: vật chất hữu cơ
OMD
: tỷ lệ tiêu hóa vật chất hữu cơ
T
: tiết
TA
: thức ăn
TL
: trọng lượng
TN

: thí nghiệm
TT
: tăng trọng
TTTA
: tiêu tốn thức ăn
TX
: thịt xẻ
TY
: thú y
VFA
: acid béo bay hơi
Viện KHSS - ĐHTN: Viện Khoa học sự sống - Đại học Thái Nguyên
VSV
: vi sinh vật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Khối lượng và thể tích các phần đường tiêu hóa ........................................... 6
Bảng 1.2. So sánh tỷ lệ dung tích của các phần đường tiêu hoá của các gia súc (%) ........ 7
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ ...................................................... 8
Bảng 1.4. Tỷ lệ tiêu hoá các thành phần vách tế bào (%) ở một số loài gia súc* ..... 13
Bảng 1.5. Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ (INRA, 1999) .............................................16
Bảng 1.6. Nhu cầu cơ bản của thỏ ..................................................................................... 19
Bảng 1.7. Nhu cầu duy trì của thỏ ...................................................................................... 20
Bảng 1.8. Nhu cầu protein của thỏ ..................................................................................... 20

Bảng 1.9. Nhu cầu Canxi (Ca) và Photpho (P) trong khẩu phần (%) .......................... 21
Bảng 1.10. Ví dụ về công thức thức ăn hỗn hợp cho thỏ ............................................... 28
Bảng 2.1. Bảng khẩu phần ăn cho thỏ (g/con/ngày) ....................................................... 31
Bảng 2.2. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm trên thỏ cái ............................................................ 31
Bảng 2.3. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm trên thỏ thịt ........................................................... 32
Bảng 2.4. Công thức hỗn hợp tinh cho thỏ mẹ và thỏ thịt trong thí nghiệm .............. 33
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu năng suất sinh sản trên thỏ cái .............................................. 39
Bảng 3.2. Theo dõi tình trạng bệnh tật của thỏ cái sinh sản .......................................... 41
Bảng 3.3. Khả năng tiêu thụ và tỷ lệ lợi dụng thức ăn xanh ở các phương pháp chế
biến khác nhau .................................................................................................... 42
Bảng 3.4. Kết quả tiêu thụ thức ăn của thỏ cái sinh sản ................................................. 43
Bảng 3.5. Tiêu tốn thức ăn sản xuất ra 1kg thỏ con cai sữa (KgTA/kg thỏ) .............. 44
Bảng 3.6. Hạch toán sơ bộ hiệu quả chế biến thức ăn trong thí nghiệm (đ/lô) ......... 45
Bảng 3.7. Sinh trưởng tích lũy của thỏ nuôi thịt.............................................................. 46
Bảng 3.8. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của thỏ thịt Newzealand (g) .......................... 47
Bảng 3.9. Theo dõi tỷ lệ nuôi sống, tình trạng bệnh tật của thỏ thịt ............................ 48
Bảng 3.10. Tỷ lệ lợi dụng thức ăn xanh của thỏ thịt ....................................................... 49
Bảng 3.11. Theo dõi tiêu thụ thức ăn cho thỏ thịt ........................................................... 51
Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg thỏ thịt giai đoạn từ 43-84 ngày tuổi ............... 52
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế nuôi thỏ thịt ......................................................................... 53
Bảng 3.15. Thành phần hóa học thịt thỏ ........................................................................... 55

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Con thỏ là giống vật nuôi khá phổ biến và có giá trị cao trên thị trường vì sản
phẩm của nghề nuôi thỏ là thịt, da, lông, đáp ứng cao thị hiếu người tiêu dùng.
Thịt thỏ - sản phẩm chính của nghề nuôi thỏ là loại thịt trắng giàu dinh
dưỡng mặc dù thức ăn chính của thỏ là thực vật; thịt thỏ ít mỡ vì thế rất ít
colesteron, được đánh giá thuộc hàng thực phẩm sạch nhất hiện nay vì con thỏ là vật
nuôi ăn sạch, ở sạch, ít bệnh tật nên ăn thịt thỏ rất có lợi cho sức khỏe.
Gần đây, qua nghiên cứu người Nhật đã phát hiện ra một loại protein đặc
biệt có trong da thỏ trắng có tác dụng phòng ngừa và điều trị bệnh Alzeimer
(bệnh suy giảm trí nhớ, run tay, phổ biến ở người cao tuổi) và đã ký kết hợp tác
với Việt Nam đi vào khai thác thương mại. Cho nên con thỏ càng được nhiều
người chăn nuôi chú ý.
Con thỏ dễ nuôi vì khả năng sinh sản cao, cần ít vốn, quay vòng vốn rất
nhanh, tận dụng được nguồn lao động phụ và thời gian rảnh rỗi trong gia đình. Nuôi
thỏ tận dụng được nhiều loại thức ăn là cỏ, lá để sinh trưởng, sinh sản; Trong đó
thức ăn thô xanh được coi là chủ lực chiếm tới 70-80% giá trị năng lượng của khẩu
phần nên không cần quá nhiều thức ăn tinh để nuôi thỏ, trong khi thỏ thịt trên thị
trường luôn cao giá so với loại thịt gia súc khác (100.000đ - 120.000đ/1kg thỏ hơi)
vì thế nuôi thỏ đem lại giá trị kinh tế.
Thỏ sử dụng được nhiều thức ăn thô xanh vì nó là động vật gặm nhấm có
manh tràng phát triển để tạo môi trường cho hệ VSV cộng sinh phân giải thức ăn
thô và tổng hợp được nhiều vitamin cũng như các chất cần thiết khác cho cơ thể,
vì thế phát triển chăn nuôi thỏ không những nâng cao thu nhập lại không tốn
nhiều lương thực.
Trong một số năm gần đây, nuôi thỏ đang được chú ý phát triển ở nước ta.
Bên cạnh các giống thỏ nội địa như thỏ đen, thỏ xám, chậm lớn, nhỏ con, nước ta đã
nhập nhiều giống thỏ nước ngoài có tầm vóc to, lớn nhanh, sinh sản tốt. Trong
những giống thỏ ngoại nhập, thỏ New Zealand trắng được chú trọng phát triển vì
khả năng cung cấp protein đặc biệt chữa bệnh Alzeimer mà sản phẩm này đang có
nhu cầu cao trên thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2

Trong năm 2013, tỉnh Cao Bằng xây dựng và đưa vào thực hiện dự án phát
triển chăn nuôi thỏ trắng New Zealand theo đơn đặt hàng của Nhật Bản. hiện nay
trang trại chăn nuôi thỏ đầu tiên đã xây dựng và đi vào hoạt động. Bước đầu đã giúp
người chăn nuôi làm quen kỹ thuật nuôi thỏ, trại chăn nuôi áp dụng quy trình chăm
sóc nuôi dưỡng do Trung tâm Dê -Thỏ Sơn Tây ban hành [14].
Nguồn thức ăn tinh được hướng dẫn sử dụng là thức ăn hỗn hợp nuôi thỏ.
Nguồn thức ăn xanh khá phong phú được sử dụng nguyên dạng vừa thu hoạch. Tuy
nhiên, việc cho ăn thức ăn thô xanh nguyên dạng khó kiểm soát vệ sinh thú y, vừa
dễ bị ôi thiu gây bệnh và nhất là hay bị rơi vãi trong khi ăn, bị thỏ loại bỏ nhiều
phần thân cành già... gây lãng phí thức ăn, thỏ bị bệnh đường ruột nhiều, ảnh hưởng
lớn tới hiệu quả nuôi thỏ. Vì thế tiết kiệm và kiểm soát tốt thức ăn xanh, giảm bệnh
tật, tăng tỷ lệ nuôi sống cần đặt ra khi phát triển nuôi thỏ nhằm nâng cao thu nhập
của nghề mới này ở Cao Bằng.
Việc nghiên cứu thử nghiệm các phương pháp chế biến thức ăn thô xanh khi
nuôi thỏ vì thế đã được đặt ra.
2. Mục tiêu của đề tài
- Kết luận được hiệu quả của các phương pháp chế biến thức ăn thô xanh
trong nghiên cứu để đưa vào ứng dụng trong chăn nuôi thỏ ở Cao Bằng.
- Là cơ khoa học để xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về Quy trình công nghệ
chế biến thức ăn thô xanh có hiệu quả cao để nuôi thỏ.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài
Thỏ là một loài vật nuôi khá độc đáo, tính phổ biến không cao như các loài
vật nuôi khác. Nhưng thực tế cho thấy nuôi thỏ cũng mang lại nhiều lợi ích, tăng

nguồn thu nhập cho người dân. Thứ nhất, thịt thỏ có tính đặc sản, giàu dinh dưỡng,
ít mỡ, ít cholesterol; Thứ hai, thỏ dễ nuôi vì chúng sử dụng nguồn thức ăn thực vật
hết sức đa dạng, sẵn có; Khả năng sinh sản cao, cần ít vốn… Vì vậy nghề nuôi thỏ
cũng đã và đang quan tâm phát triển ở nước ta, cơ cấu giống thỏ phong phú hơn,
quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng tốt hơn. Trong đó có việc sản xuất, chế biến thức ăn
cho thỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3

Nguồn thức ăn xanh cho thỏ phong phú,đa dạng. Tuy nhiên, vì thỏ rất dễ bị
bệnh đường ruột nên chúng có yêu cầu khá khắt khe về thức ăn: Thức ăn phải đảm
bảo vệ sinh, phù hợp với đặc điểm tiêu hóa của thỏ. Do đó, đề tài đặt vấn đề nghiên
cứu phương pháp chế biến thức ăn thô xanh, phù hợp với sinh lý tiêu hóa, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, nâng cao hiệu quả chăn nuôi thỏ là càn thiết, có
ý nghĩa về khoa học và thực tiễn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số giống thỏ có ở Việt Nam
1.1.1. Giống thỏ nội
1.1.1.1. Thỏ Ré
Là giống thỏ được nuôi nhiều ở các địa phương, chúng có màu sắc lông
da rất đa dạng, thường là màu xám nhạt loang trắng hay màu vàng nâu pha
trắng. Mắt thỏ màu đen. Khối lượng trưởng thành 2,2-2,7kg. Thỏ đẻ 5,5 6lứa/năm, mỗi lứa 6 - 7con, cai sữa ở 1 tháng tuổi nặng 300 - 350g/con.
(Hoàng Thị Xuân Mai, 2005) [8]
1.1.1.2. Thỏ đen Việt Nam
Thỏ này có màu lông và mắt đen tuyền, đầu và mõm nhỏ, cổ không vạm vỡ
nhưng thân hình chắc chắn, thịt ngon. Khối lượng trưởng thành 3,2 - 3,5kg, thỏ mắn
đẻ, mỗi năm đẻ 7 lứa, mỗi lứa 6 - 7con,
Đặc điểm nổi bật của thỏ đen là sức chống đỡ với bệnh tật tốt, thích nghi tốt
với điều kiện nuôi dưỡng thấp, khí hậu ở các vùng trong cả nước ta.
1.1.1.3. Thỏ xám Việt Nam
Thỏ có màu lông xám tro hoặc xám ghi. Riêng phần dưới ngực, bụng, đuôi
có màu lông trắng. Mắt đen, đầu to vừa phải, lưng hơi cong, khối lượng trưởng
thành nặng 3,5 - 3,8kg. Thỏ đẻ khoẻ, mỗi năm 6 - 7 lứa và mỗi lứa 6 - 7con.
(Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 2000) [9], (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005) [8]
1.1.2. Giống thỏ nhập nội
1.1.2.1. Thỏ New Zealand White (Tân Tây Lan trắng)
Có nguồn gốc New Zealand, nuôi phổ biến ở Châu Âu, Châu Mĩ, được nhập
vào Việt Nam từ Hungari năm 1978 và 2000, thuộc giống thỏ tầm trung mắn đẻ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, nhiều thịt, lông dày, trắng tuyền, mắt hồng,

khối lượng trưởng thành từ 5-5,5 kg/con. Tuổi động dục lần đầu 4-4,5 tháng.
Tuổi phối giống lần đầu từ 5-6 tháng. Khối lượng phối giống lần đầu từ 3-3,2
kg/con. Đẻ 5-7 lứa/năm, 6-8 con/lứa. Khối lượng con sơ sinh 50-60g. Khối lượng
con cai sữa 650-700g. Tỷ lệ thịt xẻ từ 52-55%. Giống thỏ này thích ứng tốt với điều
kiện chăn nuôi gia đình ở Việt Nam.
1.1.2.2. Giống thỏ California
Có nguồn gốc từ Mỹ, được lai tạo giữa 3 giống: thỏ Chinchila, thỏ Nga, thỏ New
Zealand. Là giống thỏ tầm trung, trọng lượng trung bình 4,5 - 5kg, thân ngắn hơn thỏ
New Zealand, lông trắng nhưng tai, mũi, bốn chân và đuôi có điểm lông màu đen. Giống
thỏ này được nuôi nhiều ở Việt Nam. (Hoàng Thị Xuân Mai, 2005) [8]
1.2. Đặc điểm hình thái và cấu tạo cơ quan tiêu hóa của thỏ
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan tiêu hóa

Hình 1. Cấu tạo bộ máy tiêu hóa của thỏ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Ở thỏ trưởng thành (4 – 4,5kg hay 2,5 – 3kg) chiều dài hệ tiêu hóa có thể dài
4,5 – 5m. Sau ống thực quản ngăn là dạ dày đơn của thỏ chứa khoảng 60 – 80g thức
ăn. Ruột non dài khoảng 3m và có đường kính 1cm. Cuối ruột non là tiếp giáp với
manh tràng, bộ phận tích trữ và tiêu hóa thức ăn này có chiều dài khoảng 40 – 45cm
với đường kính 3 – 4cm. Nó chứa được 100 – 120g một hỗn hợp chất chứa đồng
nhất với tỷ lệ chất khô khoảng 20%. Kể đến là một ruột già với chiều dài khoảng
1,5m. Hệ tiêu hóa thỏ phát triển nhanh trong giai đoạn thỏ đang tăng trưởng. Hai
tuyến chính tiết dịch đổ vào ruột non là gan và tụy tạng. Dịch mật thỏ chứa nhiều
chất hữu cơ nhưng không có enzyme. Dịch tụy chứa những enzyme tiêu hóa protien

(trypsin, chymotrypsin), tinh bột (amylase), và mỡ (lipase).
* Dạ dày thỏ: Thỏ có dạ dày đơn giống như dạ dày ngựa, co giãn tốt nhưng
co bóp yếu. Dạ dày thỏ luôn luôn chứa đầy thức ăn. Nếu dạ dày lép kẹp hoặc chứa
tạp chất thể lỏng là thỏ bị bệnh, phân thải ra sẽ nhão không thành viên.
* Manh tràng: Manh tràng của thỏ là một túi mù thông với đoạn nối giữa
ruột non và ruột già. Manh tràng của thỏ lớn hơn gấp 5 - 6 lần dạ dày và có khả
năng tiêu hoá chất xơ nhờ hệ vi sinh vật cộng sinh gồm protozoa, nấm và vi khuẩn
có lợi. Nếu một yếu tố nào đó làm mất cân bằng của hệ vi sinh vật cộng sinh này
(như stress, cho uống kháng sinh, khẩu phần nhiều mỡ nghèo xơ, hay quá nhiều bột
đường,…) thì các loại vi khuẩn gây hại sẽ phát triển và sản sinh ra độc tố có hại cho
thỏ. Nếu thiếu thức ăn thô thì dạ dày và manh tràng trống rỗng, gây cho thỏ có cảm
giác đói. Nếu ăn thức ăn nghèo xơ hoặc ăn rau xanh, củ quả chứa nhiều nước, nẫu
nát, dễ phân huỷ thì là thỏ rối loạn tiêu hoá như tạo nhiều khí, không tạo phân viên
cứng, đường ruột căng đầy khí, đầy bụng và ỉa chảy.
Bảng 1.1. Khối lƣợng và thể tích các phần đƣờng tiêu hóa
Tên bộ phận

Trọng lƣợng (g)

Chất chứa (g)

% so với cơ thể

Dạ dày

23,1

94,0

4,2


Manh tràng

37,6

106

4,6

Kết tràng

28,3

39,8

1,3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

Nguồn: (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 2000) [9]
Tỷ lệ dung tích của các phần đường tiêu hóa của thỏ cũng khác so với của
các gia súc khác. Dạ dày của bò lớn nhất (71%) so với tổng đường tiêu hóa của nó.
Còn ở thỏ manh tràng lớn nhất (49%), cụ thể ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. So sánh tỷ lệ dung tích của các phần đƣờng tiêu hoá
của các gia súc (%)

Tên đoạn đƣờng tiêu hóa

Ngựa



Heo

Thỏ

Dạ dày

9,00

71,0

29,0

34,0

Ruột non

30,0

19,0

33,0

11,0


Manh tràng

16,0

3,00

6,00

49,0

Ruột già

45,0

7,00

32,0

6,00

Tổng số

100

100

100

100


Nguồn: (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 2000) [9]
Độ pH của các phần đường tiêu hoá ở thỏ cũng khác nhau: dạ dày rất chua,
pH trung bình là 2,2. Vật chất khô của chất chứa dạ dày phụ thuộc vào dạng thức
ăn, trung bình 17%. Chất chứa ruột non có pH = 7,2-7,9. Manh tràng có pH = 6, vật
chất khô là 23%. Kết tràng có pH = 6,6. Dịch mật và tuyến tụy có tác dụng cân bằng
độ pH của ruột non. Tổng số vi khuẩn trong manh tràng là cao nhất. Hoạt động lên
men của vi khuẩn trong môi trường hơi chua sẽ tạo nên được nhiều axit béo bay hơi
từ cellulose.
1.2.2. Sự phát triển đường tiêu hóa theo lứa tuổi thỏ
Cơ thể thỏ sinh trưởng đều đặn cho đến tuần tuổi thứ 11-12. Nhưng đường
tiêu hóa (trừ gan) thì dừng phát triển ở tuần tuổi thứ 9. Từ tuần 3-9 khối lượng của
từng đoạn ruột cũng thay đổi khác nhau. Vào tuần thứ 3 ruột non nặng gấp đôi ruột
già (manh tràng, kết tràng). Đến tuần thứ 9 thì khối lượng hai phần ruột đó đã tương
đương nhau. Sự phát triển đoạn ruột già chỉ hoàn chỉnh khi có sự lên men vi khuẩn,
khi thỏ chuyển sang ăn thức ăn cứng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8

Phát triển về độ dài của các đoạn ruột thỏ cũng tương tự như phát triển khối
lượng. Độ dài của các đoạn ruột thỏ trưởng thành như sau: ruột non 327cm, manh
tràng 38cm, đầu giun ruột thừa 13cm, kết tràng 128cm.
1.2.3. Sinh lý tiêu hóa
Động vật ăn cỏ chỉ có thể tiêu hóa chất xơ từ thức ăn thực vật bằng quá trình
lên men vi khuẩn. Quá trình này ở động vật nhai lại xảy ra ở dạ dày và phần đầu
ruột non. Ở thỏ và ngựa thì xảy ra ở manh tràng và ruột già. Trong các trường hợp
trên, sự tiêu hoá tinh bột tạo thành axit béo và hấp thụ vào đường máu thì đều giống

nhau. Nhưng riêng sự hấp thụ axit amin thì có khác nhau: ở động vật nhai lại axit
amin phân hủy và hấp thụ ngay ở dạ múi khế và ruột non. Đến phần ruột già, từ
manh tràng axit amin không có khả năng hấp thụ được. Thỏ đã bổ sung sự khiếm
khuyết đó bằng hiện tượng sinh lý ăn phân mềm (Caecotrophia).
Trong đường ruột của thỏ tạo thành hai loại phân: Loại phân bình thường
viên tròn, cứng, thỏ không ăn thì gọi là phân cứng. Còn một loại phân mềm, nhiều
viên nhỏ, mịn, dính kết vào nhau, khi thải ra đến hậu môn thì thường được thỏ cúi
xuống ăn ngay, nuốt chửng vào dạ dày và trộn lẫn với chất chứa dạ dày, đẩy dần
vào ruột non và được hấp thu các chất dinh dưỡng ở đó, đặc biệt là vitamin B,
trường hợp này gọi là thỏ ăn phân lại hay người ta còn gọi thỏ là động vật ăn lại.
Bảng 1.3. Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ
Thành phần hoá học

Phân cứng

Phân mềm

Vật chất khô (%)

58,3

27,1

Protein thô (%)

13,1

29,5

Chất béo thô (%)


2,60

2,40

Chất xơ thô (%)

37,8

22,0

Khoáng tổng số (%)

8,90

10,8

Chiết chất không đạm (%)

37,7

35,1

Nguồn: (Nguyễn Văn Thu, 2003) [12]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9


Phân cứng có vật chất khô cao hơn, nhưng hàm lượng protein lại nhỏ hơn phân
mềm. Thỏ con còn bú mẹ không có hiện tượng ăn phân, hiện tượng này chỉ bắt đầu
hình thành khi thỏ đến 3 tuần tuổi. Phân cứng còn gọi là phân ban ngày, phân mềm
còn gọi là phân ban đêm. Như vậy thỏ ăn phân mềm trong môi trường yên tĩnh.
1.3. Đặc điểm tiêu hóa của thỏ nuôi
1.3.1. Sử dụng năng lượng
Năng lượng mất đi trong phân nói chung từ 25-45% năng lượng thô khẩu
phần. Do sinh lý tiêu hoá của thỏ, các thành tố vách tế bào là những thành phần hoá
học chính liên quan đến sự tiêu hoá năng lượng thức ăn (Santomas và cs, 1987) [38]
Theo Spreadbury (1978) [40] thì sự thất thoát năng lượng qua nước tiểu thay
đổi từ 4-8 % DE khẩu phần với sự biến động lớn của cả hai mức độ xơ và protein
(4-33% ADF và 16-28% CP). Sự thất thoát năng lượng này không liên quan đến
mức độ xơ trong các khẩu phần được cân bằng năng lượng/protein, vì vậy, 6% DE
có thể là mức năng lượng thất thoát trung bình qua nước tiểu.
Các tác giả khác nhau như De Blas và cs,1986 [21] đã xác định mức độ năng
lượng hữu hiệu cho sự tổng hợp protein và chất béo có giá trị lần lượt là 38-45% và
64-70%. De Blas và cs, (1984) [20] đề nghị mức độ năng lượng hữu hiệu trung bình
cho tăng trưởng (kg) là 56%. Sự sản sinh nhiệt lượng tổng số tăng lên với khẩu
phần có tỷ lệ xơ từ 0,37-1,5% trên một đơn vị ADF gia tăng (De Blas và cs,1986)
[21] Sự tương quan này có lẽ do sự gia tăng các giá trị tiêu hoá và các hoạt động lên
men ở manh tràng khi sử dụng khẩu phần nhiều xơ.
Nhiệt lượng tạo ra cũng tuỳ thuộc vào hàm lượng protein trong khẩu phần
(De Blas và cs,1986 [21] đã chứng minh mối quan hệ âm giữa các thông số này
(0,33% nhiệt sản sinh gia tăng/1 đơn vị protein thô gia tăng) với khẩu phần sử dụng
có mức protein thô từ 12-18%. Kết quả này có thể do một lượng lớn protein được
dị hoá khi mức độ của nó trong khẩu phần tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10

1.3.2. Tiêu hoá protein
Enzyme phân giải protein của thỏ được hoàn thiệnvào tuần tuổi thứ tư, sự
phát triển của enzyme phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của hệ thống nội tiết và
ít nhiều bị ảnh hưởng bởi khẩu phần (Corring và cs, 1972) [19]. Có sự khác biệt rõ
rệt về tỷ lệ tiêu hoá protein giữa các loại thức ăn hỗn hợp (gần 80%), ngũ cốc và
cám (65-70%) và cỏ (45-65%). Từ đó, tỷ lệ tiêu hoá CP ở các khẩu phần khác nhau
phụ thuộc vào thực liệu hơn là vào thành phần hoá học của chúng. Vì vậy mà tỷ lệ
tiêu hoá protein thô (DCP) có mức độ chính xác cao hơn protein thô (CP) trong
đánh giá protein thức ăn và thực liệu.
Số liệu nghiên cứu về mức độ tiêu hoá protein trước manh tràng còn rất hiếm.
Sự biến dưỡng ở manh tràng dường như có vai trò quan trọng trong tiêu hoá hấp
thụ protein của thỏ, nhất là đối với protein có nguồn gốc từ cỏ (Haresign và cs, 1989) [24]
1.3.3. Tiêu hóa Nitơ trong manh tràng
Ammonia (NH3) là sản phẩm chính cuối cùng của quá trình dị hoá Nitơ trong
manh tràng và là nguồn Nitơ chính cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật. Cũng như
loài nhai lại, nguồn NH3 quan trọng này trong manh tràng bắt nguồn từ sự hấp thu NH3
qua máu (khoảng 25% NH3 trong manh tràng, (Forsythe và cs, 1985) [22], phần còn lại
đến từ sự phân hủy thức ăn và các phức hợp Nitơ nội sinh của vi sinh manh tràng
có hoạt lực phân giải protein cao (Makkar và cs, (1987) [31]
Nồng độ NH3 manh tràng từ 6-8,5 mg/100ml chất chứa trong đoạn ruột này.
Lượng NH3 này dường như đủ cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật khi so sánh
với động vật nhai lại (Carabano và cs, 1988) [16].
1.3.4. Phân mềm và sự tiêu hoá protein
Hiện tượng ăn phân mềm có vai trò như sự cung cấp dưỡng chất được quan
tâm - đó là protein. Thành phần hoá học của phân mềm tương tự với chất chứa trong
manh tràng mặc dù phân mềm có hàm lượng protein hơi cao hơn và lượng xơ hơi thấp

hơn, (Carabano và cs, 1988) [16]. Sự khác biệt này liên quan đến nồng độ Nitơ cao của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

lớp nhày bao bọc chất chứa manh tràng ở các đoạn cuối của ruột già tạo ra phân mềm
trước khi bài xuất. Phân mềm cũng ít nước hơn chất chứa manh tràng do sự hấp thu
nước ở phần cuối ruột già mặc dù sự hấp thu ít hơn so với phân cứng.
Khi được ăn vào, phân mềm lưu lại trong dạ dày khoảng 6-8 giờ tuỳ khả
năng bảo vệ của màng nhày trước sự công phá của hoạt động tiêu hoá. Trong
khi đó các vi sinh vật tiếp tục quá trình lên men sản sinh một lượng đáng kể
lactic acid vì chất đệm phosphate trong phân mềm tạo ra độ pH phù hợp. Cuối
cùng thì màng nhày bị phá hủy và phân mềm đi vào quá trình tiêu hoá bình
thường (Griffiths và cs, 1963) [23]
Protein cung cấp từ phân mềm thay đổi từ 10%, (Spreadbury, 1978) [39] đến
55% trên tổng lượng protein ăn vào tuỳ thực liệu thô được sử dụng. Trong khẩu
phần thực tế, nguồn protein cung cấp từ phân mềm chiếm khoảng 18% tổng lượng
protein ăn vào (Haresign và cs, 1989) [24]
Một trong những ưu điểm của hiện tượng ăn phân mềm là nó tác động tích
cực lên khả năng tiêu hoá protein trong khẩu phần. Protein thô tiêu hoá tăng từ 520% nhờ hiện tượng này, tăng đến giá trị cao nhất khi protein bổ sung từ thức ăn
hỗn hợp giảm thấp. Kết quả quan sát này giải thích lý do tại sao thỏ sử dụng protein
từ cỏ tốt hơn các loài không nhai lại khác.
Hiện tượng ăn phân mềm có thể hỗ trợ việc khắc phục tình trạng khẩu phần
chứa protein kém chất lượng. Ngoài ra, phân mềm còn là nguồn quan trọng cung
cấp vitamin nhóm B, K và một số khoáng có thể tái sử dụng như sắt.
1.3.5. Tiêu hoá tinh bột
Thức ăn sử dụng trong phương thức nuôi thâm canh có đậm độ dưỡng chất

cao do nó chứa các nguồn ngũ cốc và tinh bột cao hơn thức ăn truyền thống. Sự
thay đổi này đã thúc đẩy Cheeke và Patton (1980) [17] đề xuất giả thuyết rằng khẩu
phần mức độ tinh bột cao cùng với thời gian di chuyển nhanh của nó trong đường
ruột có thể là nguồn cung cấp tinh bột quan trọng cho các vi sinh manh tràng mà
trong quá trình lên men chúng có thể xúc tiến các rối loạn tiêu hoá.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

Wolter và cs, 1980) [41] thấy rằng có khoảng 70% tinh bột trong thức ăn
đến ruột non mà không bị phân hủy mặc dù hoạt lực cao của amylase nước bọt
(De Blas và cs, 1986) [21] Độ pH dạ dày thấp làm cho enzyme này không ổn định.
Khả năng tiêu hoá tinh bột ở ruột non cao bởi độ pH ở đoạn này tối ưu và lượng
tinh bột có trong manh tràng thì thấp (1,0-1,9% DM) ngay cả khi khẩu phần có hàm
lượng tinh bột cao (30%). Tuy nhiên, vi sinh manh tràng có hoạt lực amylase quan
trọng và thậm chí còn mạnh hơn loài nhai lại (Makka và cs, 1987) [31] và nó làm
cho lượng tinh bột trong manh tràng không giống với dòng tinh bột khẩu phần trôi
vào manh tràng. Chỉ với 15% tinh bột nguyên mẫu của khẩu phần có trong manh
tràng thì cũng đủ gây nên sự lên men có hại. Thỏ con cai sữa dường như nhạy cảm
hơn với tinh bột dạng này vì hệ thống enzyme tuyến tuỵ chưa hoàn thiện và hệ
thống này chỉ phát triển nhanh từ tuần tuổi thứ 3-4 (Corring và cs, 1972) [19], lượng
tinh bột trong phần cuối hồi tràng của thỏ 28 ngày tuổi khoảng 4% với khẩu phần
có 30% tinh bột, trong khi ở thỏ trưởng thành giá trị này dưới 0.5%. Kết quả này
thực sự quan trọng vì các rối loạn tiêu hoá có tỷ lệ mắc phải cao trong tuần đầu sau
cai sữa (28-40 ngày tuổi).
Một số tác giả như Lee và cs, (1985) [27] cho rằng tỷ lệ tiêu hoá tin bột phụ
thuộc vào nguồn thực liệu và cách xử lý chúng. Tuy nhiên Santomas và cs, (1987)

[37] không thấy sự khác nhau về tỷ lệ chết; khả năng tăng trưởng, chuyển hoá thức
ăn kể cả tỷ lệ tiêu hoá vật chất khô, chất hữu cơ và protein khi sử dụng một lượng
lớn (hơn 33%) các loại ngũ cốc khác nhau (lúa mì, bắp, yến mạch và lúa mạch)
trong khẩu phần.
1.3.6. Tiêu hoá chất xơ
Xơ là thành phần chính có chức năng tác động thúc đẩy cho sự tiêu hoá hoàn
hảo, nhưng khác với loài nhai lại, vai trò của xơ đối với thỏ có liên quan đến cả hai
đặc tính lý học và hoá học. Vì vậy nếu khẩu phần không đáp ứng đầy đủ chất xơ thì
rất dễ phát sinh các rối loạn tiêu hoá (Santomas và cs, 1989) [39]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

Việc xác định tỷ lệ chất xơ tối ưu trong khẩu phần là một trong những mục
tiêu nghiên cứu chính về dinh dưỡng. Thỏ được nuôi bằng khẩu phần xơ thấp cho
thấy tỷ lệ các rối loạn về tiêu hoá (thường biểu hiện triệu chứng tiêu chảy) và tỷ lệ
chết cao. Điều này có thể do mức độ xơ thấp làm cho thời gian lưu lại của chất
chứa trong đường ruột lâu hơn.
Sự gia tăng chất chứa manh tràng xuất hiện rõ ở khẩu phần chứa chất xơ
thấp hơn 12%, mức độ này có thể chi phối tốc độ đổi mới chất chứa manh tràng,
tình trạng này tạo điều kiện thuận lợi cho sự lên men không mong muốn ở manh
tràng và sự phát triển của vi khuẩn sinh bệnh (Carabano và cs, 1988) [16]
Kích cỡ nghiền của xơ cũng ảnh hưởng đến nhu động ruột (Bouyssou và cs,
1988) [15]. Nghiền mịn làm tăng thời gian lưu lại của thức ăn trong ruột (Lebas,
1986) [6] và làm tăng chất chứa manh tràng. Hiện nay chưa có sự thống nhất giữa
các tác giả về kích thước tối thiểu của tiểu thể xơ để tránh những bất lợi trên vì nó

còn phụ thuộc vào nguồn cung cấp xơ và các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc sắp
xếp kích cỡ các tiểu thể xơ trong đường ruột. Tuy nhiên, kích thước tối thiểu 2mm
dường như là hợp lý (Lebas, 1986) [6]
* Xơ và tiêu hóa xơ ở manh tràng
Do tỷ lệ tiêu hoá xơ thô (CF) trung bình khoảng 17% (De Blas và cs, 1986
[21]; Maertens và cs, 1984 [29] nên năng lượng cung cấp từ chất xơ trong khẩu
phần thường thấp (dưới 5% tổng DE khẩu phần). Tuy nhiên, phần tử xơ mịn và
các vật chất hoà tan đi vào manh tràng là nguồn nguyên liệu cho vi khuẩn lên men
chủ yếu tạo ra các acid béo bay hơi (VFA).
Bảng 1.4. Tỷ lệ tiêu hoá các thành phần vách tế bào (%) ở một số loài gia súc*
Loài gia súc

Cellulose

Hemicellulose

Lignin

Cừu

30

40,3

5,1

Heo

30,4


46,4

2



9,6

4,2

5,6

Thỏ

16,1

24,7

7,4

Nguồn: (Santomas và cs, 1989) [39]
(*) Thành phần vách tế bào thức ăn : NDF (% DM)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14

Theo Carabano và cs, (1988) [16], năng lượng là yếu tố giới hạn cho sự phát

triển tối ưu của vi sinh manh tràng. Tổng nồng độ và tỷ lệ tương đối của các
VFA trong manh tràng đều không giống như trong dạ cỏ, do đó propionic acid
hiện diện với một tỷ lệ rất thấp (8% trong tổng số), acetic acid chiếm ưu thế
(73%) và butyric acid cũng chiếm tỷ lệ khá (17%). Lượng VFA trong manh
tràng biến động từ 34 µmol/g DM đến 351µmol/g DM. Những thay đổi về biến
dưỡng manh tràng và sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh khác đều là cơ hội
phát sinh các rối loạn tiêu hoá.
* Xơ và phân mềm
Một phần của chất chứa manh tràng được thải ra hàng ngày ở dạng phân
mềm. Với các khẩu phần thông thường, việc sản sinh phân mềm không liên quan
đến mức độ xơ trong khẩu phần (Carabano và cs,1988) [16]. Lượng phân mềm thỏ
tiêu thụ so với tổng vật chất khô ăn vào (DMI) khá ổn định ở khoảng 14% (từ 9 15%) Phân mềm có thể được tiêu thụ tới 20- 23% tổng vật chất khô ăn vào khi khẩu
phần chủ yếu là cỏ hoặc các phụ phẩm khó tiêu. Tăng mức xơ khẩu phần làm tăng
mức độ xơ trong phân mềm nhưng không theo tỷ lệ nhất định, điều này chứng
minh tính hiệu quả của cơ chế phân tách tránh cho khối lượng lớn chất xơ đi vào
manh tràng (Santomas và cs, 1989) [39]
1.3.7. Tiêu hoá chất béo
Do khẩu phần của thỏ thường chứa xơ tự nhiên nên các chất béo được xem
là nguồn tiềm năng cho sự gia tăng năng lượng. Dù các thông tin về tỷ lệ tiêu hoá
chất béo của thỏ còn hiếm nhưng kết quả tiêu hoá cho thấy tỷ lệ này cũng tương tự
với các loài độc vị khác. Theo đó, Maertens và cs, (1984) [29]; Santomas và cs,
(1987) [38] đã tìm thấy mối quan hệ tích cực giữa cấp độ không bão hoà của chất
béo và khả năng tiêu hoá chất béo của thỏ cũng tương tự với heo và gia cầm.
Tỷ lệ tiêu hoá chất béo giảm khoảng 6% khi hàm lượng béo của phân được
phân tích với một acid thuỷ phân ban đầu và Maertens và cs, (1984) [29] đã thấy
rằng sự khá biệt này tăng lên tuỳ thuộc vào độ bảo hoà của chất béo và số lượng của
chúng trong khẩu phần. Những kết quả này cho thấy rằng thể xà phòng trong đường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15

ruột là yếu tố phải được xem xét khi nghiên cứu tỷ lệ tiêu hoá chất béo của thỏ và
các loài khác (Santomas và cs, 1987) [38].
1.4. Khả năng sản xuất
1.4.1. Khả năng sinh trưởng
- Sinh trưởng và phát triển trong thời kỳ bú mẹ
Tác động ảnh hưởng đến sinh trưởng của thỏ bú mẹ bắt đầu ngay từ khi còn
ở tử cung. Chăm sóc thỏ chửa là yếu tố quan trọng đến sự phát triển của thai và chất
lượng của thai ảnh hưởng đến sinh trưởng của thỏ con sau này. Nếu thỏ cái có chửa
mà không được cung cấp dinh dưỡng tốt, con mẹ phải sử dụng dinh dưỡng của bản
thân nuôi thai, làm suy nhược cơ thể mẹ và sức sống đàn con cũng giảm sút vì sữa
mẹ kém.
Thỏ con theo mẹ rất nhạy cảm với môi trường bên ngoài, đặc biệt là nhiệt độ.
Nếu nhiệt độ cao hoặc thấp hơn so với nhu cầu (25-280C), thỏ con ít hoạt động,
không muốn bú mẹ, da nhăn nheo, biến màu, tỷ lệ chết cao.
Thỏ sơ sinh nặng 55-60g, đỏ hỏn, không có lông, nhắm mắt. Sau một tuần
bộ lông mịn, mỏng đã phủ hết mình. Thỏ con mở mắt vào 9-12 ngày tuổi. Thỏ đẻ
nhiều con thì thỏ con đã đạt 200-300g và ra khỏi ổ đẻ, tập ăn thức ăn của mẹ.
- Sinh trưởng và phát triển của thỏ sau cai sữa
Thỏ sau cai sữa vài ngày thích ứng ngay với môi trường mới. Những cá thể
tốt, khỏe mạnh thì lớn nhanh. Phụ thuộc vào giống và chế độ nuôi dưỡng, mà tốc
độ sinh trưởng và thời gian đạt tới khối lượng xuất thịt có khác nhau. Lúc 10-12
tuần tuổi, thỏ đạt khối lượng 1,8-2,2kg. Sau tuần tuổi 12-14, tốc độ tăng trọng của
thỏ giảm dần.
Khả năng tăng trọng của cá thể độc lập với hệ số di truyền ở giai đoạn 7-11 tuần
tuổi. Ở giai đoạn này, thỏ con cũng ít bị tác động của môi trường sau cai sữa. Từ 12

tuần tuổi, thỏ tăng trọng bắt đầu giảm, cơ thể lúc này đã bắt đầu phát dục. Cho nên,
việc xác định khả năng tăng trọng cá thể giai đoạn 7-11 tuần tuổi làm cơ sở chọn giống
về tính sinh trưởng là phù hợp và quan trọng nhất (Lê Viết Ly, 2001) [7]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




16

1.4.2. Khả năng cho thịt
Thỏ đẻ nhanh, nếu nuôi dưỡng tốt mỗi thỏ cái mỗi năm đẻ 6-7 lứa, mỗi lứa
6-7 con, sau 3 tháng nuôi khối lượng giết thịt 1,7-2 kg, như vậy một thỏ mẹ có thể
sản xuất 70-80kg thịt thỏ/năm.
Thỏ cho tỷ lệ thịt xẻ 46-49%, tỷ lệ thịt lọc/thịt xẻ là 85-86%. Thịt thỏ giàu và
cân đối chất dinh dưỡng: tỷ lệ đạm 21%, mỡ 10%, khoáng 1,2%. Ngoài những khả
năng sản xuất trên, thỏ còn có khả năng cung cấp lông da để sản xuất quần áo, mũ
lông. Thỏ còn được dùng làm động vật thể vàng, động vật kiểm nghiệm thuốc và
chế vaccin trong y học (Lê Viết Ly, 2001) [7]
1.5. Nhu cầu dinh dƣỡng
Xác định nhu cầu dinh dưỡng cho thỏ phù hợp với từng thời kỳ phát triển của
thỏ là rất quan trọng để giúp tăng năng suất trong chăn nuôi thỏ. Cho đến nay việc
nghiên cứu sâu về nhu cầu các chất dinh dưỡng của thỏ chưa có nhiều. Có thể tham
khảo bảng nhu cầu sau của INRA (1999)
Bảng 1.5. Nhu cầu dinh dƣỡng của thỏ (INRA, 1999)
Giai đoạn nuôi

Nhu cầu dinh dƣỡng (g/con/ngày)
Bột đƣờng


Protein

Sau cai sữa-vỗ béo


22-24

0.5-1kg

15-35

2.5-9

1-2kg

35-80

9-13

2-3kg

80-110

13-17

20-26

Hậu bị giống, nghỉ đẻ

70


20

26-28

Cái có chửa

90

28

28-31

10 ngày đầu

180

48

11-20 ngày

205

56

21-30 ngày

200

52


31-41 ngày

165

44

Mẹ nuôi con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×