Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

thực tập giáo trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.25 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ….
KHOA NÔNG LÂM NGƯ

BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO TRÌNH NGÀNH
KHUYẾN NÔNG
Địa điểm: xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên

:

Mssv

:

lớp

:


I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ xưa đến nay, nói đến việc học tập thì chúng ta luôn đề cập đến phương châm
“Học đi đôi với hành”. Đúng như vậy, viêc học tập lý thuyết trên giảng đường
cùng với thực hành trên các phòng thực hành đã trang bị cho sinh viên những
kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất về ngành nghề, và các kỹ thuật khoa học tiến
bộ.
Tuy nhiên đối với việc học tập trên giảng đường và thực hành trên phòng thí


nghiệm chưa thể cung cấp hết những kiến thức sâu rộng và các kỹ năng cần
thiết trong thực tiễn và tinh thần nhiệt huyết hăng say lao động của mỗi sinh
viên, đặc biệt là sinh viên ngành khuyến nông.
Thực tập giáo trình là bước khởi đầu cho sinh viên tiếp cận với những ứng dụng
trong thực tế từ những gì đã được học trên giảng đường, những kiến thức về
khoa học – kỹ thuật và xã hội. Sinh viên được đi nhiều, tự tìm hiểu và trải
nghiệm về tình hình xã hội, tìm hiểu học hỏi kinh nghiệm từ những người đi
trước và trực tiếp thực hành theo hiểu biết về lĩnh vực nông nghiệp. Việc tiến
hành thực tập giáo trình giúp cho sinh viên năng động, sáng tạo trong thực
hành, hiểu biết sâu rộng nhiều vấn đề và rèn luyện kĩ năng thực hành, k ỹ năng
làm việc trong thực tiễn. Ngoài ra thực tập giáo trình còn giúp cho sinh viên
biết được ngành nghề mình nghiên cứu những gì, phải làm những gì và những
lĩnh vực, mục đích mà ngành nghề mình hướng đến trong tương lai và phạm vi
hoạt động của ngành khuyến nông.
Hiểu được tầm quan trọng đó của thực tập giáo trình, trường Đại học Vinh,
khoa Nông Lâm Ngư đã triển khai chuyến thực tập giáo trình cho sinh viên
khóa 54 ngành Khuyến Nông tại xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông , tỉnh Nghệ
An.

2


Trong quá trình thực tập và viết báo cáo tôi xin chân thành cảm ơn anh Lang
Văn Báng (phó trạm trưởng trạm Khuyến Nông huyện Con Cuông) cùng các
đồng chí làm việc trong trạm Khuyến Nông huyện Con Cuông và UBD xã
Thạch Ngàn đã giúp đỡ tận tình giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình 2 bác Vi Đình Luận, Vi Thanh Bình và gia
đình anh Vi Văn Hòa đã tạo điều kiện nơi ăn chốn ở và sinh hoạt cho chúng tôi
trong suốt thời gian thực tập.
Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy cô giáo trong tổ bộ môn

ngành Khuyến Nông, đặc biệt cô giáo …… đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá
trình thực tập và viết báo cáo.
Với vai trò là một sinh viên khoa Nông Lâm Ngư trường Đại học Vinh qua 1
tuần thực tập tại Xã Thạch Ngàn tôi đã có thêm nhiều hiểu biết và kĩ năng thực
hành, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn. Sau đây là bài báo cáo thực tập sau
đợt thực tập giáo trình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

3


II.

NỘI DUNG

Tổng quan về ngành khuyến nông
Khái niệm chung về khuyến nông
1.

1.1.

Khuyến nông “Agricultural extention” là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề
cho nông dân, đồng thời giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về
nông nghiệp những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế,
những thông tin về thị trường để họ có đủ khả năng tự giải quyết được các vấn
đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng
cao dân trí góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.
1.2.


Các nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của Nhà
nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân
trong hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh
nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy
động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt
động khuyến nông.
- Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
- Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và
nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.

4


* Không áp đặt mệnh lệnh: Mỗi hộ nông dân là một đơn vị kinh tế độc lập, đòi
sống của họ do học quyết định. Vì vậy nhiệm vụ của khuyến nông là tìm hiểu
cặn kẽ những yêu cầu, nguyện vọng của học trong sản xuất nông nghiệp, đưa ra
những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới sao cho phù hợp để họ tự cân nhắc, lựa
chọn. Vụ này chưa áp dụng vì họ chưa thấy đủ điều kiện, chưa thật tin tưởng,
nhưng vụ sau thông qua một số hộ đã áp dụng (hoặc mô hình do khuyến nông
tạo ra..) lúc đó họ sẽ tự áp dụng .
* Không làm thay: Cán bộ khuyến nông giúp đỡ nông dân thông qua trình diễn
kết quả (tạo mô hình), trình diễn phương pháp (hưỡng dẫn kỹ năng thao tác) để
người nông dân mắt thấy tai nghe. Họ sẽ tự làm và giúp đỡ người khác cùng
làm…
* Không bao cấp: Khuyến nông chỉ hỗ trợ những khâu khó khăn ban đầu về kỹ
thuật và cả một phần giống, vốn…mà từng hộ dân không thể tự đầu tư áp dụng

được những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới do đó khuyến nông phổ biến, hưỡng
dẫn.
* Khuyến nông là nhịp cầu thông tin 2 chiều: Giữa nông dân với các mối quan
hệ khác phản ánh trung thực những ý kiến tiếp thu phản hồi của nông dân và
những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đồi, khắc phục.
* Khuyến nông không hoạt động độc lập mà phải phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức phát triển nông thôn khác: Ngoài việc phối hợp chặt chẽ với các viện,
trường, trung tâm khoa học nông nghiệp cong phải phối hợp chặt chẽ với các
hội, đoàn thể quần chúng, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp…để đẩy mạnh
họa động khuyến nông (xã hội hóa khuyến nông).
1.3.

Vai trò của khuyến nông
1.3.1. Khuyến nông với phát triển nông nghiệp và nông thôn
Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào
những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác
nhân nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là
một yếu tố, một bộ phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn.
1.3.2. Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển
nông lâm nghiệp
5


-









Những tiến bộ kỹ thuật mới thường nảy sinh ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa
học (viện, trường, trạm, trại ...) và những tiến bộ kỹ thuật này phải được sử
dụng vào trong thực tiễn sản xuất của người nông dân. Như vậy giữa nghiên
cứu và phát triển nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc nhau như sản
xuất-tiêu dùng, giữa người mua-người bán.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiến
thức đó đưa vào được thực tiễn và người nông dân làm thế nào để sử dụng được
chúng.
Nghĩa là giữa nghiên cứu và nông dân cần có một trung gian làm nhiệm vụ lưu
thông kiến thức và khuyến nông trong quá trình đó là chiếc cầu nối giữa khoa
học với nông dân.
1.3.3. Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước
Là tổ chức giúp nhà nước thực hiện những chính sách, chiến lược về nông dân,
nông nghiệp và nông thôn.
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách nông nghiệp.
Trực tiếp cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân cho
nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định những chính sách phù hợp.
* Chức năng của khuyến nông
Chức năng bắt buộc.
- Điều khiển, thúc đẩy:
- Giáo dục người lớn: Nông dân và gia đình họ cần được trang bị những hiểu
biết và thực hành để cải thiện các phương pháp sản xuất và năng suất lao động.
Khuyến nông viên có nhiệm vụ chỉ dẫn cho nông dân cách phân tích và cập
nhật tình hình phát triển nông thôn. Trong phạm vi đào tạo của mình khuyến
nông viên cần nắm một số nguyên tắc sau:
Người cán bộ khuyến nông và nông dân vừa là “thầy” vừa là “trò”.
Hoạt động khuyến nông phải đến với nông dân nơi họ sinh sống, làm việc và
thực hiện vào các thời điểm thích hợp.
Trao đổi và thực hành là những yếu tố quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức.

Tập huấn và áp dụng thực tế.
- Chuyển giao thông tin bao gồm thông tin kỹ thuật, giá cả thị trường, những
yếu tố liên quan đến phát triển sản xuất, nguồn vốn vay...
- Tư vấn kỹ thuật cho nông dân để giúp họ giải quyết những khó khăn gặp phải
trong sản xuất nông nghiệp. Phần lớn những kỹ thuật khuyến cáo dựa vào kết
quả nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nông dân có thể tự
thông tin và góp ý cho nhau. Khuyến nông viên phải luôn tạo cơ hội để những
người sản xuất quan hệ trực tiếp với nhau.
- Phát triển đề tài khuyến nông và phương pháp khuyến nông.
6


- Lập kế hoạch khuyến nông.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
 Chức năng tự nguyện.
- Cung cấp dịch vụ
 Giống cây trồng, vật nuôi.
 Thú y.
 Bảo vệ thực vật.
 Tiêu thụ sản phẩm.
-Tham gia công tác nghiên cứu.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng.
 Chức năng cản trở.
- Kiểm tra, kiểm soát.
- Theo dõi chương trình tín dụng và thu hồi vốn vay.
- Thu thập số liệu thông tin.
1.4. Hệ thống tổ chức của khuyến nông
1.4.1. Hệ thống khuyến nông nhà nước (cấp TW, cấp tỉnh, cấp cơ sở)
 Cấp Trung ương: Cục khuyến nông thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn.

 Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
 Cấp tỉnh: Trung tâm khuyến nông thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
 Cấp huyện: Trạm khuyến nông
 Cấp xã, phường, thị trấn: Khuyến nông xã, phường – Khuyến nông cơ sở: có
khuyến nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc
địa bàn khó khăn, ít nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại;
 Cấp thôn, xóm: Câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm cùng sơ thích…..
1.4.2. Hệ thống khuyến nông tự nguyện
Các viện nghiên cứu, các trượng chuyên nghiệp, các trung tâm phát triển
- Các tổ chức xã hội: Hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hộ làm vườn...
- Các doanh nghiệp, công ty, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
- Các tổ chức quốc tế: tổ chức chính phủ và phi chính phủ
2. Các hoạt động tại địa điểm thực tập giáo trình
2.1. Tổng quan về địa điểm thực tập giáo trình
2.1.1. Trạm khuyến nông huyện Con Cuông
 Cơ cấu tổ chức bộ máy:
 Trạm trưởng
: Nguyễn Ngọc Thái
7


Phó trạm trưởng : Lang Văn Báng
Biên chế cán bộ kỹ thuật
Kế toán
Thủ kho, thủ quỹ
Con dấu và tài khoản riêng.

Chức năng, nhiệm vụ
Bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ và người dân
Xây dựng mô hình trình diễn về tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
Tư vấn dich vụ nông nghiệp trong nông thôn.
Tư vấn chính sách, pháp luật
Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật và chuyển giao
Tìm kiếm thị trường, tiêu thu sản phẩm, cung ứng vật tư lao động, …
Quản lý cán bộ viên chức, lao động,…
Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động khuyến nông
Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp các ngành
Có các chính sách và chương trình hỗ trợ
Sự nhiệt tình và cố gắng của anh em trong đơn vị.
Khó khăn:
Là một trong những ngành hoạt động với đối tượng là nông dân
Địa bàn rộng
Về chuyên môn rộng, có thể nhiều kiến thức chưa được tiếp cận và hiểu biết rõ.
Tổ chức hệ thống không ổn định → thiếu chủ động trong xây dựng chiến lược
hoạt động.
 Vấn đề tài chính, ngân sách cho hoạt động khuyến nông thấp
 Khó khăn về nhân lực và việc làm.
 Khó khăn trong chuyển giao khoa học kỹ thuật : trình độ dân trí, ngôn ngữ
( 75% người dân tộc thái, 60% lao động nông thôn …), khó khăn về giao thông,
cơ sở vật chất, trang thiết bị, công cụ hỗ trợ, …
2.1.2. Tổng quan về xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý:

























Thạch Ngàn là một xã miền núi thuộc huyện Con Cuông , tỉnh Nghệ An. Cách
trung tâm huyện 20km về phía tây bắc và cách thành phố Vinh 153km theo
quốc lộ 7A.



Tọa độ địa lý:
Từ 18˚45’30’’ đến 19˚19’40’’ vĩ độ Bắc
8










Từ 104˚31’52’’ đến 105˚02’00’’ kinh độ Đông.
Giới cận:
Phía bắc giáp huyện Quỳ Hợp, xã Thọ Sơn, huyện Anh Sơn.
Phía đông giáp xã Thành Sơn, huyện Anh Sơn.
Phía nam giáp xã Tam Sơn, huyện Anh Sơn.
Phía tây giáp xã Mậu Đức, Bình Chuẩn, huyện Con cuông.
Địa bàn xã bị chia cắt bởi nhiều khe suối (Kẻ Trai, Kẻ Gia) và nhiều khe nhỏ
chạy qua xã theo hướng Tây- Đông tạo thành một vùng sinh thái mang tính đặc
trưng của miền tây xứ Nghệ.

b)

Địa hình, địa mạo:
Xã Thạch Ngàn có địa hình đồi núi tương đối phức tạp, địa hình cao dần về
phía tây bắc,thấp dần về phía đông nam, mạng lưới giao thông chưa được đồng
bộ, bị chia cắt bởi nhiều hệ thống khe suối, kết hợp với hệ thống thủy lợi đã tạo
thành sự phân cách đồng ruộng thành nhiều vùng , đây là yếu ố ảnh hưởng đến
sự phát triển kinh tế- xã hội của xã.

c)


Khí hậu, thời tiết:
Xã Thạch Ngàn nằm trong vùng có kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng đặc điểm chung của khí hậu Bắc Trung Bộ và miền núi Tây Nam Nghệ
An, khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa hè nóng từ tháng 4 đến tháng 10, mùa
đông lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Nhiệt độ bình quân năm: 24,5 ºC
Nhiệt độ bình quân cao nhất: 29,5 ºC, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối: 43,5 ºC
Nhiệt độ bình quân thấp nhất: 16 ºC, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối: 4 ºC
Số giờ nắng trung bình năm: 1.640 giờ.
Lượng mưa hàng năm tương đối lớn, bình quân 1.780ml. bình quân cao nhất
2.290ml, bình quân thấp nhất 1.192ml. bình quân 1ha đất tự nhiên hơn
13.500m³/năm song phân bố không đều, trên 70% lượng mưa vào tháng 7-8-9
và tiết tiểu mãn tháng 5 nên thường gây lũ lụt, các tháng còn lại chỉ có 30%
lượng mưa nên dễ hạn hán.

9


Độ ẩm không khí : Bình quân hàng năm: 85%, bình quân cao nhất 90%, bình
quân thấp nhất 60%.
Lượng bốc hơi nước bình quân: 760ml, cao nhất 1.130ml,thấp nhất 325ml.
Có 2 loại gió chính là: gió đông bắc thổi từ tháng 11 dến tháng 3 năm sau, gió
về thường mang theo giá rét. Và gió phơn tây nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9
mang theo nắng nóng và khô hạn.
d)

Thủy văn:
Nguồn nước trong vùng đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt người
dân.nguồn nước mặt chủ yếu là khe Kẻ Trai, khe Kẻ Gia và một số khe nhỏ
khác. Có lượng nước lớn, thuận lợi cho tưới tiêu và vận chuyển lâm sản. ngoài

ra địa bàn xã còn có một số hồ đập được xây dựng từ nguồn vốn dự án đểphục
vụ sinh hoạt và tưới tiêu.

e)




Tài nguyên:
Tài nguyên đất:
Tổng diện tích toàn xã: 9.347,77 ha. Gồm các loại đất sau:
+ Nhóm đất Feralit mùn trên núi cao (độ cao > 300m): 954,30 ha(chiếm
10,21%) đây là quỹ đất lâm nghiệp quy hoạch cho rừng phòng hộ đầu nguồn.
+ Nhóm đất feralit màu vàng trên núi( độ cao từ 50m – 300m): 6.608,37 ha
(chiếm 70,69%) là quỹ đất quy hoạch cho rừng sản xuất, phân bố đề trên 13 bản
của xã.
+ Nhóm đât feralit nâu vàng thung chọ và chân đồi ( độ cao từ 30 – 50m):
1.184,73 ha (chiếm 12,6%). Nhóm này có tầng dày khá đất tốt, là quỹ đất phát
triển cây hàng năm và cây lâu năm.
+ Nhóm đất dốc trụ 240,95 ha, chiếm 2,58% đây là quỹ đất chủ yếu để trồng
cây lương thực hoa màu.
+ Đất ao hồ: 10,23 ha (chiếm xấp xỉ 0,11%) mặt nước nuôi thủy sản.
+ Đất phi nông nghiệp: 5288,89 ha (chiếm 5,665) chủ yếu quy hoạch cho đất ở
và đất xây dựng các công trình công cộng.
+ Sông suối, hồ đập: 155,66 ha (chiếm 1,67%0 là quỹ đất mặt nước có thể lợi
dụng tự nhiên để quy hoạch nuôi trồng thủy sản.
Tài nguyên rừng:
Nhờ thực hiện tốt việc khoanh nuôi, bảo vệ và phát triển rừng cho nên diện tích
rừng ở Thạch Ngàn đã tăng nhanh trong những năm gần đây, tính đến
10



31/12/2009 diện tích rừng đạt 4.818,1 ha trên 7.562,67 ha đât lâm nghiệp. Độ
che phủ bình quân trên toàn xã đạt 63,7%.
 Tài nguyên nước:
Với lợi thế có con khe Kẻ Trai bắt nguồn từ ranh giới xã Mậu Đức, khe Kẻ Gia
bắt nguồn từ thượng nguồn ranh giới xã Bình Chuẩn đổ về chiều dài chảy dọc
xã và đổ ra sông Lam hơn nữa địa hình lại có nhiều khe suối. Mực nước ngầm
trung bình từ 6 – 8m, chất lượng nước ngầm tốt đảm bảo cho sinh hoạt và khai
thác để phục vụ nguồn nước tưới tiêu cho cây trồng, vật nuôi quanh năm.
 Tài nguyên khoáng sản:
Khoáng sản ở đây chủ yếu là mỏ đá, quặng chì tuy không phải thế mạnh của xã,
tuy nhiên tài nguyên khoáng sản trên địa bàn xã cũng chiếm tỷ trọng đáng kể,
đây là tiềm năng được thiên nhiên ưu dãi.
 Tài nguyên nhân văn:
Trên địa bàn xã hiện có 4 dân tộc là dân tộc Thái, dân tộc Kinh, dân tộc Dan Lai
và Hoa Kiều (trong đó dân tộc Thái chiếm 82%). Các dân tộc sinh sống gắn bó
mật thiết và hòa trộn bản sắc văn hóa với nhau tọa nên những tập quán giao
thoa đa dạng văn minh.
Người dân Thạch Ngàn nói riêng cũng như Con Cuông nói chung từ xưa giàu
truyền thống cách mạng dân tộc, cần cù, đoàn kết, tất cả những đức tính tốt đẹp
ấy được gìn giữ và phát huy cho đến ngày nay.
2.1.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội
 Nông nghiệp
 Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng các loại cây chủ yếu là: 1245,98 ha, trong đó: diện
tích cây lúa nước là 179,7 ha năm 2010, năng suất đạt 60 tạ/ ha, tổng sản lượng
lương thực có hạt quy thóc đạt 4,257 tấn, thu nhập lương thực bình quân có hạt
542kg/người/năm.
Sản xuất cây màu, cây công nghiệp: diện tích cây ngô 225 ha, sản lượng đạt 35

tạ/ha, diện tích cây sắn, khoai 21 ha, rau các loại 19 ha. Ngoài ra một số cây
màu, cây lương thực, thực phẩm, diện tích, năng suất tương đối ổn định.
 Chăn nuôi
Trong công tác chăn nuôi đã chú trọng theo hướng tăng chất lượng vật nuôi
thường xuyên làm tốt công tác thú y, thực hiện phòng chống dịch bệnh cho đàn
gia súc, gia cầm. tổng đàn gia súc phát triển ổn định, nhiều hộ đã phát triển
chăn nuôi theo hướng trang trại quy mô vừa và nhỏ, gắn chăn nuôi với phát

11


triển nông lâm nghiệp, quan tâm đầu tư cho chăn nuôi gia súc như đầu tư xây
dựng chuồng trại, trồng cỏ, thức ăn công nghiệp. Cụ thể đến năm 2010 có:
Đàn trâu đạt 1.495 con, đàn bò đạt 1.560 con, đàn lợn đạt 2.949 con, tổng đàn
gia cầm đạt 30.000.000 con.
 Lâm nghiệp
Bảo vệ tốt diện tích đất lâm nghiệp 4.410,1 ha, công tác phòng chống cháy rừng
được triển khai thực hiện tốt, không xảy ra cháy rừng trên địa bàn, nâng độ che
phủ rừng đạt 63,7%.
 Nuôi trồng thủy sản
Tổng diện tích ao hồ nuôi cá 10,23 ha. Nhờ áp dụn các tiến bộ khoa học, các
mô hình nuôi mới, thức ăn, giống nuôi được cải thiện nên năng suất nuôi cũng
tăng một cách đáng kể.
 Hiện trạng tiểu thủ công nghiệp- dịch vụ- thương mại:
Công nghiệp tiểu thủ công nghiệp đã và đang có bước chuyển biến tích cực và
phát triển. Cụ thể trên địa bàn xã có 01 tổ HTX Mỹ nghệ, làng dệt thổ cẩm và
các tổ xây dựng, sửa chữa dịch vụ thương mại đã từng bước ổn định hoạt động,
đã tạo việc làm cho hàng trăm lao động trên đại bàn, tăng nguồn thu ngân sách
và đã góp phần tích cực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

Tổng dân số toàn xã năm 2016 là 1539 hộ với 2659 nhân khẩu. Dân số của xã
chủ yếu là người dân tộc thái (chiếm 75%).
Là một xã vùng cao, nền kinh tế của xã chủ yếu phụ thuộc vào nông lâm
nghiệp, ngành nghề truyền thống không phát triển, điều đó gây nhiều hạn chế
cho phát triển kinh tế - xã hội. Do đặc thù là một xã thuần nông, nên lao động
của xã chủ yếu là nông dân, mang tính thời vụ, khi mùa vụ xong thì lượng lao
động nông nhàn nhiều, chỉ có một bộ phận khác sống bằng ngành nghề tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ.
 Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn
Xã Thạch Ngàn có 13 bản: bản Kẻ Trai, bản Thanh Bình, bản Xóm Mới, bản
Đồng Tâm, bản Đồng Thắng, bản Kẻ Tre, bản Tổng Xan, bản Thạch Tiến, bản
Khe Đống, bản Ke Gia, bản Thạch Sơn, bản Kẻ Tắt, bản Bá Hạ phân bố thành
nhiều điểm dân cư, khi mùa mưa lũ thì tách thành 8 vùng riêng biệt, có 2 bản
chưa có sóng điện thoại và 1 bản chưa có điện.
2.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng
 Giao thông, thủy lợi

12










Trong các năm qua xã đã chỉ đạo, đôn đốc nhân dân tổ chức thực hiện xây
dựng, nạo vét kênh mương đủ nước tưới tiêu cho kế hoạch sản xuất lúa ruộng,

ra quân làm thủy lợi.
Cơ sở giáo dục đào tạo
Quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục, nâng
cao dân trí là một trong những mục tiêu phát triển của xã. Trường tiểu học xã có
2 cơ sở Tiểu học chính và có 5 cơ sở lẻ, trường mầm non có 1 cơ sỏ chính và có
3 cơ sở lẻ , trường Trung học cơ sở có 1 trường, do số lượng học sinh ở cấp
trung học phổ thong số lượng học sinh ít nên không thành lập trường, các em
chủ yếu đi học ở trường Trà Lân hoặc trường Trung học phổ thông Thị Trấn
Con Cuông.
Cơ sở y tế:
Đến nay trạm y tế xã đã được đầu tư mua sắm trang thiết bị, củng cố kiện toàn
đội ngũ cán bộ y tế từ trạm đến các thôn, bản. Công tác khám chữa bệnh và
chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân luôn được duy trì thường xuyên, liên
tục và chất lượng ngày càng được nâng cao. Thực hiện tốt công tác phòng dịch
và các chương trình tiêm chủng phòng các loại bệnh nguy hiểm. Công tác dân
số kế hoạch hoá gia đình luôn được cấp uỷ chính quyền, các đoàn thể nhân dân
quan tâm sâu sắc.
Văn hóa – thể dục,thể thao
Hưởng ứng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư”, tích cực tuyên truyền vận động nhân dân xây dựng làng văn hoá, gia
đình văn hoá.
Xã luôn đẩy mạnh các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, thường
xuyên tổ chức tuyên truyền các chủ trương đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước tới người dân, tham gia tích cực các phong trào của
tỉnh, huyện.
Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
- Những thuận lợi, lợi thế
+ Thạch Ngàn có vị trí địa lý, đặc điểm địa hình tương đối thuận lợi. Nhân dân
có truyền thống lao động cần cù chịu khó và thiết tha với đồng ruộng, với rừng,
với nhu cầu đất canh tác cao.

+ Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách mới trong việc phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
+ Được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ về mọi mặt của huyện ủy, UBND và
các ban ngành cấp huyện.
13


-

2.2.

+ Quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, nhân dân thực sự tin tưởng vào
đường lối đổi mới của đảng, chính quyền, phấn khởi lao động sản xuất và tích
cực phát huy nội lực.
+ Đời sống vật chất của người dân được cải thiện, thu nhập bình quân đầu
người đạt 3.500.000 vnđ/người/năm.
+Khai thác được tiềm năng lợi thế đất đai để phất triển kinh tế như cải tạo rừng
nghèo để trồng cây nguyên liệu tạo điều kiện về đất đai co đầu tư công trình
trên địa bàn.
Khó khăn:
+ Là một xã miền núi, điều kiện kinh tế - xã hội phát triển chậm, đời sống nhân
dân còn thấp, sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, sản phẩm hàng hóa không
đáng kể, diện tích sản xuất lúa 2 vụ không tập trung nên việc áp dụng cơ giới
hóa trong sản xuất nông nghiệp chưa được thực hiện được do diện tích sản xuất
đất nhỏ lẻ, thời gian tới để đưa cơ giới hóa phải thực hiện dồn diền đổi thửa.
+ Tài nguyên khoáng sản của xã không nhiều, kinh tế chủ yếu vẫn đang dựa vào
nông nghiệp, hệ thống đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng còn
quá kém, hạn chế rất nhiều đến sản xuất và sinh hoạt.
+ Tiểu thủ công nghiệp nghành nghề dịch vụ phát triển chậm, mô hình kinh tế
nông lâm kết hợp chưa được nhân rộng, nghề truyền thống chưa được phát huy

và chưa khai thác hết được lợi thế và tiềm năng của địa phương.
Hoạt động khuyến nông triển khai trên địa bàn
Trên địa bàn xã đã thực hiện được một số hoạt động của khuyến nông như:
+ Xây dựng cơ cấu cây trồng thích hợp với từng loại đất và mùa vụ trong năm.
+ Cung ứng các loại giống cây trồng đảm bảo chất lượng cho người dân.
+ Mở các lớp tập huấn, chuyển giao khoa học - kĩ thuật trồng và chăm sóc các
loại cây nông nghiệp, gia súc gia cầm.
+ Đào tạo, tập huấn nông dân: tổ chức các khóa tập huấn, xây dựng mô hình,
tham quan, hội thảo đầu bờ cho nông dân.
+ Thúc đẩy, tạo điều kiện cho người nông dân đề xuất các ý tưởng, sáng kiến và
thực hiện thành công các ý tưởng sáng kiến của họ.
+ Triển khai các mô hình về trồng rừng, chăn nuôi để giới thiệu và khuyến
khích người dân thực hiện.
14


+ Tìm kiếm và cung cấp cho nông dân các thông tin về giá cả, thi trường tiêu
thụ sản phẩm.
2.3.
2.3.1.

Tham quan c ác mô hình sản xuất trên địa bàn thực tập giáo trình
M ô hình trồng keo của hội cựu chiến binh bản Thanh Bình
Đây là mô hình của Hội Cựu chiến binh bản Thanh Bình do ông Vi Đình Khởi
là chi hội trưởng cùng 16 hội viên tham gia.

-

Đối tượng: giống keo tai tượng, mua cây con.
Số lượng: 3 vạn cây × 270 đồng/cây.

Đất: diện tích 7ha
Trồng và chăm sóc:

Trồng cây
Thời gian trồng hết 7 ngày với 17 lao động. Cây được trồng với khoảng cách
1,5m × 1,5m.
Vụ xuân thì keo được trồng vào tháng 2, vụ thu cây được trồng vào tháng 7 đến
tháng 12.
Số lượng cây trồng dặm: 1000 cây
 Chăm sóc
Bón lót phân tổng hợp NPK trước khi trồng.
Làm cỏ mỗi năm được chia làm 2 đợt.
Khi cây cao khoảng 3m thì chúng ta bắt đầu tỉa các cành nhỏ để cây phát triển
về chiều cao.
- Thu hoạch:
Khi cây trồng được 5 năm thì ta có thể thu hoạch.
Thị trường chủ yếu là bán cho thương lái.
- Lợi nhuận:
Trong vụ trồng thứ nhất hội đã thu về 175 triệu đồng, sau thu hoạch hội đã trích
ra ủng hộ cho ban quản lý thôn bản 5 triệu đồng để xây công trình phúc lợi, gây
quỹ của hội 20 triệu, tiền chi cho bảo vệ 5 triệu, còn lại thì mỗi người lao động
mỗi buổi thu được 195.000đ/buổi.
- Ngoài ra trong đợi trồng đầu tiên hội đã được hỗ trợ giống cây trồng.
2.3.2.Mô hình gia trại tổng hợp RVAC của anh Vi Văn Duyên
Diện tích: 3 ha
Thời gian: xây dựng và thực hiện được 2 năm.


15



-

-

-

Vốn đầu tư ban đầu: 80 – 100 triệu, gia đình chưa được hỗ trợ vốn trong quá
trình xây dựng mô hình sản xuất.
Nhân công: 2 vợ chông anh duyên cùng bố mẹ.
Mô hình RVAC của anh Duyên bao gồm: rừng keo, 2 ao cá, chuồng trại chăn
nuôi gia súc gia cầm, vườn rừng.
Về chăn nuôi:
Gồm có gia súc và gia cầm.
+ Gia súc gồm: trâu, bò, lợn.
Trâu: số lượng 4 con, trong đó có 1 con cái và 3 con trâu đực.
Trâu cái nuôi để sản xuất giống còn trâu đực được nuôi để làm sức kéo và vỗ
béo bán thịt.
Bò: số lượng 4 con bò cái nuôi để sản xuất giống, con sinh ra được nuôi lớn bán
thịt, hoặc bán bê con cho thương lái hoặc các gia đình có nhu cầu mua nuôi.
Thức ăn của trâu và bò khá giống nhau gồm có cám ngô, cỏ sữa, cỏ đồng.
Trâu, bò trong quá trình nuôi được tiêm phòng định kì theo khuyến cáo của thú
y xã, ngoài ra gia đình còn xổ giun sán.
Thu nhập năm đầu về trâu bò đạt 30 triệu từ con giống của trâu, bò đẻ ra.
Lợn: số lượng 25 con với mục đích nuôi bán thịt, lợn được tiêm phòng đầy đủ.
Một năm nuôi 3 lứa lợn, mỗi lứa nuôi khoảng 3 – 3,5 tháng là xuất chuồng.
Thức ăn: bao gồm cám ngô(do gia đình sản xuất) kết hợp với cám công nghiệp,
một lứa 25 con ăn hết khoảng 40 bì cám công nghiệp với khối lượng 25 kg.
Nguồn nước dùng cho lợn ăn là nước giếng, còn nước tắm dùng nước ao.
Sau mõi đợt xuất lợn thì gia đình dọn sạch chuồng nuôi, bón vôi khủ trùng để

tiếp tục nuôi lứa lợn mới.
Gia cầm gia đình nuôi gồm: gà và ngan.
Số lượng: hơn 100 con
Sau mỗi lần gà, ngan đẻ thì để trứng lại tự nhân giống ra để nuôi.
Gà, ngan thả cho đi ăn vào buổi ngày và nhốt vào cuối ngày, gà ngan được cho
ăn ngày 2 lần vào sáng và chiều. Thức ăn chủ yếu là gạo, chuối, cám ngô băm
trộn, ngoài ra còn có thức ăn tự kiếm do được thả ra ngoài. Ngan gà không tiêm
phòng, tuy nhiên thay vào đó gia đình cho uống định kỳ 2 – 3 tháng hỗn hợp
nước tỏi để tăng sức đề kháng.
Trọng lượng mỗi con gà từ 1 – 1,2 kg, mỗi con ngan từ 3 – 4 kg.
Gia đình chưa chủ động được thị trường, có khi bán lẻ hoặc bán toàn bộ cho
thương lái.
Chuồng gà được lót bằng trấu và không được dọn định kỳ, khi nào nhiều thì
dọn.
Về ao cá
16


-

-

Gồm 2 ao cá: 1 ao rộng 700m² và l ao rộng 500m²; ao sâu 1,2m.
Ao nuôi cá gồm các giống: cá mè, cá trắm, cá trôi, cá chép (tận dụng được tất cả
các tầng của nước để nuôi các loại cá thích hợp).
Thức ăn chủ yếu là lá chuối, cỏ voi, phân trâu..
Cá được thả giống vào tháng 2 và thu hoạch vào dịp tết.
Khối lượng: đối với con to từ 3 – 4 kg, đối với con vừa 1 – 1,5 kg. Trung bình
thì 10kg cá giống thì thu được 100 kg cá thương phẩm.
Rừng

Diện tích: 2000 m²
Giống: keo, số lượng 3000 cây ( bao gồm cả trồng dặm) × 270đ/cây.
Để tận dụng đất trống, gia đình đã trồng sắn xen keo.
Keo đã thu hoạch được 1 vụ, thu được 18 triệu.
Vườn rừng
Diện tích 6 – 7 sào( 1 sào 1000m²)
Được trồng luân canh sắn – mía – ngô. Sắn và mía nhằm mục đích thu lại
nguồn vốn, còn ngô dùng để làm thức ăn cho gia súc gia cầm.
Đây là mô hình RVAC đầu tiên của bản Thanh Bình, được hình thành trên ý
tưởng muốn lập nghiệp tại quê hương của anh Vi Văn Duyên, ngoài ra anh còn
có nguyện vọng được hỗ trợ vốn trong xây dựng chuồng trại và trong sản xuất,
mở rộng quy mô từ kinh tế hộ lên kinh tế trang trại.

2.3.3.

Mô hình trang trại lợn của anh Lô Văn Sơn
Trang trại đã hoạt động được 3 năm.
Nguồn lao động: là các thành viên trong gia đình.
Đối tượng nuôi: lợn nái hậu bị, lợn thịt, lợn con.
Lợn nái hậu bị mới nuôi được 1 năm gồm 12 con cái và 1 con đực.
Lợn thịt nuôi được 3 năm.
Giống được mua tại học viện chăn nuôi quốc gia.
Vốn đầu tư ban đầu 270 triệu, bao gồm: xây dựng chuồng trại, máng ăn máng
uống nước tự động, hệ thống đèn sưởi cho lợn con.
Thức ăn: dùng thức ăn công nghiệp. 1 lứa 20 con ăn hết 150 bao cám 25kg.
17


Nguồn nước sử dụng là nước giếng cho uống và vệ sinh chuồng trại.
Chăm sóc:

+ Tiêm định kỳ 3 tháng/lần.
+ Trong quá trình phối giống có giấy theo dõi ngày phối giống.
+ Có hệ thống đèn sưởi cho lợn con.
+ Cho ăn ngày 2 lần sáng và tối.
Xuất chuồng:
Lợn nái sau 3 tháng 3 tuần 3 ngày thì đẻ một lứa, mối lần đẻ giữ từ 10 – 12 con
để nuôi. Lợn con từ lúc tách mẹ đến xuất chuồng khoảng 2 tháng.
Do gia đình nuôi gối lứa nhau nên 1 tháng bán 1 lứa 20 con. Trung bình mỗi
con nặng 90kg.
Thu nhập bình quân một lứa 20 con khoảng 18 triệu đồng.
Thị trường: đầu ra ổn định (do thương lái đến thu mua).
Chất thải:
+ Xây dựng bể lắng.
+ Phân lợn nái đóng bì bỏ ruộng.
+ Phân lợn thịt cho vào bề lắng.
Đối với bản thân
Trải nghiệm tập huấn
3.

3.1.

Sau khóa tập huấn, các bạn sinh viên nói chung cũng như em đã học hỏi tiếp
thu được nhiều kiến thức thực tế mà trên lớp tôi chưa được biết tới. Khóa tập
huấn trồng rau cho bà con nông dân đã giúp chúng tôi trau dồi được khả năng
thuyết trình của chính bản thân, giúp chúng tôi tự tin hơn trong giao tiếp với bà
con nông dân, biết lắng nghe và học hỏi những kinh nghiệm thực tế sản xuất
của người dân địa phương. Ngoài ra sau buổi tập huấn giúp cho sinh viên biết
cách kết hợp đồng bộ nhuần nhuyễn giữa các phương pháp và kỹ năng khác để
18



hỗ trợ tăng hiệu quả tiếp thu, phản hồi như phương pháp thuyết trình, phương
pháp động não, phương pháp thảo luận nhóm, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ, kỹ
năng sử dụng câu hỏi, kỹ năng quan sát, kỹ năng thúc đẩy, k ỹ năng hòa nhập
với người dân, …Việc kết hợp hài hòa giữa các phương pháp và kỹ năng trong
phương pháp tập huấn.
Người dân được cơ hội nêu lên quan điểm, kinh nghiệm, chính kiến riêng của
họ, có cơ hội học hỏi và trao đổi chia sẻ thêm kinh nghiệm từ những người dân
khác. Qua đó họ có thể tự đưa ra quyết định xem lựa chọn kỹ thuật, kinh
nghiệm nào là tốt nhất đối với điều kiện thực tế của họ để áp dụng, chứ không
đơn thuần chỉ đóng vai trò là người nghe. Đồng thời qua buổi tập huấn góp
phần nâng cao thêm kiến thức và kinh nghiệm quản lý cho cán bộ khuyến nông.
Cán bộ khuyến nông được học hỏi thêm những kinh nghiệm thực tế rất bổ ích
của người dân mà qua sách vở họ không thể nắm bắt được.
3.2.

-

-

-

-



Thực trạng khuyến nông nói chung và địa bàn nói riêng
Thực trạng khuyến nông nói chung
Trong công tác khuyến nông hiện nay chưa tổ chức động viên rộng rãi quần
chúng nhân dân và tổ chức xã hội tham gia. Chưa xây dựng được các công trình

thích hợp cho từng cơ sở, từng vùng và nhất là chưa có những điển hình rõ nét
về làm công tác khuyến nông phát triển sản xuất.
Nội dung và phương pháp đào tạo, tập huấn chưa phù hợp với nhu cầu thực tế
đòi hỏi ngày càng cao của người dân, phương pháp tập huấn chưa được điều
chỉnh phù hợp với điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã họi của vùng.
Phía nông dân là phía tiếp thu chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ còn
tồn tại tư tưởng ỷ lại rất nặng nề về hỗ trợ của nhà nước, sự “ chung chạ” có
tính chưa đều trong nội bộ cộng đồng.
Đội ngũ khuyến nông được đào tạo bài bản chưa nhiều. Mạng lưới khuyến nông
cơ sở thiếu kiến thức và kỹ năng, phương tiện phục vụ cho công tác khuyến
nông còn thiếu và lạc hậu.
Liên kết giữa khuyến nông nhà nước và các tổ chức khuyến nông nước ngoài
chưa mạnh.
Thực trạng khuyến nông trên địa bàn
- Hiện nay tại xã Thạch Ngàn đã bỏ lĩnh vực khuyến nông, lĩnh vực khuyến
nông do ban nông nghiệp phụ trách không có cán bộ chuyên trách.
- Cử một cán bộ phụ trách về hoạt động khuyến nông, chịu trách nhiệm về
cung ứng giống, mùa vụ, vật tư nông nghiệp cho sản xuất nông nghiệp.
19


- Hoạt

động khuyến nông trên địa bàn xã còn hạn chế, chưa phát huy hết
năng lực và vai trò của khuyến nông.
- Người dân chưa được tiếp cận nhiều với các hoạt động khuyến nông.
- Vai trò cầu nối giữa người dân với nhà nước , người dân với thị trường chưa
được phát huy hiệu quả.
3.3. Những kiến thức học hỏi được sau chuyến thực tập giáo trình
Sau chuyến thực tập giáo trình tôi đã học tập được rất nhiều kiến thức thực tế

rất quý báu cho bản thân và cho nghề nghiệp trong tương lai.
Phải rèn luyện kỹ năng: nói, lắng nghe,quan sát và tổng hợp thông tin
Kỹ năng, năng khiếu về văn nghệ như hát, kể chuyện vui, và khả năng thu hút
người khác …
- Sử dụng các hình ảnh thực tế
- Cần chú ý đến các câu hỏi từ các người lớn tuổi
- Nên đi lại, giao lưu với mọi người, không nên đứng một chỗ.
- Gặp câu hỏi khó không nên trả lời ngay mà nên hỏi lại hội trường.
- Học hỏi những kinh nghiệm hay và những mô hình tiến bộ, tiếp thu được những
kiến thức bổ ích trong sản xuất nông nghiệp và cuộc sống.
4. Kết luận và kiến nghi
 Kết luận
-

Thực tập giáo trình là một môn học rất cần thiết trong chương trình đào tạo hiện
nay. Nó giúp sinh viên tiếp xúc và trải nghiệm cuộc sống gắn với nghành nghề
bản thân đã được đào tạo chuyên môn. Để từ đó có thể làm chủ tri thức, khẳng
định bản lĩnh sinh viên Đại học Vinh xứng đáng với 8 chữ bản lĩnh, trí tuệ, văn
minh, tình nguyện trên con đường lập thân lập nghiệp.
Lý thuyết và thực hành là hai phạm trù không thể tách biệt với nhau, chúng
luôn đi song hành với nhau đảm bảo hiệu quả, phát huy được vai trò, bản chất
của vấn đề. Vì vậy, trong quá trình học chúng ta cần nghiên cứu lý luận và ứng
dụng vào thực tiễn tránh giáo điều, máy móc trong cuộc sống thực tế.
Từ những phân tích, tìm hiểu về thực tế tại xã Thạch Ngàn – Con Cuông –
Nghệ An trong một tuần qua tôi nhận thấy những chuyến đi thực tế như thế này
rất lý thú và bổ ích. Tôi được tiếp xúc với tình hình thực tế và tham quan tìm
hiểu những mô hình thích hợp với điều kiện của địa phương… từ đó bổ sung
thêm những kiến thức mới phục vụ cho học tập, công việc cũng như trưởng
20



thành hơn trong cuộc sống. Để từ đó có thể định hướng công việc sau khi ra
trường tốt hơn.

















Kiến nghị:
Đối với địa điểm thực tập xã Thạch Ngàn, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An
Cần nâng cao chất lượng của hoạt động khuyến nông của xã
Cần quan tâm và có những chính sách, chương trình dành cho hoạt động
khuyến nông.
Cần mở rộng thị trường và đầu ra ổn định cho nông sản mà người dân sản xuất
được.
Cần xác định được những sản phẩm đặc trưng và là thế mạnh cho địa bàn.
Cần nghiên cứu, lựa chọn các loại cây trồng, vật nuôi chủ lực và luân canh hợp
lý để thay thế cho các loại cây hiện tại đã giảm năng suất.

Cần mở rộng nhiều mô hình tiến bộ trongg vùng, song khi mở rộng cần có sự
quy hoạch và xác định đâu là thị trường chính để phát triển quy mô.
Nên tổ chức những hình thức huy động vốn từ người dân để hỗ trợ cho những
người có nhu cầu như huy động từ phường hội, tiền tiết kiệm, song cũng cần
phải hợp lý và trong phạm vi pháp luật cho phép.
Đối với khoa Nông Lâm Ngư và Nhà trường
Cần cho sinh viên có nhiều trải nghiệm hơn về thực hành và thực tế
Cần tạo cơ hội cho sinh viên có thể thể hiện mình và tiếp cận nhiều hơn với
những người có kinh nghiệm đi trước để học hỏi và tiếp thu những kinh nghiệm
cho mình trong tương lai.
Cần cho sinh viên có nhiều cơ hội tiếp cận với môi trường làm việc đối với
ngành nghề của mình trong tương lai để sinh viên sau khi ra trường bớt bỡ ngỡ.

Cần cho sinh viên cơ hội rèn luyện tay nghề trước khi ra trường, và những kỹ năng
cần thiết cho bản thân.

21


Nhật ký thực tập giáo trình

22



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×