Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh đắc lắc giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

PHẠM THỊ PHƢƠNG THÚY

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƢỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

PHẠM THỊ PHƢƠNG THÚY

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƢỚC
SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. LÊ VIỆT PHÚ

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016


-iLỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện. Mọi số liệu và trích dẫn trong luận
văn đều đƣợc dẫn nguồn với mức độ chính xác nhất có thể. Luận văn này không nhất thiết phản
ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh tế TPHCM hay Chƣơng trình Giảng dạy kinh tế
Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Phƣơng Thúy


- ii LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến TS. Lê Việt Phú, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn tôi
hoàn thành luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng nhận đƣợc nhiều góp ý, tƣ vấn chân thành của
Thầy Đinh Công Khải, Thầy Huỳnh Thế Du, Thầy Vũ Thành Tự Anh và Thầy Cao Hào Thi
trong thời gian làm luận văn.
Xin cảm ơn các thầy cô tại FETP, bộ phận Thƣ viện và phòng Công nghệ thông tin đã rất nhiệt
tình truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức bổ ích và hỗ trợ tôi trong việc tìm kiếm tài liệu nghiên
cứu để tham khảo.
Cảm ơn các bạn lớp MPP7 đã luôn chia sẻ, động viên tôi trong học tập và cuộc sống. Cảm ơn
các ý kiến góp ý sâu sắc của các bạn đã giúp tôi hoàn thiện hơn bài viết của mình.
Tôi cũng chân thành biết ơn các anh/chị ở TTNS, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục
Thống kê tỉnh Đắk Lắk đã rất nhiệt tình hỗ trợ tôi trong việc tìm kiếm số liệu để phân tích và
góp ý một số kiến thức thực tế rất hữu ích cho luận văn này.

Cuối cùng là lời biết ơn sâu sắc dành cho gia đình, đồng nghiệp đã luôn bên cạnh khích lệ và
tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn ở mức tốt nhất có thể.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 7 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Phƣơng Thúy


- iii MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................................... vii
TÓM TẮT .................................................................................................................................. viii
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh nghiên cứu .......................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................3
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................................4
1.6. Kết cấu đề tài ..................................................................................................................4
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ............................................................................................. 5
2.1. Nƣớc sạch và dịch vụ cung cấp nƣớc sạch: ...................................................................5
2.1.1.

Khái niệm và vai trò của nƣớc sạch............................................................................5

2.1.2.


Tính chất của dịch vụ cung cấp nƣớc sạch .................................................................5

2.2. Lý thuyết về hiệu quả và đo lƣờng hiệu quả ..................................................................6
2.2.1.

Hiệu quả là gì? ............................................................................................................6

2.2.2.

Đo lƣờng hiệu quả ......................................................................................................6

2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ....................................................................................7
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 11
3.1. Khung phân tích ...........................................................................................................11
3.2. Nguồn dữ liệu ...............................................................................................................11
3.3. Phƣơng pháp phân tích bao số liệu để phân tích hiệu quả kỹ thuật .............................12
3.3.1.

Cơ sở lý thuyết về mô hình DEA .............................................................................12

3.3.2.

Các biến lựa chọn sử dụng trong phƣơng pháp DEA ...............................................14

3.4. Mô hình hồi quy dữ liệu bị chặn (Tobit) để phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kỹ thuật .................................................................................................................................15
3.4.1.

Cơ sở lý thuyết về mô hình hồi quy Tobit ................................................................16


3.4.2.

Các biến lựa chọn sử dụng trong mô hình Tobit ......................................................17

CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ ĐO LƢỜNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH CẤP NƢỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ......... 18


- iv 4.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................18
4.1.1.

Tổng mức đầu tƣ.......................................................................................................19

4.1.2.

Chiều dài đƣờng ống ................................................................................................19

4.1.3.

Số công nhân vận hành .............................................................................................20

4.1.4.

Các chi phí đầu vào biến đổi ....................................................................................20

4.1.5.

Mật độ dân số ...........................................................................................................22


4.1.6.

Về đơn vị vận hành, ..................................................................................................23

4.1.7.

Tỷ lệ thất thoát ..........................................................................................................24

4.1.8.

Nguồn nƣớc ..............................................................................................................25

4.2. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................................25
4.2.1.

Hiệu quả kỹ thuật của các CTCN giai đoạn 2010 - 2014 .........................................25

4.2.2.

Ảnh hƣởng của các yếu tố liên quan đến hiệu quả của các công trình cấp nƣớc .....28

4.2.2.1.

Ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào và đầu ra đến hiệu quả của các CTCN .........29

4.2.2.1.1. Đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng thông qua chỉ số hiệu quả theo quy mô .............29
4.2.2.1.2. Đo lƣờng các yếu tố ảnh hƣởng thông qua mức độ cải thiện nguồn lực đầu vào .30
4.2.2.1.3. Tính toán giá nƣớc hợp lý để các CTCN đạt hiệu quả kỹ thuật thông qua mức độ
cải thiện nguồn lực đầu ra ...........................................................................................................33
4.2.2.2.


Ảnh hƣởng của các yếu tố kỹ thuật thuần túy.......................................................34

4.2.2.3. Ảnh hƣởng của các yếu tố liên quan đến hiệu quả của các CTCN thông qua mô
hình hồi quy dữ liệu bị chặn Tobit ..............................................................................................36
4.3. Kết quả khảo sát các đối tƣợng liên quan ....................................................................38
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ............................................. 40
5.1. Kết luận ........................................................................................................................40
5.2. Đề xuất các gợi ý chính sách ........................................................................................40
5.3. Hạn chế của đề tài ........................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................................... 43
PHỤ LỤC ................................................................................................................................... 47


-vDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ tiếng Việt

Viết đầy đủ tiếng Anh

CTCN

Công trình cấp nƣớc

CTMTQG

Chƣơng trình mục tiêu quốc gia


DEA

Phân tích bao số liệu

Data envelopment analysis

PE

Hiệu quả kỹ thuật thuần túy

Pure technical efficiency

PECH

Thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần túy

Pure technical efficiency
change

PPF

Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất

Production possibility frontier

SE

Hiệu quả quy mô

Scale efficiency


SECH

Thay đổi hiệu quả theo quy mô

Scale efficiency change

TE

Hiệu quả kỹ thuật

Technical efficiency

TTNS

Trung tâm nƣớc sạch

VRS

Thay đổi theo quy mô

Variable returns to scale


-vi-

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình DEA...................................................... 15
Bảng 3. 2: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình Tobit ..................................................... 17
Bảng 4. 1: Mô tả về tổng mức đầu tƣ của các công trình cấp nƣớc ..................................... 19

Bảng 4. 2: Thống kê mô tả chiều dài đƣờng ống các công trình cấp nƣớc.......................... 20
Bảng 4. 3: Biến động của các yếu tố đầu ra bình quân của các công trình cấp nƣớc sinh
hoạt nông thôn giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................................. 22
Bảng 4. 4: Phân loại mức độ cải thiện các yếu tố đầu vào của các công trình cấp nƣớc sinh
hoạt nông thôn cần thay đổi để đạt hiệu quả về mặt kỹ thuật .............................................. 31
Bảng 4. 5: Phân loại thay đổi trung bình các yếu tố đầu vào của các công trình cấp nƣớc
sinh hoạt nông thôn theo đơn vị vận hành ........................................................................... 32
Bảng 4. 6: Giá mỗi m3 nƣớc sạch đề xuất cho năm 2017 .................................................... 34
Bảng 4. 7: Tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả kỹ thuật của các công trình cấp
nƣớc trong trƣờng hợp hiệu quả sản xuất thay đổi theo quy mô ......................................... 37


-viiDANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1: Bản đồ đánh giá mức độ khô hạn tại các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung bộ .... 2
Hình 3. 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ................................................................................. 11
Hình 3. 2: Đƣờng bao dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào trong trƣờng hợp quy mô không ảnh
hƣởng đến kết quả sản xuất.................................................................................................. 12
Hình 3. 3: Hiệu quả theo quy mô ......................................................................................... 13
Hình 4. 1: Bản đồ thể hiện vị trí của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.................................................................................................................. 18
Hình 4. 2: Mô tả số công nhân vận hành công trình ............................................................ 20
Hình 4. 3: Thay đổi các chi phí đầu vào bình quân trên mỗi công trình cấp nƣớc sinh hoạt
qua các năm ......................................................................................................................... 21
Hình 4. 4: Phân phối các giá trị của mật độ dân số vùng dự án ........................................... 22
Hình 4. 5: Phân loại các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông thôn theo đơn vị vận hành .. 23
Hình 4. 6: Phân phối tỷ lệ thất thoát của các công trình cấp nƣớc ...................................... 24
Hình 4. 7: Hiệu quả kỹ thuật trung bình của toàn bộ các công trình cấp nƣớc trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk trong trƣờng hợp hiệu quả thay đổi theo quy mô .......................................... 26
Hình 4. 8: Hiệu quả kỹ thuật trung bình của các công trình cấp nƣớc trong trƣờng hợp hiệu
quả thay đổi theo quy mô phân loại theo đơn vị vận hành .................................................. 27

Hình 4. 9: Tổng mức đầu tƣ trung bình của các công trình cấp nƣớc phân loại theo đơn vị
vận hành ............................................................................................................................... 27
Hình 4. 10: Hiệu quả theo quy mô trung bình của các công trình cấp nƣớc sinh hoạt nông
thôn, giai đoạn 2010 -2014 .................................................................................................. 29
Hình 4. 11: Hiệu quả kỹ thuật thuần túy trung bình của các CTCN sinh hoạt .................... 35


-viiiTÓM TẮT
Nghiên cứu đƣợc thực hiện nhằm đo lƣờng hiệu quả của các CTCN sinh hoạt tập trung ở
khu vực nông thôn và xu hƣớng thay đổi hiệu quả trong giai đoạn 2010 – 2014 và ƣớc
lƣợng tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả của các CTCN. Dựa trên lý thuyết về
hiệu quả, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy bao dữ liệu để đánh giá hiệu quả của các
CTCN. Bên cạnh đó, mô hình hồi quy dữ liệu bị chặn (Tobit) cũng đƣợc sử dụng trong
việc đánh giá tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả sản xuất.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả của các CTCN sinh hoạt trong giai đoạn 2010 –
2014 mặc dù đã đƣợc cải thiện dần qua các năm nhƣng hiệu quả trung bình vẫn còn thấp.
Nguyên nhân là do còn nhiều công trình chƣa sử dụng đƣợc tối ƣu các yếu tố đầu vào, đặc
biệt là chiều dài đƣờng ống và tổng mức đầu tƣ dự án. Bên cạnh đó, mật độ dân số vùng dự
án và tỷ lệ thất thoát của các công trình cấp nƣớc cũng có ảnh hƣởng đến hiệu quả kỹ thuật
của các công trình cấp nƣớc. Cụ thể, những CTCN ở vùng có mật độ dân số cao thƣờng có
hiệu quả hơn so với CTCN ở vùng có mật độ dân số thấp. Tỷ lệ thất thoát cũng có tác động
tiêu cực làm giảm hiệu quả hoạt động của các CTCN.
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nƣớc, nghiên cứu đề xuất một
số nhóm khuyến nghị nhƣ sau: Thứ nhất, các cơ quan có thẩm quyền trong việc thẩm định,
quyết định chủ trƣơng đầu tƣ và quyết định phê duyệt đầu tƣ các công trình cấp nƣớc cần
chặt chẽ hơn nữa trong giai đoạn quyết định đầu tƣ để đảm bảo sự hài hòa giữa tính cấp
thiết của dự án, mật độ dân số, tổng mức đầu tƣ và chiều dài đƣờng ống của công trình.
Thứ hai, nên dần chuyển giao việc quản lý và vận hành các CTCN sinh hoạt nông thôn cho
các tổ chức tƣ nhân nhƣ Hợp tác xã, doanh nghiệp tƣ nhân để thúc đẩy cạnh tranh và nâng
cao hiệu quả kỹ thuật của sản xuất, giảm chi thƣờng xuyên của các cấp địa phƣơng để hỗ

trợ và vận hành các CTCN. Đồng thời, có thể xem xét giao những công trình ở các địa bàn
lân cận nhau cho cùng một đơn vị quản lý để giảm thiểu và sử dụng tối ƣu chi phí hoạt
động. Thứ ba, đơn vị đƣợc giao quản lý, vận hành công trình cần lựa chọn ngƣời có năng
lực, trình độ phù hợp để vận hành công trình. Công nhân đƣợc giao quản lý, vận hành các
công trình cấp nƣớc cần tích cực tuyên truyền, công khai thông tin về chất lƣợng nƣớc
cung cấp từ CTCN tập trung cũng nhƣ kết quả xét nghiệm chất lƣợng nƣớc giếng khoan ở
vùng dự án để khuyến cáo, vận động ngƣời dân vùng dự án kết nối sử dụng nƣớc từ hệ
thống để nâng cao hiệu quả theo quy mô của công trình. Bên cạnh đó, cần có chính sách hỗ


-ixtrợ nâng cao năng lực, trình độ của công nhân vận hành các CTCN nhƣ tổ chức đào tạo, tập
huấn thƣờng xuyên cho công nhân vận hành CTCN. Thứ tư, tăng cƣờng thực hiện các giải
pháp chống thất thoát nƣớc nhƣ: tính toán tốt hơn về áp lực đƣờng ống nƣớc trong quá
trình lựa chọn tiêu chuẩn vật liệu trong giai đoạn quyết định đầu tƣ; thƣờng xuyên bảo
dƣỡng toàn bộ hệ thống cấp nƣớc, thay thế những đoạn ống cũ, chủ động kiểm tra để phát
hiện rò rỉ, câu trộm nƣớc hoặc sử dụng nƣớc sai mục đích, nâng cao tay nghề sửa chữa của
công nhân vận hành. Thứ năm, đề xuất tăng giá nƣớc theo lộ trình vào năm 2017 là 4.400
đồng/m3, áp dụng cho khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Mức giá này chƣa bao
gồm thuế theo quy định về thuế giá trị gia tăng đối với nƣớc sạch.


-1CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Nƣớc sạch là một nhu cầu cơ bản đối với cuộc sống hàng ngày của con ngƣời, nó góp phần
vào việc giảm thiểu bệnh tật và nâng cao sức khỏe cho con ngƣời. Ý thức đƣợc tầm quan
trọng nhƣ vậy, nƣớc ta đã có rất nhiều chính sách đầu tƣ nhằm gia tăng tỷ lệ ngƣời dân sử
dụng nƣớc sạch nhƣng kết quả thực hiện vẫn còn nhiều bất cập. Cụ thể, các chính sách
khuyến khích không tạo đƣợc động lực để thu hút đầu tƣ từ khu vực tƣ nhân. Hàng loạt các
công trình cấp nƣớc (CTCN) sinh hoạt nông thôn đƣợc đầu tƣ từ khu vực công bị hƣ hỏng
phải ngừng hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, chất lƣợng nƣớc không đảm bảo phục

vụ đủ nhu cầu sử dụng của ngƣời dân, gây lãng phí kinh phí đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc.
Đối với tỉnh Đắk Lắk, dựa trên các tiêu chí đánh giá về tình trạng hoạt động của các CTCN
sinh hoạt tập trung thì trong 123 công trình đã xây dựng hoàn thành đến hết năm 2014, chỉ
có 24 công trình hoạt động bền vững, 28 công trình hoạt động bình thƣờng, 25 công trình
hoạt động kém hiệu quả, 44 công trình ngƣng hoạt động và 03 công trình không thể hoạt
động (Các tiêu chí đánh giá ở Phụ lục số 01). Tính theo hiệu suất thì hiện tại các CTCN
mới chỉ phục vụ đƣợc 19.098/1.387.343 ngƣời, chiếm 1,38% dân cƣ nông thôn của tỉnh,
đạt 53,58% tổng quy mô thiết kế của các công trình(1).
Tình trạng này không chỉ diễn ra ở Đắk Lắk mà phổ biến ở các tỉnh thành khác ở Việt
Nam. Chẳng hạn, ở Quảng Bình có 103 CTCN sinh hoạt nông thôn thì có tới 26 công trình
ngừng hoạt động và 14 công trình hoạt động kém hiệu quả[5]. Hay tại Gia Lai, trong tổng
số 137 CTCN sinh hoạt nông thôn thì chỉ có khoảng 55% số công trình hoạt động hiệu quả,
số còn lại hoạt động kém hiệu quả do xuống cấp trầm trọng, thậm chí ngừng hoạt động.
Hoặc tại tỉnh lân cận nhƣ Đắk Nông thì trong 208 CTCN có đến 52% số công trình ngừng
hoạt động, 32% số công trình hoạt động kém hiệu quả[7]..

1

Trung tâm nƣớc sạch tỉnh Đắk Lắk và Niên giám thống kê của tỉnh Đắk Lắk năm (2014).


-2Hình 1. 1: Bản đồ đánh giá mức độ khô hạn tại các tỉnh Tây Nguyên
và Nam Trung bộ

Nguồn: Lấy từ Bùi Quang Huy và đ.t.g (2016), Hình 3, Trang 14


-3Thêm vào đó, tình trạng hạn hán đã và đang xảy ra trên diện rộng, đặc biệt là ở hai tỉnh
Tây Nguyên là Đắk Lắk và Gia Lai. Theo báo cáo kỹ thuật Ứng dụng tƣ liệu ảnh vệ tinh đa
thời gian đánh giá nhanh mức độ khô hạn khu vực Tây Nguyên và các tỉnh Nam Trung bộ

của Bùi Quang Huy và đ.t.g (2016) đến ngày 24/3/2016 thì trong 8 tỉnh ở khu vực Tây
Nguyên và Nam Trung bộ, Đắk Lắk là tỉnh có diện tích khô hạn cao nhất, chiếm 61% diện
tích tự nhiên (Hình 1.1). Tính chi tiết theo đơn vị hành chính cấp huyện thì trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk thì có 07/15 huyện có diện tích bị hạn hán và hạn hán nặng chiếm trên 80%
diện tích tự nhiên của huyện (Phụ lục số 02). Hậu quả của hạn hán nặng xảy ra trên diện
rộng trong một thời gian dài làm thiệt hại hoa màu và cây công nghiệp ƣớc tính lên đến
1.550 tỷ đồng. Tình trạng thiếu nƣớc sinh hoạt cũng trở nên trầm trọng hơn. Cụ thể, đến
hết tháng 4 năm 2016, có 26.740 hộ dân trên địa bàn tỉnh bị thiếu nƣớc (tăng 1.684 hộ so
với cùng kỳ năm 2015)[1].
Tình trạng các CTCN hoạt động với hiệu suất thấp nhƣ trên, cộng với tình trạng hạn hán
đang xảy ra trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua làm cho vấn đề đảm bảo cung cấp đầy đủ
nƣớc sinh hoạt cho ngƣời dân ngày càng trở nên cấp thiết. Do đó, tác giả nghiên cứu về
“Phân tích hiệu quả hoạt động của các công trình cấp nƣớc trên địa bàn nông thôn
của tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 - 2014” để có thể tìm ra những vấn đề mấu chốt cần
tập trung khắc phục trong thời gian tới nhằm giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các
CTCN sinh hoạt nông thôn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này là để đánh giá về hiệu quả hoạt động của các công trình cấp
nƣớc tập trung ở khu vực nông thôn trong thời gian gần đây. Đồng thời tìm ra những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng kém hiệu quả của các công trình cấp nƣớc. Từ đó đề xuất
những khuyến nghị chính sách phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCN
sinh hoạt nông thôn trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiệu quả hoạt động của các CTCN sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian qua nhƣ thế nào?
2. Những nhân tố nào ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động của các CTCN?


-43. Cần có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCN sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk?

1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Các CTCN sinh hoạt tập trung ở khu vực nông thôn trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ các CTCN sinh hoạt nông thôn ở khu vực nông thôn trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn từ 2010 - 2014.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Kết hợp định tính và định lƣợng. Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc thực hiện thông qua việc
sử dụng dữ liệu thứ cấp về các yếu tố đầu vào và đầu ra của các CTCN để đo lƣờng hiệu
quả hoạt động của các công trình thông qua mô hình hồi quy bao dữ liệu. Từ đó, ƣớc lƣợng
tác động của các yếu tố bên ngoài nhƣ mật độ dân số vùng dự án, đơn vị vận hành, tỷ lệ
thất thoát nƣớc, nguồn nƣớc đến hiệu quả hoạt động của từng công trình thông qua mô
hình Tobit. Ngoài ra, tác giả còn bổ sung phân tích định tính dựa trên thống kê mô tả dữ
liệu và khảo sát các đối tƣợng liên quan nhƣ các chuyên gia quản lý, công nhân vận hành,
ngƣời sử dụng nƣớc từ công trình nhằm đánh giá cụ thể hơn về tác động của các yếu tố liên
quan đến hoạt động của các CTCN.
1.6. Kết cấu đề tài
Đề tài đƣợc thực hiện bao gồm 5 chƣơng. Chƣơng I giới thiệu về bối cảnh nghiên cứu cũng
nhƣ đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. Chƣơng II trình bày cơ sở lý thuyết. Chƣơng III
trình bày phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng IV trình bày và phân tích về kết quả nghiên
cứu. Chƣơng IV kết luận và khuyến nghị chính sách.


-5CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Nƣớc sạch và dịch vụ cung cấp nƣớc sạch:
2.1.1. Khái niệm và vai trò của nƣớc sạch
Nƣớc chiếm 70% khối lƣợng cơ thể con ngƣời và là một thành phần quan trọng của quá
trình trao đổi chất(2). Nƣớc cũng là một nhu yếu phẩm cần thiết cho sinh hoạt trong cuộc
sống nói chung. Chất lƣợng nguồn nƣớc không tốt sẽ ảnh hƣởng đến sức khỏe. Theo
nghiên cứu của World Bank (2011), thiệt hại về kinh tế do tình trạng kém vệ sinh của Việt
Nam khoảng 780 triệu USD/năm, trong đó thiệt hại do nguồn nƣớc không tốt và ảnh hƣởng

sức khỏe khoảng 260 triệu USD, chiếm khoảng 1/3 tổng thiệt hại.
Bên cạnh đó, Banerjee và Duflo (2011) cũng đã chỉ ra rằng đầu tƣ cho sức khỏe sẽ giúp cải
thiện vốn con ngƣời – đầu vào quan trọng của tăng trƣởng kinh tế. Chính vì vậy, nƣớc sạch
là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá chất lƣợng cuộc sống, giảm thiểu các bệnh từ
nƣớc và là một mục tiêu quan trọng trong chính sách y tế của các quốc gia.
Nƣớc sạch là nƣớc có đủ độ tinh khiết tối thiểu để con ngƣời có thể uống hoặc sử dụng mà
ít gặp nguy hại trƣớc mắt hoặc lâu dài(3). Ở Việt Nam, nƣớc sạch đƣợc định nghĩa là nƣớc
có chất lƣợng đạt quy chuẩn của Bộ Y tế. Ngoài ra, trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội
còn khái niệm về “nƣớc sinh hoạt” hoặc “nƣớc hợp vệ sinh”. Nƣớc sinh hoạt (hoặc nƣớc
hợp vệ sinh) đƣợc định nghĩa là nƣớc có thể dùng cho ăn, uống và vệ sinh của con ngƣời[3].
2.1.2. Tính chất của dịch vụ cung cấp nƣớc sạch
Theo cách định nghĩa của Pindyck, R.S. và Rubinfeld (1999, tr 690) thì nƣớc sạch đƣợc
xem nhƣ một loại hàng hóa công không thuần túy. Nghĩa là bất cứ ai cũng có thể sử dụng
nƣớc sinh hoạt cung cấp từ hệ thống. Nhƣng do lƣợng nƣớc là hữu hạn nên việc sử dụng
của ngƣời này vẫn có ảnh hƣởng đến việc sử dụng của những ngƣời khác. Nguyên nhân
của việc các công trình cấp nƣớc đƣợc đầu tƣ công và đƣợc xem nhƣ một loại hàng hóa
công không thuần túy là do chi phí đầu tƣ ban đầu của công trình cấp nƣớc thƣờng rất lớn.
2

Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia

/>3

Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia

/>

-6Trong khi giá nƣớc sạch lại phải thực hiện theo quy định của nhà nƣớc nên thƣờng các dự
án cấp nƣớc, đặc biệt là cấp nƣớc ở khu vực nông thôn không khả thi về mặt tài chính.
Chính vì vậy, nhà nƣớc phải thực hiện đầu tƣ công để đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng

nƣớc sạch của ngƣời dân.
Tuy nhiên, để khuyến khích ngƣời dân sử dụng nƣớc một cách tiết kiệm và hiệu quả, đồng
thời tạo nguồn thu cho ngân sách, nƣớc sạch đƣợc tính giá sử dụng. Cũng nhƣ các loại
hàng hóa công không thuần túy khác, khi tính giá nƣớc cần cân nhắc kỹ ba yếu tố là tính
hiệu quả của mức giá, khả năng tạo nguồn thu và thu hồi chi phí có đánh đổi với mục tiêu,
hiệu quả, tính công bằng để đảm bảo mọi ngƣời đều có thể tiếp cận đƣợc dịch vụ.
Ngoài ra, nƣớc sinh hoạt cũng có ngoại tác đối với xã hội. Việc đảm bảo đƣợc nguồn nƣớc
sinh hoạt hợp vệ sinh vừa có ngoại tác tích cực cho cuộc sống con ngƣời, nâng cao sức
khỏe cộng đồng, vừa góp phần cho sự phát triển của xã hội. Ngƣợc lại, nếu nguồn nƣớc
không đảm bảo, ô nhiễm sẽ tổn hại đến sức khỏe con ngƣời và gây thiệt hại về mặt kinh tế
cũng nhƣ ảnh hƣởng đến toàn xã hội.
2.2. Lý thuyết về hiệu quả và đo lƣờng hiệu quả
2.2.1. Hiệu quả là gì?
Hiệu quả là khả năng để tránh lãng phí nguyên vật liệu, năng lƣợng, công sức, tiền bạc,.. để
tạo ra một kết quả mong muốn. Hiệu quả là thƣớc đo mức độ mà đầu vào đƣợc sử dụng để
thực hiện một công việc hoặc một lƣợng đầu ra cụ thể đã dự kiến.(4)
Trong kinh tế học, theo Stiglitz (2015) khi nói về hiệu quả, ngƣời ta thƣờng đề cập đến
hiệu quả Pareto – là những cách phân bổ nguồn lực sao cho không ai có thể khấm khá hơn
mà không làm ngƣời khác bị thiệt thòi. Theo đó, để hiệu quả Pareto có thể đạt đƣợc thông
qua cơ chế thị trƣờng cạnh tranh với việc tái phân phối ban đầu thích hợp.
2.2.2. Đo lƣờng hiệu quả
Có nhiều phƣơng pháp để đánh giá hiệu quả. Tuy nhiên đối với các công trình đƣợc đầu tƣ
từ khu vực công - quyết định đầu tƣ đôi khi còn vì những mục tiêu phi kinh tế, hay có
ngoại tác đối với xã hội thì việc đánh giá hiệu quả, ngoài yếu tố về mặt tài chính, còn phải
cân nhắc đến các việc thực hiện các mục tiêu đầu tƣ của các công trình đó.

4

Từ điển bách khoa toàn thƣ, truy cập ngày 24/62016 tại địa chỉ: />


-7Một trong ba khía cạnh của hiệu quả Pareto là hiệu quả sản xuất. Theo Stiglitz (2015, tr
76), hiệu quả sản xuất đạt đƣợc khi tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giữa hai yếu tố đầu vào bất
kỳ phải bằng nhau đối với mọi doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu này, hiệu quả chỉ đƣợc xem xét dƣới góc độ kỹ thuật bằng việc đo lƣờng
dựa trên sự so sánh về tỷ lệ đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Sự so sánh đó có thể
là giữa hai thời kỳ khác nhau của cùng một đơn vị sản xuất, hoặc giữa các đơn vị sản xuất
trong cùng một ngành và một thời kỳ giống nhau. Tuy nhiên, các cách đo lƣờng này chỉ
mang tính chất tƣơng đối.
Theo Farrell (1957) thì hiệu quả kỹ thuật là thƣớc đo phản ánh khả năng mà đơn vị sản
xuất tối đa đƣợc sản lƣợng đầu ra với các đầu vào cho trƣớc. Đóng góp vào sự thay đổi
hiệu quả kỹ thuật bao gồm sự thay đổi về hiệu quả quy mô (SECH - Scale efficiency
change) là sự đóng góp của các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất và sự thay đổi về
hiệu quả kỹ thuật thuần túy (PECH - Pure technical efficiency change) là sự đóng góp của
trình độ, thái độ của nhà quản lý,... Cụ thể, mối liên hệ giữa hiệu quả kỹ thuật theo quy mô
(Scale efficiency – SE), hiệu quả kỹ thuật thuần túy (Pure technical efficiency- PE) và hiệu
quả kỹ thuật (Technical efficiency – TE) đƣợc thể hiện qua công thức:
TE = SE x PE
Do đó, để nâng cao hiệu quả kỹ thuật của một đơn vị sản xuất cần xem xét bao quát cả các
yếu tố kỹ thuật theo quy mô và các yếu tố kỹ thuật thuần túy.
Nghiên cứu sẽ dựa trên cơ sở lý thuyết về hiệu quả để đo lƣờng hiệu quả và những nguyên
nhân, yếu tố tác động đến hiệu quả về mặt kỹ thuật của các CTCN sinh hoạt nông thôn trên
địa bàn tỉnh trong giai đoạn từ 2010 – 2014. Qua đó, dựa trên những tính chất cơ bản của
dịch vụ cung cấp nƣớc sạch, nghiên cứu sẽ đề xuất một số khuyến nghị chính sách hợp lý
để vừa có thể nâng cao hiệu quả, vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu đầu tƣ các CTCN.
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc
Gần đây, các nghiên cứu liên quan đến hiệu quả thƣờng dựa trên việc sử dụng các mô hình
biên ngẫu nhiên trên cơ sở lý thuyết về hàm sản xuất nhƣ phƣơng pháp đƣờng biên ngẫu
nhiên (Stochastic Production Frontier- SPF) hay phƣơng pháp phân tích bao số liệu (Data
Envelopment Analysis - DEA). Trong lĩnh vực đánh giá hiệu quả của dịch vụ cung cấp
nƣớc sạch thì phƣơng pháp DEA đƣợc sử dụng nhiều hơn và cũng đã đƣợc thực hiện ở



-8nhiều nƣớc khác nhau nhƣ ở Nhật Bản (Aida Kazuo và đ.t.g, 1998); ở Anh (Thanassoulis,
2000a, 2000b); Tây Ban Nha (García-Sánchez, 2006); Ở Mêxico (Anwandter và Ozuna,
2002),...
Cụ thể, Anwandter và Ozuna (2002) sử dụng DEA để chứng minh rằng cần phải cải cách
chính sách để tăng cạnh tranh giữa các đơn vị vận hành CTCN cũng nhƣ giảm bất cân
xứng thông tin trong việc quản lý và cung cấp nƣớc để nâng cao hiệu quả cấp nƣớc cho
ngƣời dân. Các biến sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm 07 biến đầu vào là số công
nhân vận hành công trình; số kwh điện sử dụng trong mỗi năm của công trình; chi phí vật
liệu cho hoạt động; chi phí hóa chất để xử lý nƣớc; chi phí thuê ngoài hàng năm; chi phí xử
lý nƣớc thải hàng năm và các chi phí vận hành khác. Biến đầu ra đƣợc sử dụng trong mô
hình là lƣợng nƣớc cung cấp hàng năm của mỗi công trình. Sau đó, hồi quy Tobit với các
biến nhƣ Tổ chức vận hành (tƣ nhân/nhà nƣớc), quy tắc quản lý của đơn vị vận hành (có
quy tắc/không có quy tắc), chế độ cúp nƣớc (có cúp nƣớc/không cúp nƣớc); mật độ dân số;
tỷ lệ phần trăm lƣợng nƣớc không dùng cho tiêu dùng hộ gia đình. Từ đó, tác giả kết luận
rằng cần tăng cƣờng cải cách chính sách hơn nữa theo hƣớng tăng tính cạnh tranh và minh
bạch giữa các công ty cấp nƣớc. Bởi vì nếu chỉ phân cấp thì ngƣời tiêu dùng không đủ cơ
sở để so sánh tiện ích nƣớc họ đang dùng và tiện ích nƣớc ở nơi khác, của đơn vị khác
cung cấp. Điều này làm các công ty cấp nƣớc không có động lực cải thiện chất lƣợng và
dịch vụ cung cấp nƣớc để làm thỏa mãn ngƣời tiêu dùng của họ.
Hoặc theo Aida Kazuo và đ.t.g (1998), hiệu quả cung cấp nƣớc đƣợc đo lƣờng dựa trên các
yếu tố đầu vào nhƣ số nhân viên, chi phí vận hành, chi phí xây dựng và trang thiết bị của
nhà máy, dân số vùng dự án, chiều dài đƣờng ống; Các yếu tố đầu ra là lƣợng nƣớc ngƣời
tiêu dùng sử dụng thể hiện qua hóa đơn, tổng doanh thu từ việc vận hành công trình. Kết
quả của nghiên cứu này cho thấy việc cung cấp nƣớc cũng có hiệu quả hơn nhờ lợi thế theo
quy mô.
Còn nghiên cứu của García-Sánchez (2006) ứng dụng phƣơng pháp DEA với việc sử dụng
04 biến đầu vào là số nhân viên vận hành, chi phí xây dựng nhà máy, chiều dài đƣờng ống,
tổng chi phí hoạt động; 03 biến đầu ra là số m3 nƣớc cung cấp đến ngƣời dân theo hóa đơn,

số hộ kết nối sử dụng nƣớc từ công trình và kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc của công
trình. Sau đó, tác giả này lại tiếp tục sử dụng phƣơng pháp hồi quy Tobit với các giá trị về
hiệu quả vừa đƣợc tính toán trong mô hình DEA làm biến phụ thuộc để lƣợng hóa sự tác


-9động của các yếu tố xã hội nhƣ mật độ dân số, mức sống của ngƣời dân, đơn vị vận hành,
... Kết quả cho thấy mật độ dân số của khu vực hệ thống nƣớc sạch có thể cung cấp đƣợc
có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả vận hành công trình; cần phải gia tăng quy mô của công
trình để nâng cao hiệu quả kỹ thuật. Nghiên cứu này cũng cho thấy hình thức sở hữu của
công trình không ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả hoạt động của công trình.
Tác giả Cubbin và Tzanidakis (1998) lại xem xét hiệu quả của các công ty cấp nƣớc ở Anh
bằng việc ứng dụng phƣơng pháp DEA với yếu tố đầu vào là chi phí hoạt động và các yếu
tố đầu ra là khối lƣợng nƣớc cung cấp, chiều dài đƣờng ống, tỷ lệ hộ gia đình trong vùng
dự án chƣa đƣợc sử dụng nƣớc sạch từ công trình.
Tác giả Tupper và Resende (2004) sử dụng mô hình DEA kết hợp với hồi quy Tobit để đo
lƣờng hiệu quả của 20 công ty cung cấp nƣớc ở Brazil với các biến đầu vào là chi phí lao
động, chi phí vận hành và chi phí vốn xây dựng công trình; các biến đầu ra là khối lƣợng
nƣớc sản xuất đƣợc và số dân đƣợc sử dụng nƣớc từ hệ thống cấp nƣớc.
Hay nghiên cứu của See (2015) sử dụng mô hình DEA với các biến đầu vào là vốn, lao
động, các nguồn đầu vào cho quá trình vận hành khác; các biến đầu ra là khối lƣợng nƣớc
cung cấp đến ngƣời dân hàng năm và tổng số hộ kết nối sử dụng nƣớc sạch hàng năm (tích
lũy). Các biến sử dụng cho mô hình Tobit là mật độ dân số, thu nhập bình quân đầu ngƣời,
lƣợng nƣớc thất thoát, đơn vị vận hành (biến giả), nhiệt độ trung bình trong năm và nguồn
nƣớc (biến giả). Kết quả cho thấy, mật độ dân số và đơn vị vận hành có tác động rất lớn
đến hiệu quả hoạt động của các công ty cấp nƣớc. Tuy nhiên, nghiên cứu này lại không
chứng minh đƣợc tỷ lệ thất thoát có ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả hoạt động.
Qua các nghiên cứu trên ta thấy các tác giả đã ứng dụng phƣơng pháp DEA kết hợp Tobit
để sử dụng rất nhiều trong nghiên cứu đo lƣờng về tính hiệu quả của các đơn vị cấp nƣớc.
Các yếu tố đầu vào và đầu ra đƣợc sử dụng trong phƣơng pháp DEA và các biến độc lập
đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy Tobit cũng đƣợc sử dụng khá tƣơng đồng giữa các

nghiên cứu. Bên cạnh đó, đặc điểm về tổ chức vận hành của các CTCN ở Việt Nam nói
chung và Đắk Lắk nói riêng cũng do nhiều loại đơn vị tổ chức vận hành (đơn vị sự nghiệp
công lập, chính quyền cấp cơ sở, cộng đồng,...). Quy trình sản xuất, cung cấp nƣớc ở các
quốc gia cơ bản cũng tƣơng đồng nhau với các yếu tố đầu vào cơ bản nhƣ chiều dài đƣờng
ống, nhân viên vận hành công trình, các loại chi phí để sản xuất nƣớc sinh hoạt; và các yếu
tố đầu ra nhƣ lƣợng nƣớc sản xuất đƣợc, số hộ kết nối sử dụng nƣớc,... Các biến đƣợc các


-10tác giả sử dụng nhiều trong việc ƣớc lƣợng tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả
hoạt động của các CTCN thông qua mô hình Tobit là mật độ dân số vùng dự án; tỷ lệ thất
thoát; đơn vị vận hành, nguồn nƣớc,... Từ những điểm chung đó, tác giả sẽ lựa chọn những
biến số phù hợp để trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đề ra.


-11CHƢƠNG 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích
Dựa trên cơ sở các nghiên cứu trƣớc, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng kết
hợp cả phƣơng pháp định tính và định lƣợng, cụ thể quy trình nghiên cứu sẽ đƣợc tóm lƣợc
qua sơ đồ ở Hình 3.1.
Hình 3. 1: Sơ đồ quy trình nghiên cứu

3.2. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu bao gồm cả dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp về 123
CTCN sinh hoạt nông thôn tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn 2010 – 2014. Dữ liệu thứ cấp
đƣợc thu thập thông qua các đầu mối nhƣ Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Cục Thống kê tỉnh, Chi cục thống kê các huyện. Dữ
liệu sơ cấp đƣợc thu thập thông qua tham vấn, khảo sát các đối tƣợng liên quan nhƣ: Đại
diện Sở Tài chính, Đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Đại diện Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 37 công nhân vận hành của 37 công trình cấp nƣớc và 60 khách hàng sử
dụng nƣớc từ hệ thống.



-123.3. Phƣơng pháp phân tích bao số liệu để phân tích hiệu quả kỹ thuật
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp hồi quy bao dữ liệu (DEA) để ƣớc lƣợng hiệu quả kỹ
thuật của các CTCN qua các năm từ 2010 đến 2014. Qua đó xem xét sự ảnh hƣởng của các
yếu tố đầu vào đến hiệu quả kỹ thuật theo quy mô và đóng góp của sự thay đổi các yếu tố
hiệu quả kỹ thuật thuần túy vào sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật của các CTCN.
3.3.1. Cơ sở lý thuyết về mô hình DEA
Phƣơng pháp DEA đƣợc đề xuất đầu tiên bởi Farrell (1957) bằng cách sử dụng mô hình
toán tuyến tính dựa trên dữ liệu về đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất để xây dựng
đƣờng biên sản xuất nhằm đánh giá hiệu quả tƣơng đối giữa các công ty trong cùng một
ngành. Tuy nhiên, sau nghiên cứu của Charnes, Cooper và Rhodes (1978) sử dụng phƣơng
pháp DEA với giả thiết là tối thiểu hóa đầu vào với điều kiện kết quả sản xuất không đổi
theo quy mô thì phƣơng pháp này mới đƣợc áp dụng rộng rãi. Tiếp đó, Banker, Charnes và
Cooper (1984) lại tiếp tục xây dựng thêm mô hình DEA với điều kiện kết quả sản xuất
thay đổi theo quy mô. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện xây dựng dựa trên lý thuyết về
hàm sản xuất (Phụ lục số 3). Hiệu quả kỹ thuật của từng đơn vị sản xuất đƣợc đo lƣờng
bằng khoảng cách của nó đến đƣờng biên sản xuất của các đơn vị sản xuất trong mẫu.
Đƣờng bao số liệu trong phƣơng pháp DEA cũng có đặc điểm tƣơng tự đƣờng giới hạn khả
năng sản xuất và đƣợc biểu diễn với đồ thị là không gian của các biến số nhập lƣợng và
xuất lƣợng.
Hình 3. 2: Đƣờng bao dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào trong trƣờng hợp quy mô không
ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất

Nguồn: Lấy từ Coelli Timothy và đ.t.g (2005), Hình 3.6, trang 52


-13Hình 3.2 là đồ thị biểu diễn hiệu quả trong trƣờng hợp tối thiểu hóa đầu vào trong trƣờng
hợp đơn vị sản xuất sử dụng hai đầu vào là x1, x2 để sản xuất một đầu ra q. Đƣờng giới hạn
hiệu quả (có tính chất tƣơng tự nhƣ đƣờng giới hạn khả năng sản xuất) là đƣờng SS‟ là một

đƣờng cong lõm, thể hiện những lƣợng đầu vào tối thiểu nhất để sản xuất một đơn vị sản
lƣợng. Theo đó, Q‟ nằm trên đƣờng giới hạn hiệu quả SS‟ nên đây là điểm sản xuất hiệu
quả. Mức độ phi hiệu quả kỹ thuật đƣợc phản ánh bằng khoảng cách từ Q đến P. Hiệu quả
kỹ thuật của doanh nghiệp P đƣợc xác định bằng TEP = 0Q/0P.
Hình 3. 3: Hiệu quả theo quy mô

Nguồn: Lấy từ Coelli Timothy và đ.t.g (2005), Hình 3.9, trang 59
Phƣơng pháp DEA còn giúp ngƣời sử dụng có thể đo lƣờng hiệu quả theo quy mô (Scale
Efficiency – SE) bằng việc so sánh giữa giá trị ƣớc lƣợng hiệu quả trong trƣờng hợp hiệu
quả không đổi (TECRS) và thay đổi theo quy mô (TEVRS). Nếu hai giá trị này không có sự
khác biệt thì doanh nghiệp đó đạt hiệu quả về mặt quy mô (điểm B ở Hình 3.3), ngƣợc lại
nếu có sự khác biệt giữa TECRS và TEVRS thì doanh nghiệp đó không có hiệu quả về mặt
quy mô (điểm A và C ở Hình 3.3). Đƣờng giới hạn khả năng sản xuất (PPF) hay đƣờng
biên hiệu quả ở Hình 3.3 là đƣờng thẳng nối liên giữa gốc tọa độ và đơn vị ra quyết định có
hiệu quả cao nhất (0B). Trƣờng hợp hiệu quả không đổi theo quy mô, đƣờng PPF không
thể hiện đƣợc sự khác biệt về quy mô mà chỉ so sánh các tỷ số hiệu quả giữa việc sử dụng
các yếu tố đầu vào để tạo ra sản lƣợng đầu ra. Còn đối với trƣờng hợp hiệu quả thay đổi
theo quy mô (VRS

PPF)

thì đƣờng PPF lại tính toán đến cả yếu tố quy mô và có dạng nhƣ

một đƣờng bao quanh các đơn vị ra quyết định kém hiệu quả khác. Độ dốc của phần đồ thị
VRSPPF trên điểm B thoải dần, cho thấy tốc độ tăng của sản lƣợng nhỏ hơn tốc độ tăng của


-14nhập lƣợng đầu vào, là biểu thị cho các đơn vị sản xuất có hiệu quả giảm dần theo quy mô.
Ngƣợc lại, phần đồ thị dƣới điểm B có tốc độ tăng sản lƣợng cao hơn tốc độ tăng của nhập
lƣợng đầu vào cho thấy các đơn vị sản xuất này có hiệu quả tăng dần theo quy mô.

DEA đƣợc các tác giả nhƣ Ramaswamy và Renforth (1996), Ruggiero (1996) nhận định
rằng nó là công cụ phù hợp để đo lƣờng hiệu quả trong khu vực công. Đặc biệt, theo
Ruggiero (1996) thì DEA là một phƣơng pháp hữu hiệu để đo lƣờng hiệu quả của các công
trình đầu tƣ công ở cấp địa phƣơng. Một số lợi thế từ việc sử dụng phƣơng pháp DEA
trong việc đánh giá hiệu quả của các nhà cung cấp dịch vụ của chính phủ theo nghiên cứu
của Smith (1994) và Mensah và Li (1993) là chúng bao gồm nhiều đầu vào và nhiều đầu
ra, đặc biệt có rất nhiều yếu tố thƣờng bị áp đặt về vấn đề giá cả. Phƣơng pháp này áp dụng
đƣợc cả với các biến định tính, do đó nó thƣờng đƣợc ứng dụng để phân tích hiệu quả hoạt
động trong lĩnh vực xã hội nhƣ giáo dục, bảo hiểm, y tế,... hay các lĩnh vực kinh tế nhƣ
ngân hàng, chứng khoán, sản xuất kinh doanh.
Ƣu điểm của phƣơng pháp màng bao dữ liệu là nó xây dựng dựa trên các quan sát thực tế
nên có thể áp dụng cho những nghiên cứu có cỡ mẫu nhỏ; những nghiên cứu về hiệu quả
có nhiều yếu tố đầu vào và đầu ra. Phƣơng pháp này cũng cho phép đánh giá sự đóng góp
của từng yếu tố đầu vào, đầu ra vào hiệu quả của đơn vị sản xuất và đánh giá đƣợc mức độ
không hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực.
Tuy nhiên, phƣơng pháp này cũng có một số hạn chế. Cụ thể, vì phƣơng pháp này chỉ so
sánh hiệu quả tƣơng đối giữa các đối tƣợng trong phạm vi phân tích nên nếu hiệu quả là
100% thì cũng không có nghĩa là đối tƣợng đó đã hoạt động với hiệu quả tối ƣu. Bên cạnh
đó, khi so với phƣơng pháp hồi quy thì phƣơng pháp này không tính toán đến các sai số
nên không tồn tại mức ý nghĩa hay độ tin cậy và không tính đƣợc ảnh hƣởng của các nhân
tố không kiểm soát đƣợc đến hiệu quả.
3.3.2. Các biến lựa chọn sử dụng trong phương pháp DEA
Tác giả lựa chọn các biến đầu ra và đầu vào sử dụng trong nghiên cứu đƣợc thể hiện ở
Bảng 3.1 nhƣ sau:


×