Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Tác động của chi tiêu công đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH TRÍ

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH TRÍ

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH CÀ MAU
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 10 tháng 8 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Minh Trí


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 4

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................4
2.1.1. Chi tiêu công giáo dục đào tạo ..........................................................................4
2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực .................................................................................5
2.1.3. Vai trò của giáo dục, đào tạo đối với kinh tế, xã hội ........................................7
2.1.4. Vai trò của nhà nước đối với chi tiêu công cho giáo dục đào tạo .....................7
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................10
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................10
2.2.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................12
2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................14
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 15


3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................15
3.1.1. Mô hình phân tích ...........................................................................................15
3.1.2. Khung nghiên cứu ...........................................................................................16
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ......17
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................17
3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................18
3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................18
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 20
4.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU ..................................20
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................20
4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ...........................................................21
4.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở CÀ MAU GIAI
ĐOẠN 1992 – 2014 ..................................................................................................23
4.2.1. Chi tiêu công cho giáo dục, đào tạo ................................................................23
4.2.2. Công tác quản lý giáo dục, đào tạo ở tỉnh Cà Mau .........................................25
4.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý giáo dục, đào tạo ở tỉnh Cà Mau ...........34
4.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU ....................................................36

4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................36
4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy tác động của chi tiêu công đối với giáo dục đào tạo
tỉnh Cà Mau ...............................................................................................................38
4.3.3. Thảo luận kết quả hồi quy ...............................................................................40
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................42
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 43
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................43
5.1.1. Thực trạng chi tiêu công giáo dục đào tạo ở tỉnh Cà Mau ..............................43
5.1.2. Tác động đầu tư công đối với chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ........43
5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA CHI
TIÊU CÔNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU ....44


5.2.1. Đẩy mạnh đầu tư công cho giáo dục đào tạo ..................................................44
5.2.2. Nâng cao hiệu quả chi tiêu thường xuyên cho giáo dục đào tạo ....................45
5.2.3. Tăng cường đội ngũ giáo viên.........................................................................46
5.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững .............48
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU


CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

GDTX

Giáo dục thường xuyên


HĐND

Hội đồng nhân dân

NSNN

Ngân sách Nhà nước

THCS

Trung học cơ sở

PTTH

Phổ thông trung học

UBND

Ủy ban nhân dân

VIF

Độ phóng đại phương sai


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ..................................................16
Bảng 4.1: GDP giá thực tế theo khu vực kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 ..................22
Bảng 4.2: Chi thường xuyên giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau giai đoạn 1992 – 2014 .....23

Bảng 4.3: Đầu tư công giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau giai đoạn 1992 – 2014 .........24
Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến trong mô hình phân tích định lượng .................37
Bảng 4.5: Phân tích hồi quy các yếu tố tác động đến nguồn nhân lực .....................38
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan trong phần dư ...................39
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi ...................40

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1: Khung nghiên cứu .....................................................................................17


1

Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giáo dục đào tạo luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của mọi người, mọi gia
đình và xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục đào tạo và đã có nhiều
chủ trương, chính sách, luật pháp phát triển giáo dục đào tạo. Trong thời kỳ đổi
mới, cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục của nước ta đã có những
bước phát triển đáng kể. Quy mô giáo dục nước nhà trong thời kỳ đổi mới đã tăng
lên đáng kể, nhờ tăng quy mô giáo dục và đào tạo mà số sinh viên tốt nghiệp tăng
lên đã bổ sung một lực lượng lao động có trình độ ngày càng lớn.
Cà Mau là tỉnh cuối cùng cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh, thành phố
thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL (Chính phủ, 2010). Trong những năm
qua, tỉnh Cà Mau rất quan tâm đầu tư phát triển giáo dục đào tạo theo Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt
Nam và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Cà Mau lần thứ XIV. Giai đoạn 2010 –
2014, nguồn vốn đầu tư công cho giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau bình quân đạt 1.300
tỷ đồng/năm. Nhờ được đầu tư, cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ giáo viên đã
được cải thiện, từ đó nâng dần chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
Tuy nhiên, Cà Mau có xuất phát điểm thấp, chất lượng nguồn nhân lực chưa

đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Trình độ học vấn và kỹ thuật
nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau thấp, chưa đạt mức bình quân cả nước. Trình độ
lao động của tỉnh còn rất hạn chế: 58% có trình độ trung học cơ sở và tiểu học, 42%
có trình độ phổ thông trung học, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề là 40%
(UBND tỉnh Cà Mau, 2015). Để cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo
phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Cà Mau thì cần phải tiếp tục ưu tiên
chi đầu tư cho giáo dục đào tạo của tỉnh trong thời gian tới. Đây là một tất yếu
nhưng cũng là thách thức trong bối cảnh tỷ lệ nợ công của cả nước nói chung và
tỉnh Cà Mau hiện ở mức cao. Bên cạnh việc tăng cường chi tiêu công cho giáo dục
đào tạo, vấn đề đặt ra là chi tiêu công giáo dục đào tạo ảnh hưởng như thế nào đến


2

phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau? Để từ đó có những giải pháp phù hợp
để nâng cao ảnh hưởng tích cực của các khoản chi tiêu công cho giáo dục đào tạo
của tỉnh. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tác động của chi tiêu công đến
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau” để làm luận văn thạc sĩ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chi tiêu công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
đối với phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 1992 - 2014. Từ
đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo tỉnh Cà Mau có chính
sách chi tiêu công hợp lý cho giáo dục đào tạo của tỉnh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục đào tạo đối
với chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau.
Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị chính sách chi tiêu công giáo
dục đào tạo hợp lý trong dài hạn để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau.
Các mục tiêu trên nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu:

Chi tiêu công cho giáo dục có góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của tỉnh Cà Mau? Và
Cần có các giải pháp gì để nâng cao tác động tích cực của chi tiêu công giáo
dục đào tạo ở tỉnh Cà Mau?
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi tiêu công giáo dục và ảnh hưởng của
chi tiêu công đến chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Cà Mau.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: giới hạn trong tỉnh Cà Mau.


3

Giới hạn về nội dung: Nguồn nhân lực của con người gồm có thể lực và trí
lực, do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, đề tài chỉ xem xét nguồn nhân
lực dưới khía cạnh trí lực, cụ thể là học vấn của người dân tỉnh Cà Mau.
Phạm vi dữ liệu nghiên cứu: các dữ liệu thứ cấp sử dụng để đánh giá tác động
của chi tiêu công đối với giáo dục, đào tạo trong đề tài được giới hạn trong khoảng
thời gian từ năm 1992 đến năm 2014. Các số liệu thống kê mô tả về tình hình kinh
tế - xã hội chung của tỉnh Cà Mau giới hạn trong giai đoạn 2010 – 2014.
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu
Với số liệu thứ cấp về chi tiêu công giáo dục trong giai đoạn 1992 – 2014,
luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng mô hình hồi quy đa
biến bình phương bé nhất (OLS) để phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo
dục đào tạo đối với chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau.
1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.


4

Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1. Chi tiêu công giáo dục đào tạo
Theo Dương Thị Bình Minh (2004) thì chi tiêu công là một phạm trù kinh tế
tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của nhà nước, là công cụ tài chính của nhà
nước để trang trải và đảm bảo các hoạt động của bộ máy quản lý, giữ gìn an ninh
trật tự xã hội, can thiệp vào các hoạt động kinh tế xã hội nhằm ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô, bảo vệ lợi ích chung của các chủ thể trong xã hội. Chi tiêu công là
các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của nhà nước
trong việc cung cấp hàng hóa công phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng
(Dương Thị Bình Minh, 2004).
Nguồn tài trợ chi tiêu công gồm: Nguồn thu từ thuế và lệ phí; Nguồn thu từ
đóng góp của các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư; Nguồn tại trợ từ
bên ngoài; Các nguồn khác được ghi thu vào ngân sách nhà nước (Dương Thị Bình
Minh, 2004).
Như vậy, từ khái niệm chi tiêu công có thể hiểu chi tiêu công cho giáo dục
đào tạo là các khoản chi của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nhằm thực
hiện các chức năng quản lý của nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục đào
tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và phát triển kinh tế - xã hội.
Chi tiêu công giáo dục đào tạo được chia làm 2 nội dung lớn: chi thường
xuyên và chi đầu tư công.
Chi thường xuyên về giáo dục đào tạo là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền

tệ của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyên của nhà nước về quản lý giáo dục đào tạo. Cùng với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ chi thường xuyên về giáo dục đào tạo ngày càng
gia tăng.
Chi đầu tư công là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tạo lập


5

được thông qua các hoạt động thu của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng hạ
tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm bảo đảm
thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế (Dương Thị Bình Minh,
2004). Như vậy, có thể hiểu chi đầu tư công cho giáo dục đào tạo là
hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
cho giáo dục đào tạo.
Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương
để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014).
2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực
2.1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nguồn nhân lực. Theo định nghĩa của
Liên Hợp quốc (1995) thì nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và
năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát
triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Theo Begg, Fischer và Dornbusch
(1995), nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích luỹ
được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai. Cũng

giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với
mục đích đem lại thu nhập trong tương lai.
Theo Phạm Minh Hạc (2001), nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao
động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động
nào đó. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là yếu tố quan trọng, năng động
nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực có thể xác định
cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương và nó khác với các nguồn lực khác (tài


6

chính, đất đai, công nghệ) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt động lao động sáng
tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên vào trong quá trình lao
động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu này, nguồn nhân lực được xem xét ở nghĩa hẹp thể
hiện ở trình độ văn hóa của người dân trong phạm vi tỉnh Cà Mau.
2.1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực có nhiều cách tiếp cận khác nhau. UNESCO (1997)
cho rằng phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn
phù hợp trong mối quan hệ phát triển của đất nước. Các nhà kinh tế có quan niệm
phát triển nguồn nhân lực gần với quan niệm của UNESCO là phải gắn với phát
triển sản xuất và chỉ nên giới hạn phát triển nguồn nhân lực trong phạm vi phát triển
kĩ năng lao động và thích ứng với yêu cầu về việc làm.
Tổ chức Lao động quốc tế (2000) cho rằng phát triền nguồn nhân lực không
chỉ chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc bao gồm cả vấn đề đào tạo nói chung mà còn
là phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó của con người để phát triển tiến tới có
việc làm hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân.
Mặc dù có sự diễn đạt khác nhau, song có một điểm chung nhất của các định
nghĩa là đều coi phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con
người về mọi mặt để tham gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển quốc gia.

Do vậy, có thể hiểu, phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm biến đổi về số
lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
nền kinh tế - xã hội. Quá trình đó bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận
thức và tiếp thu kiến thức, tay nghề; tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con
người; nền văn hoá, truyền thống lịch sử dân tộc….
Trong phạm vi nghiên cứu này, phát triển nguồn nhân lực được xem xét ở khía
cạnh nâng cao trình độ văn hóa của người dân trong phạm vi tỉnh Cà Mau.


7

2.1.3. Vai trò của giáo dục, đào tạo đối với kinh tế, xã hội
Giáo dục được xem là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến
quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời có
tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Phát
triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu
tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững (Đảng Cộng
sản Việt Nam, Báo cáo chính trị Đại hội IX, 2001).
Giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng đối với kinh tế. Giáo dục là con đường
cơ bản nhất để tích luỹ nguồn nhân lực - nhân tố quyết định tăng năng suất lao
động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nguồn nhân lực là tài sản vô hình của
mỗi quốc gia. Các nhà kinh tế cho rằng khi định giá tài sản quốc giá cần phải tính
toán phần giá trị của nguồn nhân lực. Vai trò của nguồn nhân lực trong việc thúc
đẩy kinh tế đã được ghi nhận trong các lý thuyết về tăng trưởng nội sinh. Romer
(1986), Lucas (1988) đã khẳng định nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng
trưởng và giảm nghèo.
Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế là vì các kỹ
năng được tạo ra bởi giáo dục và đào tạo, khi kết hợp với vốn hữu hình sẽ tạo ra sản
phẩm và kiến thức tạo ra sáng tạo, một yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế (Mincer,

1989). Vai trò của chi tiêu giáo dục góp phần cải thiện nguồn nhân lực, qua đó thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Barro và Martin (1995) đã xây dựng hàm tăng trưởng có
dạng Y = Kα(uH)1-α .Với u là thời gian dành cho sản xuất, H là nguồn nhân lực và K
là vốn, Y là sản lượng quốc gia.
2.1.4. Vai trò của nhà nước đối với chi tiêu công cho giáo dục đào tạo
2.1.4.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển
Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào
nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động... mà sự vận
động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định,


8

một trong các ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách
tự động thông qua bàn tay vô hình của thị trường.
Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm
đến điểm tối đa hoá lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và
như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh
nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích
tốt nhất. Cộng các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành cơ cấu đầu tư
của nền kinh tế và cơ cấu đó là hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này
chỉ dừng lại ở mức cung cấp các hàng hoá công cộng cần thiết cho nền kinh tế như
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (giáo dục đào tạo, y tế …) mà nếu để thị
trường tự vận động thì không thể đáp ứng được.
Như vậy, trường phái tân cổ điển dù không ủng hộ nhà nước can thiệp vào nền
kinh tế nhưng lại ủng hộ vai trò của nhà nước trong chi tiêu cho giáo dục đào tạo.
2.1.4.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các
nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết
quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức.

Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị
trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế
còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động
thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ
cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hoá, nhà nước cần phải tạo ra sự khởi
động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối
trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các
nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết.
Như vậy, theo quan điểm của trường phái ủng hộ sự can thiệp của nhà nước
trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và nguồn lực xã hội, tức là ủng hộ sự
can thiệp của nhà nước trong chi tiêu công cho giáo dục đào tạo.


9

2.1.4.3. Vai trò của chi tiêu công trong giáo dục đào tạo
Các nền kinh tế hiện đương đầu với nhiều thách thức trong phát triển nguồn
nhân lực. Để giải quyết vấn đề này, chính phủ các nước phải có trách nhiệm trong
phân bổ nguồn lực. Chi tiêu công cho giáo dục có tác động tích cực nhất định tới
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, hiệu quả chi tiêu công cho giáo dục phụ thuộc nhiều vào sự phân bổ nguồn
lực cho các lĩnh vực này (Barro, 1990; Lee, 2012).
Trong số các nguồn lực tài chính chi cho giáo dục đào tạo thì chi tiêu công
đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo.
Sở dĩ chi tiêu công đóng vai trò chủ đạo là vì:
Thứ nhất, trong hệ thống tài chính nước ta thì tài chính công chiếm một tỷ
trọng lớn. Trong các nhu cầu tiêu dùng xã hội mà tài chính công đảm bảo thì theo
chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước thì nhu cầu cho giáo dục đào tạo đứng
hàng đầu.
Thứ hai, chi tiêu công có tác dụng hướng dẫn, huy động các nguồn vốn khác

đầu tư cho giáo dục đào tạo vì giáo dục là hàng hoá công cộng, tạo ra ngoại ứng tích
cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực.
Thứ ba chi tiêu công có vai trò điều phối cơ cấu toàn ngành giáo dục. Thông
qua chi đầu tư cho giáo dục đào tạo đã góp phần định hướng sắp xếp cơ cấu các cấp
học, mạng lưới trường. Tập trung vốn chi tiêu công cho những chương trình mục
tiêu quốc gia như xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, xây dựng hệ thống trường dân tộc
nội trú, hệ thống trường lớp, khu ký túc xá, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc
gia, tăng cường cơ sở vật chất các trường học,…
Thứ tư, chi tiêu công, đặc biệt là đầu tư từ NSNN cho giáo dục nhằm đảm bảo
công bằng xã hội trong giáo dục. Nếu giáo dục được cung cấp hoàn toàn theo cơ
chế thị trường không có sự đầu tư từ NSNN thì bộ phận dân cư không có khả năng
chi trả các khoản chi phí giáo dục sẽ không có cơ hội được học tập, tiếp thu kiến
thức, từ đó mất công bằng xã hội trong giáo dục.


10

Thứ năm, chi tiêu công cho giáo dục đào tạo nhằm để khắc phục khiếm khuyết
của thị trường vốn. Trên thực tế, thị trường vốn cho việc đầu tư vào giáo dục là
không hoàn hảo. Vì hầu như không có cơ sở nào cho việc xác định khả năng chắc
chắn để hoàn trả lại các khoản vay cho việc học tập của các cá nhân sau khi đã kết
thúc khoá học. Do vậy, các chủ thể cho vay không dễ dàng chấp nhận bỏ vốn để đầu
tư vào giáo dục. Để khắc phục khiếm khuyết này cần thiết phải có sự can thiệp và
đầu tư của Nhà nước cho giáo dục.
Trên thực tế tại Việt Nam hiện nay nguồn lực tài chính để phát triển giáo dục
chủ yếu từ nguồn NSNN. NSNN đóng vai trò quan trọng, là yếu tố chính quyết định
tới sự nghiệp giáo dục đào tạo.
2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Philip Stevens and Martin Weale (2003) cho rằng GDP và GDP bình quân đầu

người và trình độ giáo dục có liên quan với nhau. Ở các quốc gia có GDP cao như
Pháp, Đức, Anh thì trình độ giáo dục cao. Các tác giả cho rằng có sự kết nối giữa
giáo dục và sự tăng trưởng kinh tế.
Johns – Goffan và cộng sự (1970) trong nghiên cứu “Các nhân tố kinh tế ảnh
hưởng đến tài chính giáo dục”, tác giả cho rằng số lượng học sinh ở các cấp ảnh
hưởng đến nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục. Ngoài ra GDP cũng ảnh hưởng đến
đầu tư cho giáo dục.
Agustin Molina (2013) khi nghiên cứu về chi tiêu giáo dục ở các quốc gia
thuộc tổ chức OECD đã sử dụng 3 mô hình hồi quy là FGLS, PCSE và robust
GMM để phân tích các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục. Mô hình nghiên
cứu gồm 1 biến độc lập là tỷ lệ chi tiêu giáo dục so với GDP và 17 biến độc lập
gồm: (1) Thu nhập bình quân đầu người; (2) Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ
cấu GDP; (3) Cân bằng ngân sách; (4) Tỷ lệ chi tiêu công so với GDP; (5) Chi tiêu
công cho xã hội (y tế, giảm nghèo); (6) Chỉ số phát triển con người GINI; (7) Chi
tiêu của tư nhân cho giáo dục; (8) Số năm đi học bình quân; (9) Số lượng sinh viên


11

đại học tốt nghiệp hằng năm; (10) tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi trong tổng dân số; (11)
Biến giả về hình thức quản lý của nhà nước; (12) Biến giả về loại hình tôn giáo;
(13) Chỉ số mở của nền kinh tế; (14) Chỉ số toàn cầu hóa; (15) Quyền của công dân
Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình giải thích được 70% kết quả nghiên
cứu. Tất cả 15 biến trên đều có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục.
Ioannis Kostakis (2014) cho rằng lạm phát cũng có tác động đến tăng trưởng
kinh tế qua đó ảnh hưởng đến đầu tư cho giáo dục.
Birdsall và cộng sự (1999) phát hiện ở các quốc gia giàu có, nếu tỉ lệ nhập học
ở bậc tiểu học và trung học cơ sở tăng 1,4% thì 25 năm sau, có sự khác biệt đến
40% trong GDP bình quân đầu người. Tsai và cộng sự (2010) sử dụng phương pháp
hồi quy OLS để giải thích sự khác biệt về tăng trường do tác động của nguồn nhân

lực ở các quốc gia phát triển và đang phát triển giai đoạn 1999 – 2006. Kết quả cho
thấy giáo dục trung học có đóng góp lớn vào tăng trưởng ở các nước đang phát triển
nhiều hơn so với các nước phát triển. Nghiên cứu cũng hàm ý giáo dục đại học giữ
vai trò quan trọng đối với tăng trưởng ở cả các nước phát triển và đang phát triển.
Đặc biệt, nguồn nhân lực sử dụng công nghệ cao có tác động cùng chiều đáng kể
đối với tăng trưởng kinh tế.
Tang và Lai (2011) sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1970 – 2007 ở Malaysia
để kiểm tra mối quan hệ giữa chi giáo dục, y tế và tăng trưởng kinh tế. Kết qua
nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa chi giáo dục, y tế đối với tăng trưởng cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Người dân Malaysia có xu hướng ưu tiên chi cho giáo
dục cao hơn so với sức khỏe.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu không tìm thấy tác động của nguồn nhân lực
đối với tăng trưởng. Maku (2009) sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1977 – 2006 ở
Nigeria đã đi đến kết luận chi tiêu công của chính phủ cho giáo dục đào tạo không
có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng. Musai (2011) sử dụng dữ liệu bảng của 11
quốc gia xuất khẩu dầu mỏ trong giai đoạn 1971 – 2007 để kiểm định mối quan hệ
giữa giáo dục đào tạo và tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng
trưởng GDP có tác động đến chi tiêu cho giáo dục đào tạo.


12

2.2.2. Các nghiên cứu trong nước
Sử Đình Thành và Đoàn Nguyên Vũ (2015), trong nghiên cứu “Chi tiêu công,
vốn con người và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia phát triển” đã tập
trung đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của chi tiêu công lên nguồn nhân lực
và tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phân tích sự tương tác giữa chính sách chi giáo
dục và y tế ở 26 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gain từ 1995 – 2012.
Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất 3 giai đoạn
(3SLS) và phương pháp GMM. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình gồm:

Một là, mô hình tác động của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế. Trong đó,
biến phụ thuộc là thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức mua (GDPGR)
Các biến nội sinh là: Tỷ lệ đầu tư trên GDP (INV); Tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu
học và trung học (EDU); Vốn sức khỏe (HEAL). Và các biến độc lập là: Độ mở
thương mại của nền kinh tế (OPEN); Cân bằng cán cân NSNN (BAL); Tỷ lệ gia
tăng dân số (POPG); Tỷ lệ lạm phát (INF).
Hai là, mô hình nguồn nhân lực. Trong đó, biến phụ thuộc là Tỷ lệ nhập học
của học sinh tiểu học và trung học (EDU) và các biến độc lập: Thu nhập thực bình
quân đầu người theo ngang giá sức mua; Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP
(EDUS); Mối quan hệ giữa sức khỏe và giáo dục (HEAL); Tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi
(POP15); Mức độ đô thị hóa (URBAN); Chất lượng giáo dục (QUA); Tỷ lệ sinh
viên nữ đại học.
Ba là, mô hình đầu tư. Trong đó biến phụ thuộc là vốn đầu tư. Các biến nội
sinh là Tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học và trung học (EDU); vốn sức khỏe. Các
biến độc lập là Độ mở thương mại của nền kinh tế (OPEN); Cân bằng cán cân
NSNN (BAL); Tỷ lệ gia tăng dân số (POPG); Tỷ lệ lạm phát (INF)
Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Tỷ lệ nhập học tăng 1% dẫn đến tăng trưởng
tăng 0,16% đến 0,59%. Tăng trưởng ở các nước có năng lực thể chế dưới trung bình
thấp hơn những nước trên trung bình 5,4%; (2) Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy
mối quan hệ giữa vốn con người với tỷ lệ đầu tư. Yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất
đến tỷ lệ đầu tư là độ mở thương mại và lạm phát. Đối với các nền kinh tế đang phát


13

triển, tỷ lệ lạm phát cao trở thành rào cản đối với quyết định đầu tư; (3) Tỷ lệ chi
tiêu công cho giáo dục trên GDP tăng 1% thì tỷ lệ nhập học tăng từ 0,009% đến
0,018% và nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ giữa chi tiêu công cho y tế đối
với sức khỏe của người dân.
Action Aid (2010), trong báo cáo Thúc đẩy bình đẳng trong tiếp cận giáo dục

chất lượng cho trẻ em Việt Nam đã chỉ ra một số tồn tại trong hệ thống giáo dục của
Việt Nam. Mặc dù có những cam kết của Nhà nước, sự công nhận của xã hội và các
khung pháp lý hiện hành, giáo dục vẫn là điều cao xa đối với nhiều trẻ em, phụ nữ
và người dân tộc thiểu số. Nhiều giáo viên chỉ có phương tiện giảng dạy thật nghèo
nàn hoặc không có. Trẻ em không có giấy khai sinh càng khó được đi học. Tỷ lệ bỏ
học cao, khoảng cách về địa lý và dân tộc, vai trò yếu kém của các hiệp hội phụ
huynh và giáo viên cũng như sự tham gia của cộng đồng trong quản lý và giám sát
giáo dục nằm trong số những vấn đề nổi cộm. Ngoài ra, còn có những vấn đề khác
như các rào cản như thiếu giáo viên có trình độ, thiếu một chương trình học phù hợp
với nhu cầu của trẻ em.
Do tăng trưởng kinh tế được ưu tiên, chi tiêu và đầu tư cho giáo dục đã được
“xã hội hóa”. Điều đó có nghĩa là các nguồn lực cho giáo dục (và các dịch vụ công
khác) được huy động từ khu vực tư nhân và xã hội. Do vậy, nhu cầu được học tập
và quyền được đi học cho mọi người, đặc biệt là trẻ em dễ bị tổn thương, khó có thể
được đáp ứng đầy đủ và đảm bảo.
Nghiên cứu của Action Aid cũng đề xuất các biện pháp can thiệp như (1) Cải
thiện phổ cập giáo dục bắt buộc và chất lượng cho mọi người bằng cách thúc đẩy
một môi trường học tập an toàn hơn và không phân biệt đối xử. Thực hiện cách
giảng dạy tích cực, hướng tới giáo dục chất lượng; (2) Huy động sự tham gia vào
quản lý trường học bằng cách tăng cường vai trò của học sinh, cộng đồng, các hiệp
hội giáo viên và phụ huynh trong giám sát quản lý trường học nhằm nâng cao trách
nhiệm giải trình trong nhà trường; (3) Hỗ trợ các liên minh và mạng lưới ở các cấp
(từ địa phương đến quốc tế) để phát triển các mô hình thay thế nhằm thúc đẩy các
quyền trong trường học (PRS), đào tạo giáo viên và phát triển chương trình giảng


14

dạy. Cải thiện đầu tư tài chính cho giáo dục nhằm góp phần gia tăng sự công bằng
xã hội, kinh tế và môi trường.

Nhìn chung những công trình nghiên cứu này đã cho thấy sự tác động qua lại
giữa nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế cũng như vai trò của chi tiêu công đối
với chất lượng nguồn nhân lực. Có thể nhận thấy một số yếu tố có ảnh hưởng đến
nguồn nhân lực qua lược khảo các nghiên cứu là: (1) Thu nhập bình quân đầu
người; (2) Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP; (3) Cân bằng ngân sách;
(4) Tỷ lệ chi tiêu công so với GDP; (5) Số lượng sinh viên đại học tốt nghiệp hằng
năm; (6) Tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi.
Các nghiên cứu trên đều nghiên cứu ở cấp độ quốc gia và trong vòng 10 năm
trở lại đây, trên địa bàn tỉnh Cà Mau chưa có nghiên cứu nào liên quan đến tác động
của chi tiêu công đối với phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau. Có thể khẳng
định đây chính là điểm mới của đề tài.
2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày cơ sở lý thuyết về chi tiêu công và mối quan hệ giữa
chi tiêu công trong giáo dục đào tạo với phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời lược
khảo các tài liệu và nghiên cứu có liên quan để làm cơ sở cho việc hình thành mô
hình nghiên cứu ở chương 3.


15

Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.1. Mô hình phân tích
Từ lý thuyết về vai trò của nhà nước đối với giáo dục đào tạo và các nghiên
cứu có liên quan ở chương 2, ta thấy tồn tại mối tương quan tỷ lệ thuận giữa chi tiêu
công với chất lượng giáo dục đào tạo. Dựa trên nghiên cứu có liên quan, mô hình tác
động của chi tiêu công đối với nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau được xác định như sau:
EDUt = α0 + α1tINCOMEt + α2tEDUSPt + α3tEDUSEt + α4tAGRIt
α6tQTYt +


+

α5tPt +

i

Trong đó:
Biến phụ thuộc là EDU: nguồn nhân lực, là tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học
và trung học cơ sở.
Các biến độc lập: INCOME là mức thu nhập. Được đo lường bằng chênh lệch
GDP bình quân đầu người của năm sau so với năm trước. Agustin Molina (2013)
cho rằng mức thu nhập có tương quan thuận với nguồn nhân lực.
Do chi tiêu công gồm có đầu tư công và chi tiêu thường xuyên nên chi tiêu
công cho giáo dục đào tạo được tách làm 2 khoản gồm: (1) EDUSI là tỷ lệ đầu tư
công cho giáo dục đào tạo trên GDP, được tính bằng tổng đầu tư công cho giáo dục
đào tạo chia cho GDP của tỉnh; (2) EDUSE là tỷ lệ chi tiêu thường xuyên cho giáo
dục đào tạo trên GDP, được tính bằng tổng chi thường xuyên hàng năm cho giáo
dục đào tạo chia cho GDP của tỉnh. Theo Baldacci và cộng sự (2008) thì chi tiêu
công cho giáo dục trên GDP tăng dẫn đến thời gian đi học trung bình cũng tăng.
AGRI là mức thay đổi tỷ trọng của GDP ngành nông nghiệp trong cơ cấu
GDP, được tính bằng tỷ trọng GDP của ngành nông nghiệp ở thời điểm năm sau trừ
đi (-) năm trước. Theo Agustin Molina (2013), khi tỷ trọng GDP của ngành nông
nghiệp tăng sẽ làm giảm tỷ trọng GDP của ngành thương mại, dịch vụ qua đó gián
tiếp làm giảm chất lượng nguồn nhân lực.
P: Tỷ lệ tăng dân số dưới 15 tuổi. Theo Mingat và Tan (1992), cấu trúc tuổi của


16

dân số có ảnh hưởng đến nguồn nhân lực.

QTY: Tỷ lệ giáo viên. Hanushek (2013) sử dụng tỷ lệ giáo viên/100 học sinh
tiểu học và trung học làm cơ sở cho biến đánh giá này.
αit : hệ số hồi quy của các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu; i: sai số
ngẫu nghiên của mô hình.
Ioannis Kostakis (2014) cho rằng chỉ số giá tiêu dùng có tác động đến các yếu
tố thu nhập và đầu tư, tác động này có thể âm hoặc dương. Trong thời kỳ lạm phát
ổn định, tiết kiệm và đầu tư được cải thiện, chỉ số giá tiêu dùng có tác động dương
đến tăng trưởng và ngược lại gây ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng. Do vậy, để
loại bỏ ảnh hưởng của chỉ số giá tiêu dùng đến các biến độc lập trong mô hình, đề
tài sử dụng giá so sánh năm 2010.
Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
T
T

Biến quan sát

Ký hiệu

Kỳ
vọng
dấu

Cơ sở lý thuyết

EDU
Biến phụ thuộc: Nguồn nhân lực
Biến độc lập
Agustin Molina (2013)
1 Mức thu nhập đầu người
INCOME

+
Tỷ lệ đầu tư công cho giáo
Baldacci (2008)
2
EDUSI
+
Sử Đình Thành (2015)
dục đào tạo so với GDP
Tỷ lệ chi thường xuyên cho
Baldacci (2008)
3
EDUSE
+
Sử Đình Thành (2015)
giáo dục đào tạo so với GDP
Mức thay đổi tỷ trọng kinh tế
Agustin Molina (2013)
4
AGRI
nông nghiệp
Mingat và Tan (1992)
5 Tỷ lệ tăng dân số dưới 15 tuổi
P
+
Hanushek (2013)
6 Tỷ lệ giáo viên/học sinh
QTY
+
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
3.1.2. Khung nghiên cứu

Khung nghiên cứu được thiết kế như hình 3.1.


17

Vấn đề nghiên cứu

Thiết lập và xây dựng mô
hình phân tích

Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước

Thu thập số liệu
Phân tích hồi quy đa biến bằng mô hình OLS

Phân tích hồi quy

Kiểm định mô hình tổng thể, kiểm định hệ
số hồi quy thành phần; kiểm định tự tương
quan; kiểm định phương sai phần dư

Kiểm định mô hình

Xây dựng các giải pháp
Hình 3.1: Khung nghiên cứu
Nguồn: Tổng hợp lý thuyết và đề xuất của tác giả
3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu
Thu thập số liệu thứ cấp là các thông tin về tăng trưởng kinh tế tỉnh Cà Mau,
số liệu thống kê về vốn đầu tư công và chi thường xuyên cho giáo dục đào tạo, dân

số, dân số dưới 15 tuổi, số lượng học sinh và giáo viên ở các bậc học … được thu
thập từ niên giám thống kê, báo cáo quyết toán, các báo cáo tổng kết của Sở Tài
chính, Cục Thống kê, Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau; từ UBND tỉnh Cà Mau.
Các tài liệu liên quan đến đầu tư công và các công trình nghiên cứu liên quan đến
đề tài đã được công bố trên internet, các tạp chí chuyên ngành, nguồn tài liệu từ các
văn bản Luật, Nghị định, Thông tư của các cơ quan nhà nước.
Số liệu thống kê quy đổi về giá so sánh năm 2010 theo phương pháp sau: (1)


×