Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tác động của sự khác biệt khuôn khổ kế toán tới kết quả đánh giá các ngân hàng thương mại theo hệ thống camels tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.74 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

CHU THỊ HOÀNG OANH

TÁC ĐỘNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT KHUÔN KHỔ KẾ TOÁN
TỚI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THEO HỆ THỐNG CAMELS TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT

CHU THỊ HOÀNG OANH

TÁC ĐỘNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT KHUÔN KHỔ KẾ TOÁN
TỚI KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THEO HỆ THỐNG CAMELS TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG



Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2016


-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là do chính tôi thực hiện. Mọi trích dẫn và số liệu trong luận
văn đều được dẫn nguồn với mức độ chính xác cao nhất có thể. Luận văn này không nhất
thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương
trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Chu Thị Hoàng Oanh


-ii-

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Thị Quế Giang, người trực tiếp hướng dẫn
tôi hoàn thành luận văn này. Cô đã nhiệt tình đóng góp ý kiến chỉnh sửa, bổ sung để nội
dung luận văn được phù hợp với yêu cầu của bài nghiên cứu chính sách công.
Trong suốt hai năm học tập tại Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, tôi đã nhận được
rất nhiều kiến thức bổ ích cũng như được cảm nhận phương pháp giảng dạy mang tính dân
chủ, khuyến khích người học thể hiện quan điểm cá nhân một cách thoải mái. Vì vậy, qua
đây tôi cũng mong muốn được bày tỏ lời cảm ơn tới các Thầy Cô giáo đã và đang tận tâm

truyền đạt kiến thức cũng như kinh nghiệm cho các thế hệ học viên FETP. Cảm ơn các Anh
Chị ở bộ phận Đào tạo, Thư viện và Phòng máy đã nhiệt tình hỗ trợ học viên trong suốt quá
trình học tập tại Chương trình.
Cảm ơn tập thể lớp MPP7, các Anh Chị Bạn Em đã sát cánh cùng tôi trong suốt hai năm vừa
qua và chia sẻ, động viên nhau cùng nỗ lực vượt qua các trở ngại trong học tập cũng như
trong cuộc sống. Cảm ơn các anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã khích lệ và tạo điều kiện
cho tôi phát huy tối đa nguồn lực để hoàn thành luận văn này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2016
Tác giả

Chu Thị Hoàng Oanh


-iii-

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ.........................................................................................vii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI .............................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...................................................................................... 1
1.1. Bối cảnh chính sách ..................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi chính sách ................................................................................... 3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.5. Bố cục luận văn ........................................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ SỐ CAMELS VÀ KHUÔN KHỔ
KẾ TOÁN VIỆT NAM SO VỚI CHUẨN MỰC QUỐC TẾ................................................ 5
2.1. Hệ thống chỉ số CAMELS ........................................................................................... 5
2.1.1. Giới thiệu về hệ thống chỉ số CAMELS ............................................................... 5
2.1.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống chỉ số CAMELS ...................................................... 6
2.1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống chỉ số CAMELS ................................................ 8
2.1.4. Áp dụng hệ thống chỉ số CAMELS ở Việt Nam................................................. 11
2.2. Sự khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) so với hệ thống
chuẩn mực và thông lệ kế toán quốc tế (IFRS) ................................................................ 16
2.2.1. Khái niệm và vai trò của hệ thống chuẩn mực kế toán ....................................... 16
2.2.2. Kết quả đánh giá về IFRS của các nghiên cứu đi trước ...................................... 17


-iv-

2.2.3. Tổng quan về sự khác biệt giữa VAS và IFRS ................................................... 19
2.2.4. Một số khác biệt giữa VAS và IFRS ảnh hưởng đến các chỉ tiêu tài chính của
NHTM trong hệ thống chỉ số CAMELS ....................................................................... 21
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ NHTM THEO HỆ THỐNG CAMELS DỰA TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH ĐƯỢC LẬP THEO VAS VÀ IFRS ............................................................... 29
3.1. Ngân hàng A và tác động của sự can thiệp bằng văn bản đối với kết quả phân loại nợ
theo VAS của NHNN ....................................................................................................... 29
3.2. Ngân hàng B và tác động từ chính sách ưu tiên đối với các NHTM có vốn nhà nước
của NHNN ........................................................................................................................ 33
3.3. Ngân hàng C và việc duy trì tỷ lệ nợ xấu mục tiêu 3% theo yêu cầu của NHNN ..... 37
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 43
4.1. Kết luận ..................................................................................................................... 43
4.2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 47

PHỤ LỤC: PHÂN HẠNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CỦA TỪNG BỘ PHẬN CẤU THÀNH
CAMELS THEO NCUA (2007) VÀ FIDC (2014) ............................................................. 51


-v-

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ABBank
ACB
ALM

Tên tiếng Việt
Ngân hàng TMCP An Bình
Ngân hàng TMCP Á Châu
Quản lý tài sản-công nợ

BaoVietBank
BCTC
BIDV

Ngân hàng TMCP Bảo Việt
Báo cáo tài chính
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
Hệ số an toàn vốn
Ngân hàng TMCP Đại Á
Doanh nghiệp
Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt
Nam


CAR
DaiABank
DN
Eximbank

Tên tiếng Anh
Asian Commercial Bank
Asset-Liability
Management
Financial Statements

Capital Adequacy Ratio

Vietnam Export Import
Commercial Joint Stock
Bank
International Accounting
Standards
International Accounting
Standards Board
International Accounting
Standards Committee
Internal Credit Scoring
System
International Financial
Reporting Standards
International Monetary
Fund


IAS

Chuẩn mực Kế toán Quốc tế

IASB

Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế

IASC

Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán Quốc tế

ICSS

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

IFRS

Chuẩn mực Báo cáo tài chính Quốc tế

IMF

Quỹ Tiền tệ quốc tế

Habubank

Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà Hà
Nội
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố
Hồ Chí Minh

Hội đồng quản trị
Ngân hàng TMCP Kiên Long
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt
Ngân hàng TMCP Quân đội
Military Bank
Ngân hàng TMCP Phát triển Mekong
Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng Mekong Housing Bank
bằng Sông Cửu Long

HDBank
HĐQT
KienLongBank
LienVietPostBank
MB
MDBank
MHB


-vi-

Từ viết tắt
MSB
NamABank
NHNN
NHTM
NHTMNN

Tên tiếng Việt
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam
Ngân hàng TMCP Nam Á

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại nhà nước

OCB

Ngân hàng TMCP Phương Đông Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu
khí Việt Nam
Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Sai Gon
Commercial Bank
Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội
Tổ chức tín dụng
Credit Institution
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Thương mại Cổ phần
Công ty Quản lý Tài sản của các TCTD Vietnam Asset
Việt Nam
Management Company
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
Vietnamese Accounting
Standards
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam

Vốn chủ sở hữu
Ngân hàng Quốc tế
Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh
Vượng
Ngân hàng Thế giới
World Bank

PGBank
PVFC
PVComBank
Sacombank
SeABank
SCB
SHB
TCTD
Techcombank
TMCP
VAMC
VAS
Vietcombank
VCSH
VIB
Vietinbank
VPBank
WB

Tên tiếng Anh
Maritime Bank

State Bank of Vietnam
Commercial Bank
State Owned
Commercial Bank


-vii-

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Xếp hạng tổng quát của các TCTD theo hệ thống CAMELS
Bảng 2.2: Xếp loại các ngân hàng TMCP theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN
Bảng 2.3: Thang điểm các chỉ tiêu xếp loại theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN
Bảng 2.4: Thực trạng áp dụng IFRS trên thế giới tính đến 30/06/2012
Bảng 2.5: Tình hình áp dụng IAS/IFRS trong khu vực Đông Nam Á
Bảng 3.1: Chi tiết kết quả xếp loại Ngân hàng A năm 201X-1
Bảng 3.2: Chi tiết kết quả xếp loại Ngân hàng B năm 2014
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu tài chính của Ngân hàng C giai đoạn 2011-2013
Bảng 3.4: Chi tiết kết quả xếp loại Ngân hàng C năm 2014

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 3.1: Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng A năm 201X-1
Hình 3.2: Tỷ lệ dự phòng trên dư nợ theo từng nhóm của Ngân hàng A năm 201X-1
Hình 3.3: Tỷ lệ nợ xấu tại thời điểm 31/12/2014 của Ngân hàng B
Hình 3.4: Một số chỉ tiêu tài chính tại thời điểm 31/12/2014 của Ngân hàng B
Hình 3.5: Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng C giai đoạn 2011-2014
Hình 3.6: Dự phòng rủi ro tín dụng của Ngân hàng C giai đoạn 2011-2014
Sơ đồ 1: Quy trình trích lập dự phòng tín dụng của NHTM theo IAS/IFRS
Sơ đồ 2: Tác động của sự khác biệt trong ghi nhận dữ liệu theo các hệ thống chuẩn mực tới
kết quả đánh giá theo CAMELS



-viii-

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tác động của sự khác biệt khuôn khổ kế toán áp
dụng trong việc ghi nhận, lập các báo cáo tài chính (BCTC) tới tính chính xác trong kết quả
đánh giá mức độ an toàn, vững mạnh tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) theo
hệ thống CAMELS ở Việt Nam. Từ đó, đề xuất những chính sách phù hợp để gia tăng mức
độ hiệu quả hoạt động giám sát và đánh giá tình hình tài chính, kết quả hoạt động, thực trạng
của hệ thống các NHTM Việt Nam. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống
để phân tích kết quả đánh giá theo CAMELS dựa trên các bộ BCTC được lập theo chuẩn
mực kế toán Việt Nam (VAS) và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) của ba NHTM
đại diện cho ba vấn đề chính còn tồn đọng trong hệ thống ngân hàng ở Việt Nam hiện nay.
Kết quả phân tích cho thấy, chênh lệch giữa kết quả đánh giá theo CAMELS của các NHTM
khi sử dụng số liệu trên báo cáo tài chính được lập theo VAS và IFRS xuất phát từ những
nguyên nhân chủ đạo gồm: (i) khác biệt trong khuôn khổ kế toán mà các NHTM đang áp
dụng để lập, trình bày báo cáo tài chính, đặc biệt là vấn đề xác định giá trị hợp lý của danh
mục tín dụng và danh mục đầu tư tài sản tài chính; (ii) sự can thiệp bằng văn bản chỉ đạo
của các cơ quan hữu quan về một số ưu đãi trong phân loại nợ và trích lập dự phòng các
khoản cho vay các đối tượng đặc biệt; (iii) chính sách duy trì tỷ lệ nợ xấu mục tiêu 3% (áp
dụng đối với mọi NHTM) thông qua thúc đẩy các NHTM bán nợ xấu cho VAMC với những
điều kiện ràng buộc trách nhiệm chịu rủi ro vẫn thuộc về các NHTM trong khi vẫn phê
duyệt đề xuất nới hạn mức tăng trưởng tín dụng cho các ngân hàng. Do vậy, luận văn đề xuất
một số chính sách dưới đây.
Thứ nhất, NHNN nên yêu cầu tất cả các NHTM lập song song hai bộ BCTC theo VAS và
theo IFRS đồng thời nộp kết quả tự đánh giá theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN tương
ứng số liệu được trình bày trong hai bộ báo cáo trên. Bên cạnh đó, NHNN cần nhanh chóng
thiết lập lộ trình áp dụng hệ thống IFRS/IAS đối với việc ghi nhận, lập các báo cáo tài chính
của các NHTM phù hợp thực trạng ở Việt Nam hiện nay và gắn liền với lộ trình triển khai
Basel II để đạt được mục tiêu phát triển hệ thống NHTM lành mạnh, hoạt động an toàn, phù

hợp thông lệ, chuẩn mực quốc tế vào năm 2020 như Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng ban hành kèm Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2012 đã đề ra.


-ix-

Thứ hai, NHNN và Chính phủ không nên tiếp tục ban hành các công văn chỉ đạo thể hiện
sự ưu tiên đối với khối doanh nghiệp nhà nước hay bất kỳ đối tượng đặc biệt nào khác trong
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
Thứ ba, NHNN nên yêu cầu các NHTM tự lựa chọn mức tỷ lệ nợ xấu mục tiêu phù hợp với
tình trạng hiện tại của họ để tránh áp lực che giấu nợ xấu đồng thời báo cáo các phương án,
tiến độ phối hợp cùng VAMC làm việc với doanh nghiệp nhằm thu hồi càng sớm càng tốt
các khoản nợ quá hạn. Thời gian áp dụng chính sách này cần được cân nhắc để phù hợp với
lộ trình áp dụng IFRS cho toàn hệ thống ngân hàng.
Ngoài ra, NHNN cần giám sát chặt chẽ việc phân loại nợ theo Thông tư 02 đồng thời yêu
cầu các NHTM báo cáo số liệu phân loại nợ của danh mục tín dụng bao gồm cả các khoản
nợ xấu đã bán cho VAMC và tiến hành thanh tra, rà soát thực địa thường xuyên./.


-1-

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1. Bối cảnh chính sách
Ngày 13/02/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã ban hành chỉ thị số 01/CTNHNN về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn hiệu
quả năm 2012. Trong đó, nhằm mục tiêu ổn định thị trường tiền tệ, đảm bảo khả năng thanh
khoản của các tổ chức tín dụng (TCTD) đồng thời kiểm soát tốc độ tăng trưởng phương tiện
thanh toán khoảng 14-16% và tín dụng khoảng 15-17%, đảm bảo an toàn cho toàn bộ thị
trường tài chính, Điều 2.3 đã nêu rõ đơn vị chức năng trực thuộc NHNN phải tiến hành xếp
hạng các TCTD thành 4 nhóm dựa trên tình hình hoạt động và khả năng tăng trưởng của mỗi
đơn vị để xác định chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng tương ứng. Cụ thể, các ngân hàng

thương mại (NHTM) được xếp vào Nhóm 1 là tổ chức có chất lượng tài sản đảm bảo và khả
năng quản trị rủi ro tốt sẽ được tăng trưởng tín dụng tối đa 17% trong khi các tổ chức thuộc
Nhóm 2 có tình hình tài chính kém hơn một chút sẽ chỉ được tăng trưởng tối đa 15%. Cách
biệt với hai nhóm trên, Nhóm 3 bao gồm những NHTM bị đánh giá yếu kém về mức độ an
toàn và vững mạnh tài chính chỉ được tăng trưởng tín dụng tối đa 8% còn nhóm các tổ chức
tín dụng bị phân loại vào Nhóm 4 là những đơn vị đã/đang lâm vào tình trạng mất khả năng
thanh khoản, thuộc diện bị kiểm soát đặc biệt hoặc đang trong quá trình tái cơ cấu theo đúng
nội dung của Đề án tái cấu trúc do NHNN ban hành sẽ không được phép tăng trưởng tín
dụng trong suốt năm 2012.
Tuy nhiên, NHNN lại không công khai danh sách phân nhóm các TCTD cũng như tiêu chí
đánh giá xếp hạng tình hình tài chính của các NHTM mà chỉ gửi văn bản xếp loại tới từng
TCTD. Do đó, các nhà đầu tư nói riêng và người dân nói chung chỉ có thể suy luận thông
qua kế hoạch tăng trưởng tín dụng do các NHTM tự công bố rộng rãi vào cuối tháng 2, đầu
tháng 3/2012. Cụ thể, các ngân hàng được dự đoán thuộc Nhóm 1 gồm Vietinbank,
Vietcombank, BIDV, Techcombank, ACB, MB, MSB, VIB, VPBank, SeABank, MHB,
Sacombank. Nhóm 2 được dự đoán gồm các ngân hàng như BaoViet Bank, OCB, NamA
Bank, DaiABank, NamViet Bank, KienLongBank, ABBank, SHB, LienVietPostBank. Các
ngân hàng còn lại đều không lên tiếng và NHNN cũng không công bố cụ thể số lượng của
từng nhóm phân hạng. Điều này dẫn đến một hệ quả quan trọng là các tổ chức thuộc Nhóm
1 và Nhóm 2 chủ động công khai để đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh phát triển trong khi các NHTM thuộc Nhóm 3, đặc biệt là Nhóm 4 lại


-2-

chủ động không lộ diện khiến cho thông tin trên thị trường tài chính tồn tại nhiều khoảng
tối, không rõ ràng. Tình trạng bất cân xứng thông tin do vậy diễn ra theo hướng ngày càng
trầm trọng, người dân dễ bị rơi vào tâm lý hoang mang khi không biết nên gửi tiền vào ngân
hàng nào để đảm bảo chắc chắn không bị thiệt hại.
Trong khi thông tin về các TCTD yếu kém chưa được minh bạch, chiều ngày 12/07/2012,

Ngân hàng Nhà nước đã công bố tỷ lệ nợ xấu của các tổ chức tín dụng tính đến ngày
31/3/2012 được xác định theo hệ thống giám sát từ xa là 8,6%, cao hơn nhiều so với tỷ lệ
4,47% tính đến ngày 31/5/2012 được xác định theo hệ thống thống kê. Tình trạng này hoàn
toàn phù hợp với nhận định trong báo cáo đầu năm 2012 của Fitch Ratings về vấn đề tỷ lệ
nợ xấu thực sự của Việt Nam trong nhiều năm cao hơn 3-4 lần so với mức được trình bày
trong báo cáo chính thức của các cơ quan quản lý. Tiếp đó, ngày 28/09/2012, Moody’s - một
trong các tổ chức đánh giá xếp hạng tín nhiệm uy tín thế giới - đã công bố quyết định hạ bậc
xếp hạng tín nhiệm của 8 NHTM bao gồm ACB, BIDV, VCB, Vietinbank, MB, SHB,
Sacombank, Techcombank, VIB và khẳng định nhu cầu hỗ trợ từ bên ngoài của các ngân
hàng này đang ngày càng tăng (Moody’s, 2012). Các TCTD được nêu tên trong quyết định
này đều được NHNN xếp loại vào Nhóm 1 và Nhóm 2, nhóm các NHTM có tình hình tài
chính vững mạnh và thanh khoản tốt, trong đợt phân loại giữa tháng 2/2012. Trong báo cáo
chi tiết của mình, Moody’s phân tích một trong những nguyên nhân dẫn đến sự việc này là
do việc không tuân thủ các chuẩn mực kế toán cũng như quy chuẩn giám sát quốc tế đã tác
động không nhỏ tới mức độ minh bạch về thực trạng tình hình tài chính của các tổ chức tài
chính ở Việt Nam.
Theo quan điểm đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB) được trình bày trong Báo cáo đánh
giá khu vực tài chính Việt Nam tháng 6/2014, kết quả hoạt động cũng như chất lượng tài sản
của khu vực ngân hàng có xu hướng ngày càng xấu đi trong giai đoạn 2007-2012 và có lẽ
tình trạng thực sự còn kém hơn nhiều so với số liệu phản ánh trên các báo cáo gửi tới cơ
quan giám sát. Nhận định này cũng khá phù hợp với đánh giá của một số tổ chức quốc tế có
uy tín về mức độ tín nhiệm đối với các NHTM Việt Nam đang thay đổi theo chiều hướng
kém dần. Một trong những nguyên nhân quan trọng được các tổ chức này đề cập đến chính
là từ sự khác biệt không nhỏ giữa khuôn khổ kế toán đang được áp dụng tại Việt Nam so với
hệ thống chuẩn mực và thông lệ quốc tế khiến cho mức độ tin cậy cũng như độ hữu dụng
cho mục đích đầu tư, quản lý, kiểm soát dựa trên báo cáo tài chính được các NHTM công


-3-


bố còn ở mức thấp. Cụ thể, hệ thống chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành của Việt
Nam có xu hướng giúp cho các NHTM dễ dàng che giấu mức độ rủi ro thực sự của khối tài
sản mà họ đang nắm giữ trong khi hệ thống kiểm toán mới phát triển ở giai đoạn ban đầu,
văn hoá minh bạch, công khai thông tin tài chính và trách nhiệm giải trình còn chưa phổ
biến. Theo đó, việc sử dụng thông tin tài chính lấy từ các báo cáo tài chính được lập theo hệ
thống chuẩn mực kế toán và quy định hiện hành của Việt Nam dễ dẫn đến tình trạng các cơ
quan thanh tra giám sát đưa ra những nhận định không hoàn toàn chính xác so với tình trạng
thực tế của các TCTD khi căn cứ vào những chỉ tiêu tài chính trong khung khổ hệ thống
CAMELS. Do vậy, đề tài “Tác động của sự khác biệt khuôn khổ kế toán tới kết quả đánh
giá các NHTM theo hệ thống CAMELS tại Việt Nam” đã được lựa chọn thực hiện.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi chính sách
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tác động của sự khác biệt giữa hệ thống chuẩn
mực kế toán đã và đang được áp dụng tại Việt Nam với hệ thống chuẩn mực quốc tế tới tính
chính xác trong kết quả đánh giá mức độ an toàn, tính vững mạnh của các NHTM tại Việt
Nam. Từ đó, đề xuất những giải pháp chính sách cần thực hiện để nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác giám sát thông tin tài chính của NHNN cũng như nâng cao tính minh bạch
thông tin trên thị trường tài chính. Do vậy, nội dung luận văn tập trung vào trả lời các câu
hỏi chính sách như sau:
(i) Những điểm khác biệt chính giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) so
với hệ thống chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế (IFRS/IAS) liên quan đến soạn lập
và trình bày báo cáo tài chính của NHTM là gì?
(ii) Việc không tuân thủ các chuẩn mực quốc tế ảnh hưởng như thế nào đến tính chính
xác trong kết quả đánh giá tình hình tài chính của NHTM tại Việt Nam?
(iii) Nên hay không nên tuân thủ các chuẩn mực quốc tế và những chính sách cần thực
hiện để nâng cao tính minh bạch thông tin đối với hệ thống NHTM là gì?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là số liệu tài chính của các NHTM được lập theo khuôn khổ kế toán
áp dụng tại Việt Nam (VAS) và khuôn khổ kế toán, thông lệ quốc tế (IFRS/IAS). Phạm vi



-4-

nghiên cứu là báo cáo tài chính đã kiểm toán theo VAS và IFRS của một số NHTM cụ thể1
được thu thập từ các nguồn thông tin đáng tin cậy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính để phân tích những điểm khác biệt giữa hệ thống các
tiêu chuẩn kế toán do Việt Nam và các cơ quan quốc tế (Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc
tế - IASB, Uỷ ban Basel) ban hành. Các chỉ tiêu định lượng trong khung khổ hệ thống
CAMELS sẽ được tính toán dựa trên hai bộ báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực khác
nhau và so sánh kết quả, phân tích nguyên nhân để đưa ra nhận định làm cơ sở đề xuất chính
sách. Các NHTM được lựa chọn gồm những tổ chức là đối tượng bị tái cơ cấu trong thời
gian vừa qua hoặc NHTM lớn đại diện cho các vấn đề còn tồn đọng trong hệ thống ngân
hàng ở Việt Nam hiện nay.
1.5. Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm 4 chương với các nội dung chính như sau.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về bối cảnh chính sách, câu hỏi chính sách, mục tiêu và đối
tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: Sau khi trình bày tổng quan về hệ thống chỉ số CAMELS, chương 2 tập trung
phân tích những điểm khác biệt cơ bản giữa yêu cầu ghi nhận vào sổ sách kế toán và soạn
lập, trình bày báo cáo tài chính của các NHTM theo VAS so với IFRS/IAS có ảnh hưởng
đến kết quả tính toán các chỉ số tài chính CAMELS nói trên.
Chương 3: So sánh và phân tích kết quả đánh giá các yếu tố định lượng theo hệ thống
CAMELS dựa trên báo cáo tài chính của một số NHTM được lập, trình bày theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam với số liệu được trình bày theo chuẩn mực quốc tế.
Chương 4: Kết luận và khuyến nghị.

1

Do tính chất bảo mật thông tin, tên các NHTM sẽ không được công bố rõ ràng.



-5-

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG CHỈ SỐ CAMELS
VÀ KHUÔN KHỔ KẾ TOÁN VIỆT NAM SO VỚI
CHUẨN MỰC QUỐC TẾ
2.1. Hệ thống chỉ số CAMELS
2.1.1. Giới thiệu về hệ thống chỉ số CAMELS
Hệ thống chỉ số CAMELS được Cục quản lý hiệp hội tín dụng Hoa Kỳ (National Credit
Union Administration - NCUA) chấp nhận lần đầu vào tháng 10/1987 và đưa ra trong đạo
luật Federal Deposit Insurance Corporation Improvement Act (FDICIA) năm 1991 nhằm
mục đích kiểm tra, giám sát mức độ an toàn và vững mạnh tài chính của các tổ chức tài chính
nói chung, các NHTM nói riêng. Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á năm 1997,
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) khuyến nghị các quốc gia bị khủng
hoảng nghiên cứu áp dụng để bổ sung vào các giải pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại do nguy
cơ đổ vỡ và tái thiết hệ thống tài chính tại đất nước mình. Theo đó, trong những năm gần
đây, hệ thống CAMELS không chỉ áp dụng cho mọi ngân hàng, tổ chức tín dụng ở Hoa Kỳ
mà còn được mở rộng ra áp dụng tại rất nhiều quốc gia trên thế giới.
Tên gọi CAMELS được hình thành từ sự kết hợp các chữ cái đầu tiên của các bộ phận cấu
thành nên hệ thống giám sát này, bao gồm:
(i) Capital - Các chỉ số về vốn;
(ii) Asset - Các chỉ số về chất lượng tài sản;
(iii) Management - Các chỉ số về năng lực quản lý;
(iv) Earning - Các chỉ số về lợi nhuận;
(v) Liquidity - Các chỉ số về khả năng thanh khoản; và
(vi) Sensitivity2 - Các chỉ số về độ nhạy cảm với rủi ro thị trường.

Nhóm chỉ số này mới được bổ sung từ sau năm 1997 và đang được NCUA gộp chung với Nhóm
chỉ số L - Liquidity .
2



-6-

2.1.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống chỉ số CAMELS
Hệ thống chỉ số CAMELS được thiết lập nhằm mục tiêu đánh giá mức độ an toàn, khả năng
sinh lời và khả năng thanh khoản của các TCTD nói chung, các NHTM nói riêng. Cụ thể,
mức độ an toàn của một TCTD được đánh giá thông qua các nhóm chỉ tiêu về tiềm lực vốn
đủ bù đắp mọi chi phí phát sinh và thực hiện các nghĩa vụ khác (C), nhóm chỉ tiêu phản ánh
chất lượng các khoản cho vay (A) và nhóm chỉ số phản ánh chất lượng quản lý (M). Theo
đó, dựa trên việc phân tích các chỉ số tài chính theo CAMELS, các cơ quan giám sát có để
xếp hạng được cho từng TCTD đồng thời đánh giá một cách tổng quan về hệ thống tài chính
nói chung, xác định những vấn đề rủi ro tiềm tàng mà hệ thống đang/có thể sẽ gặp phải trong
tương lai. Thông qua đó, các biện pháp ngăn ngừa và điều chỉnh phù hợp sẽ được tiến hành
từ sớm để đảm bảo độ vững mạnh cho hệ thống tài chính cũng như toàn bộ nền kinh tế.
Thông thường, việc đánh giá các TCTD theo CAMELS được thực hiện thông qua các cuộc
kiểm tra, thanh tra tại chỗ bởi các cơ quan chức năng có liên quan kết hợp với hệ thống thu
thập dữ liệu giám sát từ xa của các cơ quan giám sát. Kết quả đánh giá không được công bố
rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng nhưng luôn được thông báo tới Ban quản
lý cấp cao của các TCTD bị tụt hạng để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa khả năng đổ vỡ
dây chuyền do dân chúng rút tiền ồ ạt. Các TCTD có kết quả xếp hạng CAMELS kém
và/hoặc có dấu hiệu suy giảm sẽ bị tăng cường giám sát một cách chặt chẽ đồng thời các
biện pháp nhằm bảo vệ người gửi tiền nhỏ lẻ cũng sẽ được chuẩn bị sẵn sàng thực hiện ngay
khi có hiện tượng mất thanh khoản.
Dựa trên kết quả đánh giá của từng bộ phận cấu thành CAMELS, các TCTD sẽ được phân
nhóm vào các hạng cụ thể từ 1 (tốt nhất) tới 5 (kém nhất), cụ thể xem Bảng 2.1.


-7-


Bảng 2.1: Xếp hạng tổng quát của các TCTD theo hệ thống CAMELS
Hạng
Hạng 1

Tình trạng của TCTD
- Điểm của các yếu tố cấu thành nằm trong khoảng 1-2
- Hoạt động hiệu quả, tuân thủ tốt các quy định và đảm bảo an toàn, hệ thống
quản trị rủi ro nội bộ mạnh.
- Ban lãnh đạo xác định được tất cả các rủi ro tiềm tàng và có các biện pháp
ngăn chặn kịp thời. Dữ liệu lịch sử và các chỉ số ước tính về hiệu quả hoạt
động trong tương lai đều thể hiện các dấu hiệu tích cực, có khả năng chống đỡ
với những thay đổi bất lợi của môi trường kinh doanh bên ngoài.
- Các điểm yếu là không đáng kể và có thể được giải quyết bằng các hoạt động
quản lý thường xuyên của Ban lãnh đạo.

Hạng 2

- Hoạt động tương đối hiệu quả, tuân thủ các quy định và hệ thống quản trị rủi
ro đủ đáp ứng yêu cầu đảm bảo mức độ an toàn của hoạt động kinh doanh.
- Ban lãnh đạo xác định được hầu hết các rủi ro và mức độ thiệt hại tương ứng.
Các chỉ số trong quá khứ và ước tính cho tương lai đều có tính tích cực với
các trường hợp ngoại lệ không ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ an toàn của
hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động ổn định và khả năng ứng phó với các biến động của môi trường
kinh doanh bên ngoài khá tốt nhưng một số điểm yếu có thể phát triển thành
những vấn đề đáng quan ngại. Tuy nhiên, Ban lãnh đạo có khả năng và sẵn
sàng sửa chữa những điểm yếu này.

Hạng 3


- Hiệu suất chưa cao, có lỗ hổng ở một mức độ nhất định và có dấu hiệu cần
giám sát kỹ hơn. Hệ thống quản trị rủi ro hoạt động kém hiệu quả hơn mức
yêu cầu ở các mặt liên quan đến quy mô TCTD, mức độ phức tạp và những
rủi ro đặc trưng. TCTD có thể không tuân thủ một số quy định quan trọng và
Ban lãnh đạo có thể thiếu khả năng cũng như sự sẵn sàng trong việc giải quyết
các vấn đề yếu kém trong khung thời gian thích hợp.
- Ban lãnh đạo có thể không xác định được và hạn chế một số rủi ro trọng yếu.
Các chỉ số trong quá khứ và ước tính cho tương lai giữ nguyên hoặc có dấu
hiệu tiêu cực đến mức có thể ảnh hưởng xấu đến mức độ an toàn của hoạt động


-8-

Hạng

Tình trạng của TCTD
kinh doanh. Tình hình tài chính của TCTD có thể bị xấu đi khi gặp các điều
kiện bất lợi từ môi trường kinh doanh bên ngoài.
- Cần sự giám sát chặt chẽ hơn mức thông thường.

Hạng 4

- Hiệu suất hoạt động kém đòi hỏi mức độ giám sát chặt chẽ. Hệ thống quản
trị rủi ro không mang lại hiệu quả, không phù hợp với quy mô, mức độ phức
tạp và các rủi ro đặc trưng của TCTD. Các chỉ số tài chính đều phản ánh những
dấu hiệu tiêu cực mà nếu không được kiểm soát và cải thiện thì sẽ đe doạ đến
khả năng tiếp tục hoạt động của TCTD.
- TCTD có thể không tuân thủ một số quy định quan trọng và Ban lãnh đạo
không giải quyết thoả đáng các điểm yếu kém và những vấn đề nảy sinh.


Hạng 5

- Hiệu suất hoạt động không đạt yêu cầu, trực tiếp đe doạ đến khả năng tiếp
tục hoạt đông của các TCTD và cần được các cơ quan chủ quản quan tâm,
triển khai các biện pháp giải quyết hậu quả ngay lập tức.
- Quy mô và mức độ nghiêm trọng của các vấn đề nảy sinh nằm ngoài tầm
kiểm soát của Ban lãnh đạo. Khả năng đổ vỡ tiềm ẩn cao và TCTD có thể sẽ
bị thanh lý hoặc mua lại, hợp nhất với TCTD khác hoặc phải thực hiện các
biện pháp hỗ trợ tài chính khẩn cấp bắt buộc khác.
Nguồn: NCUA (2007)

2.1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống chỉ số CAMELS
Để đánh giá tổng quát về mức độ an toàn, vững mạnh tài chính của một TCTD theo hệ thống
chỉ số CAMELS, các cơ quan giám sát cần tiến hành đánh giá và cho điểm từ 1 (tốt nhất)
đến 5 (kém nhất) đối với từng bộ chỉ tiêu cấu thành.
2.1.3.1. Các chỉ số về vốn (C-Capital)
Các chỉ số về vốn phản ánh mức độ an toàn vốn hay khả năng cân đối nguồn vốn để tài trợ
cho các khoản chi hoạt động kinh doanh thường xuyên của các TCTD. Việc đánh giá mức
độ an toàn vốn được bắt đầu từ việc đánh giá chất lượng của những biến quan trọng trực tiếp
ảnh hưởng đến tình hình tài chính tổng thể của TCTD, bao gồm cả việc đánh giá tiềm lực
vốn trong một/các năm tiếp theo dựa trên kế hoạch kinh doanh được TCTD đó công bố và
một số giả định cơ bản. Vốn có ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động quản trị rủi ro nên tiếp


-9-

theo đó, các cơ quan giám sát sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng tới tình trạng vốn hiện tại cũng
như tương lai của các yếu tố như hoạt động cho vay, lãi suất, tính thanh khoản, tính tuân thủ,
chiến lược kinh doanh và rủi ro danh tiếng,... Cuối cùng, các cơ quan giám sát sẽ phân loại
tình trạng vốn của các TCTD vào các hạng từ 1 (tốt nhất) đến 5 (kém nhất) và những TCTD

bị xếp từ bậc 3 trở lên sẽ phải tuân thủ kế hoạch khôi phục vốn nhất định đã được phê duyệt.
2.1.3.2. Các chỉ số về chất lượng tài sản (A-Assets)
Xếp hạng về chất lượng tài sản phản ánh mức rủi ro tín dụng hiện tại và tiềm ẩn trong tương
lai liên quan đến các khoản vay, danh mục đầu tư, bất động sản đang nắm giữ và các tài sản
khác cũng như các giao dịch ngoại bảng. Bên cạnh đó, việc đánh giá chất lượng tài sản cũng
phản ánh khả năng của Ban lãnh đạo TCTD trong việc xác định, đo lường, giám sát và kiểm
soát rủi ro tín dụng đồng thời cho biết thực trạng cũng như khả năng suy thoái hay cải thiện
trong tương lai dựa trên các điều kiện kinh tế hiện tại và xu hướng phát triển chung. Do đó,
để xếp hạng chất lượng tài sản cho từng TCTD, các cơ quan giám sát thường tập trung đánh
giá mức dự phòng rủi ro tổn thất phát sinh từ các khoản cho vay hay cho thuê tài chính, mức
độ rủi ro của các đối tác phát hành giấy tờ có giá hay người đi vay cũng như các rủi ro khác
có thể ảnh hưởng đến giá trị thị trường của khối tài sản mà TCTD sở hữu.
2.1.3.3. Các chỉ số về quản trị (M-Management)
Xếp hạng về chất lượng quản trị của TCTD phản ánh năng lực của Ban lãnh đạo trong việc
xác định, đo lường, giám sát và kiểm soát các rủi ro hoạt động và đảm bảo tính an toàn, hiệu
quả của các hoạt động thường xuyên tuân theo các quy định pháp luật hiện hành. Năng lực
này thể hiện qua việc xây dựng các chính sách, thủ tục, thông lệ tiến hành hoạt động kinh
doanh phù hợp với tính chất, phạm vi hoạt động của TCTD nhằm duy trì rủi ro tổn thất ở
mức chấp nhận được nhất định. Do vậy, khi đánh giá chất lượng quản trị ở từng TCTD, các
cơ quan giám sát thường xem xét nhiều yếu tố, bao gồm nhưng không giới hạn ở:


các hoạt động chủ động giám sát của Ban lãnh đạo/Ban Điều hành;



các quy trình kiểm soát được thiết lập kết hợp với mạng lưới phân quyền cho các
cấp bậc quản lý;




các chương trình kiểm toán định kỳ và môi trường kiểm soát nội bộ phù hợp với quy
mô cũng như độ phức tạp trong hoạt động kinh doanh của TCTD;


-10-



khả năng phản ứng của Ban Điều hành trước những thay đổi của môi trường kinh
doanh bên ngoài;



kế hoạch chiến lược do Ban lãnh đạo xác định và thực thi;...

2.1.3.4. Các chỉ số về lợi nhuận (E-Earnings)
Đánh giá về lợi nhuận phản ánh mức độ đáp ứng của các khoản thu nhập hiện tại và tương
lai đối với nhu cầu tài trợ vốn tương xứng với tình hình tài chính, rủi ro tổn thất của TCTD
trong hiện tại và cả trong những giai đoạn tiếp theo, cũng như những thay đổi tiềm năng của
nền kinh tế và các kế hoạch chiến lược. Lợi nhuận của TCTD có thể bị ảnh hưởng bởi rủi ro
tín dụng vượt quá mức cho phép khiến chi phí dự phòng tăng lên và/hoặc rủi ro biến động
lãi suất, rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, chất lượng lợi nhuận của TCTD còn thể hiện qua
mức độ phụ thuộc vào các khoản thu nhập bất thường cao hay thấp, khả năng dự báo và kiểm
soát tổng chi phí hoạt động tốt hay kém, chiến lược kinh doanh phù hợp hay không, khả năng
kiểm soát các rủi ro khác tốt hay không,...
2.1.3.5. Các chỉ số về thanh khoản (L-Liquidity)
Xếp hạng về tính thanh khoản phản ánh khả năng chi trả các luồng tiền ra trong tương lai từ
nguồn tiền hiện tại và các luồng tiền vào dự kiến trong tương lai. Nói cách khác, xếp hạng
này phản ánh chất lượng hoạt động quản lý tài sản-công nợ (ALM) của TCTD nhằm đảm

bảo khả năng duy trì luồng tiền đáp ứng đầy đủ, kịp thời việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính
trong tương lai. Yêu cầu đặt ra là hoạt động ALM phải đảm bảo TCTD không bị mất khả
năng thanh khoản khi gặp phải những thay đổi bất lợi ngoài ý muốn, luồng tiền vào không
phụ thuộc quá nhiều vào các luồng tiền không thường xuyên (khó huy động trong tình huống
gấp rút) đồng thời không được duy trì nguồn tiền dự trữ nhiều làm phát sinh chi phí quá cao.
2.1.3.6. Các chỉ số về mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường (S-Sensitivity)
Việc đo lường mức độ nhạy cảm rủi ro của từng TCTD là một hoạt động khá phức tạp và
chỉ mới được bổ sung vào CAMELS từ năm 1995. Xếp hạng này chủ yếu phản ánh mức độ
nhạy cảm của rủi ro tổn thất liên quan đến các khoản cho vay, tiền gửi khi phát sinh sự thay
đổi bất ngờ trong mặt bằng lãi suất. Khác với cách thức đánh giá ở các tiêu chí cấu thành
nêu trên, việc đánh giá mức độ nhạy cảm rủi ro dựa chủ yếu vào việc xem xét sự thay đổi
giá trị thị trường của các khoản cho vay/tiền gửi trong những kịch bản khác nhau tương ứng
với các giả định về thị trường trong tương lai khác nhau.


-11-

2.1.4. Áp dụng hệ thống chỉ số CAMELS ở Việt Nam
Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu ngày càng sâu rộng, ngày 12/03/2008, NHNN đã ban
hành Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN ban hành Quy định xếp loại ngân hàng TMCP, thay
thế Quyết định số 400/2004/QĐ-NHNN ngày 16/04/2004 ban hành Quy định xếp loại các
ngân hàng TMCP của Nhà nước và nhân dân. Theo đó, các ngân hàng được đánh giá và xếp
loại dựa trên số điểm của 5 tiêu chí: (i) vốn tự có; (ii) chất lượng tài sản; (iii) năng lực quản
trị; (iv) kết quả hoạt động kinh doanh; và (v) khả năng thanh khoản. Nguồn dữ liệu được sử
dụng để tính toán các chỉ số đánh giá bao gồm các báo cáo thống kê định kỳ do ngân hàng
TMCP gửi lên NHNN, số liệu thu thập được từ công tác thanh tra, giám sát của NHNN, báo
cáo và thư quản lý của đơn vị kiểm toán độc lập, báo cáo kiểm toán nội bộ,... Nguyên tắc
tính điểm cho từng chỉ tiêu sẽ đi từ mức điểm tối đa và giảm dần số điểm bị trừ khi ngân
hàng TMCP không đáp ứng được yêu cầu. Chi tiết về xếp loại tổng thể và thang điểm của
các chỉ tiêu xếp loại được trình bày trong Bảng 2.2 và Bảng 2.3.

Nhìn chung, các chỉ tiêu đánh giá theo Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN đã bao quát được
các cấu thành chính trong CAMELS nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Thứ
nhất, CAMELS yêu cầu các cơ quan giám sát phải đánh giá riêng lẻ từng tiêu chí cấu thành
để phân hạng từ 1 đến 5 sau đó kết hợp với nhận định về tác động qua lại giữa tình trạng
đánh giá của các tiêu chí để xác định hạng tổng hợp. Trong khi đó, Quyết định 06/2008/QĐNHNN đề ra nguyên tắc xếp loại các ngân hàng vào 4 nhóm dựa trên điểm số đánh giá tổng
hợp theo thang điểm 100, bước nhảy giữa các nhóm không đồng đều và tỷ trọng giữa các
tiêu chí cấu thành khác nhau. Cụ thể, NHNN chú trọng nhiều vào việc đánh giá vốn tự có,
chất lượng tài sản và kết quả hoạt động kinh doanh với mức điểm tối đa các phần tương ứng
lần lượt là 15/100, 35/100 và 20/100 đồng thời chưa bổ sung yếu tố độ nhạy với rủi ro thị
trường. Thứ hai, dữ liệu đầu vào để đánh giá theo CAMELS bao gồm cả thông tin trong lịch
sử và các ước tính trong tương lai, gắn hoạt động kinh doanh của các ngân hàng với môi
trường kinh doanh và nền kinh tế đầy biến động trong khi Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN
chỉ đưa ra các tiêu chí chủ yếu dựa vào thông tin trong lịch sử thể hiện qua các báo cáo mà
ngân hàng lập theo yêu cầu của các cơ quan hữu quan. Thứ ba, việc đánh giá theo CAMELS
thường được thực hiện thường xuyên thông qua các cuộc kiểm tra, thanh tra tại chỗ trong
khi Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN yêu cầu các NHTM tự đánh giá, xếp loại và gửi báo cáo
cho NHNN vào ngày 10 tháng 5 hàng năm, kết quả cuối cùng sẽ được Thống đốc phê chuẩn


-12-

vào tháng 6. Cuối cùng, kết quả đánh giá theo CAMELS được sử dụng để các cơ quan giám
sát ban hành các quyết định chính sách xử lý riêng từng mảng song song với các chính sách
kiểm soát chung toàn bộ TCTD trong khi việc xếp loại các NHTM theo Quyết định
06/2008/QĐ-NHNN nhằm mục đích xác định các ngân hàng thuộc nhóm C và D để đề xuất
biện pháp xử lý. Nói tóm lại, kết quả xếp loại ngân hàng theo Quyết định 06/2008/QĐNHNN chủ yếu phụ thuộc vào dữ liệu được trình bày trên các BCTC, đặc biệt là các khoản
mục có liên quan đến danh mục tín dụng, danh mục đầu tư tài sản tài chính, các loại vốn quỹ
và kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bảng 2.2: Xếp loại các ngân hàng TMCP theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN
Điều kiện


Loại
A

Tổng điểm từ 80 trở lên, điểm số từng chỉ tiêu không thấp hơn 65% điểm tối đa

B

- Tổng điểm từ 60-79, điểm số từng chỉ tiêu không thấp hơn 50% điểm tối đa.
- Tổng điểm từ 80 trở lên, điểm ít nhất 1 chỉ tiêu từ 50% đến dưới 65% điểm tối đa.

C

- Tổng điểm từ 50-59, điểm số từng chỉ tiêu không thấp hơn 45% điểm tối đa.
- Tổng điểm từ 60 trở lên, điểm ít nhất 1 chỉ tiêu từ 45% đến dưới 50% điểm tối đa.

D

- Tổng điểm dưới 50.
- Tổng điểm cao hơn 50, điểm ít nhất 1 chỉ tiêu thấp hơn 45% điểm tối đa.
Nguồn: NHNN (2008)


-13-

Bảng 2.3: Thang điểm các chỉ tiêu xếp loại theo Quyết định số 06/2008/QĐ-NHNN
Chỉ tiêu Tối đa Tối thiểu
Vốn tự có

15


-3

Yêu cầu đạt điểm tối đa

Điểm trừ

- Vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định.

- Không đáp ứng yêu cầu vốn pháp định: -5

- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu không thấp hơn 8%.

- Không đáp ứng yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn: -4

- Sử dụng vốn điều lệ theo đúng quy định của NHNN. - Vi phạm quy định về sử dụng vốn điều lệ: -4
- Đảm bảo định hướng khuyến khích tăng vốn hiệu - Không thoả mãn yêu cầu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
quả.

và tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên VCSH bình quân
dưới 17%: -5

Chất lượng 35
tài sản

0

- Tỷ lệ nợ xấu không cao hơn 3%.

- Số dư cho vay/ứng trước khách hàng và cho vay


- Tuân thủ quy định về phân loại nợ, trích lập và sử TCTD khác dưới 50% tổng tài sản: -10 điểm nếu tỷ
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng.

lệ nợ xấu từ 3-5%, -15 điểm nếu tỷ lệ nợ xấu từ 510%, -20 điểm nếu tỷ lệ nợ xấu cao hơn 10%.
- Số dư cho vay/ứng trước khách hàng và cho vay
TCTD khác từ 50% tổng tài sản trở lên: -13 điểm
nếu tỷ lệ nợ xấu từ 3-5%, -19 điểm nếu tỷ lệ nợ xấu
từ 5-10%, -25 điểm nếu tỷ lệ nợ xấu trên 10%.

- Số dư dự phòng giảm giá chứng khoán thấp hơn 1% - Chất lượng khoản đầu tư không đảm bảo hoặc số
tổng số dư các khoản đầu tư.

dư cho vay/ứng trước khách hàng và cho vay TCTD
khác từ 50% tổng tài sản trở lên: -5 điểm.


-14-

Chỉ tiêu Tối đa Tối thiểu

Yêu cầu đạt điểm tối đa

Điểm trừ

- Tỷ lệ tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có nội bảng - Tỷ lệ tài sản có sinh lời trên tổng tài sản có nội
không thấp hơn 75%.

bảng: -2 điểm nếu từ 65% đến dưới 75%, -3 điểm
nếu từ 50% đến dưới 65%, -5 điểm nếu dưới 50%.


- Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại - Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại
bảng không cao hơn 3%.

bảng trên 3% đến 5%: -3 điểm
- Tỷ lệ phản ánh chất lượng các khoản cam kết ngoại
bảng trên 5% hoặc không tuân thủ quy định nhà
nước về phân loại nợ và trích lập dự phòng: -5 điểm.

Năng

lực 15

0

- Đủ số lượng thành viên HĐQT và Ban kiểm soát.

- Vi phạm quy định số lượng thành viên HĐQT, Ban

- Ban hành đầy đủ, chuẩn hoá và thực hiện đúng các kiểm soát hoặc quy chế nội bộ: -3 điểm.

quản trị

quy chế nội bộ.

- Bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoạt động yếu

- Hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tương xứng kém: -4 điểm.
quy mô ngân hàng và hoạt động hiệu quả.


- Nội bộ mất đoàn kết: -3 điểm.

- Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Ban Điều hành - Thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Ban Điều hành

Kết

quả 20

hoạt động
kinh doanh

0

đủ năng lực, thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn.

không làm đúng nhiệm vụ, quyền hạn: -3 điểm.

- Tuân thủ quy định về cổ đông, cổ phần, cổ phiếu.

- Vi phạm quy định về cổ đông, cổ phiếu: -2 điểm.

- Lợi nhuận trước thuế từ 17% VCSH bình quân trở - Lợi nhuận trước thuế trên VCSH bình quân: -2
lên: 15 điểm

điểm nếu từ 14% đến dưới 17%, -5 điểm nếu từ 10%


×