BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THU HÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN THU HÀ
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60310102
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Vũ Anh Tuấn
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Trần Thu Hà, là học viên cao học khóa 22 của Trường Đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin và số liệu được sử dụng trong luận văn được trích dẫn đầy đủ
nguồn tài liệu tại tài liệu tham khảo là hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
tháng
năm
Trần Thu Hà
Học viên cao học khóa 22
Chuyên ngành: Kinh tế Chính trị
Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ CHÍNH
SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ .......5
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................. 5
1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................................................5
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến đổi mới công nghệ ......6
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ...................................7
1.2. Những vấn đề chung về công nghệ và đổi mới công nghệ ..................................8
1.2.1. Khái niệm về công nghệ và đổi mới công nghệ ................................................8
1.2.2. Vai trò của công nghệ và đổi mới công nghệ .................................................11
1.2.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và
vừa .............................................................................................................................14
1.3. Tổng quan về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ . 17
1.3.1. Khái niệm về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ
............................................................................................................................................. 17
1.3.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ...... 17
1.3.3. Nội dung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ..... 18
1.4. Các tiêu chí đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa V đổi mới
công nghệ............................................................................................................................ 21
1.5. Một số kinh nghiệm về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ .... 23
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế .......................................................................................23
1.5.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................................25
1.5.3. Một số bài học rút ra đối với Thành phố Hồ Chí Minh ..................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH GIAI ĐOẠN 2009 - 2014 ............................................................................. 30
2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh . 30
2.1.1. Số lượng và quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................................... 30
2.1.2. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................................................. 31
2.2. Tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công
nghệ của thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................... 35
2.2.1. Tình hình ban hành các văn bản cụ thể hóa, triển khai thực hiện các chính
sách Trung ương và xây dựng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................................. 35
2.2.2. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa đổi mới công nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 36
2.2.3. Tình hình thực hiện các chính sách khác của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ................................................ 45
2.3. Đánh giá chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của
TP.HCM .............................................................................................................................. 55
2.3.1. Mặt được .................................................................................................................. 55
2.3.2. Một số hạn chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế ........................................ 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
DNNVV ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM
2020 .......................................................................................................................... 71
3.1. Một số quan điểm về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công
nghệ ..................................................................................................................................... 71
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ............................................................... 71
3.1.2. Phương hướng của thành phố Hồ Chí Minh về phát triển khoa học và công
nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ...................................73
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ..................................................................................75
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi
mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 .................................... 78
3.2.1. Đổi mới tư duy và nâng cao năng lực chuyên môn của người làm chính sách
trong việc nghiên cứu và ban hành các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
đổi mới công nghệ .....................................................................................................78
3.2.2. Rà soát các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoàn thiện hệ thống văn bản, xây dựng tiêu chí đánh giá
hiệu lực và hiệu quả của chính sách ..........................................................................79
3.2.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp nhỏ và vừa và
tăng cường cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc thúc đẩy doanh
nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ......................................................................81
3.2.4. Tạo động lực về kinh tế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................82
3.2.5. Nhóm giải pháp đào tạo, thông tin, tuyên truyền ............................................87
3.2.6. Một số giải pháp về phía doanh nghiệp nhỏ và vừa và cộng đồng doanh
nghiệp ........................................................................................................................88
KẾT LUẬN CHƯƠNG III........................................................................................91
KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
STT
Nguyên nghĩa
1.
AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN
2.
AFTA
Khu vực Thương mại Tự do ASEAN
3.
CIEM
Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương
4.
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
5.
ĐMCN
Đổi mới công nghệ
6.
ESCAP
7.
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
8.
GSO
Tổng cục thống kê
9.
KH-CN
Khoa học - Công nghệ
10.
KH&CN
Khoa học và công nghệ
11.
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
12.
NISTPASS
13.
NSNN
Ngân sách Nhà nước
14.
OECD
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
15.
QLNN
Quản lý nhà nước
16.
R&D
Nghiên cứu và triển khai
17.
TFP
Năng suất yếu tố tổng hợp
18.
TPP
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
19.
TP.HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
20.
VCCI
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
21.
WEF
Diễn đàn kinh tế thế giới
22.
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
Ủy ban kinh tế và xã hội khu vực Châu á Thái Bình
Dương
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công
nghệ
DANH MỤC BẢNG
STT
Số hiệu
Nội dung
1.
1.1
Phân loại DNNVV của Việt Nam
5
2.
1.2
Phân loại các hình thức lan tỏa công nghệ
13
3.
2.1
Số lượng DNNVV giai đoạn 2008 - 2012
30
4.
2.2
Trình độ tự động hóa công nghệ sản xuất của các DN
được khảo sát
Trang
33
Kết quả thẩm tra, chứng nhận hợp đồng chuyển giao
5.
2.3
công nghệ cho DN của Sở KH&CN Thành phố giai đoạn
42
2011 - 2014
6.
2.4.
7.
2.5
8.
2.6
Kết quả chương trình hỗ trợ tiết kiệm năng lượng giai
đoạn 2011-2014
Nhu cầu vốn của DNNVV địa bàn TP.HCM từ năm 2008
đến 2012
Doanh số BLTD tại Quỹ BLTD TP. HCM từ năm 2008
đến 2014
44
48
48
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
Tình hình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và đăng ký bảo hộ
1
2.1
kiểu dáng công nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh giai đoạn
2005-2014
36
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Công nghệ không chỉ là động lực của quá trình phát triển mà còn trở thành lực
lượng sản xuất hàng đầu, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của một quốc gia.
Trong giai đoạn hiện nay, khi tốc độ phát triển khoa học và công nghệ diễn ra ngày càng
nhanh và hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một xu thế tất yếu thì đổi mới công nghệ đã
thật sự trở thành nhân tố có tính quyết định đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Lợi
thế cạnh tranh sẽ thuộc về doanh nghiệp nào biết ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất
và kinh doanh. Tuy nhiên, cho đến nay việc nâng cao năng lực công nghệ của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) ở Việt Nam vẫn diễn ra chậm chạp và hiệu quả chưa cao.
Tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), số lượng DNNVV chiếm hơn 95% tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động. Nhận thức rõ vai trò của DNNVV đối với sự phát triển
KT-XH của đất nước cũng như thành phố, chính quyền thành phố đã triển khai một số
chính sách, giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng trong
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thực tế,
công tác đổi mới công nghệ ở các DNNVV của TP.HCM chưa thực sự được quan tâm
đúng mức và hiệu quả. Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp này còn nhiều hạn chế, chưa có tác động đủ lớn để giúp các DNNVV đổi
mới công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và của
DNNVV nói chung. Theo kết quả khảo sát 3.671 doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn
TP.HCM của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, chỉ có khoảng 13% trong số này
có trình độ công nghệ từ trung bình khá trở lên, trong khi đó, có tới hơn 51% ở mức yếu.
Trong bối cạnh hậu khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu và các thách thức to
lớn mà Việt Nam cũng như TP.HCM phải đối mặt khi hội nhập quốc tế thì vấn đề đổi
mới công nghệ của các DNNVV nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và
dịch vụ càng trở nên cấp thiết. Do vậy, nghiên cứu tình hình triển khai và thực hiện các
chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của TP. HCM là một yêu cầu cấp thiết và
có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, góp phần thay đổi nhận thức và hành động của
các cơ quan quản lý lẫn các nhà quản trị DNNVV trong việc ban hành và thực thi các
chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tổng quan lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tổng quan lý luận về công nghệ, đổi mới công nghệ và chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ.
- Đánh giá thực trạng công nghệ và thực trạng thực hiện các giải pháp, cách chính
sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ
đổi mới công nghệ cho DNNVV của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là việc thực hiện các chính sách hỗ cho DNNVV trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh tiến hành tiến đổi mới công nghệ của thành phố Hồ Chí
Minh. Trong đó, luận văn tập trung vào nghiên cứu các chính sách hiện có và tình hình
thực hiện các chính sách hiện có theo các nhóm tiêu chí cụ thể. Do giới hạn về thời gian,
nên việc nghiên cứu, khảo sát và điều tra dữ liệu sơ cấp chỉ tập trung vào một số
DNNVV trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp của thành phố Hồ Chí Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu các chính sách tác động gián tiếp và các chính
sách tác động trực tiếp tới quá trình đổi mới công nghệ của các DNNVV tại TP.HCM từ
năm 2009 đến năm 2014.
4. Tình hình nghiên cứu trước đây
Liên quan đến DNNVV, những vấn đề về lý luận cũng như chính sách hỗ trợ
DNNVV, trong đó có hỗ trợ phát triển công nghệ thu hút nhiều sự quan tâm nghiên cứu.
Một số đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho các doanh nghiệp như:
- Bài báo “Về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ” của TS Nguyễn Văn Thu đăng trên Tạp chí hoạt động khoa học và công nghệ năm
2007. Trong bài này, tác giả đã nêu khái quát những yếu tố cản trở đối với quá trình
ĐMCN, các hình thức hỗ trợ DNNVV, một số lưu ý trong việc hỗ trợ thực hiện quá
trình ĐMCN.
- Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và định hướng hoạt động
ĐMCN của doanh nghiệp trong một số ngành kinh tế” của Phạm Thế Dũng. Bộ Khoa
học và Công nghệ, 2009. Trong đề tài này, tác giả đã đánh giá về thực trạng yếu kém
của công tác ĐMCN trong các ngành cơ điện tử, sinh học, thực phẩm; chỉ ra một số
nguyên nhân cơ bản của các yếu kém. Nhiều nguyên nhân có liên quan tới quá trình
ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ ĐMCN cho các doanh nghiệp Việt Nam.
3
Trong đó: về phía chủ quan, các doanh nghiệp Việt Nam với đa số là các DNNVV
không có đủ năng lực và nguồn lực để ĐMCN một cách bài bản và liên tục; về phía
Chính phủ, các bộ ngành và địa phương, các chính sách vĩ mô như chính sách ưu đãi
thuế nhập khẩu, chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ chưa hướng tới
các doanh nghiệp cụ thể mà chủ yếu tập trung cho các viện nghiên cứu và các trường
đại học.
- “Chính sách hỗ trợ ĐMCN cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội” luận
văn thạc sỹ kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Thị Minh Thùy, 2012. Trong luận văn
này, tác giả đã trình bày một số lý luận cơ bản, khái niệm về chính sách hỗ trợ ĐMCN;
đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ ĐMCN cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Hà Nội và đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên, các kiến nghị chính sách mới
chỉ dừng ở nhóm chính sách thông tin, tuyên truyền… luận văn chưa tập trung đánh giá
nhóm chính sách cơ bản như vốn, tín dụng, bảo hộ sở hữu công nghiệp, phát triển thị
trường khoa học và công nghệ.
- Chuyên đề nghiên cứu “Tổng quan các chính sách của Nhà nước khuyến khích
hoạt động ĐMCN trong sản xuất giai đoạn 1995-2005” của tác giả Nghiêm Công, Viện
Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, 2006. Chuyên đề đã tập hợp chính
sách trong giai đoạn 1995-2005, đưa ra một số đánh giá, phân tích và kiến nghị điều
chỉnh chính sách. Chuyên đề đã góp phần làm rõ các vấn đề cơ bản về chính sách
khuyến khích ĐMCN, có giá trị tham khảo.
- Sách tham khảo “Quản lý ĐMCN trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa” của TS. Trần Ngọc Ca, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
2000. Nội dung sách có giá trị tham khảo các vấn đề lý luận về quản lý doanh nghiệp,
đổi mới doanh nghiệp.
Tuy nhiên từ trước đến nay, chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể nào dưới góc
độ chuyên ngành kinh tế chính trị về chính sách hỗ trợ ĐMCN cho các DNNVV tại
TP.HCM, trong đó có việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng ban hành và thực thi các chính
sách trong thời gian qua và đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực thi chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ của TP.HCM trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng được vận dụng tổng hợp từ các phương pháp duy
vật biện chứng, phân tích, tổng hợp, thống kê so sánh, diễn dịch, quy nạp, suy luận logic
trên cơ sở lý thuyết và các tài liệu có liên quan. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng
4
phương pháp khảo sát từ phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, tổng hợp và phân tích thông
tin (bằng công cụ exel), đưa ra nhận định.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Về mặt khoa học: luận văn làm rõ cơ sở lý luận về DNNVV, về ĐMCN và chính
sách nhà nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp ĐMCN. Cụ thể: đánh giá, lựa chọn khái niệm
công nghệ; bổ sung, làm rõ chính sách nhằm thúc đẩy DNNVV đổi mới công nghệ; chỉ
ra các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN của DNNVV.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả chính sách của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ
theo cách tiếp cận về mức độ tác động của chính sách phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh
của Việt Nam, Thành phố và những định hướng phát triển của Thành phố trong thời gian
tới.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các nghiên
cứu tiếp theo về hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, về các chính sách
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nói chung, DNNVV đổi mới công nghệ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương, cụ
thể như sau:
- Chương 1: Tổng quan về DNNVV và chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công
nghệ
- Chương 2: Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ
của thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2009 - 2014
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính sách hỗ trợ DNNVV đổi
mới công nghệ của thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi quốc gia có những tiêu chí khác nhau để xác định DNNVV, tùy thuộc vào
loại hình doanh nghiệp, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, trình độ phát triển của vùng lãnh
thổ, mặt bằng giá trị sức lao động, trị giá tài sản, thiết bị hay mục đích xếp loại doanh
nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Do đó, việc xác định DNNVV này chỉ mang tính
chất tương đối. Hai tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là quy mô vốn và số lượng lao
động. Trong từng giai đoạn phát triển, độ lớn của các tiêu chí này cũng khác nhau.
Ở Việt Nam, theo Điều 3, Chương 1 của Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV đã đưa ra khái niệm và các tiêu
chí xác định DNNVV, cụ thể: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng
ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo
quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quan năm (tổng nguồn
vốn là tiêu chí ưu tiên)”[22]. Điều này cũng nêu rõ các tiêu chí xác định DNNVV theo
cả quy mô nguồn vốn và số lao động bình quân năm:
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV của Việt Nam
Doanh
Doanh nghiệp nhỏ
nghiệp
siêu nhỏ
Số lao
Tổng
Số lao
động
nguồn vốn
động
I. Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10
nghiệp và trở xuống trở xuống
người đến
thủy sản
200 người
II.
Công 10 người 20 tỷ đồng từ trên 10
nghiệp và trở xuống trở xuống
người đến
xây dựng
200 người
III. Thương 10 người 10 tỷ đồng từ trên 10
mại và dịch trở xuống trở xuống
người đến
vụ
50 người
Quy mô
Khu vực
Doanh nghiệp vừa
Tổng
nguồn vốn
từ trên 20 tỷ
đồng
đến
100 tỷ đồng
từ trên 20 tỷ
đồng
đến
100 tỷ đồng
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
Số lao động
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 200
người đến
300 người
từ trên 50
người đến
100 người
Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
6
Tính đến thời điểm hiện tại, khái niệm DNNVV cùng các tiêu chí quy định tại
Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ được được áp dụng thống nhất trong cả nước.
Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng khái niệm và các tiêu chí xác định DNNVV
theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP để làm căn cứ tính toán.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa liên quan đến ĐMCN
Ở nước ta, các DNNVV đã trải qua một quá trình phát triển gắn với quá trình đổi
mới nền kinh tế. Đặc điểm chung của các DNNVV trong giai đoạn mới hình thành và
phát triển là còn thiếu tiềm lực về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý non kém, khả năng
cạnh tranh trên thị trường hạn chế [14]. Trong thời gian qua, Chính phủ đã có nhiều đổi
mới để cải thiện môi trường đầu tư, trợ giúp DNNVV. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có
sự phát triển đáng kể. Một số đặc điểm của DNNVV tác động trực tiếp đến việc ĐMCN:
Thứ nhất, DNNVV là các doanh nghiệp dễ khởi nghiệp, lúc thành lập ban đầu không
đòi hỏi nhiều gì về vốn, lao động. Một số doanh nghiệp lớn hiện nay đều khởi nghiệp từ
DNNVV. Ngay từ khi thành lập, DNNVV có khả năng hoạt động linh hoạt, năng động,
thích ứng nhanh với thị trường, có khả năng đón đầu những biến chuyển của công nghệ
quản lý; phát huy mọi tiềm năng của địa phương và cơ sở do có ưu thế của sự gần kề với
các nguồn lực đầu vào (lao động, tài nguyên, nguồn vốn tại chỗ) và với thị trường tiêu thụ.
Đây là một lợi thế so sánh lớn để cạnh tranh ngay trong thời đại toàn cầu hoá.
Thứ hai, DNNVV có khả năng bổ sung, tham gia vào chuỗi giá trị, hợp tác trong
sự phát triển của các doanh nghiệp lớn. DNNVV là chủ thể đảm nhiệm có hiệu quả cao
những công đoạn cả ở phần đầu, phần giữa và phần cuối của quá trình sản xuất, mà
doanh nghiệp lớn không cần và không nên làm. Về phía dịch vụ, với ưu thế của sự “gần
kề”, DNNVV có những hiểu biết sâu sắc về thị trường và khách hàng; có tính cơ động,
nhanh nhạy gia nhập vào những thị trường tốt và rút lui khỏi những thị trường xấu, từ
những thị trường nghách đến những thị trường lớn.
Thứ ba, DNNVV còn có những điểm yếu về nguồn lực để tiến hành nghiên cứu,
ứng dụng ĐMCN. Không đủ sức thực hiện những dự án lớn về đầu tư quy mô lớn để tận
dụng lợi ích của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Không có ưu thế của kinh tế qui
mô (ecomomy of scale), tức là những thành quả và lợi ích đặc biệt mà chỉ từ một qui mô
thích hợp (thường là đủ lớn) thì mới là có được. DNNVV vẫn là bên yếu thế trong các mối
quan hệ với Nhà nước, với thị trường, với ngân hàng, với các trung tâm khoa học, với
truyền thông, với đối tác, đối thủ cạnh tranh, với khách hàng. DNNVV thiếu sức phòng,
tránh và chống các rủi ro trong môi trường kinh doanh, thông thường có nhiều DNNVV
đăng ký hoạt động, thì cũng có nhiều DNNVV giải thể, phá sản.
7
Do những đặc điểm nội tại của DNNVV, sự phát triển của DNNVV và hoạt động
ĐMCN ở DNNVV không thể thực hiện một cách tự phát mà thiếu tác động của chính
sách hỗ trợ. Chính phủ các nước không chỉ đối xử với DNNVV bình đẳng như với
doanh nghiệp lớn, mà còn dành ưu đãi rõ rệt cho DNNVV.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Nếu xét riêng từng doanh nghiệp, DNNVV không có được lợi thế về mặt kinh tế
so với các doanh nghiệp lớn. Song về tổng thể, DNNVV đóng vai trò cực kỳ quan trọng
về mặt kinh tế, xã hội. Cụ thể:
1.1.3.1. Tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập trong dân cư:
Nhiều DNNVV có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lượng lớn người lao động. Sự
xuất hiện ngày càng nhiều DNNVV ở các địa phương, các vùng nông thôn góp phần giải
quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội và ổn định KT-XH. Theo thống kê,
có 36% việc làm mới được tạo ra từ khu vực này, góp phần xóa đói giảm nghèo, phát
triển đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả tỉnh. Việc phát triển các DNNVV ở
thành thị cũng như ở nông thôn là một trong các giải pháp cơ bản góp phần tăng nhanh
thu nhập của các tầng lớp dân cư.
1.1.3.2. Thu hút vốn
Trong lúc lạm phát chưa ổn định, huy động vốn của ngân hàng chưa hấp dẫn, các
cá nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản xuất nhỏ là hợp lý, đây là
yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cư, do vậy hàng năm đã có hàng trăm
DNNVV được thành lập.
1.1.3.3. Làm cho nền kinh tế năng động, hiệu quả hơn
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các DNNVV cùng với các doanh nghiệp quy
mô lớn có sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau. Các DNNVV có thể làm đại lý, vệ tinh, tiêu thụ
hàng hóa hoặc cung cấp vật tư đầu vào với giá rẻ hơn, góp phần hạ giá thành, nâng cao
hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp lớn. Bên cạnh đó, khi số lượng DNNVV tăng lên sẽ
làm tăng nhanh số lượng các sản phẩm và dịch vụ mới trong nền kinh tế. Do quy mô
nhỏ, DNNVV có khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất một cách linh hoạt
từ những ngành nghề kém hiệu quả sang các ngành khác hiệu quả hơn. Chính sự phát
triển đó của các DNNVV đã làm tăng tính cạnh tranh, tính linh hoạt và giảm bớt mức độ
rủi ro của nền kinh tế.
1.1.3.4. Khai thác tiềm năng phong phú trong dân
DNNVV đã tận dụng triệt để các nguồn lực xã hội, có nhiều thuận lợi để khai thác
các tiềm năng rất phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn, bí quyết nghề
8
nghiệp, nhất là của các nghệ nhân, ngành nghề truyền thống… để phát triển sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, DNNVV khi thành lập cần vốn ít, thu hồi vốn nhanh, có khả
năng huy động vốn nhanh, khai thác, sử dụng các tiềm năng về nguồn lao động và
nguyên vật liệu tại các địa phương cũng như việc thu hút vốn.
1.1.3.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển các DNNVV sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía
cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh
các DNNVV còn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng
nhanh các cơ sở ngoài quốc doanh. Sự phát triển của các DNNVV cũng kéo theo sự thay
đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả
kinh tế làm thước đo. Ngoài ra, việc phát triển các DNNVV còn có tác dụng duy trì và
phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống.
1.1.3.6. Góp phần vào việc đô thị hoá
DNNVV đã góp phần tạo đầu ra cho nông nghiệp, nâng cao giá trị của nông sản
hàng hoá, đồng thời sử dụng lao động dôi dư từ nông nghiệp, để họ có ngay việc làm tại
địa phương, đem lại lợi ích kép về xã hội, đó là: vừa không để xảy ra tình trạng mất việc
làm, vừa tạo ra nhiều đô thị nhỏ, kiềm chế tình trạng lao động nông thôn đổ xô về đô thị.
1.1.3.7. Ươm mầm các tài năng kinh doanh
Sự phát triển các DNNVV có tác dụng đào tạo, chọn lọc và thử thách đội ngũ
doanh nhân. Sự ra đời của các DNNVV làm xuất hiện nhiều tài năng trong kinh doanh.
DNNVV có vai trò không nhỏ trong việc đào tạo lớp doanh nhân mới ở Việt Nam cũng
như các nước trên thế giới.
Tóm lại, DNNVV có vai trò hết sức quan trọng trong bất kỳ nền kinh tế nào. Đối
với một nước đang phát triển như Việt Nam thì DNNVV càng có vai trò quan trọng hơn.
Đây chính là động lực giúp nền kinh tế phát triển một cách năng động.
1.2. Những vấn đề chung về công nghệ và ĐMCN
1.2.1. Khái niệm công nghệ và ĐMCN
1.2.1.1. Khái niệm về công nghệ
Thuật ngữ công nghệ hiện đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, tuy nhiên
việc đưa ra định nghĩa công nghệ lại chưa có sự thống nhất. Theo Từ điển Bách Khoa
Việt Nam, có sáu khái niệm về công nghệ: (i) công nghệ là môn khoa học ứng dụng,
nhằm vận dụng các quy luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học, đáp ứng các nhu cầu
vật chất và tinh thần của con người; (ii) công nghệ là các phương tiện kỹ thuật, là sự thể
hiện vật chất hóa các tri thức ứng dụng khoa học; (iii) công nghệ là tập hợp các cách
9
thức, các phương pháp dựa trên cơ sở khoa học và được ứng dụng vào sản xuất trong
các ngành sản xuất khác nhau để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ; (iv) công nghệ gồm
nhiều yếu tố hợp thành như phương tiện, máy móc, thiết bị, các quá trình vận hành, các
phương pháp tổ chức, quản lý đảm bảo cho quá trình sản xuất và dịch vụ xã hội; (v) về
mặt kinh tế học, trong mối quan hệ với sản xuất, công nghệ được coi là phương tiện để
thực hiện quá trình sản xuất, biến đổi các đầu vào để các đầu ra cho các sản phẩm và
dịch vụ mong muốn; (vi) công nghệ là việc áp dụng các thành tựu vào sản xuất và đời
sống bằng cách sử dụng các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp sản xuất và quản lý
với tư cách là những kết quả của các hoạt động nghiên cứu, phát triển của quá trình xử
lý một cách hệ thống và có phương pháp toàn bộ những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng
và kỹ xảo được con người tích lũy và tạo ra trong toàn bộ quá trình phát triển của mình.
Các tổ chức khác nhau cũng có cách nhìn nhận khác nhau về công nghệ. Theo Tổ
chức Phát triển Công nghiệp Liên hợp quốc (UNIDO) thì công nghệ là việc áp dụng khoa
học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có
hệ thống và có phương pháp, trong khi đó Ủy ban KT-XH Châu Á và Thái Bình Dương
(ESCAP) quan niệm “công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình kỹ thuật để chế
biến vật liệu và thông tin; công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp
và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ”.
Ở Việt Nam, khái niệm công nghệ cũng đã được trình bày trong Luật Khoa học và
Công nghệ (ban hành năm 2013), Luật Chuyển giao công nghệ (ban hành năm 2006)
“Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm theo
công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Khái niệm này
gần với định nghĩa của ESCAP và phù hợp với các nước đang phát triển và được tác giả
sử dụng trong luận văn, làm cơ sở phân tích về chính sách ĐMCN.
Các hình thức tồn tại của công nghệ khi lưu thông trên thị trường dưới dạng sản
phẩm hàng hóa như: dây chuyền máy móc, thiết bị; bằng sáng chế, giải pháp hữu ích
được bảo hộ; các bí quyết công nghệ; các dịch vụ kỹ thuật; các dịch vụ khác và kết quả
R&D.
1.2.1.2. Khái niệm về ĐMCN
ĐMCN là một hệ thống các hoạt động phức tạp nhằm chuyển đổi các ý tưởng và
kiến thức khoa học thành thực thể vật chất và các ứng dụng trong hiện thực; đó là quá
trình biến đổi tri thức thành các sản phẩm và dịch vụ hữu ích có tác động tới sự phát
triển của nền kinh tế và bao gồm các lĩnh vực: nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng,
triển khai công nghệ, thực thi công nghệ, sản xuất, marketing, truyền bá và mở rộng
10
công nghệ (T.M.Khalil, 2002)[5]. Tuy nhiên, M.A.Schilling (2009) cho rằng ĐMCN là
việc giới thiệu, đưa ra một thiết bị, phương pháp hoặc vật liệu mới nhằm hướng tới các
mục tiêu thương mại hoặc thực tế sản xuất, kinh doanh. Chúng bao gồm các ý tưởng
sáng tạo và đòi hỏi sự cần thiết phải kết hợp ý tưởng, nguồn lực và kỹ năng để hiện thực
hóa ý tưởng đó thành sản phẩm mới, qui trình mới[2]. Hiện nay, quan niệm về ĐMCN
được sử dụng tương đối rộng rãi trên thế giới là quan niệm của Tổ chức Kinh tế hợp tác
và phát triển (OECD, 1996), theo đó ĐMCN (bao gồm đổi mới qui trình sản xuất và sản
phẩm) là việc tạo ra sản phẩm hoặc qui trình sản xuất mới hoặc có những cải tiến công
nghệ đáng kể về sản phẩm hoặc qui trình sản xuất, ĐMCN diễn ra khi đưa ra thị trường
sản phẩm mới (đổi mới sản phẩm) hoặc công nghệ mới được sử dụng trong quá trình sản
xuất (đổi mới trong qui trình). Như vậy, nội hàm ĐMCN của OECD rất rộng, việc doanh
nghiệp tiếp nhận công nghệ thông qua chuyển giao mà không có những cải tiến đáng kể
hoặc không tạo ra sản phẩm, qui trình mới thì không được coi là ĐMCN; điều này chưa
phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, bởi vì năng lực công
nghệ của các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNNVV còn hạn chế.
Tại Việt Nam, theo Thông tư 03/2012/TT-BKHCN ngày 18 tháng 01 năm 2012
của Bộ KH&CN, sau đó là Thông tư số 09/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 3 năm
2013 của Bộ KH&CN về “Hướng dẫn quản lý chương trình ĐMCN quốc gia đến năm
2020”, ĐMCN được hiểu là việc thay thế một phần hay toàn bộ công nghệ đã, đang sử
dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn. Hoạt động chủ yếu của đổi
mới công nghệ là nghiên cứu nhận dạng, đánh giá, định giá công nghệ và thay thế công
nghệ đang sử dụng bằng công nghệ tiên tiến; nghiên cứu cải tiến, hoàn thiện công nghệ
hoặc nghiên cứu làm chủ và sáng tạo ra công nghệ mới; áp dụng phương pháp sản xuất
mới, phương pháp tiên tiến trong quản lý doanh nghiệp; phát triển tính năng, nâng cao
chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm[5].
Như vậy, đổi mới công nghệ theo tinh thần Thông tư số 09/2013/TT-BKHCN
ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ KH&CN phù hợp hơn với điều kiện một nền kinh tế
đang phát triển của Việt Nam. Tuy nhiên, khái niệm đổi mới công nghệ theo Thông tư
này không chỉ là các hoạt động, quy trình về mặt kỹ thuật mà còn bao gồm các phương
pháp sản xuất, phương pháp quản lý doanh nghiệp.
Trong tham luận “Tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN sản
xuất sản phẩm hỗ trợ” trình bày tại phiên họp thường kỳ lần thứ IV của Hội đồng chính
sách KH&CN Quốc gia (2014), tác giả Nguyễn Đình Bình và Nguyễn Hữu Xuyên đã
kết hợp có chọn lọc các quan điểm về ĐMCN và dựa trên tinh thần của Thông tư
11
09/2013/TT-BKHCN, Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg để đưa ra quan điểm về ĐMCN
sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ là “hoạt động thay đổi toàn bộ công nghệ hay
thay đổi phần quan trọng của công nghệ mà các doanh nghiệp ngành công nghiệp hỗ
trợ đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, góp phần cải thiện chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất, giảm thiểu tác động xấu tới môi trường và nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”. Đồng thời, các tác giả cũng chỉ ra
các hoạt động của quá trình ĐMCN là: (i) thay đổi toàn bộ máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ; (ii) thay đổi phần quan trọng của công nghệ đang sử dụng bằng
công nghệ khác tiên tiến hơn; (iii) đổi mới qui trình, sản phẩm để đưa sản phẩm ra thị
trường bằng hoạt động nghiên cứu và triển khai[13].
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả quan điểm về ĐMCN là bao gồm các hoạt
động: (i) thay đổi toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyển công nghệ hoặc phần quan
trọng của công nghệ đang sử dụng bằng các công nghệ tiên tiến hơn; (ii) đổi mới quy
trình và sản phẩm để đưa sản phẩm ra thị trường.
Ngoài ra, trong thực tiễn, ĐMCN còn là việc đầu tư cho công tác đào tạo nguồn
nhân lực, tổ chức sản xuất, bảo vệ bản quyền sở hữu trí tuệ, nghiên cứu và tìm kiếm thị
trường sản phẩm đầu ra cũng như duy trì các yếu tố đầu vào để đảm bảo công nghệ hoạt
động hiệu quả.
1.2.1.3. Mục tiêu ĐMCN
ĐMCN chủ yếu tập trung vào việc đổi mới quy trình sản xuất hay chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm chế tạo ra sản phẩm mới, thay thế sản phẩm cũ, nâng cấp
sản phẩm (nâng cao các tính năng kinh tế - kỹ thuật), phát triển sản phẩm thân thiện môi
trường, tăng thị phần, giảm chi phí sản xuất hoặc cải thiện điều kiện làm việc, giảm tác
hại môi trường…, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. Công tác
ĐMCN liên quan trực tiếp tới các nhóm năng lực mua bán, vận hành công nghệ và năng
lực sáng tạo công nghệ. Điều này được thể hiện qua hai mục tiêu chính là đổi mới thiết bị
công nghệ cùng quy trình và đổi mới sản phẩm hay dịch vụ.
1.2.2. Vai trò của công nghệ và ĐMCN
1.2.2.1. Đối với sự phát triển KT-XH
Công nghệ tác động mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội, là động lực của
tăng trưởng kinh tế bền vững; để tăng trưởng kinh tế cần có ba yếu tố, đó là vốn, lao
động và tiến bộ công nghệ (Solow, 1987; Boskin & Lau, 1992). Mô hình tăng trưởng
theo cách gia tăng đầu vào sản xuất – nhân tố lao động và vốn sẽ đẩy nhanh tăng trưởng
kinh tế, nhưng với tốc độ giảm dần. Theo phân tích của WB ở 38 quốc gia và khu vực
12
(2008) thì tiến bộ công nghệ đóng góp khoảng 50% vào tăng trưởng kinh tế các nước
phát triển, còn Việt Nam là 23%; đồng thời, đổi mới công nghệ cho phép mọi người có
sự lựa chọn lớn hơn về sản phẩm và dịch vụ, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống
(Schilling, 2009).
Theo số liệu và nhận định của Bộ KH&CN, tăng trưởng GDP có phần đóng góp
của yếu tố TFP bao gồm các hoạt động Cơ cấu lại nền kinh tế + Kích thích tăng nhu cầu
sản phẩm, hàng hóa + Tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ, cụ thể giai đoạn 20012005 là 21,44%; giai đoạn 2006-2010 là 14,44% và giai đoạn 2001-2010 là 17,94%.
Trong giai đoạn 2006-2008, bình quân đóng góp của KH&CN vào tăng GDP khoảng
10,2%. Đối với TP.HCM, đóng góp trung bình của TFP giai đoạn 2011 - 2015 ước bằng
32,8% (tương đương 24,2% GDP); cao gấp 1,89 lần so với giai đoạn 2006 - 2010.
Như vậy, hệ thống công nghệ tác động mạnh mẽ và có quan hệ chặt chẽ với hệ
thống KT-XH, đồng thời các vấn đề về công nghệ không thể tách rời các yếu tố môi
trường xung quanh nó. Khi các chính sách công nghệ đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho
công nghệ phát triển, phát triển công nghệ tạo ra của cải, nhờ sự đa dạng công nghệ giúp
tăng trưởng kinh tế; khi kinh tế tăng trưởng thì xã hội sẽ có nguồn lực dồi dào cung cấp
lại cho phát triển công nghệ, sự phát triển cao của công nghệ sẽ cung cấp cho xã hội
nhiều phương tiện, công cụ tiên tiến, đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh làm cho xã hội ổn
định và tăng trưởng.
Qua phân tích ở trên, mặc dù có sự khác nhau về tác động của công nghệ đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực, nhưng chúng ta phải thừa nhận
rằng công nghệ thông qua ĐMCN giữ vai trò quan trọng đối với sự thay đổi cơ cấu kinh
tế xã hội của các quốc gia. Sự thay đổi này kéo theo sự thay đổi của các chỉ tiêu kinh tế xã hội phản ánh sự phát triển của quốc gia như GDP, chỉ số phát triển con người (HDI),
chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số sáng tạo công nghệ… Đối với Việt Nam, công nghệ
và đổi mới công nghệ là một biện pháp để đưa đất nước chuyển sang thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2.2.2. Đối với sự phát triển của DNNVV
Công nghệ tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là công nghệ
tác động trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh; nó thể hiện ở chỗ công nghệ mới hơn,
tiên tiến hơn nếu được sử dụng một cách khoa học thường sẽ tạo ra sản phẩm có chất
lượng tốt hơn, năng suất cao hơn, chi phí sản xuất thấp hơn. Vì thế sẽ tạo ra giá trị gia tăng
cao hơn cho doanh nghiệp cũng như đem lại sự thỏa dụng cao hơn cho khách hàng. Mặt
khác, công nghệ là một trong sáu yếu tốt quan trọng (công nghệ, vốn, lao động, tài
13
nguyên, thị trường, chính sách) được coi là hạt giống trong quá trình tạo ra sự thịnh vượng
cho doanh nghiệp (Khalil, 2000).
ĐMCN làm gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và thỏa mãn nhu cầu
tương lai của khách hàng (Perter Drucker, 1970). ĐMCN giúp cải thiện vị trí cạnh tranh,
tăng sản lượng và lợi nhuận ròng của doanh nghiệp (Beij, 1998). Vì thế, ĐMCN thực sự
thành công khi và chỉ khi chúng được thương mại hóa, được thị trường và xã hội chấp
nhận. Hơn nữa, ĐMCN giúp doanh nghiệp nâng cao phẩm cấp sản phẩm, đa dạng hóa
sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng, cải thiện điều kiện làm việc, giảm
các tác động xấu đến môi trường, duy trì và mở rộng thị phần.
Việc ĐMCN của một doanh nghiệp sẽ tạo ra tác động tích cực đến doanh nghiệp khác
và cộng đồng các doanh nghiệp ở Việt Nam, tác động này được gọi là “hiệu ứng lan tỏa”.
Bảng 1.2. Phân loại các hình thức lan tỏa công nghệ
Hình thức
lan tỏa
Lan tỏa theo
chiều dọc: liên
kết xuôi
Lan tỏa theo
chiều dọc: liên
kết ngược
Lan tỏa theo
chiều ngang:
cạnh tranh
Mô tả
Doanh nghiệp tại Việt Nam là khách hàng. Công nghệ được
chuyển giao từ những nhà cung cấp là các doanh nghiệp quốc tế
hay doanh nghiệp FDI cho các doanh nghiệp tại Việt Nam.
Doanh nghiệp tại Việt Nam là nhà cung cấp. Công nghệ được
chuyển giao từ những khách hàng là các doanh nghiệp quốc tế hay
doanh nghiệp FDI cho các doanh nghiệp tại Việt Nam
Doanh nghiệp tại Việt Nam là một đối thủ cạnh tranh.
Công nghệ được chuyển giao từ doanh nghiệp nước ngoài/ đối thủ
cạnh tranh trong nước có vốn đầu tư nước ngoài cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Nguồn: Báo cáo “Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại
Việt Nam: Kết quả điều tra năm 2013” – Viện Nghiên cứu và quản lý kinh tế trung
ương
Hiệu ứng lan tỏa theo chiều dọc xảy ra khi doanh nghiệp trong nước là đối tác của
các doanh nghiệp FDI. Qua hợp đồng hợp tác, chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp
quốc tế chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp trong nước.
Lan tỏa theo chiều ngang xảy ra khi các doanh nghiệp trong nước cạnh tranh
trong cùng ngành hoặc những trong những ngành có liên quan chặt chẽ với nhau hoặc
cạnh tranh với các doanh nghiệp FDI gia nhập thị trường trong nước, buộc phải học
hỏi, tiếp thu những công nghệ mới, quy trình mới mà các doanh nghiệp khác đang áp
dụng, khi đó một doanh nghiệp bắt đầu ĐMCN thì những đối thủ cạnh tranh khác cũng
sẽ làm theo. Ngoài ra, hiệu ứng lan tỏa theo chiều ngang còn xảy ra qua việc di chuyển
14
lao động từ các doanh nghiệp có trình độ công nghệ cao hơn, khi nhân lực đó được
doanh nghiệp trong nước tuyển dụng.
Như vậy, công nghệ thông qua đổi mới công nghệ là một trong các yếu tố tác
động trực tiếp tới sự tăng trưởng kinh tế và góp phần tạo ra sự thịnh vượng cho quốc gia,
đồng thời giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới ĐMCN của DNNVV
1.2.3.1. Nhóm các yếu tố chủ quan
- Năng lực công nghệ của DNNVV: bao gồm bốn loại năng lực (i) năng lực vận
hành công nghệ, (ii) năng lực tiếp nhận công nghệ, (iii) năng lực hỗ trợ tiếp nhận công
nghệ, (iv) năng lực ĐMCN.
- Năng lực tài chính của DNNVV: thể hiện qua nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
và năng lực huy động vốn cho ĐMCN của doanh nghiệp. Nguồn vốn tự có của doanh
nghiệp hình thành từ lợi nhuận của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh
hoặc từ vốn của các cổ đông. Năng lực huy động vốn cho ĐMCN thể hiện ở khả năng
tiếp cận các nguồn hỗ trợ cho ĐMCN từ ngân hàng, Quỹ ĐMCN quốc gia, Quỹ phát
triển KH&CN quốc gia, các Quỹ đầu tư mạo hiểm và các đối tác, cá nhân khác. Năng
lực huy động vốn này phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, còn một số yếu tố chủ quan khác như quy mô doanh nghiệp, ngành, lĩnh
vực doanh nghiệp hoạt động, định hướng chiến lược của doanh nghiệp, nhận thức của
chủ doanh nghiệp và người lao động về ĐMCN.
1.2.3.2. Nhóm các yếu tố khách quan
- Áp lực cạnh tranh: áp lực cạnh tranh càng cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm
cách nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong đó, ĐMCN là biện pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh hiệu quả do tạo ra sản phẩm có chất lượng cao hơn, chi phí thấp hơn từ đó hạ
giá thành sản phẩm.
- Chính sách của nhà nước về ĐMCN: chính sách phù hợp sẽ có vai trò thúc đẩy
doanh nghiệp thực hiện ĐMCN và ngược lại có thể kìm hãm doanh nghiệp thực hiện
ĐMCN. Đây chính là đối tượng nghiên cứu của luận văn và được phân tích cụ thể tại
chương 2.
1.2.3.3. Yêu cầu đổi mới công nghệ trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế
Xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gia tăng, biểu hiện quá
trình hợp tác để phát triển vừa là quá trình đấu tranh giữa các nước để duy trì sự cạnh
tranh và lợi ích của quốc gia.
15
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt, những
yêu cầu về tăng năng suất lao động, thường xuyên đổi mới và nâng cao chất lượng sản
phẩm, đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức tổ chức quản lý, đang được đặt ra ngày
càng cấp thiết hơn. Đặc biệt, các thành tựu to lớn của công nghệ thông tin - truyền
thông, xu hướng phổ cập Internet, phát triển thương mại điện tử, kinh doanh điện tử,
ngân hàng điện tử, Chính phủ điện tử, v.v... đang tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới của
các quốc gia và từng doanh nghiệp. Đối với các nước đang phát triển nếu không chủ
động tự đổi mới, cải cách hành chính, chuẩn bị hạ tầng cho việc phát triển kinh tế thì
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa và hệ quả là các DNNVV chậm đổi mới công nghệ, chất
lượng sản phẩm không đạt tiêu chuẩn của các thị trường quốc tế dẫn tới thua thiệt trong
việc xuất khẩu vào thị trường quốc tế.
Cuộc cách mạng KH&CN trên thế giới tiếp tục phát triển với nhịp độ ngày càng
nhanh, có khả năng tạo ra những thành tựu mang tính đột phá, có ảnh hưởng to lớn tới
mọi mặt của đời sống xã hội loài người. Khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp, hàng đầu. Sức mạnh của mỗi doanh nghiệp, quốc gia tuỳ thuộc
phần lớn vào năng lực KH&CN. Lợi thế về nguồn tài nguyên thiên nhiên, giá lao động
rẻ ngày càng trở nên ít quan trọng hơn. Vai trò của nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn, có năng lực sáng tạo, ngày càng có ý nghĩa quyết định trong bối cảnh toàn cầu hoá
kinh tế. Lợi thế cạnh tranh đang thuộc về các doanh nghiệp biết lợi dụng các công nghệ
mới để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng và luôn thay đổi
của khách hàng. Với tiềm lực hùng mạnh về tài chính và KH&CN, các công ty xuyên
quốc gia, đa quốc gia đang nắm giữ và chi phối thị trường các công nghệ tiên tiến.
Để thích ứng với bối cảnh trên, các nước phát triển đang điều chỉnh cơ cấu kinh tế
theo hướng tăng nhanh các ngành công nghiệp và dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao,
công nghệ thân thiện môi trường; đẩy mạnh chuyển giao những công nghệ tiêu tốn nhiều
nguyên liệu, năng lượng, gây ô nhiễm cho các nước đang phát triển. Nhiều nước đang
phát triển dành ưu tiên đào tạo nguồn nhân lực KH&CN trình độ cao, tăng mức đầu tư
cho nghiên cứu và đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp đặc biệt là DNNVV theo một số
hướng công nghệ cao chọn lọc; tăng cường cơ sở hạ tầng thông tin - truyền thông; nhằm
tạo lợi thế cạnh tranh và thu hẹp khoảng cách phát triển.
Đối với Việt Nam, sau gần 30 năm đổi mới, nước ta đã đạt được những thành tựu
quan trọng, làm nền tảng cho giai đoạn phát triển mới. Đại hội Đảng lần thứ XI tiếp tục
khẳng định con đường đổi mới theo hướng đẩy mạnh CNH, HĐH để đưa nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, cam
16
kết thực hiện các thoả thuận trong khuôn khổ AFTA, WTO, TPP và AEC. Bối cảnh trên
tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với cộng đồng doanh nghiệp trong nước nói chung,
DNNVV nói riêng, cụ thể:
* Cơ hội:
Các DNNVV có cơ hội thuận lợi để tiếp thu tri thức khoa học, công nghệ, các
nguồn lực và kinh nghiệm tổ chức quản lý tiên tiến của nước ngoài để nhanh chóng tăng
cường năng lực công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Tận dụng những thành tựu của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại, các doanh
nghiệp trong nước có thể đi thẳng vào những công nghệ hiện đại để rút ngắn khoảng
cách về trình độ công nghệ và hiệu quả kinh tế so với doanh nghiệp ở các nước đi trước.
Với tiềm năng trí tuệ dồi dào, nếu có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực đúng
đắn, nước ta có thể sớm đi vào một số lĩnh vực của kinh tế tri thức.
Quá trình đổi mới đất nước đã tạo ra những tiền đề mới cho sự phát triển của
DNNVV ở nước ta trong thời gian tới, đặc biệt là sự cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
khu vực và quốc tế đã thúc đẩy DNNVV đổi mới công nghệ và ứng dụng công nghệ mới
trong sản xuất, kinh doanh.
* Thách thức
Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái đã ảnh hưởng sâu, rộng đến tất cả các
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: giá đầu vào tăng cao, việc
huy động các nguồn lực bị hạn chế, khó khăn trong lao động và nguồn vốn vay, bất ổn
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và cuối cùng là kết quả, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp bị giảm sút. Thách thức lớn nhất đối với quá trình đổi mới công nghệ ở
các DNNVV nước ta hiện nay là phải nâng cao năng lực về công nghệ trong bối cảnh
suy thoái kinh tế, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, vốn đầu tư từ ngân sách
còn hạn chế, trình độ phát triển kinh tế và khoa học công nghệ còn có khoảng cách khá
xa so với nhiều nước trên thế giới và trong khu vực; năng lực của bộ máy quản lý, điều
hành, những bất cập, hạn chế trong thủ tục hành chính chậm được cải thiện.
Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế, nước ta đang đứng trước
những khó khăn về chuyển đổi và xây dựng những thể chế mới về kinh tế, thương mại,
tài chính, ngân hàng, sở hữu trí tuệ,... phù hợp với thông lệ quốc tế. Tình trạng này nếu
không sớm vượt qua sẽ cản trở sự thành công của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
Trước những cơ hội và thách thức trên đây, nếu không có những quyết sách đột
phá về đổi mới thể chế kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý KH&CN, những biện pháp
mạnh mẽ tăng cường năng lực KH&CN quốc gia, năng lực KH&CN của từng doanh
17
nghiệp, thì nguy cơ tụt hậu kinh tế và công nghệ lạc hậu ngày càng xa. Đối với doanh
nghiệp, việc phải chủ động ĐMCN để tạo ra được các hàng hóa cạnh tranh là điều tất
yếu và là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.
1.3. Tổng quan về chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ
1.3.1. Khái niệm chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ
Thuật ngữ “chính sách” đang được sử dụng phổ biến trên báo chí, các phương
tiện truyền thông và đời sống xã hội, hiểu quan điểm phổ biến này, chính sách là
phương thức hành động được một chủ thể khẳng định và thực hiện nhằm giải quyết
những vấn đề lặp đi lặp lại; còn chính sách KT-XH là tổng thể các quan điểm, các giải
pháp và công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể KT-XH nhằm giải
quyết những vấn đề KT-XH lặp đi lặp lại, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định
hướng mục tiêu tổng thể của đất nước[11].
Về phía Nhà nước, chính sách xác định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra
quyết định; đặt ra phạm vi hay giới hạn cho phép của các quyết định, nhắc nhở những
nhà quản lý quyết định nào là có thể và những quyết định nào là không thể. Bằng cách
đó, các chính sách hướng suy nghĩ và hành động của mọi thành viên trong bộ máy nhà
nước vào việc thực hiện các mục tiêu chung.
Thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng về đổi mới KH&CN, Luật KH&CN
nêu một trong những vấn đề cơ bản của chính sách ĐMCN là “Khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để doanh nghiệp đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới,
nâng cao trình độ công nghệ” (Khoản 6, Điều 6, Chương I, Luật KH&CN 2013).
Từ những quan điểm về chính sách nói chung và chính sách ĐMCN nói riêng,
chúng ta có thể rút ra khái niệm về chính sách hỗ trợ ĐMCN cho DNNVV như sau:
“Chính sách hỗ trợ ĐMCN là tổng thể các quan điểm, các nguyên tắc, các mục tiêu,
các giải pháp và các công cụ, phương tiện mà Nhà nước sử dụng để nhằm khuyến khích
và hỗ trợ cho các DNNVV tiến hành ĐMCN, nhằm nâng cao năng lực công nghệ, hiệu
quả sản xuất kinh doanh và khả năng của doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển KT-XH của địa phương và đất nước”.
1.3.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ
Theo quan điểm của Nhà nước, mục tiêu chính sách hỗ trợ doanh nghiệp ĐMCN
nói chung, hỗ trợ DNNVV đổi mới công nghệ nói riêng bao gồm:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, qua đó nâng cao năng lực cạnh
tranh của quốc gia.
- Đạt được hiệu ứng lan tỏa qua việc cải tiến, ĐMCN của một doanh nghiệp, cộng