BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYẾN ANH TUẤN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYẾN ANH TUẤN
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LONG AN
CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CÔNG
MÃ SỐ: 60340403
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HỮU DŨNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Ngày 27 tháng 6 năm 2016
Người thực hiện
Nguyễn Anh Tuấn
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................... vi
Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................................3
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................3
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN .............................................................................4
Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ..................................................................................................................... 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ .................................5
2.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................5
2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế ....................................................8
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ .............................10
2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế .....................................................11
2.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế ..........................................................13
2.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế ......................................................17
2.3. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................21
2.3.1. Nghiên cứu nước ngoài ...................................................................................21
2.3.2. Nghiên cứu trong nước....................................................................................23
iii
2.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................25
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................26
3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất............................................................................26
3.1.2. Các giả thuyết nghiên cứu ...............................................................................27
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................28
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................28
3.2.2. Xây dựng và hiệu chỉnh thang đo ...................................................................29
3.3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................................32
3.3.1. Dữ liệu thứ cấp ................................................................................................32
3.3.2. Dữ liệu sơ cấp..................................................................................................33
3.3.3. Kỹ thuật phân tích dữ liệu ...............................................................................34
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................37
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
4.1. TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................................................38
4.1.1. Giới thiệu Cục Hải quan tỉnh Long An ...........................................................38
4.1.2. Tình hìnhxuất nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh
Long An.....................................................................................................................39
4.2. ĐẶC ĐIỂM MẪU PHỎNG VẤN .....................................................................40
4.2.1. Cơ cấu mẫu điều tra ........................................................................................40
4.2.2. Đặc trưng của doanh nghiệp ...........................................................................41
4.3. ĐO LƯỜNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................43
4.3.1. Kiểm định thang đo .........................................................................................43
4.3.2. Phân tích nhân tố .............................................................................................46
4.3.3. Điều chỉnh các giả thiết nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố .......................51
4.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ..........................................52
4.3.5. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy ...............................................................54
4.3.6. Ảnh hưởng các đặc điểm của doanh nghiệp đến sự tuân thủ thuế xuất nhập
iv
khẩu của doanh nghiệp ..............................................................................................56
4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................59
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 60
5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................60
5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ XUẤT
NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................61
5.2.1. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiến thức thuế và tình trạng tài chính” .....61
5.2.2. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Kiểm tra thuế và hình phạt” ......................62
5.2.3. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Thuế suất và kê khai thuế” ........................64
5.2.4. Giải pháp đối với nhóm nhân tố “Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế” .....65
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... ix
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP.............................................xv
PHỤ LỤC 2: TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU PHỎNG VẤN NĂM
2016........................................................................................................................xxii
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL
ĐBSCL
EFA
Phân tích nhân tố khám phá
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TPHCM
Thành phố Hồ Chí Minh
UBND
Ủy ban nhân dân
VIF
Độ phóng đại phương sai
WCO
Hội đồng Tổ chức Hải quan thế giới
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp ...10
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế ..................................................26
Bảng 3.2: Thang đo 1 về các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu ..30
Bảng 4.1: Số lượng và kim ngạch xuất nhập khẩu 2010 - 2014 ...............................40
Bảng 4.2: Cơ cấu mẫu điều tra theo đối tượng phỏng vấn ........................................40
Bảng 4.3: Phân bổ mẫu phỏng vấn theo địa bàn .......................................................41
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu điều tra theo loại hình và lĩnh vực hoạt động .......................42
Bảng 4.5: Quy mô của doanh nghiệp khảo sát ..........................................................43
Bảng 4.6: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha.......................................46
Bảng 4.7:Kết quả kiểm định KMO và kiểm định Bartlett ........................................47
Bảng 4.8: Bảng tính phương sai trích các yếu tố ......................................................47
Bảng 4.9: Kết quả phân tích nhân tố từ ma trận nhân tố xoay ..................................48
Bảng 4.10: Thống kê mô tả các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ................49
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha.....................................51
Bảng 4.12: Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế .......53
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định Spearman’s phương sai phần dư ..............................54
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy tuyến tính bội ...............................................................55
Bảng 4.15: Mức độ quan trọng của các biến độc lập ................................................56
Bảng 4.15: Ảnh hưởng đặc điểm doanh nghiệp đến mức độ tuân thủ thuế của doanh
nghiệp ........................................................................................................................58
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3-1: Khung phân tích của đề tài .......................................................................27
Hình 3-2: Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................28
Hình 4-1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh sau kiểm định thang đo..........................52
1
Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngành thuế và Hải quan Việt Nam đã và đang thực hiện cơ chế quản lý thuế
mới, người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế tự tính toán số thuế phải nộp, tự nộp thuế
cho ngân sách nhà nước (NSNN) theo đúng thời hạn luật quy định và tự chịu trách
nhiệm về việc kê khai, nộp thuế của mình; cơ quan quản lý thuế không can thiệp
trực tiếp vào việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp trừ trường hợp phát hiện ra
các sai sót, vi phạm hoặc có dấu hiệu không tuân thủ thuế. Tuy nhiên, trong trường
hợp doanh nghiệp tuân thủ thuế kém cùng với năng lực quản lý của cơ quan thuế
cũng yếu kém, không thể phát hiện các hành vi gian lận thuế của doanh nghiệp, cơ
chế tự khai tự nộp sẽ không phát huy được hiệu quả. Chính vì vậy, nền tảng của
quản lý thuế hiện đại hướng đến và phát huy cao nhất tính tự giác tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp.
Quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam nói chung và tại tỉnh Long An nói
riêng phải đối mặt với một trong những thách thức lớn là làm thế nào để thu đúng,
thu đủ, hạn chế thất thoát nguồn thu thuế, qua đó nâng cao mức độ tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Mức tuân thủ thuế thấp sẽ làm giảm nguồn thu, ảnh hưởng đến việc
thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia và địa phương, làm
cho hệ thống thuế có xu hướng trở nên méo mó và mất đi tính công bằng.
Cục Hải quan tỉnh Long An trực thuộc Tổng cục Hải quan, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại địa bàn 03 tỉnh Long
An, Tiền Giang, Bến Tre. Số lượng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan và kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Long An tăng dần qua các
năm: năm 2010 có 343 doanh nghiệp tham gia làm thủ tục xuất nhập khẩu với kim
ngạch là 1.432 triệu USD, đến năm 2014 là 901 doanh nghiệp với kim ngạch 6.710
triệu USD (Cục Hải quan tỉnh Long An, 2015). Theo Cục Hải quan tỉnh Long An
(2015) thì “từ năm 2010 đến nay tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp có tăng lên
2
nhưng tình trạng gian lận, vi phạm về thuế xuất nhập khẩu vẫn còn diễn biến phức
tạp với nhiều vụ việc và giá trị vi phạm có xu hướng ngày càng tăng”.
Vấn đề đặt ra là những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn do Cục Hải quan tỉnh Long An quản lý để
từ đó có cách ứng xử phù hợp, hiệu quả trong thực tiễn điều hành quản lý thuế của
Cục Hải quan tỉnh Long An. Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng
và mức độ tác động của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn góp phần hoàn thiện chính sách, pháp
luật về thuế; tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người nộp thuế trong việc thực hiện
tuân thủ pháp luật thuế xuất nhập khẩu. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài
“Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp
tại Cục Hải quan tỉnh Long An” để nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện nhằm xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải
quan tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, đề xuất các gợi ý chính sách nhằm nâng cao tính
tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp thông qua thang đo được xây dựng về tuân thủ thuế xuất nhập
khẩu của doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
Mục tiêu 2: Đề xuất những giải pháp để nâng cao nhằm nâng cao tính tuân thủ
thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh
Long An.
3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến việc tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An?
Câu hỏi 2: Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ thuế
xuất nhập khẩu của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long
An?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến việc tuân thủ thuế
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Long An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Chỉ nghiên cứu tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu.
Phạm vi không gian: Địa bàn quản lý của Cục Hải quan tỉnh Long An là 3 tỉnh
gồm Long An, Tiền Giang, Bến Tre. Do vậy, đề tài chỉ nghiên cứu đối với các
doanh nghiệp tại 3 tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre.
Phạm vi về thời gian: các dữ liệu thứ cấp sử dụng trong đề tài được giới hạn
trong khoảng thời gian 05 năm từ năm 2010 đến năm 2014. Số liệu sơ cấp được thu
thập trong khoảng thời gian từ tháng 11/2015 đến tháng 02/2016.
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng kỹ thuật phân
tích nhân tố (factor analysis), tiến hành qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định
tính với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để tham khảo ý kiến chuyên gia và một số
doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn Cục Hải quan tỉnh
4
Long An. Trên cơ sở đó, kết hợp với cơ sở lý thuyết, xác định thang đo, khám phá,
bổ sung mô hình và hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu chính thức cũng được thực hiện thông qua phỏng vấn
bằng bảng câu hỏi; thu thập dữ liệu, phân tích, khảo sát, ước lượng, kiểm định thang
đo, mô hình và giả thuyết nghiên cứu. Thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ
thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đều được kiểm định bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua phần mềm thống
kê SPSS phiên bản 16.0.
1.5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu. Chương này giới thiệu sự cần thiết và tầm quan trọng
của đề tài; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Trình bày các
khái niệm về thuế và tuân thủ thuế; Các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế và tình
hình các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu, bao gồm phương pháp nghiên cứu bao gồm
khung nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu, kỹ
thuật phân tích dữ liệu được sử dụng để đánh giá tuân thủ thuế.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu. khái quát thông tin về địa bàn nghiên cứu.
Tiếp theo, là kết quả thống kê về mẫu khảo sát và kiểm định các thang đo đo lường
tuân thủ thuế; kết quả ước lượng và kiểm định mô hình lý thuyết, phân tích tác động
của các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh
nghiệp. Ngoài ra, chương này phân tích ảnh hưởng của các đặc điểm riêng của
doanh nghiệp đến tính tuân thủ thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương 5: Kết luận và các khuyến nghị chính sách. trình bày tóm tắt kết quả
nghiên cứu đã thực hiện nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra; đề xuất một
số chính sách trên cơ sở kết quả nghiên cứu để nâng cao tính tuân thủ thuế xuất
nhập khẩu của doanh nghiệp; đồng thời, chỉ ra những hạn chế của nghiên cứu và đề
xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
5
Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ VÀ TUÂN THỦ THUẾ
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Thuế và quản lý thuế
Thuế là một bộ phận của cải xã hội được tập trung vào ngân sách nhà nước
(NSNN), theo đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của
cải của mình cho nhà nước mà không gắn bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi
ích tương quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt
động của bộ máy nhà nước và chi phí công công, đem lại lợi ích chung cho cộng
đồng (Tổng Cục thuế, Tài liệu nội bộ, 2009).
Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức năng đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, ấn định thuế, quản lý hoàn thuế, giảm thuế, miễn thuế; quản lý xóa nợ tiền
thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra, cưỡng chế
thi hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế (Luật quản lý thuế Việt Nam, 2006).
Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã chuyển đổi cơ chế quản lý thuế
là tự khai - tự nộp. Đặc điểm của cơ chế này là người nộp thuế tự xác nhận số tiền
thuế phải nộp và tự nộp số tiền đó. Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm về việc kê
khai và nộp thuế của mình. Cơ quan thuế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra công
việc kê khai của người nộp thuế.
2.1.1.2. Tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Andreoni và cộng
sự (1998) nhấn mạnh tuân thủ thuế nên được định nghĩa là sự sẵn lòng của người
nộp thuế tuân theo pháp luật về thuế để đạt được trạng thái cân bằng kinh tế của một
đất nước.
6
Trong khi đó Jackson & Milliron (1986), Alm (1991) lại cho rằng tuân thủ
thuế là báo cáo tất cả thu nhập, thanh toán toàn bộ nghĩa vụ thuế bằng cách thực
hiện các điều khoản quy định của luật, pháp lệnh, hoặc phán quyết của tòa án. Theo
James & Alley (1999), “tuân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ người
nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế được quy định trong luật thuế”.
Theo góc độ rộng về tuân thủ thuế, Song & Yarbrough (1978) cho rằng do
khía cạnh hoạt động đáng chú ý của hệ thống thuế Hoa Kỳ là người nộp tự xác định
nghĩa vụ thuế của mính và tự nguyện tuân thủ thuế, điều này có thể hiểu là khả năng
người nộp thuế và sự sẵn lòng tuân thủ luật thuế được xác định bởi vấn đề đạo đức,
môi trường pháp lý, và các yếu tố tình huống khác tại từng thời gian và địa điểm cụ
thể. Với quan điểm một số cơ quan thuế cũng xem tuân thủ thuế là khả năng và sự
sẵn lòng của đối tượng nộp thuế thực hiện theo quy định của pháp luật thuế; kê khai
thu nhập chính xác mỗi năm và thanh toán đủ số tiền thuế đúng thời gian quy định
(IRS, 2009; ATO, 2009).
Ở góc độ chi tiết hơn, Singh (2003) cho rằng tuân thủ thuế là hành động của
một người nộp tờ khai thuế, công khai chính xác tất cả các khoản thu nhập chịu thuế
và thanh toán tất cả các khoản thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà không phải
chờ đợi hành động của cơ quan thuế. Trên cơ sở đó, tuân thủ thuế được tách biệt
thành 2 quan điểm: tuân thủ quan điểm về quản lý hành chính và tuân thủ theo quan
điểm hoàn thành chính xác tờ khai thuế. Tuân thủ theo quan điểm quản lý hành
chính bao gồm đăng ký và thông báo với cơ quan thuế tình trạng của người nộp
thuế, nộp tờ khai thuế mỗi năm (nếu cần) và tuân thủ khuôn khổ về thời gian thanh
toán theo yêu cầu (Chow, 2004; Harris, 1989). Nghĩa là, tuân thủ thuế đòi hỏi người
nộp thuế phải đạt được một mức độ trung thực nhất định, có kiến thức thuế đầy đủ
và khả năng sử dụng kiến thức này để hoàn thành tờ khai thuế và các hồ sơ có liên
quan kịp thời, chính xác và đầy đủ (Sing & Bhupalan, 2001).
McBarnet (2001) đề nghị tuân thủ thuế nên được nhìn nhận trong 3 cách, cụ
thể là: cam kết tuân thủ sẵn sàng nộp thuế mà không khiếu nại; tuân thủ có điều
kiện miễn cưỡng nộp tờ khai và nộp thuế; tuân thủ có sáng tạo để giảm thiểu nghĩa
7
vụ thuế bằng cách tận dụng khả năng để xác định lại thu nhập và khấu trừ các khoản
chi phí theo quy định của luật thuế. Spice & Lundstedt (1976) nhận thức mức độ
tuân thủ thuế là một hình thức đặc biệt của sự may rủi (trong đó có liên quan đến
khả năng phát hiện và xử phạt), đòi hỏi cơ quan thuế phải hiểu được các yếu tố tác
động đến quyết định tuân thủ thuế của người nộp thuế.
Như vậy, tuân thủ thuế được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng của người
nộp thuế để tuân theo luật thuế, khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính xác
các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh toán các khoản thuế đúng hạn.
2.1.1.3. Không tuân thủ thuế
Rất khó để phân biệt rạch ròi giữa hành vi “tránh thuế” tức là tận dụng những
khe hở của pháp luật để hạn chế đến mức tối thiểu việc nộp thuế và hành vi “trốn
thuế” tức sự vi phạm pháp luật. Boidman (1983) định nghĩa 3 hình thức không tuân
thủ thuế khác nhau: (1) không nộp tờ khai thuế thuộc bất kỳ loại nào; (2) không kê
khai thu nhập nhận được trên tờ khai thuế; và (3) giảm thu nhập chịu thuế bằng cách
kê khai không đúng các khoản miễn giảm, hay khấu trừ.
Theo Jackson & Milliron (1986); Kesselman (1994); Kasipillai & Jabbar
(2003), không tuân thủ thuế được xác định là việc không sẵn lòng tuân theo luật
thuế và/hoặc khai báo không chính xác, thực hiện kê khai sai các khoản giảm trừ,
miễn giảm thuế và/hoặc không thanh toán chính xác nghĩa vụ thuế, ngoài thời gian
nộp thuế đã được quy định.
Tóm lại, tuân thủ thuế là một khái niệm rộng và có thể được xem xét từ nhiều
khía cạnh khác nhau, bao gồm tài chính công, kinh tế học, pháp lý và cũng có thể là
tâm lý học và được tóm tắt trong bảng 2.1.
Trong phạm vi đề tài này, tập trung chủ yếu là để khai thác thêm về cách tiếp
cận thứ hai với khía cạnh hành vi được nhấn mạnh hơn so với cách tiếp cận hợp lý
về kinh tế.
8
Bảng 2.1. Mô tả các cách tiếp cận khác nhau về tuân thủ thuế
Tuân thủ thuế
Cách tiếp cận kinh tế
Cách tiếp cận hành vi
Tự nguyện, sẵn sàng hành
Tuân thủ 100% quy định động theo tinh thần và
về thuế so với thực tế, xét từng
Góc độ tiếp cận
trên góc độ hẹp
quy định của luật thuế, xét
trên góc độ rộng hơn.
Dựa trên hành vi hợp tác
Dựa trên sự hợp lý về lợi
giữa người nộp thuế và cơ
Quyết định tuân thủ
ích kinh tế.
quan thuế.
Mỗi cá nhân không chỉ
đơn
Cân nhắc lựa chọn:
thuần là một cá thể độc
(1) Lợi ích mong đợi từ
lập
chỉ biết tối đa hoá lợi ích cá
việc trốn thuế.
(2) Rủi ro bị phát hiện và nhân. Họ tương tác theo
Mức độ chi tiết
thái độ, niềm tin, tiêu
mức bị phạt.
chuẩn
(3) Tối đa hóa thu nhập
và vai trò khác nhau.
và của cải cá nhân.
Thành
công dựa trên sự hợp tác.
Hợp lý, công bằng và
Hiệu quả trong việc phân
phạm
Tuân thủ thuế
phối nguồn lực.
vi tác động tích cực.
Ích kỷ tính toán lợi ích
Hình ảnh người nộp thuế
“Công dân tốt”.
và thiệt hại bằng tiền.
(Nguồn: James và Alley, 2004)
2.1.2. Các mức độ tuân thủ và không tuân thủ thuế
2.1.2.1. Mô hình các cấp độ tuân thủ thuế
Theo Ahmed & Braithwaite (2005) thì việc phân đoạn cấp độ hay mức độ tuân
thủ thuế của doanh nghiệp dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực hiện những
nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Đây cũng chính là các cấp độ bày tỏ mối quan hệ
và thái độ của doanh nghiệp với cơ quan thuế, hay thể hiện mức độ chấp nhận hay
từ chối các quy định của luật thuế, các kế hoạch và công cụ quản lý thu thuế. Để
đánh giá sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp thì biến số về cấp độ (mức độ) tuân thủ
9
là biến số đầy đủ phản ánh rõ sự tuân thủ cả về tính tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp
thời. Sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp được phân theo 4 cấp độ tuân thủ như sau:
Một là, cấp độ cam kết. Ở cấp độ này doanh nghiệp cảm thấy thoải mái với
hoạt động quản lý thuế, hợp tác với cơ quan thuế theo các kế hoạch quản lý thuế và
tuân thủ một cách tích cực, thậm chí có thể thay mặt cơ quan thuế khuyến khích đối
tượng khác tuân thủ.
Hai là, chấp nhận hay hoà hợp, doanh nghiệp chấp nhận những yêu cầu quản
lý thu thuế và tin tưởng vào cơ quan thuế.
Ba là, miễn cưỡng hay kháng cự, đó là cách tiếp cận chống đối, doanh nghiệp
có sự đối đầu, đối nghịch với cơ quan thuế.
Bốn là, từ chối, doanh nghiệp hoàn toàn tách ra khỏi sự quản lý của của cơ
quan thuế.
Doanh nghiệp nộp thuế ở cấp độ thứ nhất hay thứ hai nói chung là tuân thủ
trong khi ở nhóm đối tượng thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và thù địch đối
với nghĩa vụ thuế.
Theo mô hình các cấp độ tuân thủ thuế thì đa số doanh nghiệp là ở cấp độ cam
kết, tiếp theo là cấp độ chấp nhận, rất ít doanh nghiệp ở cấp độ miễn cưỡng hay từ
chối (Ahmed & Braithwaite, 2005). Tuy nhiên, mô hình các cấp độ tuân thủ trên chỉ
đúng đối với các nước phát triển, nơi mà doanh nghiệp có tinh thần và đạo đức thuế
cao và ít bị cản trở bởi các tác động kinh tế đến sự tuân thủ.
Mô hình này các cấp độ tuân thủ thuế như trên (tạm gọi là mô hình gốc) sẽ
không phù hợp với các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có tinh thần thuế
thấp và gánh nặng về chi phí tuân thủ quá lớn. Vì vậy, mô hình trên cần được điều
chỉnh cho phù hợp với doanh nghiệp nộp thuế ở các nước đang phát triển. Với mô
hình điều chỉnh, tỷ lệ doanh nghiệp ở cấp độ cam kết và sẵn sàng tuân thủ khá nhỏ,
trong khi tỷ lệ miễn cưỡng tuân thủ cao, tuy nhiên tỷ lệ doanh nghiệp từ chối tuân
thủ không lớn (Học viện Tài chính, 2010).
Theo mô hình cấp độ tuân thủ thuế, mức độ mà người quản lý và người bị
quản lý đồng ý về mục tiêu và cách thức thực hiện mục tiêu là sự thể hiện việc chấp
10
nhận hay từ chối sự quản lý. Nếu doanh nghiệp nộp thuế chấp nhận mục tiêu và
cách thức thực hiện nó thì kết quả là cơ quan thuế sẽ nhận được sự hợp tác tích cực.
Mặt khác, sự tín nhiệm rất có giá trị trong xã hội. Nếu cơ quan thuế được
doanh nghiệp nhận thức là rất đáng tin tưởng, đối xử công bằng, quan tâm đến
những yếu tố ảnh hưởng lên hành vi của doanh nghiệp và có thái độ tích cực giảm
gánh nặng tuân thủ cho doanh nghiệp thì xu hướng là số lượng doanh nghiệp ở cấp
độ thứ nhất và thứ hai sẽ tăng lên nhanh chóng.
2.1.2.2. Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Theo Ahmed & Braithwaite (2005) mô hình các cấp độ tuân thủ, sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp thay đổi ở 4 cấp độ hay mức độ tuân thủ khác nhau. Sự tuân
thủ thuế ở mỗi cấp độ được thể hiện qua 3 chỉ số: (1) nộp đủ; (2) đúng thời gian; (3)
tự nguyện.
Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho từng cấp độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp
Stt
Cấp độ tuân thủ
Nộp đủ
Đúng thời gian
Tự nguyện
Không
Không
Không
1
Từ chối
2
Miễn cưỡng
Có
Không
Không
3
Chấp nhận
Có
Có
Không
4
Cam kết
Có
Có
Có
Nguồn: Ahmed & Braithwaite (2005)
Như vậy, cấp độ “cam kết” được thể hiện ở ba chỉ số đều tốt là nộp đủ, nộp
đúng thời gian, tự nguyện. Cấp độ “chấp nhận” được thể hiện ở hai chỉ số tốt là nộp
đủ nộp đúng thời gian. Cấp độ “ miễn cưỡng” chỉ thể hiện ở một chỉ số tốt là nộp
đủ. Cấp độ “từ chối” thì đều không nộp
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TUÂN THỦ THUẾ
Các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế thu hút sự quan tâm của nhiều nhà
nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến tuân thủ thuế đều
tiếp cận vấn đề theo hai cách tiếp cận cơ bản.
11
Một là phân tích quyết định tuân thủ dựa trên việc phân tích kinh tế, so sánh
lợi ích và chi phí của việc tuân thủ và không tuân thủ, những giá trị có thể nhận
được khi tuân thủ hoàn toàn, chẳng hạn như các phần thưởng mang tính chất khích
lệ người nộp thuế.
Hai là, nghiên cứu các nhân tố tác động đến quyết định tuân thủ liên quan đến
cách cư xử của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế. Cách tiếp cận này thiên về khoa
học hành vi hơn là khoa học kinh tế. Và hầu hết những nghiên cứu mới nhất liên
quan đến vấn đề tuân thủ thuế đều thực hiện theo cách tiếp cận thứ hai (Palil, 2010;
Lumumba &cộng sự, 2010; Nirmala, 2011).
2.2.1. Các nhân tố liên quan đến chính sách thuế
2.2.1.1. Thuế suất
Tác động của thuế suất đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế đã được
xác nhận trong nhiều nghiên cứu. Tuy nhiên, mức độ và hướng tác động lại không
hoàn toàn giống nhau ở các nghiên cứu. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy việc áp
dụng thuế suất lũy tiến so với thuế suất cố định là biến cấu trúc có liên quan đáng kể
đến hành vi tuân thủ thuế (Clotfelter,1983).
Clotfelter (1983) cũng cho rằng việc “cắt giảm thuế suất không phải là chính
sách duy nhất có khả năng hạn chế trốn thuế”, nhưng thuế suất là nhân tố quan
trọng trong việc xác định hành vi tuân thủ thuế mặc dù tác động chính xác vẫn chưa
rõ ràng và còn gây tranh cãi (Kirchler, 2007). Clotfelter (1983) khẳng định giữa
thuế suất và trốn thuế tồn tại một mối quan hệ đáng kể bởi vì thuế suất được sử
dụng như một công cụ có thể được thao tác cho những mục tiêu chính sách nhất
định. Gia tăng thuế suất biên có thể khuyến khích người nộp thuế trốn thuế nhiều
hơn (Whitte & Woodbury, 1985; Ali & Cộng sự, 2001; Torgler, 2007) trong khi
việc giảm thuế suất không nhất thiết sẽ làm tăng mức độ tuân thủ thuế (Trivedi &
Cộng sự, 2004; Kirchler, 2007). Vấn đề không chắc chắn và mâu thuẫn này đã thu
hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu tìm kiếm nhiều bằng chứng cụ thể và chắc
chắn hơn về tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế.
12
Một nghiên cứu được thực hiện bởi KTTzi (1980) sử dụng mô hình kinh tế
lượng để giải thích mối quan hệ giữa các mức thuế suất với việc trốn thuế. Bằng số
liệu tổng hợp từ Hoa Kỳ, ông ta đã kết luận rằng tồn tại mối tương quan dương giữa
thuế suất và việc trốn thuế. Một số mô hình kinh tế khác về các quyết định tuân thủ
hợp lý cho rằng thuế suất tác động hỗn hợp đến hành vi tuân thủ thuế nghĩa là có thể
tác động dương hoặc âm (Pommerehne & Wech- Hannermann, 1996; Park & Hyun,
2003) hoặc cho rằng tăng thuế suất sẽ làm tăng tính tuân thủ (Kirchler & Cộng sự,
2008). Sử dụng những tờ khai thuế đã được kiểm tra cho người nộp thuế cá nhân ở
Jamaica & Cộng sự (1993) cũng phát hiện xác suất che giấu khi khai báo và mức độ
che giấu khi khai báo có liên quan đáng kể đến thuế suất biên. Các viên chức thuế ở
Ấn Độ xác nhận rằng việc hạ thấp các mức thuế suất riêng biệt, cùng với việc gia
tăng cưỡng chế thi hành đã giúp tăng số thu thuế trực thu thêm 25% (Richard &
Oliver, 2005). Khi mức thuế suất biên cao, lợi ích đạt được từ kê khai thấp thu nhập
và kê khai cao các khoản khấu trừ càng lớn, và vì vậy số tiền trốn thuế càng lớn.
Trong phạm vi một quốc gia, người ta cho rằng những người nộp thuế với thuế suất
biên cao hơn sẽ gian lận nhiều hơn.
Trong khi hầu hết nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng thuế suất tăng sẽ dẫn
đến trốn thuế (ALM, Jackson và McKee, 1992; Friedland & Cộng sự, 1978, Park &
Hyun, 2003), Allingham & Sandmo (1972) cho rằng thuế suất không có ý nghĩa
đáng kể đối với việc trốn thuế. Họ đã tìm hiểu mối quan hệ giữa thu nhập thực tế,
thuế suất, hình phạt và điều tra trốn thuế bằng cách sử dụng mô hình thống kê và kết
luận rằng người nộp thuế có thể chọn một trong hai cách báo cáo đầy đủ thu nhập
hoặc báo cáo thu nhập thấp hơn số thực tế phát sinh, bất kể thuế suất. Cùng quan
điểm này, Porcano (1988) cho rằng thuế suất không tác động đến việc tuân thủ thuế
của người nộp thuế. Bởi vì tác động của thuế suất đến việc tuân thủ thuế vẫn là vấn
đề gây tranh cãi (tác động tích cực hay tiêu cực, hay không tác động), Kirchler &
Cộng sự (2008); McKerchar & Evans (2009) cho rằng mức độ tin tưởng giữa người
nộp thuế vào chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc chứng thực tác động của
thuế suất đến hành vi tuân thủ. Khi niềm tin thấp, một mức thuế suất cao có thể
13
được xem là không công bằng và khi niềm tin cao, mức thuế suất cao như vậy có
thể được xem như một khoản đóng góp cho cộng đồng (Kirchler & Cộng sự, 2008).
2.2.1.2. Thay đổi chính sách hiện hành của chính phủ
Thực tế không có quá nhiều nghiên cứu đi sâu vào mối quan hệ trực tiếp giữa
thay đổi chính sách của chính phủ hiện hành và việc tuân thủ hay không tuân thủ
thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, vẫn có ý kiến cho rằng sự ổn định về chính trị
và đảng cầm quyền hiện tại ở một quốc gia nào đó có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc xác định hành vi trốn thuế (HHQeldine & Hite, 2003). Lập luận cho rằng
nếu một cá nhân đang ủng hộ đảng cầm quyền hiện tại, anh ta có thể tuân thủ thuế
vì khi đó, cá nhân này tin rằng chính phủ đáng tin cậy, hiệu quả và công bằng.
Bên cạnh những vấn đề về chính trị, những thay đổi trong chính sách hiện tại
của chính phủ cũng tác động nhất định đến hành vi tuân thủ thuế. Chẳng hạn, ở
Malaysia, giá xăng dầu và một số mặt hàng thiết yếu khác như đường, bột mì, gạo
và dầu ăn được kiểm soát bởi chính phủ; giá cả thường xuyên tăng theo tình hình
kinh tế toàn cầu và tài chính của chính phủ. Vì vậy, khi giá cả những mặt hàng này
tăng sẽ tác động tiêu cực đến khả năng mua sắm của người nộp thuế và cuối cùng
khuyến khích họ trốn thuế. Kim (2008) nghiên cứu về hành vi trốn thuế ở 50 quốc
gia mỗi năm đã minh họa cho quan điểm này và kết luận rằng hành vi trốn thuế bị
tác động bởi việc kiểm soát giá, dịch vụ công, thuế thu nhập công ty, GDP bình
quân đầu người, hệ thống thuế và cơ cấu chi tiêu chính phủ (tác động theo chiều
dương).
2.2.2. Các nhân tố liên quan đến quản lý thuế
2.2.2.1. Tính đơn giản của việc kê khai thuế
Theo thời gian, hệ thống thuế ở nhiều quốc gia đã phát triển ngày càng trở nên
phức tạp. Khi đó, tính phức tạp được nhận thấy như là một nguyên nhân có thể dẫn
đến không tuân thủ (Jackson & Milliron, 1986). Trong bối cảnh của việc tuân thủ
thuế, tính phức tạp bao gồm 2 khía cạnh: quá nhiều chi tiết trong luật thuế hoặc yêu
14
cầu tính toán quá nhiều. Người nộp thuế có thể tự hiểu những quy tắc tính thuế để
xác định chính xác tiền thuế phải nộp.
Những quy tắc này cần hướng đến tính đơn giản, dễ hiểu và rõ ràng nhằm tăng
cường tuân thủ thuế. Clotfelter (1983) phát hiện tính phức tạp của hệ thống thuế có
liên quan đến việc không khai báo thuế. Milliron (1985), Richarson (2006) cũng
phát hiện mối quan hệ giữa tính phức tạp của hệ thống thuế với quyết định tuân thủ
thuế hoặc trốn thuế.
Tổ chức OECD (2001) cho rằng pháp luật thuế ở nhiều nước còn chưa chính
xác và chưa rõ ràng, và đây chính là mãnh đất màu mỡ cho các doanh nghiệp tích
cực lợi dụng để trốn hoặc tránh thuế. Điều này đặc biệt đúng ở các nước đang phát
triển với công tác quản lý và trách nhiệm giải trình yếu kém, thiếu văn hóa thuế, và
chế độ thuế rất phức tạp (De Janscher, 1990).
Ở nhiều quốc gia phát triển, tính phức tạp đã trở thành một nhân tố quan trọng
của hành vi tuân thủ thuế. Khi áp dụng cơ chế tự khai tự nộp, đòi hỏi tối thiểu đặt ra
là tờ khai thuế phải đơn giản bởi vì người nộp thuế đến từ nhiều thành phần khác
nhau, trình độ giáo dục khác nhau, thu nhập và quan trọng nhất là mức độ am hiểu
kiến thức thuế là khác nhau.
Để hỗ trợ người nộp thuế hoàn thành chính xác tờ khai thuế, cơ quan thuế nên
tiến đến việc xây dựng tờ khai thuế đơn giản nhưng đầy đủ. Đan Mạch, Canada và
New Zealand là những quốc gia đi đầu trong việc đưa ra tờ khai thuế đơn giản bằng
cách giảm số trang cho đơn giản và gia tăng tính tuân thủ tự nguyện giữa những
người nộp thuế (Mohani, 2001; Mohani và Sheehan, 2003, 2004).
Silvani & Baer (1997) cho rằng tờ khai thuế đơn giản sẽ khuyến khích người
nộp thuế tự hoàn thành tờ khai thay vì sử dụng các đại lý thuế, nhờ đó tiết kiệm chi
phí tuân thủ. Ngoài ra, một số nghiên cứu cũng chứng minh giữa tính phức tạp trong
các yêu cầu khai báo với những lỗi được phát hiện trong quá trình kiểm tra thuế là
có quan hệ mật thiết với nhau (Long, 1988). Nếu cơ quan thuế phát hiện nhiều lỗi
sai trên tờ khai thuế, và những lỗi này lặp lại trong nhiều năm ở những người nộp
thuế khác nhau, điều đó có nghĩa là cách diễn đạt và câu văn trong tờ khai ít nhiều
15
mang một phần lỗi nào đó.
Tương tự, Slemrod (1989) tin rằng tờ khai thuế đơn giản và các quy định về
thuế đơn giản sẽ tăng tính tuân thủ, đặc biệt đối với hệ thống tự khai tự nộp bởi vì
khi đó, người nộp thuế không phải mất nhiều thời gian trong việc chứng thực tính
chính xác của thu nhập tính thuế theo quy định. Vì vậy, một lần nữa, việc đơn giản
hóa quản lý thuế có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việv quản lý và tăng cường hiệu
quả quản lý cũng như cắt giảm chi phí (Mohami, 2001; Bird, 1998; Silvani & Baer,
1997).
2.2.2.2. Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế
Hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế được hiểu ở góc độ cơ quan thuế có hoàn
thành tốt vai trò của mình trong việc quản lý thuế cũng như hỗ trợ người nộp thuế.
Đối với tuân thủ thuế, về mặt lý thuyết vẫn còn tồn tại những tranh luận xung quanh
vấn đề làm cách nào đánh giá tác động hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế lên
hành vi tuân thủ của người nộp thuế. Vai trò của cơ quan thuế trong việc giảm thiểu
khoảng cách thuế và gia tăng tính tuân thủ tự nguyện rõ ràng rất quan trọng.
HHQeldine & Li (1999) minh họa rằng để tối thiểu việc trốn thuế, cần đặt chính phủ
và cơ quan thuế vào vị trí chính yếu phải quản lý hệ thống thuế một cách hiệu quả
liên tục. Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc thiết kế hệ thống thuế, thực
thi cụ thể và quản lý cơ chế thu (HHQeldine & Li, 1999).
Ngoài ra, Roth &Cộng sự (1989) đề nghị để tăng tuân thủ, tối đa số thu thuế và
được người nộp thuế tôn trọng, trước hết chính phủ phải xây dựng một hệ thống
thuế kinh tế và khả thi. Chính phủ cần có quyền hạn thích hợp (bao gồm quyền truy
cập và thu thập thông tin) để quản lý hệ thống thuế. Hệ thống thuế phải ngăn chặn
việc trốn thuế và không được tạo ra sự không trung thực, tránh xu hướng khai thác
cạn kiệt nguồn thu thuế; một mặt, hệ thống thuế phải có mối liên kết nhất định với
hệ thống thuế quốc tế.
Một nghiên cứu gần đây của Richardson (2008) cũng đề nghị rằng vai trò của
chính phủ có tác động đáng kể đến việc quyết định thái độ của người nộp thuế đối
với tuân thủ thuế. Nghiên cứu của ông nỗ lực điều tra các yếu tố của hành vi trốn
16
thuế ở 47 quốc gia trong đó có Mỹ, Anh, Achentina, Thái Lan, Canada, Chile và
Brazil. Richardson đề nghị chính phủ nên tăng cường danh tiếng và tăng uy tín của
họ để có thể đạt được niềm tin từ người nộp thuế.
2.2.2.3. Công tác kiểm tra thuế
Song & Yarbrough (1978) và Torgler & Schneider (2005) cho rằng người nộp
thuế nỗ lực tối thiểu hóa nghĩa vụ thuế của họ bằng cách hướng đến việc khai báo
thấp thu nhập tính thuế và hưởng lợi từ phần tiết kiệm thuế tương ứng khi cơ quan
thuế không phát hiện hành vi của họ. Mặt khác, họ sẽ sẵn lòng thanh toán nhiều
hơn, kể cả khoản tiền phạt nếu họ bị phát hiện (Song & Yarbrough, 1978;
Somasundram, 2005; Torger, 2007). Các nhân tố về kinh tế liên quan đến tuân thủ
thuế bao gồm: thuế suất, kiểm tra thuế, và nhận thức về chi tiêu chính phủ. Kiểm tra
thuế là công việc thường xuyên và liên tục của bất kỳ cơ quan thuế nào. Tác động
của kiểm tra thuế đến hành vi tuân thủ thuế của người nộp thuế có thể xem xét ở các
góc độ: tỷ lệ kiểm tra, năng lực cán bộ kiểm tra và vòng lập kiểm tra.
Witte & Woodbury (1985) phát hiện mối quan hệ dương đáng kể giữa rủi ro
kiểm tra thuế và tỷ lệ tuân thủ tự nguyện. Một số nghiên cứu cho rằng kiểm tra thuế
có tác động tích cực đến hành vi trốn thuế nghĩa là người nộp thuế đã từng bị kiểm
tra thuế bởi các cơ quan thuế thường sẽ tuân thủ thuế tốt hơn. (Jackson & Jaouen,
1989; Shanmugam, 2003; Dubin, 2004). Những phát hiện này đề nghị rằng trong hệ
thống tự khai tự nộp, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng và vai trò trung tâm của
nó là gia tăng tính tuân thủ tự nguyện. Kiểm tra thuế cũng có thể làm thay đổi hành
vi tuân thủ thuế từ tiêu cực sang tích cực (Butler,1993). Tỷ lệ kiểm tra và tính triệt
để của cuộc kiểm tra sẽ khuyến khích người nộp thuế thận trọng hơn trong việc
hoàn thành tờ khai thuế, báo cáo toàn bộ thu nhập, khai báo đúng các khoản giảm
trừ để xác định nghĩa vụ thuế của họ. Ngược lại, người nộp thuế chưa từng bị kiểm
tra thuế có thể lại tiếp tục khai báo thấp thu nhập thực tế hoặc kê khai sai các khoản
khấu trừ.
Như vậy, việc kiểm tra thuế rõ ràng giữ vai trò nhất định trong việc gia tăng
tính tuân thủ tự nguyện. Tỷ lệ kiểm tra đóng vai trò quan trọng trong hành vi báo
17
cáo thuế của người nộp thuế bởi vì người nộp thuế sẽ khai báo toàn bộ nếu họ cho
rằng họ sẽ là một trong những người bị kiểm tra thuế trong năm nào đó (Riahi
Belkaoui, 2004; Richardson, 2008).
Kết quả nghiên cứu của Andreoni và cộng sự (1998) cho thấy kinh nghiệm từ
những lần bị kiểm tra trước và việc vẫn tiếp tục bị quản lý từ phía cơ quan thuế đối
với hoạt động của họ có tác dụng gia tăng mức độ tuân thủ của người nộp thuế.
Eisenhauer (2008) cũng cho thấy kiểm tra thuế nói chung là cách thức ngày càng trở
nên quan trọng trong việc tối thiểu hóa các hành vi không tuân thủ thuế. Tầm quan
trọng của các chương trình kiểm tra không chỉ có ý nghĩa đối với những đối tượng
nộp thuế bị kiểm tra thuế mà còn tác động đến cả các đối tượng nộp thuế còn lại.
2.2.3. Các nhân tố liên quan đến người nộp thuế
2.2.3.1. Kiến thức về thuế của người nộp thuế
Ảnh hưởng của kiến thức đến hành vi tuân thủ thuế đã được chứng minh trong
nhiều nghiên cứu khác nhau (Mohamad Ali &Cộng sự, 2007). Kiến thức và quan
niệm về thuế của người nộp thuế sẽ tạo nền tảng cho việc đánh giá, nhận thức về
tính công bằng và sự sẵn lòng cũng như năng lực để tuân thủ các quy định của thuế.
Kiến thức chủ quan về thuế, tức là sự hiểu biết về thuế của người dân bình thường
nhất, rất quan trọng để hiểu tại sao họ lại cư xử như cách họ đã và đang làm.
Những nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng kiến thức chung về thuế có
quan hệ mật thiết đến khả năng hiểu pháp luật và các quy định về thuế, và từ đó
tuân thủ thuế tốt hơn (Singh, 2003). Eriksen & Fallan (1996) nhận định kiến thức về
pháp luật thuế khá quan trọng đối với thái độ và sự ưu ái đối với thuế. Họ cho rằng
kiến thức tài chính có tương quan với thái độ thuế và hành vi về thuế có thể được
cải thiện bằng một sự hiểu biết về thuế tốt hơn.
Lewis (1982) lập luận rằng không có đủ kiến thức về thuế và tình huống này
dẫn đến những tác động tiêu cực về mặt kinh tế (một sự gia tăng trong khoảng cách
thuế - tax gap). Hệ thống tự khai tự nộp đòi hỏi người nộp thuế có đủ kiến thức và
đủ năng lực để am hiểu về thuế, một số vấn đề liên quan đến thái độ thuế, ví dụ như