Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tác động của kiều hối và giải ngân ODA lên chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển ở châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (771.26 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ANH YẾN NHI

TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI
VÀ SỰ KHÔNG THỂ DỰ BÁO MỨC ĐỘ GIẢI NGÂN ODA
LÊN ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN ANH YẾN NHI

TÁC ĐỘNG CỦA KIỀU HỐI VÀ GIẢI NGÂN ODA
LÊN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN Ở CHÂU Á
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Nguyễn Hồng Thắng

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của kiều hối và giải ngân ODA
lên chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.

Tác giả luận văn
Nguyễn Anh Yến Nhi


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 5
1.3 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 5
1.4 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 6
1.5 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 7
1.6 Ý nghĩa thực tiễn đề tài ............................................................................................ 7

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 8
2.1.1 Kiều hối .......................................................................................................... 8


2.1.2 Nguồn vốn ODA và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ............................ 12
2.1.3 Điều chỉnh chính sách tài khóa ..................................................................... 16
2.2 Các nghiên cứu trên thế giới .................................................................................. 19
2.2.1 Các nghiên cứu trước về điều chỉnh chính sách tài khóa ............................. 19
2.2.2 Mối quan hệ giữa kiều hối và sự điều chỉnh chính sách tài khóa................. 21
2.2.3 Mối quan hệ giữa sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA và sự điều
chỉnh chính sách tài khóa ............................................................................................. 23
2.3 Khung lý thuyết ...................................................................................................... 25
2.3.1 Biến phụ thuộc .............................................................................................. 25
2.3.2 Biến độc lập .................................................................................................. 26
Chương 3: THỰC TRẠNG, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Sơ lược tình hình kiều hối và hỗ trợ phát triển chính thức ODA tại các quốc gia
đang phát triển ở châu Á .............................................................................................. 36
3.1.1 Kiều hối ........................................................................................................ 36
3.1.2 Sự không thể dự báo mức độ giải ngân ODA .............................................. 39
3.1.3 Thâm hụt ngân sách tại các quốc gia đang phát triển ................................... 41
3.2 Giới thiệu mô hình ................................................................................................. 43
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 44


Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Thống kê mô tả....................................................................................................... 47
4.2 Kết quả phân tích hồi quy ...................................................................................... 48
Chương 5: KẾT LUẬN
5.1 Kết luận .................................................................................................................. 55

5.2 So sánh với kết quả các nghiên cứu trước đây ....................................................... 58
5.3 Đề xuất ý kiến ........................................................................................................ 60
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

2SlS

Phương pháp hồi quy hai giai đoạn

DAC

Ủy ban hỗ trợ phát triển

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Thu nhập quốc dân

GNP

Tổng sản lượng quốc gia (không trừ thuế gián thu)

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

WB

Ngân hàng thế giới

WDI

Chỉ số phát triển thế giới


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Mô tả và kỳ vọng biến .................................................................................... 34
Bảng 4.1: Thống kê mô tả ............................................................................................... 47
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan và nhân tử phóng đại phương sai VIF .................. 48
Bảng 4.3: Kết quả mô hình 1 ........................................................................................... 49
Bảng 4.4: Kết quả mô hình 2 ........................................................................................... 51
Bảng 4.5: Kết quả mô hình 3 ........................................................................................... 53


DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1: Kiều hối và các dòng vốn khác qua các năm. ................................................. 37
Hình 3.2: Top 10 nước nhận kiều hối tại các quốc gia đang phát triển .......................... 38
Hình 3.3: ODA giải ngân ròng của các nước DAC so với GNI (1960 -2013) ............... 39
Hình 3.4: ODA giải ngân của các nước DAC, tính theo % GNI (2013)......................... 40
Hình 3.5: Thâm hụt ngân sách Việt Nam so với các nước (%GDP) .............................. 42


1

LỜI NÓI ĐẦU

Theo xu hướng quốc tế hóa kinh tế ngày nay, cùng với chính sách và cơ chế quản
lý kiều hối thông thoáng, tạo thuận lợi cho người gửi lẫn người nhận đã làm cho quy
mô của lượng kiều hối gửi về các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt Nam) tăng
gấp 3 lần so với thập kỷ 70, 80 của thế kỷ trước.
Bên cạnh đó, thông qua Hiệp định Đối tác Toàn diện Khu vực (RCEP) được triển
khai kể từ năm 2015, công nhân tại các nước ASEAN có thể tự do đi lại và làm việc ở
trong vùng, các nhà chính sách kỳ vọng số lượng lao động xuất khẩu sẽ tăng lên trong
thời gian tới, dự báo nguồn kiều hối tăng lên đáng kể.
Có thể nói, dòng kiều hối đã trở thành một trong những nguồn cung ngoại tệ lớn
trong cán cân thanh toán, đồng thời tác động đáng kể đến kinh tế vĩ mô của các nước
đang phát triển, khiến cho các nhà hoạch định chính sách không thể không để tâm đến.
Cùng với kiều hối, nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một kênh
vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với tất cả các quốc gia đang phát triển. Hiện nay,
lượng vốn ODA có xu hướng giảm trong khi nhu cầu về vốn của các nước đang phát
triển tăng lên cùng với những vấn đề mới nảy sinh trên thế giới đòi hỏi được hỗ trợ để
giải quyết.
Trên thực tế, mặc dù các nước DAC đã cam kết dành 0,7% GNP của mình để
viện trợ song hầu như chưa có nước nào thực hiện được, nhiều nhất cũng chỉ khoảng

0,35% (Mỹ, Nhật Bản).
Chính những vấn đề trên lý giải sự cạnh tranh thu hút ODA ngày càng tăng lên là
điều khó tránh khỏi. Thu hút nguồn vốn ODA đã khó, việc giải ngân các dự án ODA
lại càng khó hơn, nhất là hiện nay khi tỷ lệ giải ngân ODA so với cam kết ban đầu ở


2

các nước đang phát triển là rất thấp do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan.
Chính vì vậy chênh lệch giữa mức độ giải ngân ODA so với cam kết ban đầu hay sự
không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA trở nên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với các
quốc gia đang phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn ODA và kiều hối, nhất là trong
giai đoạn thâm hụt ngân sách triền miên trong những năm gần đây của các nước đang
phát triển, tác giả đã thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa kiều hối, mức độ giải
ngân ODA và chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1 Lý do chọn đề tài
Về mặt thực tiễn:
Trong quá trình hội nhập kinh tế Quốc tế hiện nay, nhu cầu về vốn đầu tư ngày
càng tăng cao, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển thì nhu cầu này càng rõ nét.
Như đã đề cập trong phần mở đầu, lượng kiều hối tăng liên tục trong những năm gần
đây và vấn đề không thể dự báo mức độ giải ngân ODA là những vấn đề về nguồn vốn
nước ngoài đang được các nhà hoạch định chính sách quan tâm..

Thực tiễn tại Việt Nam, 15 năm gần đây, lượng kiều hối liên tục tăng. Con số 12
tỉ USD kiều hối năm 2014 của cả nước được đánh giá là cao kỷ lục từ trước đến nay.
Dự báo năm 2015, lượng kiều hối sẽ tiếp tục tăng khoảng 10% so với năm 2014. Phải
nhìn nhận rằng, nguồn lực kiều hối đã và đang góp phần vào phát triển kinh tế xã hội.
Về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, tương tự các quốc gia đang phát triển
khác, Việt Nam cũng trong tình trạng cạnh tranh gay gắt để thu hút nguồn vốn ODA và
mức độ giải ngân không như cam kết. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(KH&ĐT), 6 tháng đầu năm 2015, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết đạt trên
1,59 tỷ USD, bằng 70,54% so với cùng kỳ năm trước, trong khi đó tốc độ giải ngân
tổng số vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân trong 6 tháng đầu năm nay chỉ đạt
khoảng 1,917 tỷ USD, thấp hơn 38% so với cùng kỳ năm 2014. Trong bối cảnh Việt
Nam nhận được kiều hối và giải ngân ODA như vậy, một vấn đề đặt ra là đất nước đối
mặt với tình trạng thâm hụt ngân sách kéo dài.


4

Câu hỏi ở đây là liệu kiều hối và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân ODA có tác
động đến điều chỉnh chính sách tài khóa tại các quốc gia đang phát triển hay không
nhất là trong giai đoạn thâm hụt ngân sách triền miên đang diễn ra tại các quốc gia
này.
Về mặt lý luận:
Tính đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều công trình nghiên cứu về điều chỉnh
chính sách tài khóa nhưng phần lớn tập trung vào các nước phát triển, hơn nữa các
nghiên cứu chủ yếu xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô với các biến đại diện
cho chính sách tài khóa. Ít có nghiên cứu về điều chỉnh tài khóa dành cho các quốc gia
đang phát triển. Các công trình xem xét vai trò của dòng vốn nước ngoài (kiều hối,
ODA..) đối với điều chỉnh tài khóa càng ít hơn, trong khi các dòng vốn này có vai trò
vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội các quốc gia đang phát
triển.

Nhận thấy sự cần thiết khách quan phải nghiên cứu về lý luận và thực tiễn mối
quan hệ giữa kiều hối và ODA với điều chỉnh tài khóa, tác giả lựa chọn đề tài để thực
hiện luận văn là: "Tác động của kiều hối và giải ngân ODA lên chính sách tài khóa tại
các quốc gia đang phát triển khu vực Châu Á".


5

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm đạt các mục tiêu sau:
• Nhận diện và định lượng được tác động của kiều hối và sự không thể dự báo tỷ
lệ giải ngân ODA đến việc điều chỉnh chính sách tài khóa.
• Đưa ra gợi ý cho việc cải thiện thâm hụt ngân sách nhà nước.

1.3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng dữ liệu bảng với mô hình nhị phân logit hiệu ứng cố định có
điều kiện (conditional fixed- effects logit model) để kiểm định mối quan hệ giữa kiều
hối, sự không thể dự báo mức độ giải ngân ODA với việc điều chỉnh tài khóa.
Bài kết hợp ba phương pháp khác nhau để phân tích, bao gồm:
• Hồi quy mô hình mô hình logit có điều kiện (conditional logit model) vớigiá trị
độ trễ của các biến nội sinh.
• Hồi quy mô hình nghiên cứu bằng phương pháp 2SLS với biến công cụ là giá trị
độ trễ của các biến nội sinh, trong đó giá trị ước lượng của biến nội sinh trong giai đoạn
đầu của phương pháp 2SLS sẽ được dùng làm biến giải thích trong phương trình hồi quy
chính (mô hình logit có điều kiện) của giai đoạn hai.
• Tương tự phương pháp (2) và sử dụng thêm giá trị phần dư của các biến nội sinh
trong giai đoạn đầu để ước lượng trong phương trình giai đoạn hai nhằm mục đích đảm
bảo tính vững của các hệ số ước lượng.



6

1.4 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa kiều hối và sự không thể dự báo
tỷ lệ giải ngân ODA với việc điều chỉnh chính sách tài khóa.

Biến phụ thuộc:
• FCA: Điều chỉnh tài khóa nhanh
• FCH: Điều chỉnh tài khóa dần dần

Biến độc lập:
• LnRemit: Giá trị logarit của kiều hối
• Unpredictability: Sự không thể dự báo mức giải ngân ODA
• Lognetoda: Giá trị logarit của ODA ròng
• Primaryexpend: Chi tiêu cơ bản
• Capitalflight: thoái vốn
• Domestdebt: nợ trong nước
• Taxrevenue: Tỷ lệ nguồn thu thuế so với GDP
• Nontaxrevenue: Tỷ lệ nguồn thu phi thuế so với GDP
• LogReer: Giá trị logarit của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực
• Inflation: Lạm phát
• Growth: Tốc độ tăng trưởng kinh tế
• Outputgap: Chênh lệch sản lượng thực và sản lượng tiềm năng
• Imf: Các chương trình hỗ trợ của quỹ tiền tệ quốc tế
• Quo: Chất lượng quản lý của chính phủ


7

1.5 Phạm vi nghiên cứu

• Phạm vi không gian: 18 quốc gia đang phát triển Châu Á (Armenia, Azerbaijan,
Bangladesh, China, India, Indonesia, Iran, Kazakhstan, Lào, Malaysia, Maldives,
Mông Cổ, Pakistan, Papua New Guinea, Phillipines, Sri Lanka, Thái Lan và Việt Nam)
• Phạm vi thời gian: giai đoạn 2000-2013

1.6 Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Nghiên cứu này nhằm phát hiện mối tương quan giữa kiều hối và sự không thể dự
báo tỷ lệ giải ngân ODA đối với việc điều chỉnh chính sách tài khóa, qua đó giúp các nhà
làm chính sách thấy rõ tác động của kiều hối và ODA để đưa ra những đề xuất phù hợp
thúc đẩy nền kinh tế.


8

Chương 2:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1

Khái niệm
2.1.1 Kiều hối
Khái niệm kiều hối:
Theo World Bank, kiều hối được định nghĩa là tổng lượng tiền có nguồn gốc từ

nước ngoài, thể hiện qua cán cân thanh toán quốc tế, bao gồm thu nhập của người lao
động, dân nhập cư ở nước ngoài và khoản tiền bồi thường cho người lao động.
Quỹ tiền tệ quốc tế IMF định nghĩa kiều hối là khoản tiền của người lao động
nhập cư, đang cư trú tại nước chủ nhà từ một năm trở lên chuyển cho người thân đang
sống tại quốc gia của người lao động đó. Nếu người nhập cư sống tại nước chủ nhà
trong một năm hoặc lâu hơn, họ được xem là cư dân, bất kể họ đang ở tình trạng di trú.

Nếu người nhập cư sống tại nước chủ nhà ít hơn một năm, toàn bộ thu nhập của họ
được xem là khoản thưởng công cho người lao động .
Theo Điều 4, Điều 5, Điều 6 quyết định 170/1999/QĐ – TTG của Thủ tướng
chính phủ ngày 19/08/1999 có giải thích định nghĩa về kiều hối: Kiều hối là các loại
ngoại tệ tự do chuyển đổi được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:
• Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép.
• Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu
chính quốc tế.
• Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngoài khi
nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước ngoài


9

phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi về cho
người thụ hưởng ở trong nước.

Phân loại kiêu hối:
• Kiều hối chuyển theo kênh chính thức:
Chuyển qua các tổ chức tín dụng, các tổ chức được Ngân hàng Nhà nước cho
phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho các tổ
chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ, các tổ chức tín dụng làm đại lý cho các tổ
chức tín dụng được phép, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc
tế và các cá nhân mang theo ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi cho người thụ hưởng
ở trong nước.
Hiện nay phương thức chuyển tiền thông qua con đường chính thức đã phổ biến
rộng rãi vì sự nhanh chóng, an toàn. Tuy nhiên, cũng rất nhiều kiều bào e ngại vì phải
chứng minh tính pháp lý của món tiền, đồng thời phí dịch vụ của Ngân hàng còn cao.
Đặc điểm của phương thức này là:
 Tiền nhận được ngay không phải chờ lâu (trong trường hợp khách hàng sử

dụng dịch vụ chuyển tiền ngay của các Tổ chức chuyển tiền nhanh có các
đại lý đặt tại Ngân hàng, công ty kiều hối.)
 An toàn.
Khuyết điểm của phương thức này là:
 Giá ngoại tệ mà ngân hàng bán ra cao hơn (mua vào thấp hơn) thị trường
tự do.
 Phải xuất trình nhiều giấy tờ.


10

• Kiều hối chuyển theo kênh phi chính thức:
Là lượng kiều hối được chuyển vào một quốc gia do kiều bào nhập cảnh vào quốc
gia đó mà không khai báo tại Hải Quan cửa khẩu hoặc qua đường dây ngầm của dịch
vụ chuyển tiền tư nhân không qua hệ thống ngân hàng và các công ty kiều hối được
cấp giấy phép nhận và chi trả ngoại tệ. Loại hình này được thực hiện dựa trên cơ sở
quen biết và tin tưởng lẫn nhau. Phương thức chuyển tiền này đơn giản. Chỉ cần điện
hai lần điện thoại: một cho cá nhân làm dịch vụ chuyển tiền và một cuộc điện thoại cho
thân nhân ở Việt Nam đến địa điểm chi trả hoặc đường dây chi trả sẽ đến tận nhà của
kiều quyến để thực hiện chi trả.
Đặc điểm của phương thức này là:
 Tiền nhận được ngay không phải chờ lâu.
 Giá ngoại tệ bán ra thấp hơn (mua vào cao hơn) tỷ giá bán ra và mua vào
của các ngân hàng thương mại.
 Không đòi hỏi xuất trình nhiều giấy tờ.
Khuyết điểm của phương thức này:
 Phí cao.
 Không an toàn.
Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế Giới, quy mô của thị trường kiều hối được
chuyển qua kênh phi chính thức xấp xỉ ngang bằng với thị trường kiều hối được

chuyển qua kênh chính thức (Nguồn: www.vnmedia.vn)


11

Từ các khái niệm và phân loại kiều hối, có thể rút ra kết luận: Về bản chất, kiều
hối là tiền bạc được di chuyển từ những người đang trú ngụ hay lao động nước ngoài
đến thân nhân của họ tại quê hương. Nhiều người nhìn vào kiều hội, cho rằng nó là
lượng tiền mà quốc gia tự nhiên được nhận, không có rủi ro nào. Tuy nhiên, giống như
bất cứ nguồn vốn nào, kiều hối cũng có những ưu & nhược điểm của riêng nó.
Về ưu điểm, kiều hối là nguồn thu ngoại tệ ổn định, không hoàn lại & đặc biệt là,
kiều hối tạo ra nguồn vốn cho sự phát triển kinh tế nhưng không tạo gánh nặng nợ
nước ngoài. Vì rằng kiều hối được gửi về cho thân nhân ở quê hương nên kiều hối
đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống người
lao động; điều này được thể hiện rõ nét thông qua lượng kiều hối từ lao động xuất khẩu
gửi về. Ngoài ra, vì kiều hối tạo nguồn ngoại tệ ổn định nên có vai trò hỗ trợ cán cân
thanh toán.
Về nhược điểm, kiều hối tạo áp lực gia tăng tổng phương tiện thanh toán trong
toàn nền kinh tế, gây khó khăn cho Ngân hàng Trung ương trong kiểm soát tiền tệ. Mặt
khác, song song với việc cung cấp ngoại tệ ổn định cho nền kinh tế, kiều hối còn làm
gia tăng tình trạng đô-la hóa nền kinh tế. Ngoài ra, kiếu hối cũng là một trong những
nguồn vốn thường được sử dụng để rửa tiền.


12

2.1.2 Nguồn vốn ODA và sự không thể dự báo tỷ lệ giải ngân
Khái niệm nguồn vốn ODA:
Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và phát triển (OECD): ODA là một giao dịch
chính thức được thiết lập nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cho các nước

đang phát triển. Điều kiện của giao dịch có tính chất ưu đãi và yếu tố viện trợ không
hoàn lại chiếm ít nhất 25%.
Ủy ban hỗ trợ phát triển (DAC) định nghĩa: ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính thức
bên ngoài, gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi, được các cơ
quan chính thức của Chính phủ hoặc các Cơ quan thừa hành của Chính phủ, các Tổ
chức phi chính phủ tài trợ.
Theo Nghị định Số 131/2006 của chính phủ hiệu lực ngày 09/11/2006: Hỗ trợ
phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) trong Quy chế này được hiểu là hoạt
động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song
phương và các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ.
Cũng theo nghị định này, ODA được chia thành ba hình thức khác nhau:
1. ODA không hoàn lại: là hình thức cung cấp ODA không phải hoàn trả lại cho
nhà tài trợ.
2. ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm “yếu tố không
hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”) đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với các khoản vay không ràng buộc.


13

3. ODA vay hỗn hợp: là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay ưu
đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại, nhưng tính chung lại
có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25%
đối với các khoản vay không ràng buộc.Tóm lại, một khoản tài trợ được coi là ODA
nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện.
Nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng ODA:
1. ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ
thực hiện các chương trình, dự án ưu tiên về phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ.

2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ODA trên cơ sở tập trung dân chủ,
công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm
bảo sự phối hợp quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các
cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa phương và các đơn vị thực hiện.
3. Thu hút ODA đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo đảm khả năng
trả nợ nước ngoài, phù hợp với năng lực tiếp nhận và sử dụng ODA của các Bộ, ngành,
địa phương và các đơn vị thực hiện.
4. Bảo đảm tính đồng bộ và nhất quán của các quy định về quản lý và sử dụng
ODA; bảo đảm sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; hài hoà quy trình thủ tục
giữa Chính phủ và nhà tài trợ.
5. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về ODA mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp điều ước quốc tế
về ODA mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với
các quy định của pháp luật Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế
đó.


14

Lĩnh vực ưu tiên sử dụng ODA:
Vốn ODA được ưu tiên sử dụng cho những chương trình, dự án thuộc các lĩnh
vực:
1. Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm
nghiệp, thủy sản) kết hợp xoá đói, giảm nghèo.
2. Xây dựng hạ tầng kinh tế đồng bộ theo hướng hiện đại.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục đào tạo, dân số và phát triển và
một số lĩnh vực khác).
4. Bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
5. Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công
nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.

6. Một số lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA:
• Ưu điểm:
Tầm quan trọng của ODA đối với các nước đang và kém phát triển là điều không
thể phủ nhận. Điều này được thể hiện rõ qua những thành công mà các nước tiếp nhận
ODA đã đạt được.
 Đầu tiên, trong khi các nước đang phát triển đa phần là trong tình trạng
thiếu vốn trầm trọng nên thông qua ODA song phương có thêm vốn để phục vụ cho
quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ODA mang lại nguồn lực cho đất nước.


15

 Thứ nữa, theo các nhà kinh tế, việc sử dụng viện trợ ở các nước đang
phát triển nhằm loại bỏ sự thiếu vốn và ngoại tệ, tăng đầu tư vốn đến điểm mà ở đó sự
tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện cho các nước này đạt được đến quá trình tự duy trì và
phát triển.
 Tạo điều kiện để các nước tiếp nhận có thể vay thêm vốn của các tổ chức
quốc tế, thực hiện việc thanh toán nợ tới hạn qua sự giúp đỡ của ODA.
 ODA còn có thể giúp các nước đang lâm vào tình trạng phá giá đồng nội
tệ có thể phục hồi đồng tiền của nước mình thông qua những khoản hỗ trợ lớn của các
tổ chức tài chính quốc tế mang lại.
 ODA giúp các nước nhận hỗ trợ tạo ra những tiền đề đầu tiên, đặt nền
móng cho sự phát triển về lâu dài thông qua lĩnh vực đầu tư chính của nó là nâng cấp
cơ sở hạ tầng về kinh tế.
 ODA tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của các địa phương
và vùng lãnh thổ, đặc biệt là ở các thành phố lớn: nguồn vốn này trực tiếp giúp cải
thiện điều kiện về vệ sinh y tế, cung cấp nước sạch, bảo vệ môi trường. Đồng thời
nguồn ODA cũng góp phần tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, phát

triển nông nghiệp, xoá đói giảm nghèo...
 ODA giúp các doanh nghiệp nhỏ trong nước có thêm vốn, tạo điều kiện
nâng cao hiệu quả đầu tư cho sản xuất kinh doanh, dần dần mở rộng qui mô doanh
nghiệp.
 Ngoài ra ODA còn giúp các nước nhận viện trợ có cơ hội để nhập khẩu
máy móc thiết bị cần thiết cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, từ
các nước phát triển. Thông qua nước cung cấp ODA nước nhận viện trợ có thêm nhiều
cơ hội mới để tham gia vào các tổ chức tài chính thế giới, đạt được sự giúp đỡ lớn hơn
về vốn từ các tổ chức này.


16

• Khuyết điểm:
Bên cạnh những mặt tích cực, ODA cũng có không ít những mặt hạn chế. Hạn
chế rõ nhất của viện trợ phát triển chính thức ODA là các nước nếu muốn nhận được
nguồn vốn này phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ. Mức độ đáp ứng càng
cao thì viện trợ tăng lên càng nhiều.
 Các nước giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lược
như mở rộng thị trường, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng
hướng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ưu tiên
này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị - xã hội trong nước, khu
vực và trên thế giới).Ví dụ:
 Về kinh tế, nước tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế
quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của
nước tài trợ. Nước tiếp nhận ODA cũng được yêu cầu từng bước mở cửa thị trường bảo
hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nước tài trợ; yêu cầu có những ưu đãi đối
với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực
hạn chế, có khả năng sinh lời cao
 Nguồn vốn ODA từ các nước giàu cung cấp cho các nước nghèo cũng

thường gắn với việc mua các sản phẩm từ các nước này mà không hoàn toàn phù hợp,
thậm chí là không cần thiết đối với các nước nghèo. Ví như các dự án ODA trong lĩnh
vực đào tạo, lập dự án và tư vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nước ngoài
thường chiếm đến hơn 90% (bên nước tài trợ ODA thường yêu cầu trả lương cho các
chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia như
vậy trên thị trường lao động thế giới).


×