Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
……………………..

PHAN THỊ THANH TRANG

NGHIÊN CỨU HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI
NHUẬN CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
………………………

PHAN THỊ THANH TRANG

NGHIÊN CỨU HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI
NHUẬN CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM XUÂN THÀNH

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “ Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận các công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và hợp lý. Luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan trên.

Phan Thị Thanh Trang


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài ..............................................................2
2.1.Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
● Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
● Mục tiêu cụ thể ....................................................................................................2
2.2.Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................3

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................3
3.1.Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu …………………………………………………………..3
4. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................3
5. Ý nghĩa và đóng góp mới của đề tài ........................................................................4
5.1.Ý nghĩa của đề tài ...............................................................................................4
5.2. Đóng góp mới của luận văn …………………………………………..………4
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................5
CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 7
1.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước .........................................................................7
1.2.Tình hình nghiên cứu trong nước ..........................................................................8
1.3. Nhận xét………………………………………………………………………11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1………………………………………………………….12
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ HÀNH VI ĐIỀU
CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA NHÀ QUẢN TRỊ ..................................................... 13


2.1.Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận ...............................................................................13
2.1.1. Khái niệm về lợi nhuận................................................................................13
2.1.2. Nội dung của lợi nhuận................................................................................14
2.1.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh........................................14
2.1.2.2. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính ...........................................14
2.1.2.3. Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường) .....14
2.1.3. Vai trò của lợi nhuận ...................................................................................15
2.1.3.1. Đối với doanh nghiệp............................................................................15
2.1.3.2. Đối với xã hội .......................................................................................15
2.2. Một số vấn đề cơ bản về công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
...............................................................................................................................16
2.2.1. Khái niệm công ty cổ phần ..........................................................................16
2.2.2. Phân loại công ty cổ phần ............................................................................16

2.2.3. Mục đích niêm yết của các công ty cổ phần ................................................17
2.2.4. Sơ lược vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh……………………………...…………………….18
2.3.Những vấn đề cơ bản về hành vi điều chỉnh lợi nhuận .......................................19
2.3.1. Khái niệm hành vi điều chỉnh lợi nhuận......................................................19
2.3.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận của doanh nghiệp ........................................21
2.3.2.1. Hợp đồng thù lao ..................................................................................21
2.3.2.2. Phát hành cổ phiếu ra công chúng ........................................................21
2.3.2.3. Mối quan hệ giữa các bên lợi ích liên quan khác .................................21
2.3.2.4. San bằng lợi nhuận giữa các kỳ kế toán để đảm bao xu hướng lợi nhuận
bền vững trong dài hạn....................................................................................22
2.3.2.5. Thay đổi nhà quản trị ............................................................................22
2.3.2.6. Che giấu thông tin .................................................................................22
2.4. Cơ sở dồn tích, cơ sở tiền của kế toán và nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận
...............................................................................................................................23
2.5.Thủ thuật dùng để điều chỉnh lợi nhuận..............................................................24
2.5.1. Điều chỉnh lợi nhuận thông qua lựa chọn phương pháp kế toán .................24
2.5.2. Điều chỉnh lợi nhuận thông qua lựa chọn thời điểm vận dụng các phương
pháp kế toán và thực hiện các ước tính kế toán .................................................25


2.5.3. Điều chỉnh lợi nhuận thông qua các quyết định kinh doanh về thời điểm
thực hiện nghiệp vụ kinh doanh .........................................................................25
2.6.Một số mô hình đo lường lợi nhuận được điều chỉnh .........................................26
2.6.1. The Healy Model (1985) .............................................................................26
2.6.2. The DeAngelo Model (1986) ......................................................................26
2.6.3. The Jones Model (1991) ..............................................................................27
2.6.4. The Modified Jones (1994) .........................................................................28
2.6.5. Friedlan Model (1994) .................................................................................28
2.7. Hậu quả của hành vi điều chỉnh lợi nhuận ……………………………………29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.......................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 31
3.1.Phát triển giả thuyết nghiên cứu..........................................................................31
3.1.1. Điều chỉnh lợi nhuận ...................................................................................31
3.1.2. Quy mô công ty ...........................................................................................31
3.1.3. Ngành nghề kinh doanh ...............................................................................32
3.1.4. Quy mô và chất lượng kiểm toán ................................................................32
3.1.5. Điều kiện kinh tế..........................................................................................33
3.1.6. Thời gian hoạt động của công ty niêm yết ..................................................34
3.2.Thu thập dữ liệu nghiên cứu ...............................................................................34
3.2.1. Chọn mẫu .....................................................................................................34
3.2.2. Xử lý dữ liệu ................................................................................................35
3.3.Mô hình nghiên cứu ............................................................................................36
3.3.1. Mô hình đo lường hành vi quản trị lợi nhuận ..............................................36
3.3.2. Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận ..................................................................................................................36
3.4.Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................39
3.4.1. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................39
3.4.2. Phân tích tương quan ...................................................................................39
3.4.3. Phân tích hồi quy .........................................................................................39
3.5. Quy trình nghiên cứu…………………………………………………….……42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.......................................................................................... 44


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................. 45
4.1.Kết quả nghiên cứu .............................................................................................45
4.1.1. Kết quả nghiên cứu mô hình đo lường hành vi điều chỉnh lợi nhuận .........45
4.1.2. Kết quả nghiên cứu mô hình mối quan hệ giữa các biến độc lập và hành vi
điều chỉnh lợi nhuận ...........................................................................................46
4.1.2.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...............................................46

4.1.2.2. Phân tích hồi quy ..................................................................................48
4.1.2.3. Mô hình OLS ........................................................................................53
4.3.Bàn luận về các biến nghiên cứu đối chiếu theo thực tế .....................................57
4.3.1. Đối với biến phụ thuộc hành vi điều chỉnh lợi nhuận .................................57
4.3.2. Các biến độc lập X1, X2, X3, X4, X5 .........................................................57
4.4. Gợi ý giải pháp đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ phần
niêm yết thông qua kết quả kiểm định mô hình các biến ………………………….52
4.4.1. Gợi ý giải pháp đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ
phần niêm yết thông qua nhân tố quy mô công ty…………………………………52
4.4.2. Gợi ý giải pháp đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ
phần niêm yết thông qua nhân tố công ty kiểm toán………………………………53
4.4.3. Gợi ý giải pháp đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ
phần niêm yết thông qua nhân tố điều kiện kinh tế………………………..………53
4.4.4. Gợi ý giải pháp đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ
phần niêm yết thông qua nhân tố thời gian hoạt động của công ty ………………..54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4.......................................................................................... 62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ HÀNH
VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT................. 63
5.1.Kết luận ...............................................................................................................63
5.2.Một số kiến nghị nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty
niêm yết..................................................................................................................64
5.2.1. Kiến nghị đối với Bộ tài chính ....................................................................64
5.2.2. Kiến nghị đối với các công ty kiểm toán và Hiệp hội kiểm toán ................66
5.2.3. Đối với các công ty cổ phần niêm yết .........................................................67


5.2.4. Đối với nhà đầu tư .......................................................................................68
5.2.5. Đối với các tổ chức tín dụng........................................................................69
5.3.Hạn chế của đề tài ...............................................................................................69
5.4.Đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5.......................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCTC

Báo cáo tài chính

DA

Biến kế toán dồn tích có thể điều chỉnh

FEM

Mô hình tác động cố định

GDCK

Giao dịch chứng khoán

MTV

Một thành viên


NDA

Biến kế toán dồn tích không thể điều chỉnh

Pooled OLS

Phương pháp bình phương tối thiểu kết hợp tất cả các quan sát

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TA

Tổng biến kế toán dồn tích

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ


Tài sản cố định

TTCK

Thị trường chứng khoán

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VSA220

Chuẩn mực kiểm toán số 220

VAS17

Chuẩn mực kế toán số 17

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng mã hóa các kỳ vọng và tương quan
Bảng 4.1: Bảng thống kê số lượng các công ty có hành vi điều chỉnh lợi nhuận
Bảng 4.2: Kiểm định sự khác biệt giữa trung bình mẫu điều chỉnh lợi nhuận giữa năm
trước niêm yết và năm đầu niêm yết
Bảng 4.3: Kiểm định sự khác biệt giữa trung bình mẫu điều chỉnh lợi nhuận giữa năm
đầu niêm yết và năm sau niêm yết

Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả các biến
Bảng 4.5: Bảng thống kê mô tả cho biến x3
Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả cho biến x4
Bảng 4.7: Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 4.8:Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương sai VIF
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình FEM
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định lựa chọn mô hình Pooled và mô hình REM
Bảng 4.11 :Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mô hình
Bảng 4.12 :Kết quả mô hình hồi quy (Weighted least squares regression)
Bảng 4.13: Kết quả mô hình hồi quy (Weighted least squares regression)


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự ra đời của Trung tâm GDCK Hà Nội ( Sở GDCK Hà Nội hiện nay) ngày
08/03/2005 và Trung tâm GDCK Thành phố Hồ Chí Minh (Sở GDCK Thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay) ngày 20/07/2000 đã mở màn cho hệ thống giao dịch chứng
khoán trên toàn quốc, bước đầu đưa công ty niêm yết đến gần với công chúng. Đặc
biệt hơn, từ sau khi gia nhập WTO (11/01/2007), nền kinh tế Việt Nam đã bước
sang một trang mới. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thị trường chứng khoán
cũng đã và đang trên đà phát triển không ngừng. Cụ thể sau gần một năm mở cửa
hội nhập, nghĩa là cuối năm 2007, cả nước có 210 công ty niêm yết trên cả hai Sàn
GDCK Hà Nội và TP.HCM với mức vốn hóa trên thị trường đạt trên 40% GDP, nếu
tính cả trái phiếu, quy mô thị trường đạt gần 50% GDP, đến cuối năm 2007 có
khoảng 300.000 nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch thị trường.Và tính đến thời điểm
hết ngày 30/06/2015, số lượng công ty niêm yết trên cả hai sàn đã là 669 công ty
với khối lượng vốn hóa thị trường hơn 700.000 tỷ.Vậy điều gì đã hấp dẫn các doanh
nghiệp đua nhau niêm yết và các nhà đầu tư tìm kiếm. Một trong những yếu tố quan

trọng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư là chỉ tiêu lợi nhuận, qua đó đánh giá
hiệu quả kinh doanh và triển vọng tăng trưởng của công ty. Các nhà đầu tư thường
có xu hướng đầu tư vào các công ty có hiệu quả kinh tế và triển vọng tăng trưởng
cao. Chính vì vậy, các công ty, đặc biệt là các công ty niêm yết thường có xu hướng
thổi phồng kết quả kinh doanh trong những giai đoạn quan trọng. Đối với công ty
cổ phần lần đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán cần tạo được sức “hấp dẫn”
đối với các nhà đầu tư. Để có thể giành được sự quan tâm của nhà đầu tư, ngoài
những điều kiện thuận lợi như quy mô của công ty, lĩnh vực kinh doanh “hot”, có
nhiều dự án hấp dẫn,..., chỉ tiêu lợi nhuận cũng là một chỉ tiêu quan trọng mà phần
lớn các nhà đầu tư quan tâm khi để mắt tới công ty. Đó cũng chính là lý do khiến
các nhà quản trị công ty luôn tìm mọi cách có thể để chuyển dịch lợi nhuận của các
năm sau hoặc lợi nhuận của các năm trước về năm niêm yết nhằm tranh thủ được sự


2

quan tâm của các nhà đầu tư và chào bán thành công. Với lý do nêu trên, cho thấy
trong những năm niêm yết trên thị trường chứng khoán, khả năng các công ty cổ
phần điều chỉnh tăng lợi nhuận là rất cao. Điều đó khiến các nhà đầu tư luôn đặt ra
câu hỏi liệu chỉ tiêu lợi nhuận trong những năm niêm yết có được báo cáo trung
thực hay không ? Làm sao nhận biết được hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các nhà
quản trị và kỹ thuật điều chỉnh như thế nào? Vì vậy, việc giúp các đối tượng sử
dụng thông tin, đặc biệt là các nhà đầu tư có được nguồn thông tin chính xác để đưa
ra các quyết định đúng đắn là vấn đề có ý nghĩa rất lớn. Nhận thấy được ý nghĩa
thiết thực đó, tác giả đã chọn đề tài: “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận
các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu của đề tài
2.1.

Mục tiêu nghiên cứu


● Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu và đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công
ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời
nhận diện và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận đó.
Thông qua kết quả nghiên cứu, các nhà đầu tư, cổ đông và những người có nhu cầu
sử dụng thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết sẽ có cái nhìn tổng quát
hơn khi đưa ra các quyết định. Từ đó, tác giả đã đưa ra các kiến nghị nhằm hạn chế
hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính của
các công ty niêm yết.
● Mục tiêu cụ thể
 Tìm hiểu các khái niệm liên quan đến lợi nhuận, hành vi điều chỉnh lợi nhuận và
các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của công ty niêm yết.
 Đo lường, so sánh mức độ điều chỉnh lợi nhuận của các công ty trong những năm
trước và trong khi niêm yết.
 Đo lường, phân tích các nhân tố tác động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.


3

 Đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận và nâng cao chất
lượng thông tin báo cáo tài chính các công ty niêm yết.
2.2.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xác định:
Câu hỏi số 1: Có hay không hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty trong
những năm trước, trong và sau năm niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành

phố Hồ Chí Minh?
Câu hỏi số 2: Mức độ điều chỉnh chỉ tiêu lợi nhuận trong những năm đó như thế
nào?
Câu hỏi số 3: Các nhân tố ảnh hưởng nào đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà
quản trị?
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công
ty trong những năm trước, trong và sau năm niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.

Phạm vi nghiên cứu

Về không gian : đề tài chủ yếu nghiên cứu các công ty niêm yết trên Sở giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Về thời gian: số liệu khảo sát của 54 công ty có năm đầu niêm yết trong giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2013. Tuy nhiên vì luận văn nghiên cứu hành vi điều
chỉnh lợi nhuận của mỗi công ty niêm yết trong ba năm quan sát nên tùy công ty mà
số liệu khảo sát sẽ được thu thập từ năm 2006 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện theo phương pháp nghiên cứu định lượng, kết hợp với nghiên
cứu định tính.
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống các cơ sở lý thuyết, phân tích
lý thuyết để chỉ ra các kỹ thuật có thể vận dụng để điều chỉnh lợi nhuận của công ty;



4

phán đoán và đặt giả thuyết nghiên cứu dựa trên cơ sở lập luận logic các vấn đề liên
quan đến đối tượng nghiên cứu.
Đề tài thu thập thông tin, số liệu là nguồn thông tin có liên quan đến hoạt động
niêm yết cổ phiếu, thông tin từ kết quả kinh doanh và dòng tiền hoạt động kinh
doanh. Số liệu sau khi thu thập được xử lý bởi mô hình đánh giá quản trị lợi nhuận
của Friedlan (1994). Sau đó, sử dụng phần mềm STATA 11 hỗ trợ đưa ra các kết
quả.
Tài liệu thứ cấp:
Báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các công ty cổ phần niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Các bài báo, công trình nghiên cứu, trang wed có liên quan đến việc bàn thảo về
hành vi điều chỉnh lợi nhuận của các công ty.
5. Ý nghĩa và đóng góp mới của đề tài
5.1.

Ý nghĩa của đề tài

Nghiên cứu trình bày và đánh giá thực trạng của kế toán hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của các công ty cổ phần niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu của luận văn nhằm giúp các đối tượng sử dụng
thông tin có được nguồn thông tin chính xác hơn làm cơ sở cho các quyết định.
Dựa trên kết quả kiểm chứng để đưa ra các nhận xét và kiến nghị nhằm tăng
cường tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận ở các công ty cổ phần niêm yết trên Sở
Giao Dịch Chứng Khoán Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và thị trường chứng
khoán Việt Nam nói chung.
5.2.

Đóng góp mới của đề tài


Thứ nhất, luận văn thực hiện tại các công ty cổ phần niêm yết tại Sở giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. Nếu như các đề tài trước về kế toán hành vi
điều chỉnh lợi nhuận được thực hiện ở hầu hết các loại hình doanh nghiệp và quy
mô toàn Việt Nam thì tác giả chỉ đi sâu vào tìm hiểu kế toán hành vi điều chỉnh lợi
nhuận ở các công ty niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí
Minh.


5

Thứ hai, tác giả tập trung tìm hiểu hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế toán ở các
công ty trong ba năm: năm trước niêm yết, năm niêm yết và năm sau niêm yết. Dữ
liệu chọn mẫu nghiên cứu cũng được tác giả nới rộng cả về mặt thời gian (từ năm
2006 đến năm 2014). Nếu như các đề tài trước đây chỉ nghiên cứu là doanh nghiệp
có hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong năm đầu niêm yết hay trong năm phát hành
thêm cổ phiếu hay không, thì trong luận văn này, tác giả đã nới rộng thời gian
nghiên cứu hơn bằng so sánh hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong năm đầu niêm yết
với năm trước và sau năm niêm yết. Từ đó, giúp các nhà đầu tư có cái nhìn tổng
quát hơn khi đứng trước quyết định đầu tư vào một công ty đã niêm yết.
Thứ ba, tác giả cũng tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
điều chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ phần niêm yết. Nếu như các nghiên cứu
trong nước trước đây chỉ tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc giảm lợi nhuận thì trong luận văn này, tác giả mở
rộng nghiên cứu xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng mới như ngành nghề
kinh doanh, điều kiện kinh doanh (khủng hoảng kinh tế), hay thời gian hoạt động
của các công ty niêm yết… Điểm mới này giúp các nhà đầu tư và người sử dụng
thông tin báo cáo tài chính bước đầu nhận diện được có hay không hành vi điều
chỉnh lợi nhuận của các công ty cổ phần niêm yết trong giai đoạn đang tìm hiểu lựa
chọn công ty để đầu tư hoặc đang trong giai đoạn cần thêm thông tin để đưa ra các

quyết định.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan: chương này tác giả sẽ trình bày các
công trình nghiên cứu trong nước và quốc tế đã nghiên cứu về hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của các doanh nghiệp
Chương 2 Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận: chương này
tác giả sẽ trình bày các lý thuyết về lợi nhuận và hành vi điều chỉnh lợi nhuận


6

Chương 3 Phương pháp nghiên cứu: chương này tác giả sẽ phát triển các giả thuyết
nghiên cứu, đưa ra mô hình nghiên cứu và trình bày cách thu thập dữ liệu, chọn mẫu
và phương pháp phân tích dữ liệu.
Chương 4 Kết quả nghiên cứu và bàn luận: Chương này tác giả trình bày kết quả
nghiên cứu, đồng thời thảo luận đối chiếu kết quả đó với thực tế.
Chương 5 Kết luận và các kiến nghị nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
công ty niêm yết: Chương này ngoài kết luận, tác giả đề xuất một vài kiến nghị đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm hạn chế hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của công ty niêm yết. Đồng thời cũng nêu ra hạn chế và gợi ý hướng nghiên
cứu tiếp theo trong tương lai.


7

CHƯƠNG 1: TỒNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong chương 1, tác giả sẽ trình bày những nghiên cứu có liên quan về hành vi
điều chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết và các nhân tố ảnh hưởng đến hành
vi đó ở trong nước và ngoài nước. Từ những nghiên cứu trước cũng như tìm hiểu

của tác giả về các vấn đề có liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận, tác giả đã
tìm được khoảng trống nghiên cứu và chọn làm đề tài cho luận văn này.
1.1.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Bài báo nghiên cứu “Corporate governance, firm size, and Earning
management: Evidence in Indonesia Stock Exchange”của Dwi Lusi Tyasing
Swastika (2013) khảo sát mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản
trị lợi nhuận, đó là: số lượng thành viên hội đồng quản trị, tính độc lập của thành
viên, quy mô công ty, và chất lượng công ty kiểm toán. Kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra rằng, các biến về hội đồng quản trị có mối quan hệ thuận chiều với hành vi quản
trị lợi nhuận, còn các biến chất lượng công ty kiểm toán và quy mô công ty có quan
hệ nghịch chiều với biến phụ thuộc quản trị lợi nhuận.
Bài báo nghiên cứu “ Earnings management in Malaysian IPOs: the East Asian
crisis, ownership control and post-IPO performance” của Ahmad-Zaluki NA,
Campbell K & Goodacre (2011) đã tiến hành khảo sát thực nghiệm 250 công ty
niêm yết trong giai đoạn 1990-2000. Tác giả đã sử dụng mô hình của Jones (1991)
để nhận diện hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết. Nghiên cứu đã
tìm thấy các bằng chứng chứng minh rằng các công ty có hành vi quản trị thu nhập
nhiều nhất vào những năm niêm yết, đặc biệt là các công ty niêm yết trong giai
đoạn khủng hoảng kinh tế. Bên cạnh đó, các biến chất lượng công ty kiểm toán và
thời gian hoạt động của công ty có tác động nghịch biến với hành vi điều chỉnh lợi
nhuận. Các yếu tố về môi trường và công ty cũng có ảnh hưởng đáng kể đối với
quyết định quản trị lợi nhuận.
Bài báo nghiên cứu của Omar Farooq and Meryem Benali (2012) “Earnings
management behavior of the initial public offering (IPO) firms during pre-IPO, IPO
and post-IPO years: Evidence from the Casablanca Stock Exchange”. Nghiên cứu



8

đã sử dụng mô hình Modified Jones (1994) để nhận diện hành vi điều chỉnh của 42
công ty niêm yết ở thị trường chứng khoán Ma-rốc trong giai đoạn 2001- 2007. Kết
quả nghiên cứu đã kết luận rằng các công ty cổ phần có hành vi điều chỉnh lợi
nhuận trong suốt những năm niêm yết, tuy nhiên mức độ điều chỉnh của năm đầu
niêm yết cao hơn những năm trước niêm yết và sau niêm yết. Cũng theo tác giả,
nguyên nhân của việc điều chỉnh lợi nhuận này là các nhà quản trị tạo tiếng vang
trong năm đầu niêm yết bởi vì nếu công bố lợi nhuận thấp hơn những năm trước đó
sẽ làm tổn thương uy tín của công ty trong mắt các cổ đông, nhà đầu tư tiềm năng
và giảm số tiền thu được khi chào bán. Và sau khi đã bước vào những năm sau niêm
yết, vì nhu cầu huy động vốn thấp hơn đồng thời chịu sự giám sát chặt chẽ của cổ
đông cũng như thị trường chứng khoán nên các công ty cũng giảm thiểu hành vi
điều chỉnh lợi nhuận.
Bài báo nghiên cứu của Samira Rahmani et al. (2013)“ Impact of firmsize and
capital structure on earning management: Evidence from Iran”. Nghiên cứu đã sử
dụng mô hình cuả Jones (1991) khảo sát số liệu thu thập là 75 công ty từ năm 2006
– 2010 để đo lường mức độ ảnh hưởng của quy mô công ty và cấu trúc vốn đến
hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tổng tài sản đại diện cho biến quy mô công ty, tỷ lệ
đòn bẩy tài chính được sử dụng để đo lường cấu trúc vốn và biến kế toán dồn tích
đại diện cho hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng cấu
trúc vốn có ảnh hưởng nghịch biến với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Do đó, tác giả
cho rằng các công ty có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao thì các chủ nợ có vai trò như cơ
quan giám sát quản lý hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Cuối cùng, nghiên cứu không
tìm ra ảnh hưởng của biến quy mô công ty.
1.2.

Tình hình nghiên cứu trong nước

Bài báo nghiên cứu “Vận dụng mô hình của DeAngelo và Friedland để nhận

dạng hành động điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị” của Thạc sĩ Nguyễn Thị
Minh Trang in trên Tạp chí Đông Á số 6/2012 nghiên cứu về hành vi điều chỉnh lợi
nhuận của nhà quản trị ở 4 loại hình doanh nghiệp khác nhau. Đó là công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp nhà


9

nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy ứng với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có các
nguyên nhân điều chỉnh lợi nhuận khác nhau. Thường đối với các công ty cổ phần,
động cơ điều chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
không phải lúc nào cũng được ưu tiên lựa chọn mà có thể động cơ điều chỉnh tăng
lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài chiếm ưu thế hơn. Các loại hình
doanh nghiệp còn lại vì không bán chứng khoán trên thị trường nên ít quan tâm đến
việc điều chỉnh tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Vì vậy, đối với
các loại hình doanh nghiệp này thường sẽ ưu tiên lựa chọn điều chỉnh giảm lợi
nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế TNDN phải nộp.
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở các công ty cổ
phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Huỳnh
Thị Vân được thực hiện vào năm 2012. Trong luận văn, tác giả đã kết luận rằng các
công ty cổ phần có xu hướng điều chỉnh lợi nhuận tăng lên trong năm đầu niêm yết.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng các công ty được hưởng thuế suất ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ điều chỉnh lợi nhuận trong năm đó lên rất cao nhằm
tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và quy mô công ty thì không ảnh
hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận.
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu việc điều chỉnh lợi nhuận trong trường hợp phát
hành thêm cổ phiếu của các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam” của Nguyễn Thị Uyên Phương được thực hiện vào năm 2014.Trong luận
văn, tác giả đã kết luận rằng các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam có xu hướng điều chỉnh tăng lợi nhuận trong những năm phát hành

bổ sung cổ phiếu nhằm thu hút nhà đầu tư để đợt chào bán được thành công. Cụ thể
các công ty có quy mô càng lớn thì mức độ điều chỉnh lợi nhuận càng cao và chất
lượng kiểm toán không ảnh hưởng đến quyết định điều chỉnh lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Luận văn thạc sĩ“ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi
nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên Sàn giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” của Trần Thị Mỹ Tú được thực hiện vào


10

năm 2014. Kết quả nghiên cứu của luận văn đã chỉ ra rằng các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi quản trị lợi nhuận của công ty niêm yết: cao nhất là tính độc lập của hội
đồng quản trị (chiếm 61.7%), tiếp theo đến quy mô công ty (15.53%) , công ty kiểm
toán (14.56%) và cuối cùng là đòn bẩy tài chính (8.74%). Và cũng thông qua kết
quả này, tác giả đã đề xuất một loạt các giải pháp nhằm hạn chế hành vi quản trị lợi
nhuận đối với các công ty niêm yết, Bộ tài chính, nhà đầu tư…
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị công ty và hành vi điều
chỉnh lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh” của Giáp Thị Liên được thực hiện năm 2014. Thông qua việc kiểm
định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả đã kết luận rằng các nhân tố: tách vai trò chủ
tịch hội đồng quản trị, tăng tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị, tăng tỷ lệ sở hữu cổ
phần của ban giám đốc, các công ty có lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh lớn có mối quan hệ nghịch biến với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu
cũng không tìm ra mối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị, tỷ lệ thành viên Ban
kiểm soát không kiêm nhiệm chức vụ trong công ty, tỷ lệ thành viên Ban kiểm soát
có chuyên môn về tài chính-kế toán-kiểm toán, tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của Ban kiểm
soát cũng như tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của thành viên Hội đồng quản trị với hành vi
điều chỉnh lợi nhuận.
Bài báo nghiên cứu “Các nhân tố quyết định hành vi điều chỉnh thu nhập làm

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Trường hợp Việt Nam” của Tiến sĩ Bùi Thị Mai
Hoài và Thạc sĩ Nguyễn Thị Tuyết Hoa in trên tạp chí Phát Triển và Hội nhập số
22(32) tháng 05-06/2015. Trong bài báo, tác giả đã kết luận rằng các nhân tố ảnh
hưởng đến hành vi điều chỉnh thu nhập làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, đó là:
các doanh nghiệp được hưởng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi, có ghi
nhận các khoản doanh thu nhận trước, doanh thu theo tiến độ và ghi nhận nhiều
khoản dự phòng thì có khả năng điều chỉnh thu nhập rất cao nhằm giảm thiểu chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành trong kỳ.
1.3.

Nhận xét


11

Trên đây tác giả đã tổng hợp các nghiên cứu trong nước và trên thế giới liên quan
đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nhìn chung, các nghiên cứu ở Việt Nam về hành
vi điều chỉnh lợi nhuận mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi
nhuận trong năm đầu niêm yết (Phạm Thị Bích Vân, 2012) hoặc trong năm bổ sung
thêm chứng khoán (Nguyễn Thị Uyên Phương, 2014). Chưa có một nghiên cứu nào
so sánh hành vi điều chỉnh lợi nhuận trong năm đầu niêm yết với những năm trước
và sau năm niêm yết. Các nghiên cứu ngoài nước cũng chỉ có nghiên cứu của Omar
Farooq and Meryem Benali (2012) là nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, nhận thấy
nhu cầu so sánh thông tin điều chỉnh lợi nhuận giữa các năm niêm yết của đối tượng
sử dụng thông tin báo cáo tài chính, trong luận văn tác giả sẽ đi vào nghiên cứu và
khảo sát vấn đề này đối với các công ty niêm yết ở Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả
cũng sẽ tiếp tục kế thừa các biến ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận của
các nghiên cứu trước như biến quy mô công ty, biến công ty kiểm toán (Huỳnh Thị
Vân, 2012; Nguyễn Thị Uyên Phương,2014; Trần Thị Mỹ Tú) và bổ sung một số
biến mới là ngành nghề kinh doanh và thời gian hoạt động của công ty.



12

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu có liên quan
trong nước và quốc tế. Các công trình nghiên cứu trong nước được trình bày đã
nghiên cứu về các mô hình nhận diện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, kỹ thuật điều
chỉnh lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định điều chỉnh lợi nhuận của
công ty cổ phần niêm yết. Còn các công trình nghiên cứu nước ngoài đều là các
công trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa các biến độc lập và hành vi điều chỉnh
lợi nhuậnở các quốc gia khác nhau, trong các thời điểm khác nhau. Dựa trên cơ sở
tổng quan các nghiên cứu này, tác giả sẽ tiếp tục kế thừa nhận diện và kiểm định
một vài nhân tố để xem xét mức độ ảnh hưởng của chúng đến hành vi điều chỉnh lợi
nhuận.


13

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN VÀ
HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN CỦA NHÀ
QUẢN TRỊ
Trong chương 2, tác giả sẽ tiếp tục trình bày phần cơ sở lý thuyết về lợi nhuận,
hành vi điều chỉnh lợi nhuận, công ty cổ phần niêm yết và các khái niệm liên quan
khác. Ngoài ra, tác giả cũng sẽ trình bày những mô hình quản trị lợi nhuận trên thế
giới hiện nay để làm căn cứ xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh
lợi nhuận của các công ty niêm yết.
2.1.

Cơ sở lý thuyết về lợi nhuận


2.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng và quan trọng của một công ty theo lý thuyết là đạt tối đa lợi
nhuận. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận:
Nhà kinh tế học hiện đại P.A Samuelson định nghĩa rằng: “ Lợi nhuận là một
khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số đã chi” hoặc cụ thể hơn là
“lợi nhuận được định nghĩa như là khoản chênh lệch giữa tổng thu nhập của một
công ty và tổng chi phí”.
Theo VAS 17 thì: “lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi
trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế
toán và chế độ kế toán”.
Lợi nhuận đối với kế toán tài chính thường được công bố rộng rãi ra bên ngoài,
đặc biệt là đối với công ty cổ phần niêm yết, các công bố này là tài liệu nghiên cứu
cho cơ quan thuế, nhà đầu tư và một số ngân hàng thương mại.
Lợi nhuận đối với kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho ban lãnh đạo, hội đồng
quản trị và nội bộ doanh nghiệp.
Từ các quan điểm trên, theo góc độ của nhà quản trị tài chính doanh nghiệp có
thể thấy rằng: Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động đưa lại, là


14

kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất kinh doanh và là chỉ tiêu chất lượng
để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại, theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài, đề tài định hướng nghiên cứu lợi
nhuận thuộc phạm vi kế toán tài chính, nghĩa là lợi nhuận của công ty đã được kiểm
toán và công bố rộng rãi. Vì như vậy mới có căn cứ để xác định có hay không hành
vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị.
2.1.2. Nội dung của lợi nhuận

Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển thì sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hiệu quả. Tuy nhiên, do hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, nên hiệu quả kinh doanh
có thể đạt được từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng
bao gồm nhiều loại, trong đó chủ yếu là:
2.1.2.1.

Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Là khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ sản phẩm và chi phí đã bỏ ra của
khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ, lao vụ của các hoạt động kinh doanh chính
và phụ của doanh nghiệp.
2.1.2.2.

Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính

Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính
trong quá trình doanh nghiệp thực hiện việc kinh doanh.
Các hoạt động nghiệp vụ tài chính gồm:
-

Hoạt động cho thuê tài chính

-

Hoạt động mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ

-

Lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh của doanh nghiệp


-

Lãi cho vay vốn

-

Lợi tức cổ phần và hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng

khoán
-

Lợi nhuận thu được từ việc phân chia kết quả hoạt động liên doanh, liên kết

của doanh nghiệp với đơn vị khác…
2.1.2.3.

Lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác (hoạt động bất thường)


15

Là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của các hoạt động khác ngoài các
hoạt động nêu trên. Như vậy lợi nhuận thu được từ các hoạt động khác bao gồm:
-

Khoản phải trả nhưng không trả được do chủ nợ tuyên bố phá sản hay khoản

nợ khó đòi đã duyệt nay thu hồi được
-


Lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản

-

Khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của hoạt động thanh lý, nhượng

bán tài sản cố định
-

Lợi nhuận của năm trước phát hiện năm nay

-

Hoàn nhập số dư các khoản dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải

thu khó đòi, tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa sau khi hết hạn bảo hành…
2.1.3. Vai trò của lợi nhuận
2.1.3.1.

Đối với doanh nghiệp

Lợi nhuận giữ vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh vì trong
điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn
tại và phát triển hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi
nhuận hay không. Chuỗi lợi nhuận của doanh nghiệp trong tương lai sẽ phát triển
như thế nào? Vì thế, lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy quan trọng
đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.Lợi nhuận
tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp, việc thực hiện chỉ tiêu lợi
nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp

được ổn định, vững chắc.
2.1.3.2.

Đối với xã hội

Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp, lợi nhuận còn là nguồn tích lũy cơ bản, là
nguồn để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải hạch toán lợi nhuận lãi (hoặc lỗ) rồi từ đó nộp một khoản tiền
vào ngân sách nhà nước. Sự tham gia đóng góp này của các doanh nghiệp được
phản ánh ở số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là
một sự điều tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu được của các đơn vị sản xuất
kinh doanh, để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một phần lợi


×