BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THU HIẾU
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THU HIẾU
TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS.TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu
hoàn toàn do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương và
chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Các đoạn trích dẫn và số liệu
được sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn, được phép công bố và có độ chính
xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Nguyễn Thu Hiếu
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1.
Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 3
1.5.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3
1.6.
Kết cấu của luận văn .......................................................................................... 4
1.7.
Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 5
1.8.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ............................................................................ 5
CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
....................................................................................................................................... 6
2.1.
Tổng quan về rủi ro thanh khoản……………………………………………...6
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 6
2.1.2. Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản ................................................................. 7
2.1.3. Các chỉ số đánh giá rủi ro thanh khoản .............................................................. 9
2.2.
Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại…...11
2.2.1. Khái niệm……………………………………………………………..….……11
2.2.2. Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại………………………………………………………………………….…12
2.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thương mại……………………………………………………………….……14
2.3.
Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại………………………………………………………..15
2.4.
Lược khảo các nghiên cứu trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu……….18
2.4.1. Nghiên cứu của Ahmed Arrif và Ahmed Nauman Anees (2012).…………....18
2.4.2. Nghiên cứu của Zaphaniah Akunga Maaka (2013) ......................................... 20
2.4.3. Nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari cùng các cộng sự (2013) ....20
2.4.4. Nghiên cứu của Saleh Taher Alzorqan (2014) ................................................ 22
2.4.5. Nghiên cứu của Fredrick Mwaura Mwangi (2014) ......................................... 23
2.4.6. Nghiên cứu của Ali Sulieman Alshatti (2015) ................................................. 24
2.5.
Đóng góp mới của đề tài……………………………………………………...25
2.6.
Kết luận chương……………………………………………………………....26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ..................................................................................... 29
3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam………...………………………………………………...…….29
3.1.1. Quy mô tài sản ................................................................................................... 29
3.1.2. Vốn chủ sở hữu .................................................................................................. 31
3.1.3. Lợi nhuận ............................................................................................................ 33
3.1.4. ROA .................................................................................................................... 35
3.1.5. ROE ..................................................................................................................... 36
3.2.Thực trạng rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
………………………………………………………………………………………...37
3.2.1. Thực trạng thanh khoản của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
…………………………………………………………………………………………37
3.2.2 Thực trạng rủi ro thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
............................................................................................................................ 39
3.3.
Thực trạng tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam…………………………....48
3.3.1. Tỷ lệ tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản ............................................................. 48
3.3.2. Chất lượng tài sản .............................................................................................. 50
3.3.3. Tỷ lệ cho vay/ Tổng tài sản ................................................................................ 51
3.3.4. Tỷ lệ đầu tư ........................................................................................................ 52
3.3.5. Tỷ lệ vốn ............................................................................................................ 53
3.4.
Kết luận chương………………………………………………………………..53
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ TÁC
ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
....................................................................................................................................... 55
4.1.
Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 55
4.2.
Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 57
4.3.
Thu thập và xử lý số liệu .................................................................................... 57
4.4.
Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ................................................................... 58
4.5.
Kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................................. 59
4.6.
Thảo luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 62
4.7.
Kết luận chương ................................................................................................. 67
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH
KHOẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM ............................... .
....................................................................................................................................... 68
5.1.
Những mặt đạt được và hạn chế trong công tác hạn chế tác động của rủi ro
thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại
cổ phần Việt Nam .............................................................................................. 68
5.1.1. Những mặt đạt được ........................................................................................... 68
5.1.2. Những mặt hạn chế ............................................................................................ 69
5.2.
Giải pháp hạn chế tác động của rủi ro thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ................. 71
5.2.1. Nhóm giải pháp rút ra từ kết quả mô hình nghiên cứu ...................................... 72
5.2.2. Nhóm giải pháp từ các Ngân hàng thương mại cổ phần ..................................... 73
5.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ........................................................................................ 77
5.3.
Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ................................... 78
5.4.
Kết luận chương ................................................................................................. 79
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
FED (Federal Reserve System): Cục dự trữ liên bang Mỹ
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế
LA/TA (Liquid Assets/Total Assets): Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản
M&A (Mergers and acquisitions): Mua bán và sáp nhập
NHNN: Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHTMNN: Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
NHTW: Ngân hàng trung ƣơng
NIM (Net Interest Margin): Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
ROA: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
ROI: Tỷ lệ hoàn vốn
TCTD: Tổ chức tín dụng
TLDT: Tỷ lệ đầu tƣ
TMCP: Thƣơng mại cổ phần
TYLEVON: Tỷ lệ vốn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả mô hình nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari cùng các
cộng sự với biến ROE
Bảng 2.2. Kết quả mô hình nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari cùng các
cộng sự với biến ROA
Bảng 2.3. Tổng hợp các biến phụ thuộc và độc lập trong mô hình hồi quy nghiên cứu tác
động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
Bảng 3.1. Tăng trƣởng tài sản của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.2. Tăng trƣởng vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.3. Tăng trƣởng lợi nhuận của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.4. Tăng trƣởng ROA của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.5. Tăng trƣởng ROE của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.6. Thống kê mô tả tỷ lệ tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản
Bảng 3.7. Thống kê mô tả chất lƣợng tài sản của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.8. Cho vay/Tổng tài sản bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.9. Thống kê mô tả tỷ lệ cho vay/tiền gửi của
Bảng 3.10. Thống kê mô tả tỷ lệ vốn của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 3.11. So sánh tăng trƣởng vốn chủ sở hữu và tài sản của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến phụ thuộc và độc lập đƣợc sử dụng
Bảng 4.2. Tóm tắt kết quả phân tích hồi quy tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Mô hình nghiên cứu của Ahmed Arrif và Ahmed Nauman Anees (2012)
Hình 2.2. Kết quả nghiên cứu của Ahmed Arrif và Ahmed Nauman Anees (2012)
Hình 2.3. Sơ đồ mô hình nghiên cứu của Saleh Taher Alzorqan (2014)
Hình 3.1. Tỷ lệ tăng trƣởng tổng tài sản của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.2. Tổng tài sản của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.3. Tỷ lệ tăng trƣởng vốn chủ sở hữu của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.4. Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.5. Tỷ lệ tài sản thanh khoản trên tổng tài sản bình quân
Hình 3.6. Tỷ lệ vốn của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện tình hình Tỷ lệ tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (LA/TA) và
hiệu quả hoạt động (ROE/ROA) của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện tình hình Chất lƣợng tài sản và hiệu quả hoạt động
(ROE/ROA) của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện tình hình Tỷ lệ cho vay/ Tổng tài sản và hiệu quả hoạt động
(ROE/ROA) của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện tình hình Tỷ lệ đầu tƣ và hiệu quả hoạt động (ROE/ROA)
của các NHTMCP Việt Nam
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện tình hình Tỷ lệ vốn và hiệu quả hoạt động (ROE/ROA) của
các NHTMCP Việt Nam
Hình 4.1. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROA
Hình 4.2. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc ROE
1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.
Lý do chọn đề tài
Sức mạnh của hệ thống ngân hàng là yêu cầu thiết yếu để đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế (Halling and Hayden, 2006). Ngân hàng là bộ phận chủ chốt
trong hệ thống tài chính ở bất kỳ quốc gia nào (Ahmed Arif, Ahmed Nauman Anees,
2012). Nhƣ vậy, các NHTM nói chung và NHTMCP nói riêng, với vai trò là trung gian
tài chính, đã trở thành một chất xúc tác không thể thiếu cho tăng trƣởng kinh tế.
Cùng với sự hội nhập, phát triển chung của nền kinh tế toàn cầu cũng nhƣ thị trƣờng
tài chính quốc tế và việc gia tăng sự đa dạng của các công cụ tài chính, các NHTMCP
Việt Nam cũng có nhiều cơ hội đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình bằng những
sản phẩm và dịch vụ mới với mục tiêu cuối cùng là gia tăng lợi nhuận. Bởi lợi nhuận là
một trong những tấm chắn giúp ngân hàng chịu đựng rủi ro. Nói cách khác, bản chất của
Ngân hàng nói chung và NHTMCP nói riêng là một tổ chức kinh doanh với mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận trong một mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc.
Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, các NHTMCP cần hiểu đƣợc tác động và hạn chế các
loại rủi ro có ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Rủi ro thanh khoản là
một trong những vấn đề nghiêm trọng và thách thức đối với ngành ngân hàng, là một loại
rủi ro tồn tại xuyên suốt, ảnh hƣởng đến nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng cũng
nhƣ sẽ ảnh hƣởng đến lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một
ngân hàng có chất lƣợng tài sản tốt, thu nhập cao và vốn đủ vẫn có thể thất bại nếu không
duy trì đủ thanh khoản (Zaphaniah Akunga Maaka, 2013).
Tiêu chuẩn rủi ro thanh khoản đƣợc xác định dựa trên lỗ hổng tài chính (Saunder and
Cornett, 2007). Rủi ro thanh khoản xảy ra khi cung cầu thanh khoản tại một thời điểm
nào đó không cân bằng. Trong đó, cung thanh khoản đƣợc định nghĩa là các khoản vốn
làm tăng khả năng chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng,
còn cầu thanh khoản đƣợc định nghĩa là nhu cầu vốn cho các hoạt động của ngân hàng,
các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng (Trần Huy Hoàng, 2011). Khi cung thanh khoản
lớn hơn cầu thanh khoản, ngân hàng ở trong trạng thái thặng dƣ thanh khoản, cho nên
2
phải đối mặt với khó khăn trong việc giải quyết đầu ra để vốn không bị dƣ thừa, ứ động
và tăng khả năng sinh lợi. Ngƣợc lại, khi cung thanh khoản nhỏ hơn cầu thanh khoản,
nguồn vốn khả dụng của ngân hàng bị thâm hụt dẫn đến việc không thể đáp ứng đƣợc
nhu cầu chi trả, phải tìm kiếm nguồn thanh khoản bổ sung với chi phí và rủi ro cao hơn
cũng nhƣ phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn trong hoạt động, từ đó, dễ mất đi những
cơ hội đầu tƣ tốt, thậm chí có khả năng mất khách hàng khi họ phải đến các ngân hàng
khác để đáp ứng nhu cầu cho các khoản vay, giảm lòng tin của khách hàng,... Cho nên
trong bất kỳ hoàn cảnh nào, ngân hàng cũng phải duy trì một tỷ lệ thanh khoản phù hợp,
vừa đảm bảo đủ cho các hoạt động nhƣ cho vay, đầu tƣ vừa đảm bảo khả năng sinh lợi tối
đa cho ngân hàng. Ngoài ra, rủi ro thanh khoản còn xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân
khác nhau nhƣ tập trung tín dụng trung dài hạn và nguồn vốn không kỳ hạn vào một số
khách hàng lớn, phát triển nóng cả nguồn vốn lẫn tín dụng,…
Trong hoạt động kinh tế, đặc biệt là hoạt động ngân hàng, tất cả ngân hàng đều muốn
tránh rủi ro này, bởi chúng làm giảm lợi nhuận, làm kiệt quệ năng lực tài chính và thậm
chí là mất khả năng chi trả hay cam kết tài chính với đối tác. Trong thời gian vừa qua,
hoạt động kinh doanh của một số NHTM Việt Nam có những giai đoạn phải đối mặt với
tình trạng căng thẳng thanh khoản, gây hoang mang cho khách hàng tiền gửi. Để đối phó
với tình trạng thiếu thanh khoản, các ngân hàng nhỏ tăng lãi suất huy động nhằm thu hút
nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó, một số NHTM phải đi vay trên thị trƣờng liên ngân
hàng để đáp ứng khả năng chi trả tức thời và đảm bảo mức dự trữ bắt buộc, khiến cho lãi
suất trên thị trƣờng liên ngân hàng tăng cao dẫn đến căng thẳng nguồn vốn và tăng rủi ro
thanh khoản. Điều đó làm cho kết quả hoạt động của ngân hàng bị giảm sụt giảm. Trên
cơ sở đó, luận văn chọn đề tài:” TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN VIỆT NAM” để nghiên cứu.
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định những yếu tố ảnh hƣởng đến rủi ro thanh khoản.
3
Xem xét tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
các NHTMCP Việt Nam.
Dựa vào những kết quả của nghiên cứu đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro thanh
khoản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP Việt Nam.
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào tác động đến rủi ro thanh khoản?
Rủi ro thanh khoản có tác động nhƣ thế nào đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
các NHTMCP Việt Nam?
Để hạn chế rủi ro thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì
các NHTMCP ở Việt Nam cần có các giải pháp nhƣ thế nào?
1.4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: từ năm 2008 – 2014.
Không gian: 27 NHTMCP Việt Nam (phụ lục 1).
1.5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại các NHTMCP Việt Nam, sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, phân
tích, so sánh và định lƣợng, dữ liệu thu thập là dữ liệu thứ cấp dựa trên các nguồn chính
thức nhƣ báo cáo hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính đƣợc công bố công khai qua
các năm của các NHTMCP đƣợc khảo sát, cũng nhƣ số liệu từ các cơ quan thống kê nhƣ
NHNN trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2014.
Dữ liệu thu thập sẽ đƣợc thống kê sau đó phân tích, xử lý bằng phần mềm Eviews 6.0
và dùng mô hình hồi quy đa biến để phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại các NHTMCP Việt Nam.
4
Sau khi thu thập dữ liệu, trên cơ sở tiếp thu nghiên cứu của Fredrick Mwaura Mwangi
(2014) và Ali Sulieman Alshatti (2015), cùng với những điều kiện về thời gian và số liệu
thu thập đƣợc, luận văn sử dụng mô hình hồi quy có dạng tổng quát nhƣ sau:
Y =β0+β1 X1+β2 X2+β3X3 +β4X4+ β5X5+ εit
Trong đó:
Y là hai biến phụ thuộc đại diện cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
ROA (Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên tổng tài sản) và ROE (Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn
chủ sở hữu)
X1 đến X5 là các biến độc lập nhƣ sau:
X1: Tài sản thanh khoản/Tổng tài sản (LA/TA)
X2: Chất lƣợng tài sản (CLTS = Nợ xấu/ (Tổng nợ + Tài sản thanh khoản))
X3: Cho vay/ Tổng tài sản (CV/TS)
X4: Tỷ lệ đầu tƣ (TLDT)
X5: Tỷ lệ vốn (TYLEVON)
β: hệ số hồi quy và ε,t: Sai số
Mô hình viết lại nhƣ sau:
ROAit=β0+β1 LA_TAit+β2 CLTSit+β3CV_TSit +β4TLDTit+ β5TYLEVONit+ εit
ROEit=β0+β1 LA_TAit+β2 CLTSit+β3CV_TSit +β4TLDTit+ β5TYLEVONit+ εit
1.6.
Kết cấu luận văn
Chƣơng 1: Giới thiệu
Chƣơng 2: Lý thuyết tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 3: Thực trạng tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
Chƣơng 4: Mô hình, dữ liệu và kết quả nghiên cứu về tác động của rủi ro thanh
khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Việt Nam
5
Chƣơng 5: Kết luận và giải pháp hạn chế tác động của rủi ro thanh khoản nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
1.7.
Đóng góp mới của đề tài
Tính đến thời điểm hiện tại đã có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của rủi ro
thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở một số quốc gia trên thế giới.
Ƣu điểm của các mô hình này là việc chỉ ra đƣợc tác động của rủi ro thanh khoản đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM. Tuy nhiên, việc chƣa đƣa ra đƣợc những
giải pháp hạn chế tác động của rủi ro thanh khoản để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng chính là nhƣợc điểm của các mô hình này. Do đó, điểm mới,
đồng thời là ƣu điểm của luận văn, là sẽ bổ sung thêm những giải pháp từ các kết quả của
mô hình hồi quy, cũng nhƣ từ thực trạng rủi ro thanh khoản và hiệu quả hoạt động của
các NHTMCP Việt Nam trong thời gian vừa qua mà bản thân các NHTMCP có thể tự
thực hiện cũng nhƣ các giải pháp hỗ trợ từ NHNN và Chính phủ, nhằm hạn chế tác động
của rủi ro thanh khoản và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.8.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, đề tài này góp phần khái quát lại các kiến thức có liên quan đến
thanh khoản, rủi ro thanh khoản, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP và
các nghiên cứu về tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Về mặt thực tiễn, đề tài đƣa ra đánh giá về tình hình rủi ro thanh khoản và hiệu quả
hoạt động kinh doanh cũng nhƣ tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam hiện nay. Đồng thời với những kết quả rút ra từ
mô hình hồi quy đa biến kiểm định tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam, đề tài cũng hỗ trợ các Ngân hàng trong
việc đƣa ra các giải pháp hạn chế rủi ro thanh khoản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
6
CHƢƠNG 2: LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO THANH KHOẢN ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1.
Tổng quan về rủi ro thanh khoản
2.1.1. Khái niệm
Thanh khoản
Thanh khoản là khả năng của ngân hàng đáp ứng cho việc tăng tài sản và nhu cầu tiền
mặt, kể cả những nghĩa vụ pháp lý khác với chi phí hợp lý và không xảy ra tổn thất.
Thanh khoản đề cập đến khả năng của ngân hàng đáp ứng đƣợc các nghĩa vụ, chủ yếu là
đối với ngƣời gửi tiền (Fredrick Mwaura Mwangi, 2014).
Thanh khoản trong NHTM đại diện cho khả năng chi trả cho các nghĩa vụ đối với
khách hàng khi đến hạn, bao gồm các cam kết cho vay và đầu tƣ, việc khách hàng rút tiền
khỏi tài khoản, tiền gửi và các trách nhiệm pháp lý khác (Amengor, 2010).
Theo Trần Huy Hoàng (2011), “thanh khoản đƣợc hiểu là khả năng tiếp cận các tài sản
hay nguồn vốn có thể dùng để chi trả ngay khi có nhu cầu phát sinh với một chi phí hợp
lý; một nguồn vốn đƣợc coi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời
gian huy động nhanh, một tài sản đƣợc gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển
hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh”.
Trong lĩnh vực ngân hàng, thanh khoản đƣợc hiểu tổng quát là khả năng của ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Khi ngân hàng không đáp
ứng đƣợc nghĩa vụ thanh toán kịp thời hoặc để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán này,
ngân hàng phải chịu tổn thất, chi phí cao sẽ dẫn đến rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là rủi ro xuất hiện khi ngân hàng không có đủ các nguồn tài chính
để thanh toán các nghĩa vụ nợ vào thời điểm đến hạn hoặc là phải sử dụng những nguồn
tài chính với chi phí cao mặc dù ngân hàng vẫn có khả năng thanh toán (A. Vento, 2009).
7
Rủi ro thanh khoản đề cập đến sự bất lực trong việc bán tài sản gần hoặc bằng với giá
trị và trong trƣờng hợp nhƣ vậy, rất có thể xuất hiện sự hạ giá bất ngờ (Brunnermeier and
Pedersen, 2009).
Theo một định nghĩa khác, rủi ro thanh khoản là trƣờng hợp mà trong một khoảng thời
gian nhất định, ngân hàng không thể thực hiện các nghĩa vụ pháp lý ngay lập tức
(Drehmann and Nikolaou, 2009).
Trong ngắn hạn, rủi ro thanh khoản có thể đƣợc định nghĩa là sự không thể thanh toán
kịp thời với một mức giá hợp lý (Muranaga and Ohsawa, 2002). Từ định nghĩa này có hai
yếu tố tạo thành rủi ro thanh khoản là việc thanh toán tài sản khi cần thiết và giá trị thị
trƣờng hợp lý. Ngân hàng sẽ phải đối mặt với rủi ro thanh khoản khi họ không chuyển
đổi đƣợc tài sản với mức giá hợp lý (Zaphaniah Akunga Maaka, 2013).
Theo Trần Huy Hoàng (2011), “rủi ro thanh khoản xuất hiện trong trƣờng hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc không có
khả năng vay mƣợn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán”.
Nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng trong quá trình hoạt động là phải đảm bảo khả
năng thanh khoản đầy đủ. Có nghĩa là, trong trƣờng hợp cần thiết, ngân hàng hoặc là có
thể sử dụng lƣợng vốn khả dụng có sẵn, hoặc là có khả năng tiếp cận với nguồn vốn bên
ngoài với chi phí hợp lý, hoặc là bán các tài sản với mức giá thỏa đáng để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản.
Một ngân hàng kém thanh khoản có nghĩa là ngân hàng đó không đáp ứng đủ vốn
bằng cách tăng vay mƣợn hoặc chuyển đổi tài sản tức thời với mức giá hợp lý.
2.1.2. Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản có thể bắt nguồn từ bản chất của ngành ngân hàng - các yếu tố vĩ
mô tồn tại bên ngoài và chính sách điều hành – nội sinh (Ali, 2015).
8
Việc những ngƣời gửi tiền rút tiền với mức độ lớn có thể tạo ra bẫy thanh khoản cho
ngân hàng (Kumar, 2008) nhƣng có thể không phải là nguyên nhân chính của rủi ro thanh
khoản. Có một số yếu tố khác tạo nên vấn đề thanh khoản nghiêm trọng cho ngân hàng.
Ví dụ nhƣ, dựa trên những thỏa thuận gia hạn hay cho vay dài hạn có thể tạo nên vấn đề
thanh khoản nghiêm trọng (Kashyap et al., 2002). Những ngân hàng có nhiều thỏa thuận
về trái phiếu phải có trách nhiệm chi trả khi đến hạn. Hơn nữa, ngân hàng có nhiều khoản
cho vay dài hạn phải đối mặt với thanh khoản cùng một thời gian nên sẽ có áp lực thanh
khoản lớn (Zaphaniah Akunga Maaka, 2013). Mặt khác, quy mô ngân hàng cũng là một
trong những nguyên nhân gây ra mức độ tác động nặng hay nhẹ của rủi ro thanh khoản.
Quy mô ngân hàng ảnh hƣởng đến cách phản ứng của ngân hàng với các nguồn tài trợ,
bao gồm cả các cơ hội tiếp cận (Allen et al., 1989) và giá (Nyborg et al., 2002).
Rủi ro thanh khoản cũng có thể xảy ra do sự chuyển hóa tiền gửi ngắn hạn thành
những khoản cho vay dài hạn (Basel Committee on Banking Supervision, 2008) hay sự
gia tăng nhu cầu của ngƣời gửi tiền (Zaphaniah Akunga Maaka, 2013).
Sự gia tăng nhu cầu của ngƣời gửi tiền có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản và gây ra tổn
hại cho ngân hàng và thậm chí là cho cả hệ thống ngân hàng do hiệu ứng dây chuyền
(Diamond and Rajan, 2005).
Theo Trần Huy Hoàng (2011), rủi ro thanh khoản xuất phát từ những nguyên nhân:
Ngân hàng vay mƣợn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và
định chế tài chính khác, sau đó chuyển hóa những khoản tiền gửi ngắn hạn này
thành tài sản đầu tƣ dài hạn. Vì vậy, xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo
hạn của các khoản sử dụng vốn và các khoản huy động vốn. Tình trạng thƣờng
hay xảy ra nhất là dòng tiền thu hồi từ các khoản đầu tƣ không đủ để chi trả cho
các khoản tiền gửi đến hạn.
Tiền gửi của ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu tƣ. Cụ thể là
khi lãi suất đầu tƣ tăng, ngƣời gửi tiền có xu hƣớng rút vốn của họ khỏi ngân hàng
9
để đầu tƣ vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Đồng thời, ngƣời vay tiền có xu
hƣớng tăng cƣờng tiếp cận với các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp vì lãi
suất thấp hơn các nguồn vốn bên ngoài thị trƣờng. Từ đó, ta thấy đƣợc lãi suất đầu
tƣ không chỉ ảnh hƣởng đến ngƣời gửi tiền mà còn ảnh hƣởng đến ngƣời vay tiền,
qua đó tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Bên cạnh việc ảnh
hƣởng đến xu hƣớng hành động của ngƣời gửi tiền, ngƣời vay tiền, lãi suất đầu tƣ
còn ảnh hƣởng đến giá thị trƣờng của các tài sản mà ngân hàng có thể bán để tăng
cung thanh khoản và trực tiếp ảnh hƣởng đến chi phí vay mƣợn trên thị trƣờng tiền
tệ.
Chiến lƣợc quản trị thanh khoản của ngân hàng không phù hợp và kém hiệu quả.
Chẳng hạn nhƣ việc ngân hàng nắm giữ các chứng khoản có tính thanh khoản
thấp, nhu cầu chi trả vƣợt quá mức dự trữ của ngân hàng,...
2.1.3. Các chỉ số đánh giá rủi ro thanh khoản
Để đo lƣờng rủi ro thanh khoản, ngoài phƣơng pháp dựa vào khe hở thanh khoản,
ngƣời ta còn dựa vào các chỉ số thanh khoản. Nếu phƣơng pháp dựa vào khe hở thanh
khoản đánh giá tính thanh khoản của ngân hàng dựa vào sự chênh lệch cung cầu thanh
khoản thì cách đánh giá rủi ro thanh khoản dựa vào chỉ số thanh khoản sẽ thông qua các
chỉ số sau đây:
Tỷ số tài sản thanh khoản/ Tổng tài sản
Berger (1995) tính toán rủi ro thanh khoản của ngân hàng thông qua tỷ số tài sản thanh
khoản trên tổng tài sản. Bên cạnh đó cũng có một số nghiên cứu chỉ ra rằng rủi ro thanh
khoản đƣợc đo lƣờng thông qua tỷ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản: Degger Alper
và Adem Anbar (2011), Fredrick Mwaura Mwangi (2014), Ali Sulieman Alshatti (2015),
Vodova (2011).
Tỷ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản cũng là một trong những chỉ số lành mạnh
tài chính của IMF đƣợc nhiều nƣớc đang áp dụng, đo lƣờng rủi ro thanh khoản của ngân
10
hàng, cho biết khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt theo ƣớc tính và bất thƣờng của
khách hàng.
Trong đó, tài sản thanh khoản bao gồm tiền mặt, tiền gửi ở ngân hàng trung ƣơng, kỳ
phiếu và trái phiếu kho bạc, tiền gửi ở NHTM khác trừ đi tiền gửi của NHTM khác
(Fredrick Mwaura Mwangi, 2014).
Chất lượng tài sản
Theo Fredrick Mwaura Mwangi (2014), chất lƣợng tài sản đƣợc đánh giá bằng tỷ số
nợ xấu trên tổng nợ và tài sản thanh khoản.
Trong mô hình nghiên cứu về tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động
của ngân hàng, Fredrick Mwaura Mwangi (2014) cũng sử dụng chỉ tiêu chất lƣợng tài sản
là đại diện cho rủi ro thanh khoản..
Tổng các khoản cho vay/ Tổng tiền gửi
Đây còn đƣợc goi là tỷ lệ cấp tín dụng so với tổng nguồn vốn huy động. Tỷ lệ này
đƣợc sử dụng để đánh giá rủi ro thanh khoản trong nghiên cứu của Xuezhi Qin và
Dickson Pastory (2012) hay trong mô hình đo lƣờng tác động của rủi ro thanh khoản đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Saleh Taher Alzorqan (2014). Ngoài ra, trong những
chỉ số lành mạnh của IMF đƣa ra, có chỉ số tổng tiền gửi của khách hàng trên tổng dƣ nợ.
Nghiên cứu của Ali Sulieman Alshatti (2015) đã chỉ ra rằng tỷ lệ đầu tƣ là một trong
những tỷ lệ đại diện cho rủi ro thanh khoản của một ngân hàng và dùng tỷ lệ này để xác
định, phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng. Đồng thời, nghiên cứu này cũng chỉ ra cách xác định tỷ lệ đầu tƣ bằng
cách lấy cho vay ròng chia cho tổng tiền gửi ròng.
Cho vay/Tổng tài sản
Nghiên cứu của Ali Sulieman Alshatti (2015) đã sử dụng tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản
nhƣ là một yếu tố đại diện cho rủi ro thanh khoản trong mô hình hồi quy tuyến tính về tác
11
động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh
đó, tỷ số này còn đƣợc sử dụng để đánh giá rủi ro thanh khoản cho các NHTM ở Cộng
Hòa Séc (Vodova, 2011). Tỷ trọng cho vay trong tổng tài sản của ngân hàng thể hiện
mức độ tài sản của ngân hàng đƣợc sử dụng cho việc cấp tín dụng. Khi tỷ số này càng
cao, thanh khoản của ngân hàng càng thấp, rủi ro thanh khoản càng tăng.
Tỷ lệ vốn
Nghiên cứu của Naser Ail Yadollahzadeh Tabari, Mohammad Ahmadi and Ma’someh
Emami (2013) và Ali Sulieman Alshatti (2015) đã đƣa ra cách xác định tỷ số này bằng
cách lấy vốn tự có chia cho tổng tài sản, đồng thời sử dụng tỷ số này đại diện cho rủi ro
thanh khoản trong mô hình hồi quy nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đối với
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.2.
Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
2.2.1. Khái niệm
Theo Perter S.Rose (1998) thì về bản chất, NHTM cũng có thể đƣợc coi nhƣ một tập
đoàn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong mức độ rủi ro cho
phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu đƣợc các ngân hàng quan tâm hơn cả vì
thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo toàn vốn, tăng khả năng mở rộng thị phần,
thu hút vốn đầu tƣ.
Nguyễn Việt Hùng (2008) đã chỉ rằng trong hoạt động của NHTM, hiệu quả có thể
đƣợc hiểu ở hai khía cạnh nhƣ sau:
-
Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời hoặc giảm
thiểu chi phí để tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
-
Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Quan điểm về hiệu quả mà ông sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các
NHTM là dựa trên tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế, thể hiện mối quan hệ tối ƣu giữa
12
kết quả kinh tế đạt đƣợc và chi phí bỏ ra để đạt đƣợc kết quả đó. Nói cách khác là khả
năng biến các đầu vào thành các đầu ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Trƣơng Quang Thông (2011) cho rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
đƣợc xem là kết quả lợi nhuận do hoạt động ngân hàng mang lại trong một thời gian nhất
định.
Tóm lại, quan điểm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM rất đa dạng, tùy
theo mục đích nghiên cứu mà hiệu quả có thể đƣợc xét theo những khía cạnh khác nhau.
Với mục đích nghiên cứu của luận văn này cùng với những hạn chế về thời gian và số
liệu, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP sẽ đƣợc nghiên cứu dƣới khía
cạnh kết quả lợi nhuận hay khả năng sinh lời của các ngân hàng.
2.2.2. Một số chỉ tiêu xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại
Kết quả nghiên cứu của Naser A.Y. Tabari và các cộng sự (2013) chỉ ra rằng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng đƣợc đo lƣờng qua hai biến là: lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA).
Theo Fredrick Mwaura Mwangi (2014), để đo lƣờng hiệu quả của NHTM, có một số
chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ: ROA, ROE và NIM. Theo Murthy and Sree (2003),
ROE là chỉ số tài chính chỉ ra đƣợc mức lợi nhuận thu về đƣợc so với tổng vốn chủ sở
hữu thể hiện trên bảng cân đối kế toán. ROA là chỉ số thu nhập trên tổng tài sản
(Khrawish, 2011).
Các tỷ số đo lƣờng khả năng sinh lợi hay tỷ số lợi nhuận đƣợc dùng để đánh giá kết
quả hoạt động kinh doanh của NHTM, hai tỷ số cơ bản thƣờng đƣợc sử dụng là ROA và
ROE (Nguyễn Minh Kiều, 2009).
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE)
ROE đƣợc tính theo công thức: ROE
13
Trần Ngọc Thơ (2007) định nghĩa ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ
sở hữu. Nói cách khác, tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là chỉ số đo lƣờng hiệu quả
đầu tƣ của vốn chủ sở hữu. Bản chất chỉ số này phản ánh đƣợc khả năng tạo ra lợi nhuận
từ một đồng vốn mà nhà đầu tƣ đầu tƣ vào ngân hàng cho nên luôn nhận đƣợc sự quan
tâm rất lớn từ các nhà đầu tƣ.
Lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA)
ROA là chỉ số đo lƣờng khả năng các NHTM quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính
để tạo ra lợi nhuận. Tƣơng tự ROE, ROA đƣợc tính theo công thức:
ROA
Trong đó, số liệu lợi nhuận sau thuế đƣợc lấy từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh. Tổng tài sản hay tổng vốn chủ sở hữu đƣợc lấy từ bảng cân đối kế toán.
Theo Trần Huy Hoàng (2011), khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, ngƣời ta thƣờng dùng các chỉ tiêu liên quan đến lợi nhuận ngoài ROE, ROA nhƣ đã
đề cập bên trên còn có:
-
Tỷ lệ thu nhập cận biên dùng để đo lƣờng khả năng sinh lời và hiệu quả của ngân
hàng, bao gồm các chỉ tiêu nhƣ:
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin): là chênh lệch giữa thu
nhập và chi phí lãi chia cho tài sản sinh lãi. Tỷ lệ này đƣợc các ngân hàng quan
tâm vì có thể giúp ngân hàng dự báo khả năng sinh lãi thông qua việc kiểm soát
chặt chẽ tài sản có khả năng sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM – Non Interest Margin): là tỷ lệ đo lƣờng
mức chênh lệch giữa thu dịch vụ (thu ngoài lãi) với các chi phí ngoài lãi (lƣơng,
chi phí tổn thất tín dụng, chi phí bảo hành thiết bị,…)
14
Tỷ lệ sinh lời hoạt động (NPM - Net Profit Margin): phản ảnh hiệu quả của việc
quản lý chi phí và các chính sách định giá dịch vụ. Tỷ lệ này đƣợc xác định bằng
cách lấy thu nhập sau thuế chia cho tổng thu từ hoạt động.
-
Thu nhập trên cổ phiếu (EPS – Earning per Share): đƣợc tính bằng cách lấy thu
nhập sau thuế chia cho tổng số cổ phiếu thƣờng phát hành.
-
Tỷ lệ tài sản sinh lời: cho thấy tỷ lệ phần trăm của tài sản sinh lời trong tổng tài
sản của ngân hàng. Trong đó, tổng tài sản sinh lời bao gồm các khoản cho vay,
cho thuê, đầu tƣ chứng khoán.
2.2.3. Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng
thƣơng mại
Naser Ail Yadollahzadeh Tabari, Mohammad Ahmadi, Ma'someh Emami (2013) chỉ
ra rằng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM đƣợc chia thành hai nhóm
là nhóm các nhân tố bên trong và nhóm các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố bên trong tập
trung vào những đặc điểm của ngân hàng nhƣ: quy mô ngân hàng, vốn của ngân hàng,
các loại rủi ro nhƣ rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản,…; các nhân tố bên ngoài bao
gồm các biến vĩ mô nhƣ điều kiện kinh tế, tổng sản phẩm quốc nội hay lạm phát,…
Theo Nguyễn Việt Hùng (2008), những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTM có thể đƣợc chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố khách quan và nhóm
nhân tố chủ quan. Hai nhóm nhân tố này có ảnh hƣởng khác nhau đến hiệu quả hoạt động
tùy theo điều kiện cụ thể của từng ngân hàng.
Nhóm nhân tố khách quan:
Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội:
Môi trƣờng kinh tế, chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của ngân hàng. Một nền kinh tế hoạt động tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh bình thƣờng, đảm bảo khả năng hấp thụ và hoàn trả vốn, đảm bảo cho ngân hàng
nguồn cung thanh khoản đáp ứng cho nhu cầu chi trả đối với các khoản tiền gửi đến hạn.
15
Môi trường pháp lý
Môi trƣờng pháp lý bao gồm tính đồng bộ và đầy đủ của hệ thống pháp luật, việc chấp
hành luật và cả trình độ dân trí. Nếu hệ thống pháp luật đƣợc xây dựng phù hợp với yêu
cầu phát triển của nền kinh tế sẽ là nền tảng cho quá trình phát triển kinh tế và ngƣợc lại.
Nhóm nhân tố chủ quan
Nhóm nhân tố chủ quan là các nhân tố bên trong nội bộ của chính các NHTM nhƣ các
nhân tố về năng lực tài chính, khả năng quản trị điều hành, ứng dụng tiến bộ công nghệ,
trình độ và chất lƣợng của lao động,…
2.3.
Tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thƣơng mại
Muốn thực hiện đƣợc chức năng “ngƣời tạo thanh khoản” cho nền kinh tế, trƣớc tiên
ngân hàng cần hoạt động bình thƣờng trên nền tảng đảm bảo khả năng thanh khoản, tức
là phải đáp ứng đƣợc các nhu cầu thanh toán trong hiện tại, tƣơng lai, cũng nhƣ các nhu
cầu thanh toán đột xuất. Vì rủi ro thanh khoản có thể đƣa ngân hàng vào tình trạng phá
sản do ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh và uy tín của ngân hàng. Không những ảnh
hƣởng đến hoạt động của một ngân hàng, khi rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ gây ra tác động
dây chuyền, gây ảnh hƣởng đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây ra nguy
cơ khủng hoảng. Cụ thể là khi một ngân hàng rơi vào trạng thái mất khả năng thanh
khoản, NHNN sẽ đƣa ra những giải pháp hỗ trợ nhằm ổn định nền kinh tế. Thông qua các
nghiệp vụ hỗ trợ thanh khoản của NHNN, rủi ro cho cả hệ thống ngân hàng và chi phí
cứu trợ sẽ ngày càng tăng.
Hơn nữa, các NHTM thƣờng vay mƣợn lẫn nhau nên khi một ngân hàng rơi vào trạng
thái mất khả năng thanh khoản, các ngân hàng khác cũng sẽ bị tác động. Rủi ro thanh
khoản có thể gây ra tổn hại cho ngân hàng đó và thậm chí là cả hệ thống ngân hàng do
hiệu ứng dây chuyền (Diamond and Rajan, 2005). Khi một ngân hàng mất khả năng
thanh khoản, khách hàng không chỉ mang tâm lý lo ngại đối với ngân hàng đó, mà còn