Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phát triển vốn từ cho trẻ mầm non thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (781.31 KB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ THẢO

PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ
MẦM NON THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
CHO TRẺ LÀM QUEN VỚI MÔI
TRƢỜNG XUNG QUANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học Mầm non

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. PHẠM THỊ HÒA

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHSP Hà Nội 2,
các thầy cô giáo trong khoa Giáo Dục Mầm Non đã giúp đỡ em trong quá
trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Phạm Thị Hòa –
người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn để


đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình dưới sự
hướng dẫn của cô Phạm Thị Hòa. Đề tài chưa được công bố trong bất cứ một
công trình khoa học nào khác.

Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐHSP

: Đại học Sư phạm

ĐHQG

: Đại học Quốc gia

GDMN


: Giáo dục mầm non

K

: Khá

NXB

: Nhà xuất bản

T

: Tốt

TB

: Trung bình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
7. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................ 5
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở sinh lí ........................................................................................... 5
1.1.2. Cơ sở tâm lí ............................................................................................. 6
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ ....................................................................................... 8
1.1.4. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động làm quen với môi trường xung
quanh ............................................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 22
Chương 2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VỐN TỪ CHO TRẺ MẪU
GIÁO NHỠ THEO CÁC HÌNH THỨC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ .......... 23
2.1. Các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ trong tiết học ............................. 23
2.1.1. Mục tiêu của tiết dạy ............................................................................. 23
2.1.2. Các loại giờ học phát triển lời nói ......................................................... 24
2.1.3. Các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo nhỡ trong tiết học ...34
2.2. Các biện pháp phát triển vốn từ trong các hoạt động ngoài tiết học........ 28
2.2.1. Biện pháp đóng vai trong hoạt động góc .............................................. 28


2.2.2. Phát triển vốn từ bằng biện pháp trò chơi trong hoạt động vui chơi .... 29
2.2.3. Biện pháp phát triển từ thông qua hoạt động ngoài trời – dạo chơi tham
quan ................................................................................................................. 35
2.2.4. Phát triển vốn từ thông qua hoạt động sinh hoạt hàng ngày ................. 38
2.2.5. Phát triển vốn từ cho trẻ thông qua việc phối kết hợp với các bậc phụ
huynh ............................................................................................................... 38
2.3. Một số lưu ý khi phát triển vốn từ cho trẻ ............................................... 39
2.3.1. Biện pháp trực quan là biện pháp chủ đạo trong các hoạt động phát triển
vốn từ............................................................................................................... 39
2.3.2. Trong tiết học phải thống nhất việc phát triển vốn từ với việc phát triển
các quá trình nhận thức ................................................................................... 40

2.3.3. Phải hướng cho trẻ tích cực nhận thức và tích cực tích lũy ngôn ngữ.. 40
2.3.4. Văn hóa hóa vốn từ cho trẻ ................................................................... 43
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 44
Chương 3. THỂ NGHIỆM............................................................................... 45
3.1. Mục đích thể nghiệm................................................................................ 45
3.2. Nội dung thể nghiệm ................................................................................ 45
3.3. Cách thức thể nghiệm............................................................................... 45
3.4. Đối tượng và địa bàn thể nghiệm ............................................................. 45
3.5 Giáo án thể nghiệm ................................................................................... 45
3.6. Kết quả thể nghiệm .................................................................................. 53
3.7. Nhận xét, đánh giá kết quả thể nghiệm .................................................... 54
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 59


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Vốn từ là nền móng để phát triển ngôn ngữ, mà ngôn ngữ đóng vai trò
quan trọng trong sự phát triển trí tuệ của trẻ. Nhà giáo dục Uxinxki K. D đã
từng nói “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở của mọi sự phát triển trí tuệ và là kho tàng
của mọi tri thức”. Còn nhà sư phạm Nga Chikhieva E. L nói rằng “Ngôn ngữ
là công cụ của tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh
kho tàng văn hóa của dân tộc”. Vì vậy việc rèn luyện và phát triển ngôn ngữ
cho trẻ là một trong những nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục
mầm non, góp phần trang bị cho trẻ một phương tiện để nhận thức, chiếm lĩnh
tri thức nhân loại. Một trong những nhiệm vụ không thể thiếu của việc phát
triển ngôn ngữ là phát triển vốn từ. Vốn từ sử dụng trong lời nói được coi là
phương tiện giao tiếp quan trọng bởi ngôn ngữ nói không chỉ chứa đựng trong

đó những thông tin mà còn có cả ý nghĩa, tình cảm.
Phát triển vốn từ cho trẻ mầm non là việc giúp trẻ mầm non có thêm
nhiều những từ ngữ mới về đa dạng các sự vật, hiện tượng liên quan đến trẻ
trong cuộc sống hàng ngày. Việc phát triển vốn từ còn được thể hiện rõ trong
văn bản, mục tiêu, nội dung chương trình mầm non do đó trở nên cấp thiết và
quan trọng.
Chương trình mầm non hiện nay đã được cấu trúc thành các nội dung
nhằm phát triển toàn diện trên tất cả các lĩnh vực cho trẻ mầm non trong đó
phải kể đến là dạy trẻ làm quen với môi trường xung quanh. Thông qua việc
học đó trẻ phát triển được đa dạng vốn từ theo các chủ đề trong chương trình
mầm non. Do vậy cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh giúp vốn từ
của trẻ được làm giàu.

1


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc phát triển vốn từ cho trẻ mầm non không phải là vấn đề mới và đã
được đặt ra từ lâu. Vì vậy đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về phương pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non.
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa trong cuốn “Phƣơng pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ Mẫu giáo” (NXB ĐHSP, 2004) là giáo trình đầu tiên đề
cập một cách toàn diện, chi tiết, tỉ mỉ và cụ thể có hệ thống các vấn đề khoa
học và thực tiễn về phương pháp phát triển tiếng mẹ đẻ đang được thực hiện
trong các lớp nhà trẻ, mẫu giáo ở nước ta bằng phương pháp tiếp cận hoạt
động – nhân cách tích hợp. Đồng thời ông cũng đưa ra cách sửa lỗi phát âm
và một số trò chơi nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo.
Trong cuốn sách “Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu
giáo” (NXB ĐHQG, 2005) của Hoàng Thị Oanh – Phạm Thị Việt – Nguyễn
Kim Đức đã nói lên tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc giáo dục toàn

diện cho trẻ và nêu sơ lược về nội dung, phương pháp, biện pháp để luyện
phát âm, phát triển vốn từ dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ.
Tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn sách “Phƣơng pháp phát triển lời
nói trẻ em” (NXB ĐHSP, 2006) đã biên soạn dựa trên những thành tựu
nghiên cứu của các nhà sư phạm Nga trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ trẻ
em. Cuốn sách đã giới thiệu các phương pháp phát triển vốn từ cho trẻ.
Trong cuốn “Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dƣới 6
tuổi”, (NXB ĐHQG, 2005) của Hoàng Thị Oanh – Phạm Thị Việt – Nguyễn
Kim Đức tìm hiểu các vấn đề luyện phát âm cho trẻ ở các lứa tuổi.
Hay trong Tạp chí GDMN số 01/2009, có bài “Một số biện pháp
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” của tiến sĩ Bùi Kim Tuyến cũng đề

2


cập tới việc tạo thói quen nói đúng ngữ pháp cho trẻ thông qua việc giao tiếp
với trẻ.
Còn nhiều cuốn sách, tạp chí khác cũng đề cập đến vấn đề này. Việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non như đã nói ở trên là có tiềm năng. Vì
vậy đã có rất nhiều nhà nghiên cứu tập trung vào phân tích, tìm hiểu. Cơ sở lí
luận của phương pháp này đã được nhiều chuyên gia về giáo dục nghiên cứu
và không ai phủ nhận được mặt tích cực của các dạng hoạt động trong phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non. Tuy nhiên chưa có tác giả nào đi sâu vào
nghiên cứu vấn đềphát triển vốn từ cho trẻ mầm non thông qua hoạt động
chung cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh hoặc có nhưng chỉ dừng
lại ở việc phát triển vốn từ cho trẻ ở theo 1 chủ đề nào đó. Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề cùng với những lí do ở trên về mặt lí luận chúng
tôi quyết định chọn vấn đề “Phát triển vốn từ cho trẻ mầm non thông qua
hoạt động cho trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh” giới hạn ở lứa

tuổi mẫu giáo nhỡ làm đề tài nghiên cứu và tìm hiểu.
3. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục đích giúp trẻ phát triển được
vốn từ phong phú trong các hoạt động làm quen với môi trường xung quanh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học phát triển vốn từ cho trẻ mầm non thông qua hoạt
động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi tập trung giới hạn nghiên cứu việc dạy học
phát triển vốn từ ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ thông qua hoạt động cho trẻ làm
quen với môi trường xung quanh.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định được cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài “Phát triển vốn từ
cho trẻ mầm non qua dạy trẻ làm quanh với môi trường xung quanh”.
- Đề xuất các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mầm non qua hoạt
động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh.
- Thể nghiệm giáo án.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu và yêu cầu của đề tài tôi đã sử dụng
một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tra cứu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp đọc, nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp thống kê.
7. Cấu trúc khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung khóa luận gồm ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2. Các biện pháp phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo nhỡ theo
các hình thức phát triển ngôn ngữ
Chương 3. Thể nghiệm

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở sinh lí
Ở trẻ mẫu giáo nhỡ, sự phát triển cuả cơ thể diễn ra chậm hơn so với
giai đoạn trước. Về số lượng, chiều cao trung bình hàng năm tăng được từ 5 –
8cm, về cân nặng tăng khoảng từ 1 – 1,5kg. Đồng thời trẻ có sự thay đổi rõ rệt
về chất lượng thể chất:
- Hệ tiêu hóa ngày càng hoàn thiện, quá trình hình thành men tiêu hóa
được tăng cường, sự hấp thụ thức ăn ngày càng tốt hơn.
- Hệ thần kinh ngày càng phát triển, khả năng hoạt động của các tế bào
thần kinh tăng lên, quá trình cảm ứng ở vỏ não phát triển, trẻ có thể tiến hành
hoạt động trong thời gian lâu hơn.
- Hệ xương hoàn thiện dần, các mô cơ ngày càng phát triển, cơ quan
điều khiển vận động được tăng cường… Do vậy, trẻ có thể tiến hành hoạt
động đòi hỏi sự khéo léo của tay, chân, thân.
Cơ quan phát âm của trẻ đang dần được hoàn thiện: Thanh quản gồm
các sụn phổi, sụn nhẵn và sụn thanh nhiệt. Bên trong thanh quản có lót một
lớp niêm mạc, trên bề mặt lớp niêm mạc ở mỗi bên có hai nếp gấp, đó là các

dây thanh âm, giữa hai bên thanh âm có một cái rãnh lõm xuống gọi là buồng
dây thanh quản. Dây thanh âm ở dưới gọi là dây nói, dây thanh âm giả ở trên
đó là dây chủ yếu để thở.
Trẻ 4 – 5 tuổi dây thanh quản ngắn nên trẻ có giọng nói cao hơn giọng
nói của người lớn. Các khoang cộng hưởng phần trên của thanh quản, họng,

5


khoang miệng, mũi khá hoàn thiện, thể hiện ở các liên kết giữa các âm sắc trẻ
thể hiện.
Dựa trên những đặc điểm đã nêu ở trên, ta có thể thấy rõ được mức độ
phát triển của trẻ mẫu giáo nhỡ là rất mạnh mẽ nhưng còn nhiều chỗ chưa
hoàn thiện. Đặc biệt là bộ máy phát âm đang được hoàn thiện dần. Do đó cần
lựa chọn những hình thức và biện pháp phát triển vốn từ cho phù hợp để giáo
dục trẻ đạt hiệu quả tốt nhất.
1.1.2. Cơ sở tâm lí
Trẻ mẫu giáo nhỡ đang hoàn thiện hoạt động vui chơi và hình thành
“xã hội trẻ em”. Có thể thấy rằng hoạt động vui chơi ở trẻ mẫu giáo nhỡ thể
hiện tính tự lực, tự do và chủ động. Trong quá trình vui chơi trẻ bộc lộ toàn bộ
tâm trí của mình, nhận thức, tình cảm, ý chí, nói năng đều tỏ ra tích cực và
chủ động thể hiện tính tự lực, tự do rất rõ, ít lệ thuộc vào người lớn và hoàn
toàn tùy thuộc vào ý thích của mình. Tính tự lực, tự do của trẻ biểu hiện trong
việc lựa chọn các bạn cùng chơi; trong việc tự do tham gia vào trò chơi mà
mình thích và tự do rút ra khỏi trò chơi mà mình đã chán.
Trong hoạt động vui chơi trẻ mẫu giáo nhỡ đã thiết lập những quan
hệ rộng rãi và phong phú với các bạn cùng chơi. Một “xã hội trẻ em” được
hình thành.
Hoạt động vui chơi, mà đặc biệt là trò chơi đóng vai theo chủ đề là loại
hoạt động cùng nhau đầu tiên của trẻ. Không có sự phối hợp với nhau giữa

các thành viên thì không tạo thành trò chơi. Trẻ mẫu giáo nhỡ, việc chơi của
trẻ đã tương đối thành thạo và chơi với nhau trong nhóm bạn bè đã trở thành
một nhu cầu bức thiết, vì đã chơi là phải có vai nọ vai kia mới thú vị.
Như vậy là các quan hệ trong trò chơi của trẻ mẫu giáo nhỡ đã được mở
rộng, trẻ còn biết liên kết các trò chơi theo các chủ đề khác nhau làm cho các
mối quan hệ trở nên phong phú hơn. Trẻ đã bắt đầu lắng nghe ý kiến của bạn

6


cùng trang lứa và phục tùng ý kiến của đại đa số ngay cả khi có mâu thuẫn
với những ấn tượng và kinh nghiệm riêng của mình.
Nhóm trẻ cùng chơi là một trong những cơ sở xã hội đầu tiên của trẻ
em. Do đó, người lớn cần tổ chức tốt hoạt động của nhóm trẻ mẫu giáo cũng
như gia đình, khu tập thể, xóm dân cư, để tạo ra một môi trường lành mạnh có
tính chất giáo dục mang tính tích cực đối với trẻ.
Trẻ mẫu giáo nhỡ đang phát triển mạnh tư duy trực quan hình tượng.
Đầu tuổi mẫu giáo trẻ đã biết tư duy bằng hình ảnh trong đầu, do những biểu
tượng còn nghèo nàn và tư duy mới được chuyển từ bình diện bên ngoài vào
bình diện bên trong nên trẻ chỉ giải được một số bài toán hết sức đơn giản
theo kiểu tư duy trực quan hình tượng. Cùng với sự hoàn thiện hoạt động vui
chơi và sự phát triển các hoạt động khác (vẽ, nặn, xé, dán,…) thì vốn biểu
tượng của trẻ mẫu giáo nhỡ được giàu lên thêm nhiều, chức năng kí hiệu phát
triển mạnh lòng ham hiểu biết và hứng thú nhận thức tăng lên rõ rệt.
Tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh, đó là điều kiện thuận lợi
nhất để giúp trẻ cảm thụ tốt những hình tượng nghệ thuật được xây dựng nên
trong các tác phẩm văn học nghệ thuật do các văn nghệ sĩ xây dựng nên bằng
những hình tượng đẹp. Đồng thời cần giúp trẻ tạo ra những tiền đề cần thiết
để làm nảy sinh những yếu tố ban đầu của kiểu tư duy trừu tượng.
Sự phát triển đời sống tình cảm: Trong mọi lứa tuổi ấu nhi cũng như

lứa tuổi mẫu giáo nhỡ thì tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động
tâm lý của đứa trẻ, đặc biệt ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ thì đời sống tình cảm của
trẻ có một bước chuyển biến mạnh mẽ vừa phong phú, vừa sâu sắc hơn so với
lứa tuổi trước đó. Ở lứa tuổi mẫu giáo nhỡ quan hệ của trẻ với mọi người
xung quanh được mở rộng ra một cách đáng kể, do đó tình cảm của trẻ cũng
được phát triển về nhiều phía đối với những người trong xã hội. Có thể coi
đây là nguồn xúc cảm mạnh mẽ nhất và quan trọng nhất trong đời sống tinh
thần của trẻ mẫu giáo nhỡ.

7


Trẻ mẫu giáo nhỡ rất thèm khát sự trìu mến, thương yêu, đồng thời rất lo
sợ trước những thái độ thờ ơ lạnh nhạt của mọi người xung quanh đối với mình.
Nó thực sự vui mừng khi được bố mẹ, cô giáo hay bạn bè yêu thương, khen ngợi
và cũng thực sự đau buồn khi bị người khác ghét bỏ hay bạn bè tẩy chay.
Tuổi mẫu giáo nhỡ đã có sự phát triển động cơ hành vi và hình thành
hệ thống thứ bậc các động cơ. Các động cơ đã xuất hiện trước đây như muốn
tự khẳng định muốn được sống và làm việc như người lớn, muốn nhận thức
các sự vật và hiện tượng xung quanh… đều được phát triển mạnh mẽ. Đặc
biệt những động cơ này gắn liền với việc lĩnh hội có ý thức những chuẩn mực
về những quy tắc đạo đức hành vi trong xã hội.
Tuổi mẫu giáo nhỡ là chặng giữa của tuổi mẫu giáo. Nó đã vượt qua
thời kì chuyển tiếp từ ấu nhi lên để tiến tới một chặng đường phát triển tương
đối ổn định. Có thể coi đây là một thời kì phát triển rực rỡ của những nét tâm lý
đặc trưng cho tuổi mẫu giáo mà bao trùm lên tất cả tính hình tượng, tính dễ xúc
cảm và tính đồng cảm trong hoạt động tâm lý. Điều này khiến cho nhân cách của
trẻ ở giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành mang tính độc đáo, rõ nét nhất.
Những thuộc tính tâm lý cũng như những phẩm chất nhân cách đang
phát triển ở độ tuổi này là điều kiện hết sức quan trọng để tạo ra một sự

chuyển tiếp mạnh mẽ ở độ tuổi sau (mẫu giáo lớn) tiến dần vào thời kỳ chuẩn
bị cho trẻ tới trường phổ thông. Do đó giáo dục cần tập trung hết mức để giúp
trẻ phát triển những đặc điểm này.
1.1.3. Cơ sở ngôn ngữ
a. Các vấn đề liên quan đến ngôn ngữ

 Khái niệm ngôn ngữ
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về ngôn ngữ nhưng nhìn chung đều
có những điểm chung sau: Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu đặc biệt, dùng
làm phương tiện giao tiếp và là công cụ của tư duy.

8


 Vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ em
- Ngôn ngữ là công cụ để giao tiếp.
+ “Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” (C. Mác).
Con người muốn tồn tại thì phải gắn bó với cộng đồng. Giao tiếp là một đặc
trưng quan trọng của con người. “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan
trọng nhất của con người” (V.I. Lênin). Nhờ có ngôn ngữ mà con người có
thể hiểu được nhau, cùng nhau hành động vì những mục đích chung: Lao
động, đấu tranh, xây dựng và phát triển xã hội.
+ Không có ngôn ngữ, không thể giao tiếp được, thậm chí không thể
tồn tại được, nhất là đứa trẻ, một sinh thể yếu ớt rất cần đến sự chăm sóc, bảo
vệ của người lớn.
+ Ngôn ngữ làm cho đứa trẻ trở thành một thành viên của xã hội loài
người. Ngôn ngữ là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện
vọng của mình từ khi còn rất nhỏ để người lớn có thể chăm sóc, điều khiển,
giáo dục trẻ, là một điều kiện quan trọng để trẻ tham gia vào mọi hoạt động và
trong hoạt động hình thành nhân cách trẻ.

- Ngôn ngữ là một công cụ để phát triển tư duy, nhận thức.
+ Quá trình trưởng thành của đứa trẻ bên cạnh thể chất là trí tuệ. Công
cụ để phát triển tư duy, trí tuệ chính là ngôn ngữ. Ngôn ngữ chính là hiện thực
của tư duy. Tư duy của con người có thể hoạt động được cũng chính là nhờ có
phương tiện ngôn ngữ. Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Nếu không có ngôn ngữ thì quá trình tư duy của con người không diễn
ra được. Ngôn ngữ làm cho các kết quả tư duy được cố định lại, do đó có thể
khách quan hóa nó cho người khác và cho bản thân chủ thể tư duy. Ngược lại
nếu không có tư duy với các sản phẩm của nó thì ngôn ngữ chỉ là những âm
thanh vô nghĩa.

9


+ Phát triển ngôn ngữ cho trẻ không chỉ có mục đích tự thân. Có ngôn
ngữ, tư duy của trẻ được phát triển. Đây là hai mặt của một quá trình biện chứng
có tác đông qua lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhau. Ngôn ngữ phát triển làm cho
tư duy phát triển. Ngược lại, tư duy phát triển càng đẩy mạnh sự phát triển của
ngôn ngữ. Mối quan hệ đó có thể sơ đồ hóa như sau: Tư duy  Ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ là công cụ để trẻ học tập, vui chơi – những hoạt động chủ
yếu của trường mầm non. Giống như việc dạy tiếng mẹ đẻ ở các cấp học
khác, phát triển lời nói cho trẻ ở trường mầm non thực hiện mục tiêu “kép”.
Đó là, trẻ học để biết tiếng mẹ đẻ, đồng thời sử dụng nó như một công cụ để
vui chơi, học tập. Ngôn ngữ được tích hợp trong tất cả các loại hình hoạt động
giáo dục, ở mọi nơi, mọi lúc. Như vậy, ngôn ngữ cần cho tất cả các hoạt động
và ngược lại, mọi hoạt động tạo cơ hội cho ngôn ngữ trẻ phát triển.
- Ngôn ngữ là phương tiện để giáo dục trẻ một cách toàn diện.
+ Sự phát triển toàn diện của đứa trẻ bao gồm cả sự phát triển về đạo
đức, chuẩn mực hành vi văn hóa. Điều gì tốt, điều gì xấu cần phải ứng xử giao
tiếp như thế nào cho phù hợp... không chỉ là sự bắt chước máy móc. Ngôn

ngữ phát triển sẽ giúp cho trẻ mở rộng giao tiếp. Điều này làm cho trẻ có điều
kiện học hỏi những gì tốt đẹp xung quanh trẻ. Cô giáo bằng lời cũng sẽ dễ
dàng hơn trong việc giải thích, nêu gương, thuyết phục trẻ, giáo dục những
hành vi đạo đức cho trẻ.
+ Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những giá trị thẩm mĩ trong
thơ ca, truyện kể - những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ đầu tiên người lớn có
thể đem đến cho trẻ ngay từ những ngày thơ ấu. Đó là sự tác động của lời nói
nghệ thuật như một phương tiện hữu hiệu giáo dục thẩm mĩ cho trẻ.

 Ý nghĩa của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ sơ sinh đến 6 tuổi
Giai đoạn từ sơ sinh đến 6 tuổi, nhất là từ 3 đến 6 tuổi, là giai đoạn
“siêu tốc” phát triển ngôn ngữ. Những thành tựu phát triển lời nói ở lứa tuổi

10


này ở lứa tuổi này là rất to lớn. Đến 6 tuổi về cơ bản trẻ đã phát âm chính xác
tất cả các âm vị, thanh điệu của tiếng mẹ đẻ. Trẻ đã nói năng tương đối lưu
loát, biểu cảm. Về mặt ngữ pháp, hầu hết các mẫu câu Tiếng Việt trẻ cũng đã
sử dụng vào lúc 6 tuổi. Sự thực là những giờ học ngôn ngữ đầu tiên đối với
mỗi con người ngay từ khi lọt lòng mẹ. Trường mầm non là trường học đầu
tiên. Ở đây, có điều kiện, có cơ hội lớn hơn để giáo dục ngôn ngữ cho trẻ. Có
thể khẳng định rằng: Học tiếng mẹ đẻ là sự học tập quan trọng bậc nhất, cần
thiết nhất, bắt đầu sớm nhất và cần được quan tâm nhất.

 Những yêu cầu và dấu hiệu đánh giá sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu
giáo nhỡ
Theo tác giả Đinh Hồng Thái gồm những nội dung sau:
- Nghe
+ Nghe âm thanh ngôn ngữ: Nghe các giọng điệu khác nhau.

+ Nghe hiểu nghĩa của từ: Nghe hiểu các từ chỉ đặc điểm, tính chất,
công dụng, biểu cảm.
+ Nghe hiểu lời nói: Nghe và làm theo từ 2 lời chỉ dẫn liên tiếp nhau
trở lên; nghe hiểu nội dung giao tiếp bằng các câu ghép.
+ Nghe hiểu nội dung câu chuyên: Nghe hiểu nội dung truyện kể,
truyện đọc, văn vần phù hợp; nghe hiểu những truyện dân gian, ca dao, đồng
dao, tục ngữ; nghe nội dung chuyện và liên hệ với bản thân.
+ Thái độ phù hợp khi nghe: Lắng nghe chăm chú và không ngắt lời khi
người khác nói; lắng nghe chăm chú sau đó đáp lại.
- Nói
+ Phát âm đúng: Phát âm chính xác các âm khó: p, l, n, s, x, ch, tr.
+ Ngôn ngữ trong giao tiếp: Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và kinh nghiệm
bản thân bằng các câu đơn, câu đơn câu ghép; trả lời và đặt câu các câu hỏi về

11


đặc điểm, tính chất: Như thế nào? Có ích gì? Làm bằng gì? nói rõ ràng, dễ
nghe. Lễ phép mạnh dạn trong giao tiếp.
+ Ngôn ngữ kể chuyện: Kể lại sự việc đơn giản theo trình tự thời gian
một cách rõ ràng, diễn cảm; kể lại chuyện đã được nghe theo trình tự; đoán
biết được nội dung câu chuyện qua tranh ảnh và các phương tiện trực quan;
miêu tả sự vật, hiện tượng; kể chuyện theo chủ đề, theo kinh nghiệm.
- Chuẩn bị cho việc học tiếng Việt ở lớp 1: Tư thế đọc – viết ngay ngắn
+ Chuẩn bị cho việc học đọc: Làm quen với một số kí hiệu thông
thường trong cuộc sống; tiếp xúc với chữ viết; xem và nghe đọc các loại sách
khác nhau; làm quen với cách đọc – viết tiếng Việt từ trái qua phải, từ dòng
trên xuống dòng dưới; phân biệt phần mở đầu, kết thúc của sách, tập đọc
truyện qua các tranh vẽ, giữ gìn bảo vệ sách cẩn thận.
+ Chuẩn bị cho việc học viết: Bày tỏ suy nghĩ của mình bằng cách vẽ

tranh, viết nguệch ngoạc; làm quen với việc viết tiếng Việt từ trái qua phải;
tập tô các nét cơ bản của chữ viết.
b. Phát triển vốn từ
- Làm giàu vốn từ cho trẻ là phát triển vốn từ về chiều rộng (tăng số
lượng từ trong vốn từ của trẻ); cung cấp thêm các từ gọi tên các sự vật,
hiện tường; các hoạt động, trạng thái; các tính chất; đặc điểm của sự vật,
hiện tượng.
- Nâng cao khả năng hiểu nghĩa từ của trẻ; dạy trẻ dùng từ chính xác,
phát triển vốn từ đồng nghĩa, trái nghĩa, nhiều nghĩa, điều này giúp trẻ khả
năng lựa chọn và sử dụng từ chính xác.
- Tích cực hóa vốn từ của trẻ: Từ phải được sử dụng đúng trong cấu
trúc câu. Một từ có thể sử dụng trong nhiều câu khác nhau, được tích cực hóa
trong hoạt động giao tiếp.

12


Việc phát triển vốn từ cho trẻ mầm non nói chung, trẻ mẫu giáo nhỡ nói
riêng, không chỉ cung cấp cho trẻ những từ mới mà cần giúp trẻ mở rộng
nghĩa của từ mà trẻ đã biết. Chẳng hạn nếu trước đây trẻ hiểu từ “ngủ” là để
chỉ một người nào đó đang ngủ (em bé, ông bà, bố mẹ,…) thì giờ đây cần
giúp trẻ hiểu một cách khái quát hơn: Ngủ là từ chỉ trạng thái tạm ngừng của
tri giác và ý thức của động vật nói chung (em bé ngủ, con mèo ngủ,…).
Tương tự như vậy, cùng một từ “ăn” diễn đạt hoạt động tự cho vào cơ thể
thức nuôi sống cho nhiều đối tượng (Em bé đang ăn, con gà đang ăn, con mèo
đang ăn,…).
c. Đặc điểm ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nhỡ
 Đặc điểm vốn từ

 Về số lượng từ của trẻ

So với tuổi nhà trẻ thì trẻ mẫu giáo có số lượng từ nhiều hơn hẳn. Về số
lượng từ của trẻ mẫu giáo các nhà ngôn ngữ học và tâm lý học có đưa ra
những số liệu khác nhau:
- ND. Levitop:

3 – 5 tuổi

1000 từ

- YU.U. Pratuxevich:

4 – 5 tuổi

1900 – 2500 từ

- M. Becgiơrông:

3 – tuổi

1222 từ

Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa về ngôn ngữ của trẻ nội
thành Hà Nội, vốn từ của trẻ là:
Trẻ 4 tuổi

1900 – 2000 từ

Trẻ 5 tuổi

2500 – 2600 từ


Mặc dù số lượng từ của trẻ do các nhà tâm lí học, ngôn ngữ học đưa ra
không khớp nhau, nhưng sự chênh lệch không lớn lắm và các tác giả khẳng
định số lượng từ của trẻ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau: Sự tiếp xúc
ngôn ngữ thường xuyên của những người xung quanh, trình độ của bố, mẹ,…

13


 Về từ loại
Theo Xtecnơ, trong ngôn ngữ trẻ em xuất hiện trước hết là danh từ rồi
đến động từ, sau đó mới đến loại từ khác.
Theo Lưu Thị Lan, trẻ em mẫu giáo có tỉ lệ các từ loại như tính từ,
trạng từ, quan hệ từ được tăng lên, động từ giảm đi so với trẻ tuổi nhà trẻ.
Nếu trẻ 3 tuổi:

Danh từ chiếm 40,2%
Tính từ chiếm 7,8%
Trạng từ chiếm 2,4 %

Thì trẻ 5 tuổi:

Danh từ chiếm 35,52%
Tính từ chiếm 8,64%
Trạng từ chiếm 3,73%

Trẻ 6 tuổi:

Danh từ giảm 34,47% xuống 30,97%
Tính từ tăng từ 9,94% lên 11,64%


Trẻ mẫu giáo nói nhiều nhưng chưa phải nói hay. Vì vậy cần phải mở
rộng các loại từ để trẻ biết nói hay, biết sử dụng từ gợi cảm, từ văn học. Có trẻ
dùng tính từ, trạng từ nhiều hơn người khác.
- Về danh từ: Nội dung, ý nghĩa của từ được mở rộng, phong phú hơn ở
những từ có ý nghĩa rộng.
Ví dụ: Từ “hoa” có rất nhiều các loại hoa khác nhau, “quả” có hàng
trăm các loại quả khác nhau.
Ở trẻ còn có những danh từ mang tính chất văn học.
Ví dụ: Áng mây, ánh trăng, đóa hoa,…
Trẻ biết sử dụng một số từ chỉ những khái niệm trừu tượng (kiến trúc,
tài năng,…) mặc dù trẻ chưa hiểu hết được nghĩa của những từ đó.
- Về động từ: Phần lớn là những động từ gần gũi, tiếp tục phát triển
thêm những nhóm từ mới như: nhảy nhót, ngo ngoe, rơi lộp bộp, kêu leng

14


keng,… những động từ chỉ sắc thái khác nhau: chạy vèo vèo, chạy lung
tung,…
Ở lứa tuổi này xuất hiện thêm những động từ có ý nghĩa trừu tượng:
Khai trương, khánh thành, giáo dục,…
- Về tính từ: Phát triển về số lượng cũng như chất lượng, trẻ sử dụng
nhiều những từ có tính chất gợi cảm.
Ví dụ: Chua chua, to đùng, tròn xoe, chua loét, đo đỏ,…
Từ tượng hình, tượng thanh: Rì rào, róc rách, ầm ầm,…
Từ trái nghĩa: To – nhỏ,dài – ngắn, thấp – cao,…
- Về trạng từ: Được mở rộng, trẻ sử dụng đúng các từ ngày xưa, hôm
qua, hôm nay,…
- Về quan hệ từ: Trẻ biết sử dụng các từ: Nếu, thì, thế mà, thế là,…

- Về các từ loại: Trẻ biết sử dụng nhiều từ đơn hơn từ ghép, trẻ hiểu
nhiều từ láy và biết sử dụng chúng.
Tóm lại, trẻ mẫu giáo nhỡ cùng với thời gian, vốn từ của trẻ sẽ tăng cả
về số lượng và chất lượng. Việc nắm được ý nghĩa của từ phụ thuộc vào sự
phát triển khả năng nhận thức và tư duy của trẻ. Tốc độ phát triển ngôn ngữ
của trẻ không đều nhau, càng ở lứa tuổi lớn, sự chênh lệch về số lượng từ
không rõ rệt như trẻ còn nhỏ.
 Đặc điểm ngữ âm
Ở thời kì này, trẻ hoàn thiện dần về mặt ngữ âm, các phụ âm đầu, âm
cuối, âm đệm, thanh điệu dần dần được định vị. Trẻ phát âm đúng các âm vị
của tiếng mẹ đẻ, kể cả các âm, các vần khó (iêu, ươm, uông,…). Trẻ đã biết
điều chỉnh nhịp điệu, cường độ của giọng nói khi giao tiếp để phù hợp với
từng hoàn cảnh, lời nói của trẻ đã rõ ràng, dứt khoát hơn. Tuy vậy, trẻ mẫu
giáo nhỡ vẫn còn mắc một số lỗi về phát âm, còn nhầm lẫn khi phát âm một
vài phụ âm (l – n, s – x, ch – tr,…), đặc biệt là các phụ âm gốc lưỡi (kh, k, g)

15


vài nguyên âm (ươ, uô, ie,…) và thanh điệu (?,.). Mỗi cháu thường hay nói sai
một vài âm hoặc một thanh điệu riêng.
Khi nói, trẻ 3 – 4 tuổi thường hay nói chậm và kéo dài giọng, đôi khi
còn ậm ừ, ê a, nói không liên tục, không mạch lạc; trẻ 4 – 5 tuổi ít ê a, ậm ừ
hơn song các cháu vẫn phát âm sai thanh ngã, âm đệm và âm cuối. Trẻ 5 – 6
tuổi do phạm vi giao tiếp rộng hơn nêm các cháu phát âm đúng hơn, phát âm
được cả những âm khó (loanh quanh, nghênh ngang, huênh hoang,…). Đến
cuối 6 tuổi về cơ bản trẻ đã phát âm đúng, trừ một vài trường hợp trẻ phát âm
sai với các lý so như: khuyết tật bẩm sinh của cơ quan phát âm, do ảnh hưởng
của môi trường sống (những người xung quanh trẻ phát âm sai dẫn đến trẻ bắt
chước và phát âm sai theo).

 Đặc điểm ngữ pháp trong lời nói của trẻ mẫu giáo nhỡ
So với trẻ 3 tuổi thì trẻ từ 4 – 6 tuổi rất ít khi sử dụng câu một từ mà
thường sử dụng các loại câu:
Câu đơn đầy đủ thành phần. Ví dụ:Tôi đi học
Câu đơn mở rộng thành phần. Ví dụ : Hôm nay, em được đi chơi, đi câu cá.
Câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ:
Ví dụ: Câu ghép đẳng lập: Em trình làm bài còn chị Nga xem phim.
Câu ghép chính phụ: Vì con ốm nên con nghỉ học.
Xét về loại hình câu thì số lượng không tăng nhưng các thành phần
trong câu đều có sự mở rộng, phát triển.
Trẻ 3 tuổi nói câu đơn có một kết cấu C – V (C là một từ). VD: Áo
đẹp. Trẻ 4 - 6 tuổi đã nói câu có một nhóm từ (một ngữ) làm chủ ngữ hoặc
làm vị ngữ.
Ví dụ: Quả bóng này rất nẩy.
Thành phần trạng ngữ, bổ ngữ cũng được mở rộng.
Ví dụ: Hôm nay, con ăn rất nhiều cơm với thịt, với rau.

16


+ Về cách thức sử dụng thành phần trạng ngữ: trạng ngữ là những từ
chỉ ý nghĩa thời gian, địa điểm – nơi chốn, cách thức – phương tiện, nguyên
nhân, mục đích, điều kiện – giả thiết, sự nhượng bộ. Trạng ngữ là thành phần
phụ của câu, nó bổ sung ý nghĩa thời gian, nơi chốn cho cả nòng cốt câu nên
thuộc cấu trúc của câu. Trạng ngữ không quan hệ trực tiếp với riêng thành
phần nào của câu mà nó quan hệ với toàn bộ kết cấu C – V của câu. Trạng
ngữ có vị trí linh hoạt trong câu có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ, sau trạng
ngữ thường có dấu phảy.
Ví dụ: Hôm qua, con đi chợ cùng mẹ.
Ở đây, con chơi rất vui

Các loại câu phức của trẻ cũng được mở rộng. Trẻ biết sử dụng các câu
hoàn chỉnh để ghép lại và kể thành một nội dung câu chuyện nào đó dựa trên
tranh ảnh. Trẻ cũng có thể diễn tả sự hiểu biết, diễn tả điều mong muốn của cá
nhân bằng các câu nói hoàn chỉnh. Ví dụ: Cháu và mẹ với em Nga đi đu quay.
Cháu thích ngồi xem con hổ. Bé Nga cũng cười khi ngồi đu quay. Mẹ cháu
đứng xem. Các câu phức phụ thuộc của trẻ đã có đủ các từ chỉ quan hệ, ý của
câu được diễn đạt rõ ràng, mạch lạc hơn. Ví dụ: Bố đánh cháu vì cháu đánh
em Nga…
Tuy đã có bước tiến khá xa trong việc sử dụng các loại câu so với tuổi
nhà trẻ nhưng trẻ tuổi mẫu giáo vẫn còn những hạn chế: Từ dùng trong câu
nhiều khi chưa chính xác, khi thừa, khi thiếu, vị trí sắp xếp các từ trong câu
cũng chưa đúng nên câu hơi dài mà nghĩa lại tối.
 Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc

 Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về ngôn ngữ mạch lạc nhưng nhìn
chung có thể hiểu một cách đơn giản theo Xôkhin đã định nghĩa thì: “Lời nói

17


mạch lạc được hiểu là sự diễn đạt mở rộng một nội dung xác định, được thực
hiện một cách logic, tuần tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có tính biểu cảm”.

 Đặc trưng ngôn ngữ mạch lạc
Trong lứa tuổi mẫu giáo nhỡ sự phát triển lời nói mạch lạc chịu ảnh
hưởng lớn của việc tích cực hóa vốn từ (khối lượng lúc này đã đạt khoảng 700
từ) lời nói của trẻ được mở rộng hơn, có trật tự hơn, mặc dù cấu trúc còn
chưa hoàn thiện. Trẻ mẫu giáo nhỡ bắt đầu học đọc những câu chuyện nhỏ
theo tranh, theo đồ chơi. Nhưng phần lớn câu chuyện của trẻ giờ đây chỉ đơn

thuần là mô phỏng lại mẫu của người lớn.
Trong độ tuổi này diễn ra sự phát triển mạnh mẽ lời nói văn cảnh có
nghĩa là nói chỉ tự mình hiểu được. Tư duy của trẻ phát triển hơn, trẻ có thể
nhận biết được những dấu hiệu, đặc điểm, đặc trưng có thể đưa ra những phân
tích đầy đủ về sự vật, hiện tượng. Bằng ngôn ngữ, trẻ có thể diễn đạt rõ ràng,
mạch lạc ý nghĩ, sự hiểu biết của mình. Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ
thực hiện trong việc dạy trẻ kể lại chuyện bắt đầu từ hình thức đơn giản là kể
các tác phẩm văn học ngắn đến những hình thức cao hơn là kể chuyện sáng
tạo. Trẻ biết xây dựng câu chuyện tương đối liên tục, rõ ràng, phong phú theo
đề tài cho sẵn hoặc kể chuyện theo tranh, đồ chơi, đồ vật. Nhưng trẻ vẫn cần
có mẫu câu của giáo viên.
 Hoạt động lĩnh hội từ của trẻ có tính chất thơ mộng và logic
Quá trình làm giàu vốn từ của trẻ diễn ra trong quá trình làm quen với
môi trường xung quanh. Từ đi vào trí nhớ của trẻ đồng thời với biểu niệm về
đối tượng, hành động, tính chất mà nó biểu thị hoặc về khái niệm mà nó
tương ứng.
Quá trình này diễn ra như sau: Trẻ nhìn, nghe, sờ, mó, ngửi, nếm đối
tượng. Đối tượng mà trẻ tập trung chú ý đi vào ý thức năm giác quan: Thị
giác, thính giác, xúc giác, khứu giác, vị giác. Sự nhận thức cảm tính thế giới

18


phát triển lĩnh vực cảm xúc của trẻ. Sự lĩnh hội cảm giác đối tượng với sự
giúp đỡ của từ được củng cố trong trí nhớ của trẻ, nó kích thích ở trẻ tất cả
các cảm giác mà nó trải nghiệm khi tiếp xúc cảm tính với đối tượng này.
Sự lĩnh hội thế giới như vậy gọi là sự lĩnh hội có tính chất thơ mộng.
Trẻ mẫu giáo có thể nhìn một vật dưới những hình dạng tương đương khác
nhau và giáo viên mầm non phải biết tạo điều kiện cho trí tưởng tượng đó nảy
nở tốt đẹp. Trong những buổi dạo chơi ngoài trời, giáo viên chỉ cho các em

theo dõi những hình dáng, màu sắc đẹp đẽ của cảnh vật. Hiện thực sinh động
xung quanh sẽ có thể thúc đẩy các em nói một cách có hình tượng dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Nếu giáo viên mầm non cung cấp từ ngữ cho trẻ
trong toàn bộ tính biểu cảm thơ mộng thì ở trẻ có thể phát triển năng lực thơ
ca không chỉ để sáng tạo cho bản thân mà còn để sáng tạo của các nhà thơ.
Sau khi trẻ nắm được “cơ sở cảm giác” của từ, nó có khả năng hiểu ý
nghĩa khái quát (logic) của từ. Chính vì vậy, sự làm phong phú vốn từ cần
phải tổ chức trong quá trình làm quen với đời sống thiên nhiên, đời sống xã
hội, với lao động của con người. Một điều cần lưu ý là giáo viên mầm non,
người lớn xung quanh trẻ cần phải giao tiếp với trẻ bằng lời nói mạch lạc (từ
ngữ chưa phải là lời nói).
1.1.4. Một số vấn đề liên quan đến hoạt động làm quen với môi trường
xung quanh
a. Quan niệm về hoạt động cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh
Cho trẻ làm quen với môi trường xung quanh chính là việc giáo viên
tạo ra các điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động để trẻ tích cực tìm tòi,
phát hiện những điều thú vị về các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ. Thực
chất đó là việc giáo viên tạo môi trường, tạo ra các tình huống và tổ chức các
hoạt động cho trẻ tiếp xúc, trải nghiệm với các sự vật hiện tượng của môi
trường xung quanh, thông qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, thuộc tính của sự

19


×