BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ THANH THỦY
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ VĨ MÔ VÀ VI MÔ
TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH -2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ THANH THỦY
NGHIÊN CỨU YẾU TỐ VĨ MÔ VÀ VI MÔ
TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG
TP HỒ CHÍ MINH - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Trầm Thị Xuân Hương.
Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này đều có nguồn gốc, trung
thực và được phép công bố.
Tác giả
Đoàn Thị Thanh Thủy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC ..................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................3
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu .................................................................................4
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.................................................................................4
Kết luận chương 1 ..........................................................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ XẤU TẠI NHTM .....................................................................................................6
2.1 Tổng quan về nợ xấu...............................................................................................6
2.1.1 Khái niệm ........................................................................................................6
2.1.1.1 Khái niệm về nợ xấu ..................................................................................6
2.1.1.2 Chỉ tiêu đo lường nợ xấu ............................................................................7
2.1.2 Nguyên nhân nợ xấu .........................................................................................8
2.1.2.1 Nguyên nhân khách quan: ..........................................................................8
2.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan ...............................................................................8
2.1.3 Phân loại nợ xấu ............................................................................................. 11
2.1.4 Tác động của nợ xấu....................................................................................... 12
2.1.4.1 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM ..................................... 12
2.1.4.2 Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế ...................................................... 13
2.2 Các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM .................................................... 15
2.2.1 Nghiên cứu thực nghiệm ở các nước trên thế giới ......................................... 15
2.2.2 Nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ............................................................ 19
2.2.3 Các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu ............................................ 19
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 22
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ, VI MÔ TÁC
ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ............................................. 23
3.1 Tổng quan về các NHTM tại Việt Nam ............................................................... 23
3.1.1 Mạng lưới của hệ thống NHTM Việt Nam .................................................... 23
3.1.2 Quy mô các NHTM Việt Nam ....................................................................... 25
3.1.3 Hoạt động huy động vốn của các NHTM Việt Nam ...................................... 26
3.1.4 Hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam.............................................. 28
3.2 Thực trạng nợ xấu và các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Việt
Nam. ............................................................................................................................ 29
3.2.1 Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam. ............................................... 29
3.2.1.1 Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM Việt Nam ................................................... 29
3.2.1.2 Cơ cấu nợ xấu ......................................................................................... 32
3.2.1.3 Kiểm soát nợ thông qua việc thành lập VAMC ....................................... 35
3.2.1.4 Nguyên nhân ............................................................................................ 37
3.2.2 Các yếu tố tác động đến nợ xấu ..................................................................... 40
3.2.2.1 Các yếu tố vĩ mô tác động đến nợ xấu ..................................................... 40
3.2.2.2 Các yếu tố vi mô tác động đến nợ xấu ..................................................... 43
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 50
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ NỢ
XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ, VI MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC
NHTM VIỆT NAM ......................................................................................................51
4.1 Mô hình nghiên cứu ..............................................................................................51
4.1.1 Lựa chọn mô hình nghiên cứu ........................................................................51
4.1.2 Mô tả các biến và các giả thuyết nghiên cứu..................................................52
4.1.2.1 Tỷ lệ nợ xấu ( Non-performing Loans-NPL) ...........................................52
4.1.2.2 Tốc độ tăng trưởng GDP thực (Gross Domestic Product - GDP).......52
4.1.2.3 Tỷ lệ thất nghiệp (Unemployment-UNP).................................................53
4.1.2.4 Tỷ lệ lạm phát ( Inflation - INF) ..............................................................53
4.1.2.5 Tốc độ tăng trưởng cung tiền M2 (Money- M2) ..................................54
4.1.2.6. Quy mô ngân hàng (Size) ........................................................................55
4.1.2.7 Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity - ROE) ....55
4.1.2.8 Tốc độ tăng trưởng tín dụng ( Loan - LOAN) ....................................56
4.1.2.9 Tỷ lệ dự phòng tín dụng trên tổng dư nợ (Loan Loss Provision-LLP) ...56
4.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................58
4.3. Thu thập và xử lý dữ liệu .....................................................................................58
4.4. Các kiểm định ......................................................................................................59
4.5 Giải thích ý nghĩa các hệ số hồi quy .....................................................................67
Kết luận chương 4 ........................................................................................................71
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ ..............72
5.1. Kết quả nghiên cứu ..............................................................................................72
5.2 Kiến nghị đối với yếu tố vĩ mô và vi mô ..............................................................73
5.2.1 Kiến nghị đối với yếu tố vĩ mô đến Chính phủ, NHNN.................................73
5.2.1.1Thực hiện chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ thích hợp tập trung
vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, kiểm soát nợ xấu. ......73
5.2.1.2 Xây dựng chính sách hoàn thiện ..............................................................74
5.2.1.3 Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và TCTD ................74
5.2.1.4 Phát triển VAMC và thị trường mua bán nợ xấu ..................................... 76
5.2.2 Kiến nghị đối với yếu tố vi mô đến NHTM ................................................... 76
5.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo ..................................... 78
5.3.1 Hạn chế của đề tài .......................................................................................... 78
5.3.2 Gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo .................................................................. 78
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tiếng việt
ABBank
: Ngân hàng TMCP An Bình
ACB
: Ngân hàng TMCP Á Châu
BCTC
: Báo cáo tài chính
BIDV
: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam
DNNN
: Doanh nghiệp Nhà nước
DongAbank
: Ngân hàng TMCP Đông Á
Eximbank
: Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
HDBank
: Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM
KienLongbank
: Ngân hàng TMCP Kiên Long
Maritimebank
: Ngân hàng TMCP Hàng Hải
MBBank
: Ngân hàng TMCP Quân Đội
Navibank
: Ngân hàng TMCP Nam Á
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
OCB
: Ngân hàng TMCP Phương Đông
PNB
: Ngân hàng TMCP Phương Nam
Sacombank
: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
SCB
: Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Seabank
: Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
SHB
: Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội
TCTD
: Tổ chức tín dụng
Techcombank
: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
TMCP
: Thương mại cổ phần
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
VAMC
:Công ty quản lý tài sản
Vietcombank
: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Tiếng Anh:
CIC
: Credit Information Center
FEM
: Fix Effect Model
GDP
: Gross Domestic Product
GMM
: General Method of Moments
IMF
: International Monetary Fund
LLP
: Loan Loss Provision
NPL
: Non- Performing loans
OLS
: Ordinary Least Squares
REM
: Random Effect Model
RIR
: Real interest rate
ROA
: Return on Assets
ROE
: Return on Equity
WB
: World Bank
WTO
: World Trade Organization
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu ........................................... 20
Bảng 3.1 Số lượng NHTM tại Việt Nam...................................................................... 24
Bảng 3.2 Tổng tài sản có, vốn tự có và vốn điều lệ của các loại hình ngân hàng ........ 25
Bảng 3.3 Tổng dư nợ tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam ................................... 33
Bảng 4.1 Kỳ vọng dấu của các biến được sử dụng trong mô hình hồi quy ................. 57
Bảng 4.2 Bảng thống kê mô tả giá trị các biến trong mô hình .................................... 59
Bảng 4.3 Bảng ma trận tự tương quan các biến trong mô hình .................................... 61
Bảng 4.4 Kết quả hồi quy NPL theo Fixed Effect Model ........................................... 62
Bảng 4.5 Kết quả hồi quy NPL theo Random Effect Mode ........................................ 63
Bảng 4.6 So sánh kết quả hồi quy NPL theo FEM và REM ........................................ 64
Bảng 4.7 Kết quả kiểm định Hausman Test trong hồi quy NPL .................................. 65
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các NHTM Việt Nam ....................... 26
Hình 3.2 Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM Việt Nam................................ 28
Hình 3.3 Tỷ lệ nợ xấu hệ thống NHTM Việt Nam ...................................................... 29
Hình 3.4 Cơ cấu nợ xấu theo ngành kinh tế ................................................................. 34
Hình 3.5 Các yếu tố vĩ mô tác động đến nợ xấu .......................................................... 41
Hình 3.6 Mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và nợ xấu ........................................... 43
Hình 3.7 Mối quan hệ giữa ROE và tỷ lệ nợ xấu ......................................................... 44
Hình 3.8 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu ..................... 46
Hình 3.9 Mối quan hệ giữa tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng và tỷ lệ nợ xấu .................. 49
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI LUẬN VĂN CAO HỌC
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngân hàng là định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan trọng trong nền kinh
tế thị trường. Hiệu quả của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh
tế, trong đó, năm 2013 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5.42% tương đương 3,584,262 tỷ
đồng trong khi đó tín dụng tăng trưởng 13% tương đương 3,876,350 tỷ đồng. Năm
2014 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 5.98% tương đương 3,937,856 tỷ đồng trong khi đó
tín dụng tăng trưởng 14.16% tương đương 3,970,548 tỷ đồng, tăng 94,198 tỷ đồng so
với năm 2013.
Tuy nhiên, khủng hoảng kinh tế toàn cầu như: suy giảm kinh tế mạnh châu Á giai
đoạn 1997-1998 hay cuộc khủng hoảng tài chính phố Wall năm 2008 bắt nguồn từ
bong bóng BĐS tan vỡ… đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng và gia tăng tỷ lệ nợ
xấu (NCSEIF, 2012). Điều này cho thấy mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô tác động
đến tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng. Bên cạnh đó, cuộc khủng hoảng cũng cho thấy những
lỗ hổng bên trong ngân hàng: quản trị rủi ro yếu kém, quy trình tín dụng chưa hoàn
thiện, năng lực của nhân viên tín dụng chưa cao. Do đó, tỷ lệ nợ xấu chịu tác động của
các yếu tố vĩ mô và vi mô. Một số nghiên cứu của các tác giả trên thế giới đã kiểm tra
mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và vi mô đối với tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng. Kết
quả là: Ahlem Selma Messai và Fathi Jouini (2013) cho thấy tăng trưởng GDP thực tế
có ảnh hưởng ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu. Kết quả này cũng tương tự với nghiên cứu
của Salas và Saurina (2002); Khemra, Pasha (2009) và Dash, Kabra (2010). Về tỷ lệ
thất nghiệp, Ahlem Selma Messai (2013), Louzis. D.P, Vouldis, AT, Metaxas, VL
(2010) đưa ra bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ cùng chiều với tỷ lệ nợ xấu.
Theo như nghiên cứu của Khemraj, Pasha (2009), khi ngân hàng có quy mô càng lớn
hay dư nợ cho vay quá mức càng lớn thì tỷ lệ nợ xấu càng cao. Kết quả này cũng được
sự đồng tình theo nghiên cứu của Nir Klein (2013). Bên cạnh đó, một số tác giả ở Việt
2
Nam đã thực hiện các nghiên cứu về mối quan hệ trên đối với một số NHTM Việt Nam
như bài nghiên cứu của Đỗ Quỳnh Anh và Nguyễn Đức Hùng (2013). Kết quả nghiên
cứu cũng đã cho thấy được mối quan hệ của một số yếu tố vĩ mô như tốc độ tăng
trưởng GDP, tỷ lệ lạm phát và yếu tố vi mô như tỷ lệ ROA, tỷ lệ nợ xấu thời kỳ trước
và hiệu quả hoạt động cũng tác động đến nợ xấu tại NHTM Việt Nam.
Theo báo cáo của NHNN, trong những năm gần đây, tỷ lệ nợ xấu có xu hướng gia
tăng, giá trị vượt ngưỡng an toàn 3%, cụ thể: tỷ lệ nợ xấu năm 2012, 2013 và 2014 lần
lượt là 4.08%; 3.61% và 3.25%. Nợ xấu đã và đang tác động tiêu cực đến hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Nợ xấu phát sinh làm tăng chi phí của ngân hàng như chi
phí quản lý nợ xấu, chi phí dự phòng rủi ro… Việc gia tăng các chi phí này làm giảm
lợi nhuận của ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và uy tín của ngân hàng,
từ đó làm giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Ngoài ra, tỷ lệ nợ
xấu cao tại các NHTM ảnh hưởng đến việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước, lưu thông dòng vốn trong nền kinh tế cũng như mất sự cân bằng kinh tế vĩ
mô (Đào Thị Hồ Hương, 2012).
Vì vậy, việc nghiên cứu vấn đề nợ xấu trong hệ thống ngân hàng là cần thiết, nếu
các ngân hàng quản trị tốt vấn đề nợ xấu thì không chỉ giúp cho thị trường tài chính ổn
định mà còn giúp nền kinh tế đất nước vận hành tốt. Đặc biệt, trong điều kiện của Việt
Nam hiện nay, những vấn đề nợ xấu đang được Chính phủ và NHNN quan tâm hàng
đầu.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Nghiên cứu yếu tố vĩ mô và
vi mô tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam” là đề tài luận văn Thạc sĩ Kinh tế.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu cụ thể sau:
-
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu của NHTM.
3
-
Phân tích thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.
-
Xác định mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô đến nợ xấu của các
NHTM Việt Nam.
-
Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm xử lý và hạn chế nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của bài, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu:
-
Những yếu tố nào tác động đến nợ xấu của NHTM?
-
Thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam diễn biến như thế nào?
-
Mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu của các
NHTM Việt Nam như thế nào?
-
Những giải pháp nào các NHTM cần thực hiện để xử lý và hạn chế nợ xấu tại
các NHTM Việt Nam?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu.
Các yếu tố vĩ mô và vi mô ảnh hưởng đến nợ xấu tại một số NHTM Việt Nam.
-
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ báo cáo
thường niên, báo cáo tài chính đã được kiểm toán, Tổng cục thống kê, ngân
hàng Nhà nước…
Số lượng ngân hàng tác giả nghiên cứu là 23 NHTM.
Phạm vi về thời gian: Dữ liệu được sử dụng trong giai đoạn từ năm 2005-2014
1.5 Phương pháp nghiên cứu
-
Sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, phân tích và so sánh để đánh giá thực
trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam.
4
-
Sử dụng phương pháp định lượng bằng cách dùng mô hình hồi quy đa biến để
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam thông qua
dữ liệu bảng (panel data). Phần mềm được sử dụng để phân tích và xử lý số liệu
là Eviews 7.0.
1.6 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Kết cấu của bài luận văn gồm 5 chương:
-
Chương 1: Giới thiệu đề tài luận văn cao học
-
Chương 2: Tổng quan về nợ xấu và các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động
đến nợ xấu tại NHTM
-
Chương 3: Thực trạng nợ xấu và các yếu tố vĩ mô và vi mô tác động đến
nợ xấu tại các NHTM Việt Nam
-
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu về các yếu tố vĩ
mô và vi mô tác động đến nợ xấu.
-
Chương 5: Kết quả nghiên cứu và giải pháp, kiến nghị
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Nghiên cứu này đã có một số ý nghĩa và đóng
góp như sau:
Thứ nhất, nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan
hệ và sự tác động của các yếu tố vĩ mô và các yếu tố vi mô đến tỷ lệ nợ xấu.
Thứ hai, sau khi phân tích mối tương quan và mức độ tác động của các
yếu tố đến nợ xấu, nghiên cứu này có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các
chiến lược, chính sách phù hợp nhằm quản trị rủi ro ngân hàng, giảm thiểu nợ xấu.
5
Kết luận chương 1
Hoạt động tín dụng ngân hàng đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước. Tuy
nhiên cùng với bước phát triển nhanh đó, hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro
ngày càng lớn do tác động của các yếu tố vĩ mô và vi mô. Nhận thấy tầm quan trọng
của việc nghiên cứu vấn đề nợ xấu và các yếu tố vĩ mô, vi mô tác động đến nợ xấu, tác
giả đã chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu của mình. Đồng thời, tác giả đã cho thấy
một cái nhìn tổng quát về toàn bộ bài nghiên cứu trong chương 1.
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN
NỢ XẤU TẠI NHTM
2.1 Tổng quan về nợ xấu
2.1.1 Khái niệm
2.1.1.1 Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu được sử dụng với thuật ngữ “bad debt” theo CM Buch (1994), “nonperforming loan” (NPL) theo Ahlem Selma Messai và Fathi Jouini (2013), nợ khó đòi
(doubtful debt) theo Fofack (2005), các khoản vay có vấn đề (problem loans) theo
Berger và De Young (1997).
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng
trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Bản chất của nợ xấu là một khoản tiền
cho vay mà chủ nợ xác định không thể thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách
các khoản nợ phải thu của chủ nợ.
Các định chế tài chính đã đưa ra các định nghĩa khác nhau về nợ xấu, như sau:
- Theo nhóm chuyên gia tư vấn Advisory Expert Group (AEG, 2004).
Một khoản nợ được xem là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên 90 ngày;
hoặc có các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
chậm trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày
nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy
đủ. Nói cách khác, nợ xấu được xác định trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả
năng trả nợ bị nghi ngờ.
- Theo Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) (Basel Committee on
Banking Supervision, 2006)
Một khoản vay được cho là nợ xấu khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau
xảy ra:
7
Ngân hàng đánh giá người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân
hàng chưa thực hiện các hành động để cố gắng thu hồi.
Người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày.
Dựa trên hướng dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá
hạn 90 ngày và có dấu hiệu người đi vay không trả được nợ.
-
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) (IFRS, 2005)
Nợ xấu được đề cập là các khoản nợ bị giảm giá trị. Phương pháp đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng là phương pháp phân tích dòng tiền tương lai chiết khấu
hoặc xếp hạng khoản vay của khách hàng.
- Theo Tổ chức Tiền tệ Thế giới (IMF, 2004)
Một khoản vay được coi là nợ xấu khi quá hạn thanh toán gốc hoặc lãi 90 ngày
hoặc hơn; khi các khoản lãi suất đã quá hạn 90 ngày hoặc hơn đã được vốn hóa, cơ
cấu lại, hoặc trì hoãn theo thỏa thuận; khi các khoản thanh toán đến hạn dưới 90 ngày
nhưng có những dấu hiệu rõ ràng cho thấy người vay sẽ không thể hoàn trả nợ đầy đủ
(người vay phá sản).
- Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Nợ xấu theo khoản 8 Điều 3 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành tại
Thông tư 02/2013 ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc
các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 5”.
2.1.1.2 Chỉ tiêu đo lường nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên Tổng dư nợ được sử dụng là chỉ tiêu đo lường nợ xấu. Công
thức tính:
Tỷ lệ nợ xấu =
𝑁ợ 𝑥ấ𝑢
𝑇ổ𝑛𝑔𝑑ư 𝑛ợ
× 100 %
8
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng. Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên cho thấy dấu hiệu
ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản vay. Ngược lại,
tỷ lệ này thấp cho thấy chất lượng tín dụng tốt.
2.1.2 Nguyên nhân nợ xấu
Trên thế giới có nhiều tác giả nghiên cứu nguyên nhân gây ra nợ xấu ngân
hàng. Các nghiên cứu cho thấy nợ xấu xảy ra do nhiều nguyên nhân: khách quan và
chủ quan. Dưới đây là một số nguyên nhân chủ yếu:
2.1.2.1 Nguyên nhân khách quan:
-
Môi trường tự nhiên: theo như nghiên cứu của Goldstein, M và Turner, P.
(1996) khi có những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tiêu cực đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp giảm khả
năng trả nợ cho ngân hàng và nợ xấu tăng lên.
-
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: theo Bloem, M và Gorter, N. (2001), ngân
hàng với tư cách là trung gian tài chính nên rủi ro trong hoạt động của các NHTM
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi trình độ phát triển của nền kinh tế, chính trị, hành lang
pháp lý hay những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế. Khi những yếu tố này ảnh
hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và hoạt động của doanh nghiệp sẽ gây ảnh
hưởng đến khả năng trả nợ đối với ngân hàng.
2.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan
- Sự quản lý yếu kém của Ngân hàng: theo như nghiên cứu của Berger. N và De
Young, R, 1997; Brownbridge (1998) thì tác giả cho rằng việc quản trị rủi ro yếu kém
dẫn đến việc đánh giá, ngăn ngừa rủi ro thị trường yếu, làm tăng tỷ lệ nợ xấu. Các
ngân hàng chưa chú trọng quản trị danh mục cho vay dẫn đến tỷ trọng lớn cho vay
những danh mục có rủi ro cao hay chưa chú trọng đến công tác dự báo khi tập trung
9
quá nhiều vốn vào các danh mục có rủi ro cao, những điều này dẫn đến gia tăng tỷ lệ
nợ xấu.
-
Nới lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng: theo Keeton (1991) khi nghiên cứu dữ
diệu của các ngân hàng ở Mỹ trong giai đoạn từ năm 1982-1996 bằng mô hình véc tơ
tự hồi quy đã cho thấy rằng việc cạnh tranh thu hút khách hàng buộc các ngân hàng
phải nới lỏng điều kiện tín dụng. Việc nới lỏng điều kiện phê duyệt tín dụng đã tạo ra
nguyên nhân làm tăng nợ xấu của ngân hàng.
-
Thiếu khách quan trong khâu thẩm định, định giá TSĐB và đánh giá tín dụng:
theo nghiên cứu của Wodimagegnehu Negera (2012), việc đánh giá thiếu chính xác
khả năng tài chính của người đi vay và giá trị thị trường của tài sản thế chấp là nguyên
nhân dẫn đến nợ xấu như. Trừ những khách hàng có phát sinh nợ xấu bắt nguồn từ
nguyên nhân khách quan như: kinh doanh thua lỗ, công nợ khó đòi, khó khăn do thay
đổi cơ chế, thay đổi chính sách tăng trưởng của Nhà nước thì hầu hết các khoản nợ
xấu bắt nguồn từ việc đánh giá thiếu chính xác khả năng tài chính của người đi vay.
Do không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của khách hàng, khả năng cạnh
tranh của khách hàng đối với ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh, không xác
định được nguồn thu của khách hàng để đưa ra một mức tín dụng hợp lý. Hay việc cho
vay dễ dàng, thiếu kiểm soát chặt chẽ theo như nghiên cứu của Berger, N và De
Young, R (1997) đã làm tăng tỷ lệ nợ xấu.
Bên cạnh đó, theo Bloem. M và Gorter, N (2001), việc định giá TSĐB không
chính xác, giá trị TSĐB không được xác định đúng, các thông tin bên ngoài không
được thu thập đầy đủ và khách quan dẫn đến việc nợ xấu phát sinh khi khách hàng
không có khả năng trả nợ và TSĐB không đủ giá trị để thu hồi. Cũng trong nghiên cứu
này, tác giả cho thấy công tác kiểm tra sau khi cho vay, quản lý và giám sát đối với
TSĐB chưa được chú trọng làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu.
-
Nguồn cung cấp thông tin hạn chế: theo nghiên cứu của Goldstein và Turner, P
(1996), tác giả cho thấy rằng việc đưa ra quyết định cấp tín dụng phải dựa vào những
10
thông tin có độ tin cậy cao thì mới thực sự đem lại hiệu quả cao. Việc kiểm chứng
những thông tin khách hàng cung cấp cũng như những thông tin trên các kênh thông
tin gặp nhiều khó khăn làm tăng rủi ro đối với các khoản vay, tăng tỷ lệ nợ xấu tại các
ngân hàng.
- Trình độ yếu kém của đội ngũ cán bộ ngân hàng: theo Rouse. B (1989), đội ngũ
cán bộ của NHTM hạn chế về năng lực và trình độ nghiệp vụ, chưa chú trọng đến
phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để tính toán khả năng trả nợ cũng như
việc thiếu kỹ năng nắm bắt và nhạy bén với các diễn biến kinh tế xã hội nên việc ra
quyết định cấp tín dụng dẫn đến các rủi ro tín dụng, tăng tỷ lệ nợ xấu.
- Vấn đề về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng: hoạt động ngân
hàng luôn đặt yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu. Theo nghiên cứu Berger
và Young (1997), khi vấn đề đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ ngân hàng
giảm sút thì tỷ lệ nợ xấu sẽ tăng lên.
-
Tỷ lệ sở hữu nhà nước: Hu và cộng sự (2006) đã phân tích mối quan hệ giữa
nợ xấu và sự cơ cấu sở hữu của các NHTM tại Đài Loan với bộ dữ liệu vào giai đoạn
từ năm 1996-1999. Cho thấy hình thức sỡ hữu cũng là một nguyên nhân gây ra nợ
xấu: cụ thể là các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao hơn sẽ có các khoản nợ xấu
thấp hơn so với các ngân hàng khác.
-
Những yếu tố bên trong ngân hàng tác động đến tỷ lệ nợ xấu như quy mô ngân
hàng, tỷ lệ ROE... Theo như nghiên cứu của Ranjan, R và Dhal.S (2003) hay Dash, M
và Kabra, G (2010) cho rằng khi quy mô ngân hàng càng lớn thì tỷ lệ nợ xấu càng
tăng. Tuy nhiên, Salas, V và Saurina, J (2002) khi lại đưa ra bằng chứng thực nghiệm
cho thấy rằng khi quy mô ngân hàng càng lớn thì tỷ lệ nợ xấu càng giảm. Theo như
tác giả, ngân hàng lớn thường đa dạng hóa danh mục cho vay làm giảm tỷ lệ nợ xấu;
Các yếu tố như tỷ lệ ROE (Ahlem Selma Messai; Fathi Jouini, 2013; Nir Klein, 2013),
tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ (Hasan và Wall, 2004)…đều tác động đến tỷ lệ
nợ xấu.
11
-
Nhóm yếu tố từ phía khách hàng: theo nghiên cứu của Gou Ninging (2012) thì
nguyên nhân dẫn tới nợ xấu tại các NHTM là 40% là do yếu tố bên ngoài, 30% là do
trình độ quản trị doanh nghiệp, 30% là do trình độ quản trị ngân hàng. Do đó, khi môi
trường kinh doanh xấu đi, những doanh nghiệp có năng lực điều hành kinh doanh
kém, trình độ quản trị không tốt thường gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh dẫn đến giảm sút lợi nhuận, ảnh hưởng khả năng trả nợ cho ngân hàng. Điều
này đã làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng.
2.1.3 Phân loại nợ xấu
Phân loại nợ xấu là quá trình các ngân hàng xem xét các danh mục cho vay và
đưa khoản vay vào các nhóm khác nhau dựa trên rủi ro và điểm tương đồng của
khoản vay. Việc xem xét và phân loại nợ giúp các ngân hàng kiểm soát chất lượng
danh mục cho vay và trong trường hợp cần thiết nhằm đưa ra các biện pháp xử lý
những vấn đề phát sinh trong chất lượng tín dụng các danh mục cho vay.
Trên phương diện kế toán, các khoản nợ xấu được ghi nhận giảm giá trị và việc
lập dự phòng là cần thiết nếu ngân hàng không thể thu hồi được cả gốc và lãi trong
thời hạn hợp đồng. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là phương pháp các ngân hàng
sử dụng để ghi nhận tổn thất so với giá trị ghi nhận ban đầu của khoản vay. Các nhà
quản lý ngân hàng sẽ đánh giá được rủi ro tín dụng trong danh mục cho vay dựa trên
các thông tin dự phòng rủi ro tín dụng.
Các quốc gia có lựa chọn rất đa dạng cho hệ thống phân loại và lập dự phòng.
Bên cạnh đó, quá trình phân loại và trích lập dự phòng là vấn đề đánh giá chủ quan.
Do đó, mặc dù có điểm tương đồng với nhau nhưng hiện nay vẫn chưa có quy định và
tiêu chuẩn quốc tế thống nhất được thừa nhận dẫn đến kết quả đánh giá có thể rất
khác nhau giữa các quốc gia.
Tùy vào tình hình thực tế và tiêu chí mỗi quốc gia có cách phân loại nợ riêng
biệt làm tiền đề cho việc phân loại các khoản nợ xấu. Nghiên cứu của Laurin, A, et al
(2002) chỉ ra rằng việc phân loại nợ khó có chuẩn mực kế toán quốc tế thống nhất.
12
Trong đó, các nước không thuộc G10 quy định về việc trích lập dự phòng yêu cầu
đưa ra 4 hoặc 5 nhóm nợ, Brazil với 9 nhóm nợ hay Mexico với 7 nhóm nợ.
Theo viện nghiên cứu tài chính quốc tế (Institute for International Finance) đưa
ra hướng dẫn trong cách tính toán các chỉ số lành mạnh tài chính (FSIs) của Quỹ Tiền
tệ Quốc tế IMF (IMF, 2004), 5 nhóm nợ được nhiều quốc gia áp dụng bao gồm:
- Nợ nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn (Standard) bao gồm các khoản nợ trong hạn được
các TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
- Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý (Watch or Special Mention) bao gồm các khoản nợ
quá hạn dưới 90 ngày.
- Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn (Substandard) bao gồm các khoản nợ quá hạn
từ 90 ngày đến 180 ngày.
- Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ (Doutful) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày
đến 360 ngày.
- Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn (Loss – Write-off) bao gồm các khoản nợ
quá hạn trên 360 ngày.
Trong đó, nợ xấu bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (Bank of Ghana,
2008).
2.1.4 Tác động của nợ xấu
2.1.4.1 Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM
- Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng: theo Bloem, M và Gorter, N (2001) đã
nghiên cứu cho thấy trong lĩnh vực ngân hàng, uy tín có vai trò quan trọng, quyết định
sự sống còn, tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Vì vậy, khi một ngân hàng có tỷ
lệ nợ xấu cao sẽ tác động sâu sắc đến tâm lý khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của ngân hàng cũng như uy tín của ngân hàng trên thế giới sẽ bị giảm sút
nghiêm trọng.
- Nợ xấu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng: cũng theo như
nghiên cứu của Bloem. M và Gorter. N. (2001), hoạt động chủ yếu của ngân hàng là
13
nhận tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ
gặp nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã
cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối với các
khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn đến tính thanh khoản của ngân
hàng. Việc mất khả năng thanh toán có thể gây hiệu ứng rút tiền hàng loạt làm ảnh
hưởng nghiêm trọng tới hoạt động ngân hàng cũng như nền kinh tế của cả đất nước.
- Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng của
ngân hàng. Lợi nhuận được hình thành từ những khoản thu của ngân hàng mà những
khoản thu này chủ yếu từ lãi cho vay. Theo Fofack. H (2005) đã đưa ra bằng chứng
thực nghiệm cho thấy rằng khi nợ xấu tăng cao, lợi nhuận của ngân hàng giảm.
Nguyên nhân, ngân hàng không những không thu hồi được khoản nợ và lãi mà còn
phát sinh thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí
khác liên quan. Ảnh hưởng ban đầu của nợ xấu đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng
vốn làm giảm vòng quay vốn của ngân hàng. Không thu hồi được nợ nhưng ngân hàng
vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền huy động, kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị
giảm sút.
- Nợ xấu có thể làm phá sản ngân hàng: Theo Brownbrige. M (1998) đưa ra bằng
chứng thực nghiệm cho rằng: nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn
trong việc hoàn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong
hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn
đến sự sụp đỗ của ngân hàng.
2.1.4.2 Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
Theo như nghiên cứu của Sinkey, F (2002), tác giả cho thấy rằng doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khó khăn ảnh hưởng đến tiền lương và công việc của người lao
động, thất nghiệp tăng, giá cả hàng hóa tăng, sức mua xã hội giảm, nền kinh tế bị suy
thoái. Nợ xấu tăng cao là mối quan tâm lớn của Chính Phủ, các chuyên gia, các
NHTM cũng như toàn thể dân chúng bởi nợ xấu tác động đến toàn bộ nền kinh tế,