Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------------------

NGUYỄN HỮU THẠCH

ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO TÀI CHÍNH
ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
------------------------------------------------------------

NGUYỄN HỮU THẠCH

ẢNH HƯỞNG CỦA RỦI RO TÀI CHÍNH
ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG



TP. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn Thạc sĩ kinh tế “Ảnh hưởng của rủi ro tài chính
đến khả năng các phá sản các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên
cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương. Các thông
tin, dữ liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, chính xác và đáng tin cậy. Các
nội dung trích dẫn đều được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Học viên

Nguyễn Hữu Thạch


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................ 1
1.1 Lý do thực hiện đề tài: ........................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................................. 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ....................................................................... 2
1.5 Phương pháp nghiên cứu: ..................................................................................... 3
1.6 Kết cấu luận văn: ................................................................................................... 3

1.7 Ý nghiã khoa ho ̣c của đề tài nghiên cứu: ............................................................. 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG RỦI RO TÀI CHÍNH ĐẾN
KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀ NG THƯƠNG MẠI ............................. 4
2.1 Cơ sở lý thuyế t về khả năng phá sản của ngân hàng thương mại .................... 4
2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................... 4
2.1.2 Các dấu hiệu cho thấy ngân hàng có khả năng phá sản ................................... 5
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến khả năng phá sản ngân hàng thương mại ..................... 7
2.1.4 Hậu quả của phá sản ngân hàng thương mại .................................................... 8
2.2 Rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại ...... 9
2.2.1 Khái niệm rủi ro ............................................................................................... 9
2.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ............... 9
2.2.3 Một số loại rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại
............................................................................................................................ 11
2.2.3.1 Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 12


2.2.2.2 Rủi ro thanh khoản .................................................................................. 13
2.2.2.3 Rủi ro lãi suất .......................................................................................... 15
2.3 Ảnh hưởng của rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng phá sản của ngân
hàng thương mại .................................................................................................. 16
2.3.1 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng: ...................................................................... 17
2.3.2 Ảnh hưởng của rủi ro lãi suất: ........................................................................ 18
2.3.3 Ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản: ................................................................ 18
2.4 Tổng quan nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá
sản các ngân hàng thương mại. .......................................................................... 19
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG RỦ I RO TÀI CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ
NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ................ 28
3.1 Rủi ro tín dụng ..................................................................................................... 28
3.2 Rủi ro thanh khoản ............................................................................................. 37

3.3 Rủi ro lãi suất ....................................................................................................... 42
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 46
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........... 48
4.1 Lập luận chọn biến .............................................................................................. 48
4.1.1 Biến phụ thuộc: .............................................................................................. 48
4.1.2 Các biến độc lập ............................................................................................. 48
4.2 Mô hin
̀ h nghiên cứu............................................................................................. 52
4.3 Phương pháp nghiên cứu:................................................................................... 54
4.4 Thu thâ ̣p và xử lý số liêu:....................................................................................
55
̣
4.5 Thố ng kê mô tả mẫu dữ liêụ ............................................................................... 55
4.6 Kế t quả kiể m đinh
̣ giả thuyế t của OLS ............................................................. 56


4.6 Phân tích lựa chọn mô hình ................................................................................ 58
4.7 Thảo luâ ̣n kế t quả nghiên cứu ............................................................................ 60
Kết luận chương 4 ..................................................................................................... 63
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÀI
CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM .......................................................................................................................... 64
5.1 Tóm tắ t kế t quả nghiên cứu ................................................................................ 64
5.2 Khuyế n nghi va
̣ ̀ giải pháp ................................................................................... 65
5.2.1 Một số khiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước..................... 65
5.2.1.1 Đối với Chính phủ: .................................................................................. 65
5.3.1.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước: ................................................................ 66
5.3.2 Một số giải pháp đối với của các ngân hàng thương mại Việt Nam .............. 67

Kết luận chương 5 ..................................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
 Tiếng Việt
Tên viết tắt Viết đầy đủ
BCTC

Báo cáo tài chính

HĐQT

Hội đồng quản trị

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCTD


Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TSTK

Tài sản thanh khoản

VCSH

Vốn chủ sở hữu

 Tiếng Anh
Tên viết tắt Viết đầy đủ
FEM

Fixed Effects Model – Mô hình hồi quy với hiệu ứng cố định

FGLS

Feasible Generalized Least Squares - Hồi quy với phương pháp bình
phương nhỏ nhất tổng quát

GDP

Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội


INF

Inflation - Tỷ lệ lạm phát

OLS

Ordinary least squares - Phương pháp bình phương nhỏ nhất

REM

Random Effects Model – Mô hình hồi quy với hiệu ứng ngẫu nhiên

ROA

Return On Assets - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản

ROAA

Return On Average Assets - Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản bình
quân

VAMC

Vietnam Asset Management Company - Công ty Quản lý tài sản

VIF

Variance Inflation Factor - Hệ số phóng đại phương sai



DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 2.1: Một số rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM theo tiêu chí 1 .......... 10
Hình 2.2 : Một số rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM theo tiêu chí 2 ......... 11
Bảng 2.1: Tổng kết các nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng
phá sản các ngân hàng thương mại ........................................................................ 24
Bảng 3.1: Tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ tín dụng của các NHTM Việt Nam ......... 28
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng SCB, TNB, FCB ........ 29
Bảng 3.3: Lợi nhuận sau thuế của ngân hàng SCB, TNB, FCB................................ 30
Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng HBB ............................ 30
Bảng 3.5: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng Đại Á ........................... 31
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng MDB và Maritime ..... 32
Nguồn: BCTC của ngân hàng MDB và Maritime qua các năm ............................... 32
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng VNCB ......................... 33
Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng Oceanbank ................. 33
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu rủi ro tín dụng của ngân hàng NVB và EIB .................... 35
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu về rủi ro tín dụng của ngân hàng Đông Á và An Bình . 37
Bảng 3.11: Tình hình thanh khoản của ngân hàng Oceanbank và HBB ................. 38
Bảng 3.12: Tài sản thanh khoản của ngân hàng các ngân hàng niêm yết ............... 40
Bảng 3.13: Tình hình thanh khoản của ngân hàng EIB, STB, MBB và ACB ........ 40
Bảng 3.14: Tài sản thanh khoản tại một số ngân hàng khác trong năm 2014 ......... 41
Bảng 3.15: Tình hình thanh khoản ròng của ngân hàng SGB .................................. 42
Bảng 3.16: Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của ngân hàng Oceanbank ................. 43
Bảng 3.17: Thu nhập lãi thuần của ngân hàng Maritime và MDB .......................... 44


Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của ngân hàng EIB .............................. 45
Bảng 3.19: Một số chỉ tiêu về rủi ro lãi suất của ngân hàng Đông Á, An Bình, SGB
.................................................................................................................................... 45
Bảng 4.1: Tổng kết các biến sử dụng trong bài .......................................................... 54
Bảng 4.2: Thống kê mô tả dữ liệu ................................................................................ 55

Bảng 4.3 : Ma trận hệ số tương quan của các biến .................................................... 56
Bảng 4.4. Hệ số VIF ....................................................................................................... 57
Bảng 4.5: Bảng tổng kết kết quả hồi quy từ 4 mô hình ............................................. 58


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng niêm yết .............................................. 34
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng khác ..................................................... 36
Biểu đồ 3.3: Bình quân lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của các NHTM Việt Nam
.................................................................................................................................... 42


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do thực hiện đề tài:
Hầu hết tại các quốc gia, ngành ngân hàng được xem là ngành then chốt và đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Theo Shelagh Heffernan (2005), kinh doanh ngân
hàng ngày nay luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro khác nhau như: rủi ro tín dụng, rủi
ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và các loại rủi ro khác. Khi các rủi ro này
xảy ra thường xuyên và liên tục sẽ làm cho ngân hàng mất vốn, mất doanh thu, mất
lợi nhuận và suy giảm giá trị tài sản từ đó tác động trực tiếp đến hoạt động của ngân
hàng, nếu như ngân hàng không thể chống đỡ được thì nguy cơ xảy ra khả năng phá
sản là rất cao. Sự sụp đổ càng nguy hiểm hơn nếu được lan truyền ra toàn hệ thống
ngân hàng. Vì vậy, khả năng phá sản là mối quan tâm mối quan tâm hàng đầu của các
ngân hàng và họ luôn tìm cách để hạn chế nó. Bởi lẽ, khi một ngân hàng phá sản sẽ
gây ra nhiều hậu quả: người gửi tiền gặp rủi ro, nhà đầu tư mất vốn, nhà quản lý mất
việc, và và đặc biệt là có thể dẫn đến nhiều ngân hàng khác phá sản theo và từ đó ảnh
hưởng tới toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Do đó nghiên cứu về khả năng về khả

năng phá sản của các ngân hàng là vấn đề luôn được quan tâm tại các quốc gia hiện
nay.
Tại Việt Nam, trong những năm vừa qua hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) Việt Nam đã bộc lộ nhiều yếu kém, rủi ro tài chính xảy ra làm các ngân hàng
rơi vào tình trạng thiếu hụt thanh khoản, sụt giảm lợi nhuận, giá trị thực của vốn chủ
sỡ hữu âm và nhiều vấn đề nghiêm trọng khác. Thêm vào đó, quyết định 254/QĐ-TTg
của Chính phủ về đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 20112015” cũng đã xác định mục tiêu, nhiệm vụ chính là tập trung đánh giá đúng thực
trạng hoạt động, chất lượng tài sản của các Tổ chức tín dụng (TCTD), khả năng chi
trả của các TCTD và đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề xử lý các TCTD yếu kém. Trước
những áp lực mà các ngân hàng đang gánh chịu thì chúng ta cũng đã và đang chứng
kiến một loạt các trường hợp ngân hàng bị mua lại bởi Ngân hàng Nhà nước (NHNN),
các cuộc sáp nhập, hợp nhất giữa các ngân hàng trong nước.


2

Vì vậy nhu cầu phân tích và đánh giá rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng
phá sản của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam là một trong những nhu cầu
mang tính cấp thiết trong hoạt động kinh doanh và quản trị của ngân hàng. Song song
với việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao mức độ ổn định cho hệ thống NHTM
Việt Nam hiện nay cũng thật sự rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn và tính cấp thiết nói trên, tác giả quyết định chọn đề tài
nghiên cứu: “Ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các ngân hàng
thương mại Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu:
 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các NHTM
Việt Nam.
 Mục tiêu cụ thể:
- Đo lường ảnh hưởng của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các NHTM Việt


Nam từ năm 2004 đến năm 2014.
- Dựa vào kết quả nghiên cứu gợi ý một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tài

chính và khả năng phá sản các NHTM Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
-

Rủi ro tài chính ảnh hưởng như thế nào đế n khả năng phá sản các NHTM Viê ̣t
Nam?

-

Những biện pháp nào nhằm hạn chế rủi ro tài chính và khả năng phá sản các
NHTM Việt Nam?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng nghiên cứu là các rủi ro tài chính của ngân hàng ảnh hưởng đến khả
năng phá sản của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận
văn, chỉ nghiên cứu rủi ro tài chính bao gồm các rủi ro: rủi ro tín dụng, rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất.
 Phạm vi nghiên cứu: 30 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2004 đến năm 2014 (phụ lục 1).


3

1.5 Phương pháp nghiên cứu:
Luâ ̣n văn áp du ̣ng phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng kỹ thuật hồi
quy bảng (panel data) với mô hình hồi quy tuyến tính đa biến tham khảo từ các nghiên

cứu của các tác giả Mark Swinburne và cộng sự (2007), Jordan (2011), Nguyễn Thanh
Dương (2013) để xác đinh
̣ ảnh hưởng rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của NHTM
Viê ̣t Nam.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả số liệu, thu thập,
tổng hợp số liệu, so sánh các chỉ tiêu qua các năm, phân tích thông tin liên quan đến
rủi ro tài chính và khả năng phá sản của các NHTM Việt Nam.
1.6 Kết cấu luận văn:
Nội dung của luận văn dự kiến sẽ bao gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiê ̣u.
Chương 2: Cơ sở lý thuyế t về ảnh hưởng rủi ro tài chính đến khả năng phá sản các
ngân hàng thương mại.
Chương 3: Thực tra ̣ng rủi ro tài chính ảnh hưởng đến khả năng phá sản các ngân hàng
thương mại Viê ̣t Nam.
Chương 4: Phương pháp, dữ liê ̣u và kế t quả nghiên cứu.
Chương 5: Kế t luâ ̣n và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính và khả năng phá
sản các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.7 Ý nghiã khoa ho ̣c của đề tài nghiên cứu:
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra cơ sở khoa học về các loại rủi ro và ảnh hưởng
của rủi ro tài chính đến khả năng phá sản của hệ thống ngân hàng. Từ đó các nhà điều
hành ngân hàng có thể đưa ra những chính sách hợp lý nhằm giúp các ngân hàng nâng
cao khả năng cạnh tranh, hoạt động hiệu quả và đạt được sự ổn định trong quá trình
hoạt động kinh doanh.


4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ẢNH HƯỞNG RỦI RO TÀI CHÍNH
ĐẾN KHẢ NĂNG PHÁ SẢN CÁC NGÂN HÀ NG THƯƠNG MẠI
2.1 Cơ sở lý thuyế t về khả năng phá sản của ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm
Khả năng phá sản của các doanh nghiệp xảy ra khi doanh nghiệp lâm vào tình
trạng mất khả năng thanh toán, khi nợ phải trả vượt quá tài sản hoặc tải sản ròng âm
(Shelagh Heffernan, 2005).
Tuy nhiên quan điểm trên cần được xem xét cẩn thận khi áp dụng cho ngân hàng
thương mại vì các NHTM có những đặc điểm khác biệt so với các đơn vị kinh tế khác
trong nền kinh tế. Các điểm khác biệt có thể kể đến như:
- Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ,

đây là lĩnh vực đặc biệt, nhạy cảm và tác động trực tiếp đến mọi hoạt động
trong nền kinh tế. Chính vì thế Chính phủ luôn kiểm soát chặt chẽ hoạt động
của ngân hàng nhằm ổn định hệ thống tiền tệ và hạn chế nguy cơ khủng hoảng
xảy ra.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM phụ thuộc vào lòng tin và mức độ tín nhiệm

của khách hàng đối với ngân hàng. Một khi khi lòng tin của của khách hàng
đối với NHTM suy giảm thì ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc huy động
vốn, cung cấp tín dụng và các dịch vụ khác.
- Hoạt động kinh doanh của các NHTM có thể xuất hiện nhiều rủi ro và chịu

ảnh hưởng dây chuyền với nhau. Khi một ngân hàng mất khả năng thanh toán
thì sẽ tạo ra tác động lan truyền đến các NHTM khác.
Với những sự khác biệt trên, nên khi xét riêng về lĩnh vực ngân hàng, Logan
(2001) và Shelagh Heffernan (2005) đều có chung quan điểm và đưa ra khái niệm về
khả năng phá sản ngân hàng thương mại là:


5

“Khi ngân hàng mất khả năng thanh khoản, bị sáp nhập hoặc bị mua lại bởi một

ngân hàng lớn khỏe mạnh, được sự kiểm soát của chính phủ hoặc ngân hàng đó phải
nhận sự cứu trợ từ ngân hàng trung ương”
Có nhiều ý kiến xung quanh quan điểm này. Một số ý kiến cho rằng việc phá sản
của ngân hàng giống như việc phá sản các doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác. Một
số khác lại cho rằng việc phá sản ngân hàng là biện minh cho hành động bảo vệ hệ
thống ngân hàng của chính phủ trước những tác động xấu đến nền kinh tế. Bằng những
sự can thiệp như: bảo hiểm tiền gửi và một số hành động khác mà các ngân hàng có
thể được chính phủ bảo vệ, hoặc các ngân hàng yếu sẽ được sáp nhập vào các ngân
hàng mạnh hơn.
Vấn đề này vẫn được các nhà kinh tế tiếp tục tranh luận vì nó phản ánh các chính
sách khác nhau của các quốc gia trên thế giới. Tại Nhật Bản và Châu Âu đồng ý với
quan điểm nên giải cứu và sáp nhập các ngân hàng yếu kém vào các ngân hàng mạnh.
Tại Anh, hầu hết các ngân hàng nhỏ đều được giải cứu. Tại Mỹ, trước đây không có
xu hướng giải cứu các ngân hàng lớn, nhưng kể từ năm 1991, pháp luật đã yêu cầu các
nhà chức trách chấp nhận đưa ra một số khoản chi nhỏ để giải quyết các ngân hàng bị
phá sản. Các ngân hàng yếu kém sẽ bị đóng cửa, thậm chí các ngân hàng lớn sẽ tham
gia tiếp quản và giải quyết các vấn đề mà ngân hàng yếu kém gặp phải (Shelagh
Heffernan, 2005).
Như vậy, có thể kết luận rằng có ba cách để đối phó với vấn đề phá sản ngân
hàng: thứ nhất để cho ngân hàng bị tiếp quản và thanh lý, bán đi tài sản và đảm bảo
việc chi trả cho khách hàng; thứ hai là sáp nhập ngân hàng yếu kém với ngân hàng
mạnh; thứ ba là chính phủ can thiệp vào để hỗ trợ các khoản cho vay, bảo lãnh các
khoản tài sản xấu hoặc thậm chí là quốc hữu hóa ngân hàng.
2.1.2 Các dấu hiệu cho thấy ngân hàng có khả năng phá sản
Một số dấu hiệu cho thấy ngân hàng có khả năng phá sản có thể kể đến như:
- Ngân hàng không đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratio

- CAR ) theo quy định:



6

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là thước đo độ an toàn vốn và phản ánh năng lực tài
chính của các ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng, được tính theo tỷ lệ phần
trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân
hàng.
CAR = [(Vốn cấp I + Vốn cấp II)/(Tài sản đã điều chỉnh rủi ro)]*100%
Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh
toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi
ro vận hành. Tỷ lệ này thường được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro
của ngân hàng và tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của hệ thống tài chính toàn cầu.
Hệ số an toàn vốn tối thiểu của các ngân hàng phải đạt 8%, theo tiêu chuẩn của Basel
I do Ủy ban giám sát các ngân hàng Basel ban hành (NHNN, 2011).
- Tỷ lệ nợ xấu tăng cao:

Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu quan trọng dùng để đo lường rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại. Tỷ lệ nợ xấu càng cao cho thấy ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng
càng lớn (Delis, 2011). Khi rủi ro tín dụng càng lớn, nguy cơ khách hàng không trả
được nợ cho ngân hàng cao, dẫn tới ngân hàng có khả năng mất vốn, sụt giảm doanh
thu. Vốn bị âm và lợi nhuận sụt giảm sẽ khiến ngân hàng lâm vào trạng tài chính khó
khăn.
- Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm:

Lợi nhuận ngân hàng sụt giảm trong nhiều năm liền, số lỗ lũy kế lớn hơn nhiều
so với tổng số vốn điều lệ thực có và các quỹ. Lợi nhuận của ngân hàng sụt giảm có
thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân: sự gia tăng của các khoản nợ xấu khiến ngân hàng
phải tăng cường chi phí dự phòng, không thu được nợ và lãi vay làm thu nhập lãi thuần
suy giảm hoặc biến động lãi suất cũng làm cho thu nhập lãi thuần sụt giảm.
- Ngân hàng mất khả năng chi trả:


Ngân hàng mất khả năng chi trả khi không thể đảm bảo tỷ lệ tối thiểu giữa tổng
tài sản “Có” có thể thanh toán ngay và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán ngay đối với


7

các nhu cầu thanh toán hiện tại của khách hàng. Khi ngân hàng mất khả năng chi trả,
tin đồn lập tức sẽ lan rộng ra và tạo hiệu ứng dây chuyền, từ đó khả năng phá sản của
ngân hàng sẽ tăng cao.
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến khả năng phá sản ngân hàng thương mại
Theo Shelagh Heffernan (2005), có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới khả năng phá
sản của các NHTM. Những nguyên nhân này có thể tác động riêng biệt hoặc đôi khi
cùng nhau tác động. Một số nguyên nhân có thể kể đến như:
- Quản lý tài sản thiếu hiệu quả sẽ dẫn đến gia tăng danh mục các khoản nợ
xấu. Việc cho vay quá nhiều trong một hoặc nhiều lĩnh vực, cộng với việc thiếu kiểm
soát mặc dù các nhà quản lý có thiết lập các giới hạn an toàn. Tuy nhiên, khi các giới
hạn bị phá vỡ, các nhà quản lý có thể không biết hoặc không phản ứng kịp từ đó dẫn
tới sự bùng nổ các khoản nợ xấu. Nợ xấu làm gia tăng các khoản chi phí dự phòng, sụt
giảm lợi nhuận và sau đó đưa ngân hàng đến bờ vực phá sản do mất khả năng thanh
toán.
- Quản trị thanh khoản kém hiệu quả, dẫn tới thiếu hụt thanh khoản, ngân hàng
sẽ mất khả năng thanh toán cho các nhu cầu vốn của khách hàng và đứng trước bờ vực
phá sản khi thiếu hụt thanh khoản trầm trọng.
- Kỹ năng quản lý kém của các các nhà quản lý trong ngân hàng là một yếu tố
quan trọng trong các trường hợp dẫn đến phá sản. Một số trường hợp phá sản có
nguyên nhân đến từ là việc quản lý kém của các quan chức nhà nước hoạt động trong
các ngân hàng được chính phủ nắm giữ cổ phần.
- Hành vi gian lận của các nhân viên trong ngân hàng. Ví dụ như một số cán bộ
quản lý có thể thu hút khách hàng bằng cách đưa ra lãi suất huy động cao, qua đó góp
phần vào lợi nhuận ngắn hạn nhưng điều đó lại có tác động xấu đến ngân hàng.

- Cơ quan quản lý hỗ trợ cho các ngân hàng vượt qua các điều khoản kiểm soát
từ đó dẫn tới nguy cơ phá sản. Ví dụ như các công ty kiểm toán được thuê bởi các
ngân hàng đã cố tình che giấu một vài con số không an toàn để vượt qua các quy định


8

trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên điều này lại làm nguy hại đến sự an toàn của
ngân hàng, từ đó dẫn tới khả năng phá sản của ngân hàng.
- Quy mô quá lớn để sụp đổ: các nhà quản lý ngân hàng tin rằng ngân hàng của
mình sẽ nhận được sự bảo trợ từ phía ngân hàng trung ương, sẽ được giải cứu trong
tình huống khó khăn nhất. Vì thế các nhà quản lý ngân hàng có động cơ để mở rộng
hoạt động kinh doanh, nới lỏng các tiêu chuẩn an toàn nhằm đạt được lơi nhuận tối
đa,…Những điều đó đã ảnh hưởng đến sức khỏe của các ngân hàng và gây ra những
mối nguy hiểm không thể lường trước được, đặc biệt là khả năng phá sản nếu như họ
không nhận được sự bảo trợ.
- Sự biến động bất ngờ của môi trường kinh tế vĩ mô thông qua sự thay đổi của
chu kỳ kinh tế, các sú sốc kinh tế vĩ mô, khủng hoảng kinh tế, biến động trong tỷ lệ
lạm phát hoặc lãi suất cũng được coi là nguyên nhân chính làm cho các ngân hàng phá
sản khi mà ngân hàng không thể phản ứng kịp với các cú sốc đó.
Ngoài ra, các rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng như: rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá và các loại rủi ro khác cũng là nguyên
nhân gây ra sự phá sản của ngân hàng. Bởi vì, khi các rủi ro này xảy ra sẽ làm cho
ngân hàng suy giảm thu nhập, lợi nhuận sụt giảm, mất vốn và suy giảm giá trị tài sản.
Ngân hàng sẽ mất khả năng thanh toán nếu không có các biện pháp chống đỡ. Từ đó
tác động trực tiếp đến khả năng phá sản ngân hàng thương mại và tác động lan truyền
cho toàn hệ thống (Shelagh Heffernan, 2005).
2.1.4 Hậu quả của phá sản ngân hàng thương mại
Lĩnh vực ngân hàng rất nhạy cảm, nếu ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến nền kinh tế. Bởi lẽ, khi một ngân hàng phá sản sẽ gây ra nhiều hậu quả: người gửi

tiền gặp rủi ro, niềm tin của dân chúng đối với hệ thống ngân hàng sẽ không còn; nhà
đầu tư mất vốn khi tin tưởng rằng ngân hàng sẽ không bao giờ bị phá sản; nhà quản lý
mất việc vì không thể giúp ngân hàng vượt qua tình trạng tài chính khó khăn; và đặc
biệt là có thể dẫn đến nhiều ngân hàng khác phá sản theo và từ đó ảnh hưởng tới toàn
bộ nền kinh tế của một quốc gia. Khi các rủi ro này xảy ra thường xuyên và liên tục


9

thì nguy cơ xảy ra khả năng phá sản là rất cao. Vì vậy, khả năng phá sản là mối quan
tâm mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng và họ luôn tìm cách để hạn chế nó.
2.2 Rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
2.2.1 Khái niệm rủi ro
Theo Amalendu Ghosh (2012), “Rủi ro trong ngân hàng là tổn thất tiềm năng
mà ngân hàng gặp phải do một hoặc một số sự kiện xảy ra. Rủi ro phát sinh do sự xảy
ra không chắc chắn của các sự kiện liên quan mà sự kiện này có nguy cơ gây ra thiệt
hại cho ngân hàng”.
Rủi ro chủ yếu xảy ra trong các giao dịch tài chính và trong các hoạt động khác.
Rủi ro được đo bằng sự thay đổi của giá trị tài sản, giá của chứng khoán hoặc hàng
hóa có liên quan đến giá trị hoặc giá hiện tại.
Khi xét đến rủi ro trong ngân hàng, ta quan tâm đến khả năng mất mát hoặc
giảm sút giá trị tài sản từ các sự kiện liên quan như nền kinh tế kém tăng trưởng, chính
sách tài chính thay đổi, giao dịch diễn ra không thuận lợi, lãi suất hoặc tỷ giá biến
động tiêu cực, giá cổ phiếu giảm,…
2.2.2 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại
Có nhiều tiêu chí và mục đích khác nhau để phân loại rủi ro trong hoạt động
kinh doanh NHTM. Thứ nhất, nếu theo tiêu chí rủi ro xuất hiện trực tiếp trong hoạt
động kinh doanh hay xuất hiện trong hoạt động kiểm soát kinh doanh của ngân hàng,
thì ngân hàng phải đối mặt với hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro kiểm soát
(Amalendu Ghosh ,2012).

Rủi ro kinh doanh là rủi ro xuất hiện tiềm ẩn trong các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và phát sinh do sự xuất hiện của một số sự kiện bất ngờ trong nền kinh
tế hay trên thị trường tài chính. Rủi ro xảy ra làm sụt giảm giá trị tài sản, từ đó làm
giảm giá trị nội tại của ngân hàng. Ví dụ: số tiền cho khách hàng vay có thể không
được hoàn trả do khách hàng gặp rủi ro, hoặc giá trị thị trường của trái phiếu hay cổ
phiếu có thể giảm do lãi suất tăng cao, hoặc giao dịch hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ nhưng
tỷ giá đã biến động không thuận lợi vào ngày đáo hạn. Các loại rủi ro kinh doanh trong


10

ngân hàng là: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, và rủi ro hoạt động. Đây là ba loại rủi
ro kinh doanh lớn nhất, và đòi hỏi ngân hàng phải có biện pháp đối phó phức tạp.
Rủi ro

Rủi ro kinh doanh:
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro thị trường
- Rủi ro hoạt động

Rủi ro kiểm soát

Hình 2.1: Một số rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM theo tiêu chí 1
Nguồn: Amalendu Ghosh (2012)
Rủi ro kiểm soát liên quan đến sự thiếu sót hay thất bại trong việc kiểm soát
cường độ công việc, khối lượng rủi ro kinh doanh hoặc ngăn chặn sự gia tăng của rủi
ro hoạt động. Bất cập trong kiểm soát phát sinh do sự thiếu hiểu biết trong quá trình
kinh doanh. Rủi ro kiểm soát cũng phát sinh từ sự lơ đãng hay kiểm soát lỏng lẻo của
các nhân viên kiểm soát. Ví dụ: ngân hàng đã ước tính tổn thất cho vay của trong danh
mục đầu tư tín dụng trung bình là 5% theo mô hình nội bộ. Trong thực tế, tổn thất có

thể sẽ cao hơn 5% nếu việc kiểm soát thực hiện không đầy đủ, các tiêu chuẩn xử phạt
khi cho vay không được thực hiện, tài sản thế chấp không phù hợp với quy định, hoặc
kiểm soát lỏng lẻo tài khoản vay của khách hàng; từ đó mức độ rủi ro tín dụng sẽ cao
hơn so với mức độ được ước tính ban đầu. Rủi ro kinh doanh sẽ cao hơn nếu hệ thống
kiểm soát không phát hiện những sai phạm đó qua thời gian.
Thứ hai, nếu xét theo tiêu chí trực tiếp hay gián tiếp tác động đến tình hình tài
chính của ngân hàng thì các rủi ro cũng có thể được phân thành hai loại khác, đó là:
rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính (Amalendu Ghosh ,2012).
Rủi ro tài chính gây ra tổn thất cho ngân hàng một cách trực tiếp. Tác động của
rủi ro tài chính có thể được đo bằng con số cụ thể. Rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường


11

(bao gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro giá vốn cổ phần và rủi
ro hàng hóa) và rủi ro hoạt động là rủi ro tài chính, vì nó tác động trực tiếp đến tình
hình tài chính của ngân hàng. Ví dụ: nếu giá trị thị trường của trái phiếu được mua lại
bởi ngân hàng giảm xuống dưới giá mua lại, thì các ngân hàng sẽ phải chịu tổn thất
nếu nó bán lại trái phiếu này trên thị trường.
Rủi ro phi tài chính ảnh hưởng đến tình hình tài chính của ngân hàng một cách
gián tiếp, những tác động của rủi ro phi tài chính thường không thể định lượng được.
Tuy nhiên, tác động của rủi ro phi tài chính có thể được đánh giá thông qua phân tích
tình huống xảy ra và đánh giá mức độ nghiêm trọng là thấp, trung bình và cao. Rủi ro
danh tiếng, rủi ro pháp lý, rủi ro rửa tiền, rủi ro công nghệ và rủi ro kiểm soát là những
rủi ro phi tài chính bởi vì chúng ảnh hưởng đến ngân hàng một cách gián tiếp. Cơ hội
kinh doanh bị mất và hậu quả là thu nhập bị mất, hoặc tiền bồi thường cho khách hàng
để đáp ứng với quyết định bất lợi từ tòa án của pháp luật đối với ngân hàng là những
ví dụ về rủi ro phi tài chính của ngân hàng.
Rủi ro


Rủi ro tài chính:
- Rủi ro tín dụng
- Rủi ro thị trường
- Rủi ro hoạt động

Rủi ro phi tài chính:
- Rủi ro danh tiếng
- Rủi ro pháp lý
- Rủi ro rửa tiền
- Rủi ro công nghệ
- Rủi ro kiểm soát...

Hình 2.2 : Một số rủi ro trong hoạt động kinh doanh NHTM theo tiêu chí 2
Nguồn: Amalendu Ghosh (2012)
2.2.3 Một số loại rủi ro tài chính trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thương
mại
Trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ tiến hành nghiên cứu các loại rủi ro tài
chính là: rủi ro tín dụng; rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất.


12

2.2.3.1 Rủi ro tín dụng
 Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W. Koch (1995): “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu
nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay
thanh toán trễ hạn”
Theo Thomas P. Fitch (1997): “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa

vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu
trong hoạt động cho vay của ngân hàng”
The Ủy ban giám sát Basel (2001): “Rủi ro tín dụng là khả năng mà người đi
vay hoặc đố i tác của ngân hàng thấ t bại trong viê ̣c thực hiê ̣n theo các điề u khoản trả
nợ đã thỏa thuận”
Như vậy, có thể kết luận rằng: rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình
cấp tín dụng của ngân hàng, phát sinh từ viê ̣c không chắ c chắ n liên quan đế n viê ̣c
không hoàn trả các khoản nơ ̣ từ phiá khách hàng cho ngân hàng.
Rủi ro tín du ̣ng có thể đo lường bằ ng hai cách: khả năng vỡ nơ ̣ của đố i tác trong
quan hê ̣ tiń du ̣ng với ngân hàng và số tiề n mà ngân hàng mấ t đi khi vỡ nơ ̣ xảy ra. Vỡ
nơ ̣ thường xuyên xảy ra bởi vì sự mấ t mát trong thu nhâ ̣p và kinh doanh thấ t ba ̣i của
khách hàng. Nhưng nhiề u khi đố i tác cũng cố ý không trả nơ ̣ trong khi ho ̣ vẫn có có
thu nhâ ̣p đầ y đủ (Amalendu Ghosh, 2012).
 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
 Tỷ lệ nợ xấu
Đây là chỉ tiêu dùng quan trọng để đo lường rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại. Tỷ lệ nợ xấu càng cao cho thấy ngân hàng đang gặp phải rủi ro tín dụng


13

càng lớn. Nguy cơ khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng rất lớn, điều này làm
ngân hàng mất vốn, suy giảm doanh thu và lợi nhuận.
 Dự phòng rủi ro tín dụng
Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do
khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro
được tính theo dư nợ gốc và hoạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Đây
được coi như là một cách để kiể m soát tổn thất của các khoản cho vay, cho phép ngân
hàng phát hiện và bảo hiểm rủi ro cho các khoản vay của min

̀ h. Do đó, khi ngân hàng
dự đoán nguy cơ bi mất
vố n trên các khoản vay cao thì trích dự phòng cao hơn. Rủi ro
̣
tiń du ̣ng cao sẽ dẫn đế n dự phòng rủi ro tiń du ̣ng cao (Trần Huy Hoàng, 2011).
2.2.2.2 Rủi ro thanh khoản
 Khái niệm
Theo Amalendu Ghosh, (2012): “Thanh khoản là khả năng tiếp cận các khoản
tiền mặt hoặc các tài sản tương đương tiền mặt để chi trả khi nhu cầu vốn phát sinh”
Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí chuyển hóa thành
tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
Theo Amalendu Ghosh, (2012): “Rủi ro thanh khoản là rủi ro xảy ra khi ngân
hàng không thể có đủ tiền mặt để đáp ứng các khoản thanh toán, các khoản nợ khi
đến hạn và các cam kết khi phát sinh”
Đây là rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi trả,
không thể chuyển đổi kịp thời các loại tài sản ra tiền hoặc không có khả năng vay
mượn để đáp ứng nhu cầu thanh toán (Trần Huy Hoàng, 2011).
Nhu cầu đối với tài sản thanh khoản phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sau:
-

Khách hàng rút các khoản tiền gửi.

-

Cấp tín dụng cho khách hàng.

-

Thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng với khách hàng.



14

-

Chi trả các khoản phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ.

-

Giải quyết khiếu nại đối với các ngân hàng.
Dự trữ thanh khoản đầy đủ trong ngân hàng là rất quan trọng bởi vì thiếu hụt

thanh khoản trong việc thực hiện các cam kết với các ngân hàng khác và các tổ chức
tài chính có thể có những hậu quả nghiêm trọng trong thị trường tiền tệ và gây nguy
hiểm cho tính ổn định của hệ thống tài chính. Nếu không đáp ứng các khoản thanh
toán của khách hàng trong một thời điểm cụ thể tại một nơi bất kỳ, có thể gây phản
ứng dây chuyền cho những nơi khác trong hoạt động của các ngân hàng, và trong một
tình huống tồi tệ hơn có thể đe dọa khả năng thanh toán của ngân hàng. Đây là loại sự
cố, ngay cả khi tạm thời, nó sẽ làm hại đến uy tín của ngân hàng và làm suy giảm niềm
tin của khách hàng.
 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro thanh khoản
Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá rủi ro thanh khoản là:
 Độ lệch thanh khoản = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh
khoản
Cung thanh khoản bao gồm: các khoản tiền gửi sẽ nhận được, thu nhập từ việc
cung cấp các dịch vụ, các khoản tín dụng sẽ thu về, bán các tài sản đang kinh doanh
và sử dụng, vay mượn từ thị trường tiền tệ.
Cầu thanh khoản bao gồm: khách hàng rút các khoản tiền gửi, đề nghị vay vốn
của khách hàng, thanh toán các khoản phải trả khác, chi phí cho quá trình tạo ra sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng, thanh toán cổ tức cho cổ đông.

Độ lệch thanh khoản là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá rủi ro thanh khoản
tại các ngân hàng. Nếu ngân hàng có độ lệch thanh thanh khoản âm cho thấy ngân
hàng đang trong trạng thái thâm hụt thanh khoản, ngân hàng đang không đủ vốn để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản (Trần Huy Hoàng, 2011).


15

 Tổng tài sản thanh khoản = Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + Tiền gửi
tại NHNN + Tiền, vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD
khác
Tổng tài sản thanh khoản càng lớn cho thấy nguồn cung thanh khoản của ngân
hàng dồi dào, sẵn sằng đáng ứng các nhu cầu của khách hàng. Nếu tổng tài sản thanh
khoản của ngân hàng sụt giảm cho thấy ngân hàng đang có vấn đề trong nguồn cung
thanh khoản.
 Dư nợ cho vay/Huy động ngắn hạn:
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để tham khảo về cân đối vốn và tình hình thanh
khoản của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy ngân hàng sử dụng bao nhiêu phần trăm
tiền gửi của khách hàng để cho các khách hàng khác vay. Về lý thuyết, tỷ lệ này càng
cao, cho thấy khả năng thanh khoản của ngân hàng càng thấp, rủi ro thanh khoản tiềm
tàng càng lớn tuy nhiên lợi nhuận mang lại sẽ cao. Ngân hàng sẽ phải đánh đổi giữa
lợi nhuận cao và rủi ro thanh khoản cao.
2.2.2.3 Rủi ro lãi suất
 Khái niệm
Theo Timothy W. Koch (1995): "Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về
thu nhập lãi ròng và giá trị thị trường của vốn ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của
mức lãi suất".
Theo Thomas P. Fitch (1997): "Rủi ro lãi suất là rủi ro khi thay đổi lãi suất
thị trường sẽ dẫn đến tài sản sinh lời giảm giá trị"
Theo Amalendu Ghosh, (2012): “Rủi ro lãi suất là nguy cơ thua lỗ ở hiện tại

và trong tương lai của ngân hàng phát sinh từ các giao dịch có khả năng làm suy giảm
giá trị của những tài sản biến động theo lãi suất”
Có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng các khái niệm trên có nội hàm như nhau
là: rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc


×