Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao chất lượng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ VĂN HUYNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ VĂN HUYNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ CÔNG TẠI TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mãsố: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Huyền

TP. Hồ Chí Minh - 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn này “Nâng cao chất lượng đấu thầu trong lĩnh
vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau” là bài nghiên cứu của chính tôi, do tôi nghiên
cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn .
Ngoài trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực chưa từng được ai
công bố lần nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày
Tác giả luận văn

Ngô Văn Huynh

/5 /2016


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỂU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..........1
1.1. Vấn đề nghiên cứu: ......................................................................................1
1.2. Lý do nghiên cứu: ........................................................................................1
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:.....................................................................................2
1.4. Mục tiêu nghiên cứu: ...................................................................................2
1.5. Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................3

1.6. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................3
1.7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................3
1.8. Đóng góp của nghiên cứu: ...........................................................................3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC
ĐẦU TƯ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU ..............................................5
2.1 Đầu tư công và dự án đầu tư công ................................................................5
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm đầu tư công và dự án đầu tư công .......................5
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư công ..........................................................................5
2.1.1.2. Đầu tư công có một số đặc điểm ...........................................................5
2.1.2 Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế xã hội .....................6
2.2. Lý thuyết về đấu thầu ..................................................................................8
2.2.1 Sự ra đời, khái niệm và bản chất của đấu thầu ..........................................8
2.2.1.1. Sự ra đời đấu thầu ..................................................................................8
2.2.1.2. Khái niệm về đấu thầu .........................................................................11
2.2.1.3. Bản chất của đấu thầu ..........................................................................11
2.2.3. Vai trò của đấu thầu................................................................................12


2.3. Đấu thầu trong đầu tư công ở Việt Nam ...................................................13
2.3.1 Văn bản pháp lý về đấu thầu ở Việt Nam ...............................................13
2.3.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư .........................................13
2.4. Kinh nghiệm các nước về đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công................19
2.4.1. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB)...........................19
2.4.2. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản
(JBIC). .......................................................................................................................22
2.4.3. Kinh nghiệm đấu thầu của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) ..........23
2.4.4. Kinh nghiệm đấu thầu xây dựng của nước Nga. ....................................24
2.4.5. Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc. ...................................................25
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 2011-2015 ...................26

3.1 Giới thiệu tổng quát về Cà Mau .................................................................26
3.1.1. Vị trí, địa lý, tự nhiên, dân số .................................................................26
3.1.2. Tăng trưởng kinh tế ................................................................................26
3.2. Thực trạng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau giai đoạn
2011-2015..................................................................................................................29
3.2.1. Giới thiệu tổng quát các thành phần có liên quan đến đấu thầu trong lĩnh
vực đầu tư ..................................................................................................................29
3.2.2. Nguồn vốn bố trí cho các dự án: ............................................................34
3.2.3. Tổng hợp số liệu công tác đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh
Cà Mau giai đoạn 2011-2015 ....................................................................................35
3.3. Thống kê, mô tả số liệu kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác đấu thầu
giai đoạn 2011-2015. .................................................................................................39
3.3.1. Cở sở pháp lý: .........................................................................................39
3.3.2. Nội dung kiểm tra đấu thầu theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Thông
tư số 01/2011/TT-BKHĐT ngày 04/01/2011. ...........................................................40
3.3.3. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đấu thầu giai đoạn 2011-2015 ....42


3.4. Thống kê, mô tả số liệu kết quả kiến nghị về công tác đấu thầu giai đoạn
2011-2015. ................................................................................................................44
3.4.1. Quy trình giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 92 Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH11 ngày 26/11/2013 ..........................................................................44
3.4.2. Tổng hợp kết quả nhà thầu kiến nghị đấu thầu giai đoạn 2011-2015 ....46
3.4.3. Phân tích tình huống trong việc tổ chức đấu thầu: .................................47
3.5. Lợi ích (hiệu quả) và những hạn chế đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công
tại tỉnh Cà Mau. .........................................................................................................53
3.5.1. Lợi ích (hiệu quả) đấu thầu ....................................................................53
3.5.2. Những hạn chế thực tiễn đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà
Mau giai đoạn 2011-2015. ........................................................................................54
Chương 4: NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ ĐẤU THẦU TRONG LĨNH VỰC ĐẦU

TƯ CÔNG TẠI TỈNH CÀ MAU ...........................................................................60
4.1 Xu hướng đấu thầu trong trong lĩnh vực đầu tư công ở Việt Nam ............60
4.2 Những kiến nghị về đấu thầu lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau .........62
4.2.1. Hoàn chỉnh hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu .........62
4.2.2. Tăng cường công tác đấu thầu qua mạng, đảm bảo công khai, minh bạch
và nâng cao hiệu quả trong công tác đấu thầu. .........................................................63
4.2.3. Xây dựng và hoàn thiện các công cụ đăng tải thông tin .......................64
4.2.4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ trực tiếp thực hiện công tác đấu thầu
...................................................................................................................................65
4.2.5. Tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên công tác đấu thầu .............65
4.2.6. Thường xuyên giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu ...........................66
4.3. Giới hạn và hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................66
4.3.1. Giới hạn trong nghiên cứu ......................................................................67
4.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...................................................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BQLDA

:

Ban quản lý dự án

CĐT

:


Chủ đầu tư

GRDP

:

Tổng sản phẩm trong tỉnh

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

KBNN

:

Kho Bạc Nhà nước

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

HSMT

:


Hồ sơ mời thầu

HSDT

:

Hồ sơ dự thầu

LCNT

:

Lựa chọn nhà thầu

LĐT

:

Luật Đấu thầu

LXD:

:

Luật Xây dựng

NSNN

:


Ngân sách nhà nước

ODA

:

Hỗ trợ phát triển chính thứ

Sở KH&ĐT

:

Sở Kế hoạch và ĐT

Sở TC

:

Sở Tài chính

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:


Xây dựng cơ bản


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định .......................................13
Bảng 3.1: Tăng trưởng kinh tế tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015 ...........................28
Bảng 3.2: Tổng hợp các gói thầu thực hiện đấu thầu giai đoạn 2011-2015 .............36
Bảng 3.3: Tổng hợp tỷ lệ giảm giá gói thầu đấu thầu rộng rãi so với các gói thầu chỉ
định thầu ....................................................................................................................37
Bảng 3.4: Thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra về công tác đấu thầu giai đoạn 20112015 ...........................................................................................................................42
Bảng 3.5: Về các hành vi vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu ......................................43
Bảng 3.6: Bảng tổng hợp kết quả nhà thầu kiến nghị đấu thầu giai đoạn 2011-2015
...................................................................................................................................46
Bảng 3.7: Giá dự thầu của nhà thầu tình huống 1 .....................................................47
Bảng 3.8: Giá dự thầu của nhà thầu trong tình huống 2 ...........................................49
Bảng 3.9: Tổng hợp số liệu chênh lệch (khoản tiết kiệm NSNN) cho gói thầu đấu
thầu rộng rãi tại tỉnh Cà Mau ....................................................................................54


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Quy trình đấu thầu của các chủ đầu tư là các Sở, ban ngành cấp tỉnh ......30
Hình 3.2: Quy trình đấu thầu của các chủ đầu tư là UBND các huyện và thành phố
Cà Mau ......................................................................................................................31
Hình 3.3: Biểu đồ nguồn vốn được bố trí cho các dự án ..........................................35
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện các gói thầu thực hiện đấu thầu giai đoạn 2011-2015 ...37
Hình 3.5: Biểu đồ thể hiện số liệu gói thầu đấu thầu rộng rãi và gói thầu số liệu chỉ
định thầu ....................................................................................................................38
Hình 3.6: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giảm giá gói thầu đấu thầu rộng rãi so với gói thầu
chỉ định thầu ..............................................................................................................39
Hình 3.7: Biểu đồ thể hiện kết quả công tác thanh tra, kiểm tra đấu thầu và hành vi

vi phạm trong đấu thầu ..............................................................................................43


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vấn đề nghiên cứu:
Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới, sự chuyển mình của đất nước đã và
đang đem lại những cơ hội to lớn cũng như những thách thức đầy chông gai. Để
hoàn thành nhiệm vụ chiến lược CNH - HĐH đất nước, các bộ, ngành nói chung và
UBND tỉnh Cà Mau nói riêng phải tự nỗ lực hết mình tạo ra sự đồng bộ cho quá
trình phát triển nhanh chóng của đất nước.
Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Luật này
gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu
thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư
xây dựng cơ bản năm 2009. Luật Đấu thầu đã đem lại hiệu quả trong việc thực hiện
đầu tư công, tiết kiệm được cho ngân sách hàng ngàn tỷ đồng. Tuy nhiên, các quy
định còn thiếu sót, một số quy định còn chưa rõ ràng, có cách hiểu và thực hiện
chưa thống nhất. Bên cạnh đó, các chế tài còn chưa đủ mạnh cho nên nhiều chủ đầu
tư thực hiện công tác đấu thầu nhiều cách khác nhau. Từ đó, hiệu quả trong đấu
thầu chưa cao, phát sinh nhiều tiêu cực trong đấu thầu, thất thoát nguồn vốn ngân
sách Nhà nước.
Một trong các mục tiêu của đấu thầu là cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Đây là khái niệm với ý nghĩa rất rộng, được
xét trên nhiều góc độ khác nhau như giải quyết công ăn việc làm cho xã hội, phát
triển cơ sở hạ tầng, tiết kiệm thời gian, tiền bạc. Mặc dù có không ít các vấn đề đấu
thầu đã được nghiên cứu, song do lĩnh vực đấu thầu đa dạng, có liên quan nhiều chủ
thể tham gia nên việc nghiên cứu về lĩnh vực này luôn là đề tài mới, mang tính thời
sự, có ý nghĩa cả về lý thuyết lẫn thực tiễn.
Để có cái nhìn tổng quát về việc thực hiện tổ chức đấu thầu trong các dự án

đầu tư công của các chủ đầu tư tại tỉnh Cà Mau, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
“Nâng cao chất lượng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau”.
1.2. Lý do nghiên cứu:
Hiện nay, việc thực hiện đầu tư công ở Việt Nam đã được thể chế bằng luật,


2

cụ thể là ở Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và Luật Đấu thầu, dưới luật đã có
nhiều Nghị định, Thông tư để hướng dẫn thực hiện. Mặc dù khung pháp lý đã hoàn
chỉnh nhưng thực tế triển khai thực hiện còn nhiều yếu kém, sơ hở, lách luật. Từ đó,
làm giảm hiệu quả đầu tư công như thất thoát, công trình rất tốn kém, chưa sử dụng
đã hỏng, nhiều công trình không được sử dụng.
Đấu thầu chỉ là một khâu nhỏ nhưng đóng vai trò rất quan trọng đối với hiệu
quả đầu tư công. Bởi suy cho cùng, đấu thầu trong đầu tư công là cách thức mà Nhà
nước thực hiện mua sắm hàng hóa công để phục vụ cho phát triển kinh tế, thực hiện
các chính sách phúc lợi cho xã hội.
Vì vậy, việc nghiên cứu về lĩnh vực đầu tư công nói chung, đấu thầu nói
riêng có ý nghĩa lý thuyết và thực tiễn rất cao, góp phần hoàn chỉnh khung pháp lý
về đầu tư công để từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư công, tránh lãng phí, góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Tăng cường cạnh tranh đấu thầu; thống nhất việc quản
lý chi tiêu tiền của Nhà nước; thể hiện tính công khai, minh bạch trong đấu thầu;
bảo đảm tính công bằng, bảo đảm hiệu quả của công tác đấu thầu và phòng, chống
tham nhũng trong đấu thầu.
- Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu này nhằm đánh giá công tác tổ chức lựa chọn
nhà thầu của các chủ đầu tư tại tỉnh Cà Mau. Đầu tiên, thông qua kết quả thực hiện
đấu thầu giai đoạn 2011-2015, so sánh tỷ lệ giảm giá giữa đấu thầu và chỉ định thầu,
thống kê kết quả thanh tra, kiểm tra những năm qua và kết quả giải quyết kiến nghị

đấu thầu sẽ xem xét đưa ra những lợi ích và những hạn chế cơ bản trong công tác tổ
chức đấu thầu. Từ đó, có các gợi ý chính sách để chúng ta cần thực hiện tốt hơn
công tác đấu thầu tại tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 2016-2020.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu:
Luận văn sẽ tập trung hướng đến hai câu hỏi nghiên cứu sau:
- Công tác đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau được thực
hiện như thế nào?


3

- Hình thức và kết quả thực hiện đấu thầu 5 (năm) trong lĩnh vực đầu tư công
đã mang lại những lợi ích và hạn chế gì?
1.5. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu các dự án đầu tư công đã được tổ chức đấu thầu qua các
hình thức tại tỉnh Cà Mau.
1.6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này được giới hạn trong phạm vi các gói thầu xây dựng cơ bản nguồn
vốn ngân sách nhà nước. Dữ liệu nghiên cứu là kết quả đấu thầu của các gói thầu
được tổ chức đấu thầu trong 5 năm 2011-2015.
Về hình thức đấu thầu thì nghiên cứu các hình thức lựa chọn nhà thầu cụ thể
sau: (1) đấu thầu rộng rãi, (2) đấu thầu hạn chế, (3) chỉ định thầu, (4) chào hàng
cạnh tranh và các hình thức khác. Đề tài chủ yếu phân tích hình thức đấu thầu rộng
rãi để làm cơ sở đánh giá.
1.7. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê mô tả, phân tích
theo thời gian và theo hệ thống để làm rõ mục tiêu nghiên cứu.
Dữ liệu cho nghiên cứu: là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại các cơ quan
quản lý đấu thầu của địa phương, trung ương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cà Mau,
các đơn vị được giao làm chủ đầu tư tại tỉnh và các báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cà Mau và UBND các huyện, thành phố.
1.8. Đóng góp của nghiên cứu:
Thứ nhất, hoàn thiện, bổ sung khung pháp lý về đấu thầu ở khía cạnh thực
hiện đúng các quy định hiện có cũng như những gợi ý đề xuất, bổ sung những quy
định mới cần thiết để pháp luật về đấu thầu ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Thứ hai, cung cấp bằng chứng thuyết phục để cơ quan quản lý nhà nước về
đấu thầu, các chủ đầu tư thực hiện có hiệu quả hơn về công tác đấu thầu.
Thứ 3, luận văn này là bước đệm và khuyến khích cho các nhà nghiên cứu có
quan tâm về lĩnh vực đấu thầu trong tương lai.


4

1.9. Kết cấu của luận văn nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu được trình bày trong 4 chương. Các chương dự kiến
được bố cục như sau:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về đấu thầu.
Chương 3: Thực trạng đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh Cà Mau
giai đoan 2011-2015.
Chương 4: Những kiến nghị về đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công tại tỉnh
Cà Mau.
Kết luận


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU
2.1. Đầu tư công và dự án đầu tư công
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm đầu tư công, dự án đầu tư công

2.1.1.1. Khái niệm đầu tư công
Đầu tư công là một trong những chính sách phát triển kinh tế - xã hội rất
quan trọng của bất cứ Nhà nước nào, đặc biệt có ý nghĩa đối với những quốc gia
đang trong giai đoạn chuyển đổi và phát triển kinh tế thị trường như Việt Nam. Tuy
nhiên, việc xác định các mục tiêu và định hướng phát triển đầu tư công theo hướng
nào, quy mô đến đâu là phù hợp, có đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thực tế
hay không thì tùy thuộc rất lớn vào quyết định của các nhà hoạch định chính sách
trong từng hoàn cảnh, từng thời điểm của mỗi quốc gia.
Theo Điều 4 Luật Đầu tư công, đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà vào
các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các
chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Việc gia tăng tư bản tư nhân được gọi là đầu tư tư nhân. Việc gia tăng tư bản
xã hội được gọi là đầu tư công. Việc tăng tư bản xã hội thuộc chức năng của chính
phủ, vì vậy đầu tư công thường được đồng nhất với đầu tư mà chính phủ thực hiện.
Như vậy, “Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư
công, theo quy định hiện hành Vốn đầu tư công theo quy định bao gồm: Vốn ngân
sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư”.
Trong đề tài này chọn khái niệm đầu tư công là việc sử dụng vốn Nhà nước
để đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội không có
khả năng hoàn vốn trực tiếp.
2.1.1.2. Đặc điểm đầu tư công, dự án đầu tư công


6

- Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội;

- Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
- Đầu tư hỗ trợ cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công
tư;
2.1.2 Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế- xã hội
Đầu tư công có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của
đất nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ không chính xác,
mà phải tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã
hội...
Kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phận
đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng,
nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản
xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng
cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai
trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.
Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể được phân chia thành nhiều loại khác
nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như:

- Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế -xã hội thì kết cấu hạ tầng có thể
được phân chia thành: kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục vụ
hoạt động xã hội và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trên
thực tế, ít có loại kết cấu hạ tầng nào chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt
động xã hội và ngược lại.

- Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân thì kết cấu hạ
tầng có thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong nông
nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, xây dựng, hoạt động tài chính,
ngân hàng, y tế, giáo dục, văn hoá xã hội…
- Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ thì kết cấu hạ tầng có



7

thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn; kết
cấu hạ tầng kinh tế biển (ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh tế biển
lớn như nước ta), kết cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng
điểm phát triển, các thành phố lớn…
Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm
những công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và
những công trình liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống.
Trong nhiều công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thường phân
chia kết cấu hạ tầng thành 2 loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ
tầng xã hội.
Kết cấu hạ tầng kinh tế: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ tầng kỹ
thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các công
trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường
hàng không, đường ống), bưu chính- viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ
sản xuất nông- lâm -ngư nghiệp…Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng
trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững
và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống
dân cư.
Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học,
trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang, thiết bị
đồng bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống
của cộng đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là
tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể
hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự
phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh thần.

Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có
vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc
gia cũng như vùng lãnh thổ. Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế


8

mới có điều kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Có rất nhiều công
trình nghiên cứu đã đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích
cực đến phát triển kinh tế-xã hội ở cả các nước phát triển và đang phát triển.
Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của
đất nước, có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và công tác xoá đói giảm
nghèo.
2.2. Lý thuyết về đấu thầu
2.2.1 Sự ra đời, khái niệm và bản chất của đấu thầu
2.2.1.1. Sự ra đời đấu thầu
Lịch sử đấu thầu nước ta từ khi có quy chế đấu thầu được ban hành lần đầu
tiên năm 1994 đến nay đã nhiều lần được bổ sung, nâng cấp hoàn chỉnh thành luật
lần đầu tiên có tên gọi là Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/4/2006. Theo quy định của Luật Đấu thầu (Điều 60), Người có thẩm quyền
có trách nhiệm phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt HSMT, kết quả đấu thầu. Tuy
nhiên đến ngày 01/8/2009 thì Chủ đầu tư là người có thẩm quyền phê duyệt HSMT,
kết quả đấu thầu (Điều 2 Luật số 38 /2009/QH12 sửa đổi bổ sung một số điều liên
quan đến đầu tư xây dựng cơ bản. Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ
ngày 1/7/2014. Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa
đổi toàn diện Luật Đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các
luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009.
Theo đó, Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014.
Luật này gồm 13 chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện
Luật Đấu thầu năm 2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan

đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009.
Cụ thể, Luật Đấu thầu năm 2013 có những 10 điểm mới căn bản.
Thứ nhất, Luật Đấu thầu năm 2013 ưu tiên phát triển nguồn lực, tạo cơ hội
cho nhà thầu trong nước trúng thầu và tạo công ăn việc làm cho lao động trong
nước, ưu đãi đối với nhà thầu và hàng hóa sản xuất trong nước nhằm thực hiện chủ
trương của Bộ Chính trị về “Khuyến khích người Việt Nam ưu tiên dung hàng Việt


9

Nam” đồng thời từng bước giúp nhà thầu Việt Nam tiếp nhận công nghệ và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, tự chủ, nâng cao năng lực, sức cạnh tranh để tiến tới trở
thành nhà thầu độc lập thực hiện các gói thầu lớn, công nghệ cao, phức tạp không
chỉ tại thị trường Việt Nam mà cả trên thị trường quốc tế.
Thứ hai, Luật Đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành
nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động đấu thầu theo tinh thần Nghị
quyết số 25/NQ-CP ngày 2/6/2010 và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 27/12/2010
của Chính phủ, đồng thời quy định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu
đối với từng trường hợp cụ thể.
Thứ ba, Luật quy định rõ phương pháp đánh giá HSMT theo từng lĩnh vực cụ
thể. Bên cạnh đó, Luật cũng bổ sung một số phương pháp mới trong đánh giá
HSMT nhằm đa dạng hóa phương pháp đánh giá để phù hợp với từng loại hình và
quy mô của gói thầu, đồng thời khắc phục tình trạng bỏ thầu giá thấp nhưng không
đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
Thứ tư, Luật quy định hình thức mua sắm tập trung để áp dụng rộng rãi trong
công tác đấu thầu. Theo hình thức này, thay vì tổ chức mua sắm ở hàng trăm cơ
quan khác nhau thì cơ quan mua sắp tập trung sẽ chịu trách nhiệm tổ chức mua sắm
chuyên nghiệp một lần. Hình thức này không chỉ giúp tăng tính chuyên nghiệp
trong hoạt động mua sắm mà còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời
gian và chi phí tổ chức mua sắm, đồng thời hỗ trợ phát triển sản xuất trong nước và

khuyến khích nhà thầu nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Thứ năm, Luật Đấu thầu năm 2013 có một mục quy định về thuốc, vật tư y tế
sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế, nguồn thu từ dịch vụ khám chữa
bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở y tế công lập. Riêng đối với đấu thầu
mua thuốc, Luật đấu thầu năm 2013 quy định bổ sung hình thức đàm phán đánh giá
đối với gói thầu mua thuốc chỉ có từ một đến hai nhà sản xuất, thuộc biệt dược gốc,
thuốc hiếm, thuốc trong thời gian còn bản quyền và các trường hợp đặc thù khác
theo quy định của Chính phủ.


10

Thứ sáu, Luật bổ sung quy định mang tính nguyên tắc về thủ tục, phương
pháp lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở tổng hợp các thông lệ quốc tế tốt và rút kinh
nghiệm từ thực tiễn lựa chọn nhà đầu tư tư nhân trong và ngoài nước thực hiện các
dự án kết cấu hạ tầng và dịch vụ công cộng tại Việt Nam trong thời gian qua. Đi đôi
với giải pháp phát triển quyết liệt để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức đối tác
công tư (PPP) nhằm thúc đẩy tái cơ cấu đầu tư công, quy định này góp phần tạo cơ
sở pháp lý vững chắc cho việc thu hút, lựa chọn nhà đầu tư một cách minh bạch,
cạnh tranh; xây dựng niềm tin của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư tại Việt
Nam.
Thứ bảy, Luật Đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành về
ký kết thực hiện và quản lý hợp đồng; quy định hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng
cơ bản, khi quyết định áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều
chỉnh thì người phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo loại hợp đồng
này phù hợp hơn so với hợp đồng trọn gói.
Thứ tám, khác với Luật Đấu thầu năm 2005, Luật Đấu thầu năm 2013 phân
cấp triệt để việc quyết định hình thức chỉ định thầu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các cấp mà không yêu
cầu trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Để việc phân cấp gắn với trách

nhiệm giải trình, tránh khép kín trong đấu thầu, Luật đấu thầu năm 2013 đã bổ sung
quy định về trách nhiệm giải trình của người dân có thẩm quyền, chủ đầu tư trong
quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
Thứ chín, Luật cũng bổ sung quy định về yêu cầu giám sát của cộng đồng
trong quá trình lựa chọn nhà thầu và thực hiện hợp đồng, bổ sung trách nhiệm về
giám sát của người có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu, đồng thời
quy định rõ trách nhiệm của cá nhân đối với từng hoạt động trong quá trình đấu
thầu để có cơ sở quy định chế tài xử lý vi phạm tương ứng với từng hành vi vi
phạm.
Thứ mười, Luật Đấu thầu năm 2013 bổ sung một số hành vi bị cấm trong đấu
thầu, đồng thời quy định thêm biện pháp xử phạt đối với cá nhân được giao trách


11

nhiệm xử phạt nhưng không tuân thủ quy định, các biện pháp phạt bổ sung như
đăng tải công khai các tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại
chúng, buộc phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc bồi
thường thiệt hại theo quy định.
2.2.1.2. Khái niệm về đấu thầu
Theo Khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013, đấu thầu là quá trình lựa
chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi
tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết hợp đồng dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo
đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
2.2.1.3. Bản chất của đấu thầu
Thực chất đấu thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả
năng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng do bên mời thầu
đặt ra.
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu có khả năng đáp ứng tốt nhất các

yêu cầu về chất lượng, tiến độ và chi phí xây dựng công trình. Theo Nghị định số
63/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ, đấu thầu là quá trình
lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu. Mục tiêu của đấu thầu là
tạo nên sự cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà thầu
phù hợp, bảo đảm hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư.
Theo đó, trong quá trình đấu thầu có sự tham dự của 3 chủ thể có liên quan
đến dự án (gói thầu):
- Người có thẩm quyền là người quyết định phê duyệt dự án hoặc người
quyết định mua sắm theo quy định của pháp luật. Trường hợp lựa chọn nhà đầu tư,
người có thẩm quyền là người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật.
- Chủ đầu tư là tổ chức sở hữu vốn hoặc tổ chức được giao thay mặt chủ sở
hữu vốn, tổ chức vay vốn trực tiếp quản lý quá trình thực hiện dự án.
- Các nhà thầu:


12

+ Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự
thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể
là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
+ Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng được
ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công việc
quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong HSMT, hồ sơ đề xuất trên
cơ sở yêu cầu ghi trong HSMT, hồ sơ yêu cầu.
+ Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài
hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
+ Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam
hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
2.2.3. Vai trò của đấu thầu

Đấu thầu là chế độ được áp dụng rộng rãi ở các nước có nền kinh tế thị
trường. Việc đấu thầu mang lại những lợi ích thiết thực với chủ đầu tư, nhà thầu và
cả nền kinh tế quốc dân.
Đối với chủ đầu tư, thông qua việc thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư sẽ tìm
được nhà thầu có khả năng đáp ứng cao nhất các yêu cầu thực hiện dự án đầu tư
trên cả phương diện chất lượng, tiến độ và chi phí. Hiệu quả vốn đầu tư được tăng
cường nhờ vốn được quản lý chặt chẽ, khắc phục được tình trạng thất thoát vốn.
Đấu thầu cũng giúp chủ đầu tư giải quyết được tình trạng phụ thuộc vào một nhà
thầu như trong hình thức giao thầu hoặc chỉ định thầu. Tuy nhiên, để bảo đảm hiệu
quả thiết thực của đấu thầu, chủ đầu tư phải am hiểu sâu sắc các quy định về đấu
thầu. Có được đội ngũ cán bộ có năng lực chuyên môn tốt, có đạo đức nghề nghiệp
để lập HSMT có chất lượng, đánh giá đúng các HSMT và lựa chọn đúng nhà thầu
có đủ năng lực thực hiện yêu cầu công trình.
Đối với nhà thầu, việc thực hiện chế độ đấu thầu sẽ phát huy được tính chủ
động, sáng tạo và linh hoạt tìm kiếm việc làm thông qua việc nắm bắt thông tin về
dự án, về đối thủ cạnh tranh, thiết lập quan hệ với các chủ thể kinh tế khác. Đấu
thầu cũng tạo nên sức ép với các nhà thầu trong việc đổi mới công nghệ, nâng cao


13

trình độ cán bộ và công nhân viên, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh để tăng
xác suất trúng thầu. Thông qua đấu thầu, các nhà thầu cũng sẽ tích luỹ được thêm
kinh nghiệm thi công, kinh nghiệm lập HSMT và xác định chiến lược phát triển dài
hạn của mình.
Đối với Nhà nước, thông qua đấu thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước có đủ
thông tin thực tế và cơ sở khoa học để đánh giá đúng thực lực của các chủ đầu tư và
các nhà thầu. Ngoài ra, đối với Nhà nước đấu thầu là phương thức quản lý các hoạt
động xây dựng thông qua việc ủy quyền cho chủ đầu tư (bên mời thầu) theo chế độ
công khai tuyển chọn nhà thầu. Những điều đó giúp Nhà nước phát huy đúng được

vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường: tổ chức thị trường xây dựng, tạo sự
cạnh tranh lành mạnh và tăng cường trật tự, kỷ cương trong thực hiện quá trình đầu
tư.
2.3. Đấu thầu trong lĩnh vực đầu tư công ở Việt Nam
2.3.1 Văn bản pháp lý về đấu thầu ở Việt Nam
Hiện nay, pháp luật về đấu thầu tại Việt Nam đã được ban hành tương đối
hoàn chỉnh từ Luật đến Nghị định, Thông tư, Quyết định của UBND tỉnh. Các văn
bản này thường được bổ sung, điều chỉnh để ngày càng sát thực tế hơn. Các văn
bản quy phạm pháp luật về đấu thầu còn hiệu lực đến ngày 31/12/2015 như (1)
Luật Đấu thầu (LĐT) và Luật Xây dựng (LXĐ), (2) Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26/6/2014 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng) một số Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc ban hành các biểu mẫu có liên quan đến đấu thầu như Thông tư về việc ban
hành các biểu mẫu lập HSMT xây lắp quy mô lớn, quy mô nhỏ, mẫu HSMT dịch
vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, mẫu báo cáo đánh giá HSMT xây lắp, mua sắm hàng
hóa, mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu.
2.3.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư
Bảng 2.1: Các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy định
STT

Các hình thức
đấu thầu

Nội dung


14

Theo quy định Điều 20 Luật Đấu thầu:
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức lựa chọn nhà thầu,

nhà đầu tư trong đó không hạn chế số lượng nhà
1

Đấu thầu rộng

thầu, nhà đầu tư tham dự.

rãi

- Đấu thầu rộng rãi được áp dụng cho các gói thầu,
dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại các điều 21, 22, 23, 24, 25,
26 và 27 của Luật này.
Theo quy định Điều 21 Luật Đấu thầu:
- Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp

2

Đấu thầu hạn chế gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có
tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng yêu
cầu của gói thầu.
Theo quy định Điều 22 Luật Đấu thầu:
- Chỉ định thầu đối với nhà thầu được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
+ Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để
xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả
kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà
nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy

3


Chỉ định thầu

hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của
cộng đồng dân cư tại hoặc để không ảnh hưởng
nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua
thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp
cấp bách;
+ Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu
bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải
đảo;


15

+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư
vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã
thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích
về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ
nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử
nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định
cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng
tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều
kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây
dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác
phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng
tác đến thi công công trình;

+ Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do
một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để phục
vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá
bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây
dựng công trình;
+ Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói
thầu có giá gói thầu trong hạn mức được áp dụng chỉ
định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
- Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy
định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này
phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
+ Có quyết định đầu tư được phê duyệt, trừ gói thầu
tư vấn chuẩn bị dự án;
+ Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;


16

+ Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện
gói thầu;
+ Có dự toán được phê duyệt theo quy định, trừ
trường hợp đối với gói thầu EP, EC, EPC, gói thầu
chìa khóa trao tay;
+ Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày
phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng
không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô
lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
+ Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên
trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu của cơ quan quản lý

nhà nước về hoạt động đấu thầu.
+ Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu
quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện
chỉ định thầu quy định tại khoản 2 Điều này nhưng
vẫn có thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu
khác quy định tại các điều 20, 21, 23 và 24 của Luật
này thì khuyến khích áp dụng hình thức lựa chọn
nhà thầu khác.
- Chỉ định thầu đối với nhà đầu tư được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
+ Chỉ có một nhà đầu tư đăng ký thực hiện;
+ Chỉ có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện do
liên quan đến sở hữu trí tuệ, bí mật thương mại,
công nghệ hoặc thu xếp vốn;
+ Nhà đầu tư đề xuất dự án đáp ứng yêu cầu thực
hiện dự án khả thi và hiệu quả cao nhất theo quy
định của Chính phủ.
4

Chào hàng cạnh

Theo quy định Điều 23 Luật Đấu thầu:


×