Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn thạc sĩ nâng cao minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của các công ty niêm yết việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

PHẠM ĐÀM BẢO THĂNG

NÂNG CAO MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH
THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG
TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BCTC CỦA CÁC
CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ KIM CÚC

TPHCM, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thị Kim
Cúc.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Phạm Đàm Bảo Thăng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TTCK

:Thị trường chứng khoán

TTTC

:Thông tin tài chính

BCTC

:Báo cáo tài chính

CTNY

: Công ty niêm yết

SGDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

BCKQHĐKD

:Báo cáo kết quả kinh doanh

BCLCTT

:Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

BCĐKT


:Bảng cân đối kế toán


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát mục các chính sách kế toán áp dụng phần bắt buộc
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát mục các chính sách kế toán áp dụng phần tự nguyện
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát mục tài sản phần bắt buộc
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát mục tài sản phần tự nguyện
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát mục nợ phải trả phần bắt buộc
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát mục nợ phải trả phần tự nguyện
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mục vốn chủ sở hữu phần bắt buộc
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát mục vốn chủ sở hữu phần tự nguyện
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát mục những thôn tin khác phần bắt buộc
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát mục những thôn tin khác phần tự nguyện
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát mục những thôn tin khác phần bắt buộc
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát mục những thông tin khác phần tự nguyện
Bảng 2.13: Bảng mã hóa các biến
Bảng 2.14: Bảng dự đoán kết quả mô hình
Bảng 2.15: Kiểm định hệ số tương quan tuyến tính
Bảng 2.16: Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình:
Bảng 2.17: Kiểm định ANOVA
Bảng 2.18: Kết quả hồi quy – các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC thông
qua sự tự nguyện thuyết minh của các CTNY lần 1
Bảng 2.19: Kết quả hồi quy – các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC thông
qua sự tự nguyện thuyết minh của các CTNY lần 2


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1

2.

Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài. ...................................... 2

3.

Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 8

4.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 9

5.

Phạm vi và giới hạn nghiên cứu .................................................................. 9

6.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 9

7.


Kết cấu của luận văn ................................................................................ 10

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA
CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ
THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH .............. 11
1.1 Thông tin tài chính và minh bạch thông tin tài chính .................................... 11
1.1.1 Khái niệm thông tin tài chính ................................................................. 11
1.1.2 Khái niệm minh bạch thông tin tài chính ................................................ 12
1.2 Sự tự nguyện công bố thông tin thông qua bản thuyết minh báo cáo tài chính.15
1.2.1 Khái niệm về sự tự nguyện ..................................................................... 15
1.2.2 Vai trò của sự tự nguyện công bố thông tin ............................................ 16
1.3 Lý thuyết liên quan đến minh bạch thông tin tài chính và tự nguyện công bố
thông tin ............................................................................................................. 16
1.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng ............................................................ 16
1.3.1.1 Nội dung lý thuyết thông tin bất cân xứng ........................................... 16
1.3.1.2 Áp dụng lý thuyết đến minh bạch thông tin tài chính ........................... 17
1.3.2 Lý thuyết đại diện. ................................................................................. 20


1.3.2.1 Nội dung lý thuyết đại diện ................................................................. 20
1.3.2.2 Áp dụng lý thuyết đại diện vào minh bạch thông tin tài chính ............. 21
1.3.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin ...................................................... 22
1.3.3.1 Nội dung lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin ..................................... 22
1.3.3.2 Áp dụng lý thuyết thuyết tiết kiệm chi phí thông vào minh bạch thông
tin tài chính ..................................................................................................... 22
1.3.4 Mối quan hệ giữa minh bạch thông tin tài chính và tự nguyện công bố
thông tin.......................................................................................................... 22
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính thông qua thuyết
minh tự nguyện trên báo cáo tài chính ................................................................ 24
1.5 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán thế giới và bài

học cho thị trường chứng khoán Việt Nam ......................................................... 26
1.5.1 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Hoa Kỳ.... 27
1.5.2 Kinh nghiệm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Trung Quốc
....................................................................................................................... 28
1.5.3 Kinh nghiệm công bố thông tin trên TTCK Thái Lan ............................. 29
1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho thị trường chứng khoán Việt Nam ................... 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..................................................................................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH
VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN MINH BẠCH THÔNG TIN
TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM THÔNG QUA SỰ
TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN THUYẾT MINH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH ............................................................................................... 33
2.1 Lược sử thị trường chứng khoán Việt Nam................................................... 33
2.2 Các văn bản hướng dẫn công bố thông tin theo quy định hiện hành .............. 36
2.3 Khảo sát thực trạng về minh bạch thông tin tài chính thông qua sự tự nguyện
công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính ................................... 42
2.3.1 Phương pháp khảo sát ............................................................................ 42
2.3.2 Phạm vi khảo sát .................................................................................... 42


2.3.3 Đối tượng khảo sát ................................................................................. 43
2.3.4 Kết quả khảo sát về thực trạng công bố thông tin minh bạch .................. 45
2.3.4.1 Kết quả khảo sát mục các chính sách kế toán áp dụng ......................... 45
2.3.4.2

Kết quả khảo sát về các thông tin trình bày trên BCĐKT................ 48

2.3.4.3

Kết quả khảo sát các thông tin khác ................................................ 53


2.4 Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch thông tin tài chính thông qua
sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết Việt Nam ................................................................................. 54
2.4.1 Đối tượng và phạm vi khảo sát ............................................................... 54
2.4.2 Phương pháp khảo sát ............................................................................ 55
2.4.3 Giả thuyết và mô hình nghiên cứu đề xuất.............................................. 56
2.4.3.1 Giả thuyết............................................................................................ 56
2.4.3.2 Mô hình khảo sát ................................................................................. 60
2.4.4 Kết quả khảo sát ..................................................................................... 64
2.5 Đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được qua quả khảo sát minh bạch
TTTC thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bảng thuyết minh BCTC . 66
2.5.1

Những mặt đạt được .......................................................................... 66

2.5.2

Những mặt chưa đạt được .................................................................. 67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI
CHÍNH THÔNG QUA SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN
BẢN THUYẾT MINH BCTC CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM
.............................................................................................................................. 70
3.1 Quan điểm để đưa ra các giải pháp .............................................................. 71
3.1.1 Phù hợp với môi trường pháp lý ở Việt Nam .......................................... 71
3.1.2 Phù hợp với môi trường hoạt động chứng khoán ở Việt Nam ................. 71
3.1.3 Phù hợp với xu hướng hội nhập của thế giới .......................................... 72
3.1.4 Phù hợp với khả năng và yêu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng có

liên quan ......................................................................................................... 72


3.2 Các kiến nghị và giải pháp cụ thể để nâng cao sự minh bạch thông tin tài
chính thông qua sự tự nguyện công bố thông tin................................................. 73
3.2.1 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ........................................................ 73
3.2.1.1 Xây dựng cơ chế giám sát và xử phạt .................................................. 73
3.2.1.2 Xếp hạng tín dụng cho doanh nghiệp.................................................. 75
3.2.2 Về phía công ty niêm yết ........................................................................ 80
3.2.2.2 Cung cấp thông tin về kế hoạch tài chính trong tương lai .................... 81
3.2.2.3 Yêu cầu công bố cụ thể về giao dịch của các bên liên quan ................. 81
3.2.2.4 Yêu cầu các công ty cung cấp những thông tin về ban điều hành của
công ty. ........................................................................................................... 81
3.3.3 Về phía nhà đầu tư ................................................................................. 82
3.3.4 Về phía các chủ nợ ................................................................................. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 84
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 86


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam hiện nay là một trong những thị

trường tiềm năng, đang phát triển và nhận được nhiều sự quan tâm từ phía công
chúng. Có rất nhiều nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội kinh doanh trên TTCK. Đa số nhà

đầu tư tìm hiểu thông tin doanh nghiệp trước khi quyết định đầu tư bằng những
thông tin tài chính (TTTC) mà doanh nghiệp công bố. Có thể nói yếu tố sống còn để
thị trường có chất lượng là lòng tin của nhà đầu tư. Lòng tin được xây dựng dựa
trên công khai, minh bạch (IFC,2012). Tuy nhiên họ gặp khá nhiều rủi ro khi quyết
định đầu tư khi thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty niêm yết
(CTNY) có sự biến động khá lớn giữa trước và sau khi kiểm toán. Sau một loạt sự
kiện các CTNY có BCTC sau kiểm toán khác biệt lớn so với trước kiểm toán ảnh
hưởng đến quyền lợi của các nhà đầu tư, các đối tượng có liên quan thì minh bạch
TTTC mà doanh nghiệp cung cấp trở thành vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của
xã hội.
Thực tiễn ở Việt Nam và trên thế giới thời gian qua cho thấy, các cuộc khủng
hoảng kinh tế thường bắt nguồn từ hệ thống tài chính. Vì thế vấn đề minh bạch
TTTC là rất cần thiết vì thiếu chúng các công ty không thể xây dựng niềm tin của
công chúng vào thành quả thực hiện và khả năng thu hút vốn trên TTCK. Nghiên
cứu thực trạng minh bạch TTTC và các nhân tố tác động đến minh bạch TTTC là
chủ đề rất hữu ích. Việc nghiên cứu những vấn đề trên góp phần giúp TTCK Việt
Nam hoạt động bền vững và hiệu quả.
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về minh bạch TTTC bằng việc đánh giá
thông qua các mục thuyết minh. Có nhiều nghiên cứu chỉ dựa trên thuyết minh tự
nguyện hoặc thuyết minh bắt buộc. Một số nghiên cứu cả thuyết minh tự nguyện và
bắt buộc. Thông qua đó các nghiên cứu cũng chỉ ra được những đặc điểm của công
ty ảnh hưởng đến minh bạch TTTC và tìm ra được những nhân tố có ảnh hưởng
đáng kể đến minh bạch TTTC. Tuy nhiên việc áp dụng các biến nghiên cứu và kết


2

quả nghiên cứu là khác nhau do sự khác nhau trong môi trường thuyết minh về luật,
về văn hóa, về cách quản lý... Ở Việt Nam có một số luận án Thạc Sĩ, Tiến Sĩ
nghiên cứu về minh bạch thông tin đa số dựa trên BCTC chứ ít tập trung vào thuyết

minh tự nguyện. Ngoài ra các nghiên cứu này chủ yếu sử dụng phương pháp định
tính để khảo sát ý kiến nhà đầu tư để đánh giá mức độ minh bạch thông tin trên
TTCK Việt Nam.
Nghiên cứu này đưa ra một cách tiếp cận khác trong nghiên cứu về minh bạch
TTTC của TTCK Việt Nam dựa vào thuyết minh tự nguyện BCTC. Ngoài ra thì
nghiên cứu mong muốn sẽ tìm ra những biến đặc điểm của công ty mà có ảnh
hưởng tới minh bạch TTTC ở Việt Nam. Do đó tôi chọn đề tài “Nâng cao minh
bạch TTTC qua sự tự nguyện công bố thông tin trên Bản Thuyết minh BCTC của các
CTNY Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài.
2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Nhóm các nhân tố tài chính
Nghiên cứu tại thị trường Nhật Bản (Cooke ,1992) “The Impact of Size, Stock
Market Listing and Industry Type on Disclosure in the Annual Reports of Japanese
Listed Corporations” xem xét ba loại công ty ở thị trường Nhật, cụ thể là chưa niêm
yết, niêm yết, và niêm yết đa quốc gia. Tác giả chấm điểm 100 bản thuyết minh
BCTC bao gồm thuyết minh bắt buộc và thuyết minh tự nguyện. Nghiên cứu này sử
dụng phương pháp tính chỉ số thuyết minh không có trọng số để đánh giá mức độ
công bố thông tin. Đối với mỗi mục được thuyết minh thì chấm 1 điểm, không
thuyết minh chấm 0 điểm, các mục thuyết minh được đánh giá mức độ quan trọng
như nhau. Sau đó nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến để chạy mô hình.
Các biến trong mô hình bao gồm : biến quy mô, biến tình trạng niêm yết và loại
hình doanh nghiệp sản xuất hay không sản xuất. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy
mô công ty có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ công bố thông tin, các doanh nghiệp
có quy mô lớn thường thuyết minh nhiều thông tin hơn các công ty nhỏ, các công ty
không niêm yết thuyết minh thông tin ít hơn các CTNY, thông tin được trình bày


3


bởi các CTNY trên sàn chứng khoán trong nước thì ít hơn thông tin được cung cấp
bởi các CTNY đa quốc gia và các công ty sản xuất thuyết minh nhiều hơn các công
ty không sản xuất.
Nghiên cứu của Zarzeski (1996) với tên gọi “Spontaneous harmonization effects
of culture and market forces on accounting disclosure practices” trong tạp chí
Accounting Horizons. Trong đó, kết quả nghiên cứu của Zarzeski (1996) chỉ ra rằng
mức độ công bố thông tin phụ thuộc vào văn hóa và sức mạnh của thị trường thông
qua các nhân tố như doanh thu xuất khẩu, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty.
Nghiên cứu cho TTCK Zimbabwe của tác giả Owusu-Ansah năm 1998 “The
impact of corporate attribites on the extent of mandatory disclosure and reporting by
listed companies in Zimbabwe”. Tác giả nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của 8
nhân tố đến mức độ công bố thông tin bắt buộc với mẫu là 49 CTNY ở Zimbabwe.
Tác giả cũng sử dụng phương pháp tính chỉ số thuyết minh để đo lường mức độ
công bố thông tin và khảo sát các nhân tố ảnh hưởng bằng mô hình hồi quy đa biến.
Kết quả cho thấy các biến cơ cấu sở hữu, tuổi công ty, tập đoàn đa quốc gia, và lợi
nhuận có tác dụng tích cực đáng kể về công bố bắt buộc . Ngoài ra chất lượng của
kiểm toán độc lập và tính thanh khoản không có ý nghĩa thống kê.
Năm 2003, nghiên cứu của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault “A
multinational test of determinants of corporate disclosure” (The International
Journal of Accounting, 38 (2003) 173 – 194) nghiên cứu mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty. Theo nghiên cứu, các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của doanh nghiệp bao gồm: quyền sở hữu,
tình trạng niêm yết, chính sách cổ tức, kiểm toán và đòn bẩy tài chính. Ngoài ra,
Jeffrey và Marie cho rằng quá trình hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
mức độ công bố TTTC của các CTNY. Quá trình hoạt động này gồm: quy mô công
ty, lĩnh vực kinh doanh và doanh thu xuất khẩu. Nghiên cứu tiến hành khảo sát
1.000 công ty công nghiệp hàng đầu ở 41 quốc gia. Kết quả thực nghiệm của nhóm
tác giả cho rằng, hầu hết các nhân tố phản ánh đặc điểm tài chính và quá trình hoạt
động của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin nói chung và



4

TTTC nói riêng. Riêng các nhân tố như: đòn bẩy tài chính và chính sách cổ tức
không ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin.
Nhóm các nhân tố tài chính và quản trị
Nghiên cứu của Cheng và cộng sự (2005) về những nhân tố ảnh hưởng đến công
bố thông tin của doanh nghiệp trên TTCK Hồng Kông và Thái Lan thì có 2 nhóm
nhân tố ảnh hưởng: Nhóm nhân tố tài chính gồm: quy mô doanh nghiệp, đòn bẩy tài
chính, tình hình tài sản, tài sản cầm cố, hiệu quả sử dụng tài sản. Nhóm nhân tố
quản trị gồm: mức độ tập trung vốn chủ sở hữu, cơ cấu hội đồng quản trị, quy mô
hội đồng quản trị. Tác giả sử dụng mô hình 9 biến để đo lường. Kết quả phân tích
như sau: Phân tích hồi quy 262 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Hồng Kông cho
kết quả bến quy mô doanh nghiệp, biến vòng quay tài sản có ý nghĩa thống kê với
mức tin cậy 99%. Biến tình hình tài chính, cơ cấu hội đồng quản trị tin cậy 95%.
Phân tích hồi quy 143 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Thái Lan thì hầu như các
biến về tình hình tài chính không có ý nghĩa thống kê. Phân tích cho cả 2 thị trường
thì biến quy mô doanh nghiệp, cơ cấu cấu hội đồng quản trị có ý nghĩa 99%, biến
tình hình tài chính, vòng quay tài sản ý nghĩa 90%.
Có thể thấy các nghiên cứu nước ngoài có sự kế thừa, hầu hết các nghiên cứu
trước là những khởi xướng nhằm đưa ra một số nhân tố để đánh giá mức độ minh
bạch và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến minh bạch thông tin, tạo tiền đề cho
những nghiên cứu tiếp theo. Các nhân tố đưa ra ở các mô hình tiếp theo được đưa ra
theo đặc điểm của từng thị trường. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong
các nghiên cứu đã thực hiện là phương pháp nghiên cứu định lượng và kế thừa
những kết quả nghiên cứu trước. Độ tin cậy cũng như các nhóm nhân tố ảnh hưởng
đến tính minh bạch của các công ty ở những nghiên cứu sau đưa ra những phát hiện
có tính mới hơn cũng như những lý luận và bằng chứng được các nhóm tác giả đưa
ra có tính thuyết phục cao, khắc phục dần những hạn chế của các nghiên cứu trước.
Tuy nhiên nhiều kết quả nghiên cứu cũng khác nhau cho từng TTCK như biến tình

hình tài chính không có ý nghĩa ở thị trường Thái Lan nhưng có ý nghĩa khi phân
tích cho cả 2 thị trường Thái Lan và Hồng Kông.


5

Qua đây, cần thận trọng khi xem xét các kết quả nghiên cứu để đánh giá xem
nhân tố nào phù hợp hoặc không phù hợp với môi trường Việt Nam. Ngoài ra, sự
mâu thuẫn ở một số kết quả nghiên cứu có thể là do có sự khác nhau về văn hóa,
luật pháp, kinh tế chính trị… hoặc do việc lựa chọn mẫu và cỡ mẫu hoặc do sự khác
biệt về trình độ phát triển kinh tế của các nước.
2.2 Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Lê Trường Vinh (2008) về minh bạch thông tin các CTNY tại
sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) TP.Hồ Chí Minh, tác giả đo lường bằng cách
xây dựng mô hình kiểm định mich bạch thông qua 5 biến: quy mô, lợi nhuận, nợ
phải trả, tài sản cố định, vòng quay tổng tài sản. Qua khảo sát và xây dựng mô hình
kiểm định minh bạch, tác giả kết luận cả 5 biến có tác động đến minh bạch thông
tin. Doanh nghiệp có xu hướng thuyết minh nhiều hơn khi có quy mô kinh doanh
lớn hơn. Ngoài ra việc công bố thông tin của các doanh nghiệp còn chưa minh bạch,
chưa đều đặn và kịp thời gây hoang mang cho nhà đầu tư. Tuy nhiên cỡ mẫu khảo
sát chỉ có 30 CTNY, con số này khá nhỏ so với số lượng CTNY trên TTCK
TPHCM.
Nghiên cứu của Phạm Đức Tân (2008) Các giải pháp hoàn thiện vấn đề công bố
thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Việt Nam. Tác giả đo
lường sự minh bạch của TTTC công bố bằng cách dùng tư liệu là BCTC thường
niên của các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TPHCM (HOSE) trong ba năm :
2006 – 2007 –2008, kết hợp với phần khảo sát, thống kê thực tế, để phân tích, đánh
giá đưa ra định hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện việc công bố
thông tin trên TTCK. Qua việc nghiên cứu, tác giả kết luận tình hình chất lượng
công bố thông tin trên BCTC của các CTNY hiện nay chưa đảm bảo tính trung

thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời… theo như quy định trong chuẩn mực số 1:
“Chuẩn mực chung” của Chuẩn mực kế toán Việt Nam. Các BCTC năm được
CTNY công bố thường không đảm bảo tính chất pháp lý, các BCTC chỉ là những
bản thô, không chữ ký các chức danh theo quy định, bao gồm cả BCTC và báo cáo
kiểm toán, có trường hợp người ký không đúng theo chức danh và CTNY cũng


6

không công bố giấy ủy quyền kèm theo. Hiện tượng che dấu thông tin, dàn xếp số
liệu, làm đẹp BCTC vẫn là hiện tượng phổ biến trong các CTNY. Hệ thống công
nghệ thông tin còn yếu kém, cộng với các yếu tố chưa phát triển đồng bộ của thị
trường dẫn đến hiện tượng quá tải , gây ra sự chậm trễ kéo dài thời gian công bố
thông tin. Tình trạng khai thác cạn kiệt thị trường còn non trẻ cộng với sự yếu kém
trong công tác điều hành vĩ mô, công tác quản lý, giám sát thị trường còn lỏng lẻo.
Chưa có sự thống nhất và đồng bộ giữa Luật và những quy định của văn bản hướng
dẫn được sử dụng trong công bố thông tin là BCTC của các CTNY. Ngoài ra những
thuật ngữ được sử dụng trong một số văn bản hướng dẫn thi hành còn có thể gây ra
sự hiểu lầm cho người thực hiện.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), về việc hoàn thiện trình bày và
công bố thông tin BCTC của các CTNY tại SGDCK TP.Hồ Chí Minh, tác giả đo
lường mức độ công bố thông tin bằng cách lập bảng câu hỏi dành cho nhà đầu tư
khảo sát về các chỉ tiêu mà nhà đầu tư quan tâm khi phân tích BCTC trước khi đưa
ra quyết định đầu tư . Qua khảo sát như trên tác giả kết luận, việc trình bày và công
bố thông tin BCTC các CTNY chưa thật sự thỏa mãn nhu cầu giới đầu tư do BCTC
từng quý, năm của một số công ty còn thiếu gây khó khăn trong việc tính toán, so
sánh các chỉ số tài chính, sự chậm trễ cung cấp BCTC theo quy định. Tác giả nêu ra
những hạn chế về công bố thông tin bao gồm: các CTNY còn thụ động trong việc
công bố thông tin, công bố thông tin còn kém về số lượng, chất lượng và hạ tầng
cung cấp thông tin còn kém.

Nghiên cứu của Ngô Thị Thanh Hòa (2013) về các giải pháp nâng cao sự minh
bạch TTTC của các công ty cổ phần niêm yết Việt Nam thông qua sự tự nguyện
công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC. Tác giả khảo sát 100 CTNY trong 2
năm 2010 và 2011 bằng cách thống kê số lượng thuyết minh để đưa ra nhận định.
Ngoài ra tác giả cũng khảo sát thêm về tính tự nguyện công bố thông tin thông qua
bảng phỏng vấn 50 doanh nghiệp trong 100 doanh nghiệp được chọn. Kết quả cho
thấy đa số các quan điểm cho rằng công bố thông tin tự nguyện có tầm quan trọng .
Do chưa có tính trách nhiệm cao nên các công ty chưa mạnh dạn tự nguyện công bố


7

thông tin vì nếu công bố sai dễ gây thiệt hại cho nhà đầu tư và cả doanh nghiệp về
chi phí kiện tụng. Các doanh nghiệp thường né tránh công bố các thông tin về thù
lao lãnh đạo, phí kiểm toán… Việt Nam chưa có những văn bản quy định bắt buộc
công bố thông tin trên như nước ngoài.
Nghiên cứu của Phạm Ngọc Vỹ An (2013) về hoàn thiện công bố thông tin tại
các doanh nghiệp niêm yết trên SGDCK TPHCM. Tác giả khảo sát 30 doanh nghiệp
đồng thời lấy ý kiến của 20 nhà đầu tư cá nhân để đánh giá tính minh bạch. Tác giả
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các doanh nghiệp
niêm yết tại SGDCK TPHCM thông qua các biến quy mô doanh nghiệp, vòng quay
tài sản, lợi nhuận, tài sản cố định, nợ phải trả. Qua khảo sát, các biến quy mô doanh
nghiệp, vòng quay tài sản và lợi nhuận là các biến có ý nghĩa thống kê, các biến còn
lại không có ý nghĩa. Tác giả còn chỉ ra nguyên nhân của việc tồn tại vi phạm trong
công bố thông tin của các doanh nghiệp và đưa ra giải pháp hoàn thiện.
Ngoài một số kết quả đạt được như đã phân tích trong từng nghiên cứu trên thì
nhìn chung các nghiên cứu ở Việt Nam đã thực hiện có những đặc điểm như sau:
- Cho thấy được thực trạng công bố thông tin hiện nay của các CTNY trên
SGDCK.
- Đánh giá được mức độ minh bạch thông tin hiện nay của các CTNY

- Đưa ra nhận định và các giải pháp để nâng cao mức độ minh bạch TTTC
của các CTNY
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều còn tồn tại một số hạn chế như: Phương
pháp nghiên cứu và cách tiếp cận của các nghiên cứu được thực hiện chủ yếu bằng
phương pháp nghiên cứu định tính làm cơ sở phân tích nhằm đưa ra các kết luận và
giải pháp; cách thức tiếp cận nghiên cứu chủ yếu nặng về định tính, thiếu định
lượng. Rất ít các nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để làm
công cụ đo lường và xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC.
2.3 Vấn đề nghiên cứu
Từ các nghiên cứu trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy có rất nhiều nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin TTTC. Tác động của các nhân tố đến


8

sự minh bạch thông tin ở từng quốc gia cũng khác nhau. Nghiên cứu của các tác giả
trên thế giới hầu như chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, các
nhân tố được kế thừa và vận dụng đầy ở các mô hình trước với cỡ mẫu rộng hơn.
Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào nghiên cứu tính minh bạch thông
tin ở góc độ công ty, đa số sử dụng là phương pháp định tính, các nghiên cứu ở
Việt Nam chủ yếu sử dụng các bảng câu hỏi khảo sát để hỗ trợ và làm cơ sở cho các
phân tích, các kết luận của mình, từ đó đề ra các giải pháp có liên quan. Tuy nhiên,
cỡ mẫu nghiên cứu của hầu hết nghiên cứu đều chưa rộng và chưa đầy đủ. Hầu hết
đạt ở mức độ đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC ở mức độ
thống kê, mô tả hiện tượng, chưa đưa ra được mối tương quan và mức độ tương
quan giữa các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC. Ngoài ra các nghiên
cứu này chủ yếu nghiên cứu về minh bạch thông tin tài chính nói chung chứ chưa
dựa vào thông tin tự nguyện trên bản thuyết minh BCTC. Thông qua kết quả tổng
hợp các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây, luận văn tập trung xem xét mức độ
minh bạch TTTC của các CTNY ở Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng bằng cách

sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính để tổng quan các kết quả nghiên cứu
trước trong và ngoài nước. Luận án cũng sử dụng phương pháp định lượng để kiểm
định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY
dựa vào công bố thông tin tự nguyện trên bản thuyết minh BCTC.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá và đo lường minh bạch TTTC qua sự tự nguyện
công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC để xem xét thực trạng công bố thông
tin và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC của các CTNY trên
TTCK Việt Nam, nghiên cứu cũng cho thấy tác động của thông tin tự nguyện công
bố trên thuyết minh BCTC thường niên đến việc ra quyết định của các đối tượng sử
dụng. Thông qua đó kết quả khảo sát cũng giúp khẳng định thêm thước đo về minh
bạch TTTC do chúng tôi đề xuất, đồng thời làm cơ sở cho các kiến nghị, giải pháp
giúp các cơ quan quản lý TTCK, các cơ quan ban hành pháp luật, các CTNY…xây


9

dựng được những nguyên tắc, khuôn mẫu và nghiệp vụ chuyên môn nhằm nâng cao
chất lượng TTTC công bố nói chung và minh bạch hóa TTTC công bố nói riêng.
Để làm được điều này, chúng tôi tập trung giải quyết 2 câu hỏi:
- Thực trạng minh bạch TTTC thông qua thuyết minh tự nguyện trên BCTC
của các CTNY trên TTCK Việt Nam thời gian qua như thế nào?
- Những nhân tố nào tác động đến việc minh bạch TTTC thông qua sự tự
nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC của doanh nghiệp và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố đến minh bạch TTTC ra sao.
4.

Đối tượng nghiên cứu
Trong luận văn này tập trung vào sự tự nguyện công bố thông tin, cụ thể đối


tượng được khảo sát là các CTNY trên SGDCK TP. Hồ Chí Minh và SGDCK Hà
Nội. Các TTTC được công bố sẽ được khảo sát từ bản thuyết minh BCTC đã được
kiểm toán năm 2012 và năm 2013.
5.

Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ nghiên cứu những thông tin

được công bố tự nguyện trên bản thuyết minh BCTC của các CTNY trên sàn chứng
khoán Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2013. Báo cáo kết quả kinh doanh
(BCKQHĐKD), báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), bảng cân đối kế toán
(BCĐKT) là ba báo cáo có mẫu biểu được quy định nhất quán, cố định không thể
thay đổi của Bộ Tài chính, do vậy để tuân thủ và phù hợp với đặc thù của Việt Nam
thì tác giả xin đề xuất sự tự nguyện công bố này trên bản thuyết minh BCTC. Các
báo cáo của những doanh nghiệp được khảo sát được lấy thông tin từ SGDCK
TPHCM và Hà Nội. Lấy mẫu 200 công ty được niêm yết trên cả hai sàn giao dịch.
6.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: thực hiện lượt khảo các kết quả nghiên cứu trước trên

thế giới và ở Việt Nam để tìm hiểu sâu về những nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch
TTTC của các CTNY.
Nghiên cứu định lượng: thông qua phương pháp định lượng để khảo sát thực
trạng minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam, tác giả thống kê số


10


lượng thuyết minh tự nguyện trên bản thuyết minh BCTC của từng doanh nghiệp.
Ngoài ra để đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC, tác giả thực
hiện tính điểm các mục thuyết minh để tính chỉ số thuyết minh cho từng doanh
nghiệp. Tác giả xây dựng mô hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các nhân
tố ảnh hưởng và mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương
Chương 1:Tổng quan về minh bạch TTTC của các CTNY thông qua sự tự
nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC
Chương 2: Thực trạng về sự minh bạch TTTC và tác động của các nhân tố
đến minh bạch TTTC của các CTNY thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên
bản thuyết minh BCTC
Chương 3: Các giải pháp để nâng cao sự minh bạch TTTC của các CTNY
Việt Nam thông qua sự tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC


11

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MINH BẠCH THÔNG TIN
TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT THÔNG QUA
SỰ TỰ NGUYỆN CÔNG BỐ THÔNG TIN TRÊN BẢN
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Minh bạch TTTC và tự nguyện công bố thông tin trên bản thuyết minh BCTC
là vấn đề đã được nghiên cứu của rất nhiều tác giả với nhiều công trình nghiên cứu
thuộc nhiều cấp độ ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam. Để có một cái nhìn toàn
cảnh, luận văn nêu lên những khái niệm tổng quan, các quy định về công bố thông
tin. Luận văn chọn lựa và giới thiệu một số công trình nghiên cứu có tính tiêu biểu
liên quan đến vấn đề này và đưa ra kinh nghiệm công bố thông tin trên TTCK Việt
Nam.
1.1 Thông tin tài chính và minh bạch thông tin tài chính

1.1.1 Khái niệm thông tin tài chính
TTTC là những thông tin liên quan đến dòng tiền, kết quả kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những thời kỳ xác định, được xác định vào
những thời điểm nhất định. TTTC có thể là thông tin trong quá khứ hoặc thông tin
mang tính dự báo, thông thường được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ. TTTC thường
được thể hiện trên các BCTC của doanh nghiệp (Nivra, 2008).
Ngoài ra nếu đứng ở góc độ hệ thống thông tin kế toán thì BCTC được xem
là kết quả đầu ra của một hệ thống thông tin kế toán, được xử lý và cung cấp bởi
quy trình nghiệp vụ kế toán tài chính; hoặc ở góc độ người sử dụng thông tin,
BCTC là nguồn cung cấp TTTC hữu ích cho việc ra quyết định kinh tế. Tình hình
tài chính của doanh nghiệp được phản ánh thông qua các BCTC, bảng kê chi tiết tài
sản, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai. Từ đây nhà đầu tư có được cái nhìn tổng thể về
TTCK cũng như thông tin đối với các CTNY. Trong phạm vi nghiên cứu, vì TTTC
là kết quả của quá trình soạn thảo BCTC và quá trình công bố thông tin chủ yếu
qua BCTC nên thuật ngữ “TTTC” xét trên phạm vi hẹp có nghĩa tương đồng với


12

“thông tin trên BCTC”, do vậy luận văn sử dụng thuật ngữ TTTC cũng có nghĩa là
muốn nhắc đến thông tin trên BCTC.
1.1.2 Khái niệm minh bạch thông tin tài chính
Có nhiều khái niệm về minh bạch TTTC được đưa ra bởi các tổ chức nghề
nghiệp cũng như trong nghiên cứu, có thể nêu một vài khái niệm phổ biến như sau:
Theo từ điển chuyên ngành tài chính thì minh bạch là trạng thái trong đó tất
cả các thông tin đều được cung cấp một cách đầy đủ và công khai cho công chúng.
Theo tổ chức S&P (Standard & Poors), minh bạch là công bố kịp thời và
đầy đủ của việc điều hành, hoạt động và tài chính của công ty cũng như các thông lệ
quản trị công ty liên quan đến quyền sở hữu, hội đồng quản trị, cơ cấu quản lý và

quy trình quản lý.
Theo nghiên cứu của Robert M.Bushman, Piotroski và Smith (2001), xem
xét sự minh bạch trên góc độ công ty: “Minh bạch công ty được định nghĩa như là
sự sẵn có phổ biến của các thông tin thích hợp và đáng tin cậy về công việc thực
hiện định kỳ, những vị thế tài chính, các cơ hội đầu tư, quản trị, giá trị và những rủi
ro của các giao dịch công khai”.
Theo Malik (2004), công bố thông tin minh bạch là sự cung cấp thông tin
đáng tin cậy, liên quan rộng rãi về hoạt động đinh kỳ, vị thế tài chính, cơ hội đầu tư,
quản trị, giá trị, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp.
Theo Toutaev (2004), thông tin minh bạch là số lượng và chất lượng thông
tin mà doanh nghiệp cung cấp đến các thành phần khác nhau kể cả các cổ đông và
những người có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp. Minh bạch là phạm vi và nghệ
thuật công bố của doanh nghiệp mà doanh nghiệp thực hiện trong BCTC hàng năm.
Theo Barth và Schipper (2008), minh bạch là một đặc tính được mong đợi
của BCTC, được định nghĩa là phạm vi mà các BCTC cho thấy các giá trị kinh tế
ngầm định của tổ chức theo cách sẵn sàng cho sự hiểu biết của những người sử
dụng các báo cáo này.
Tóm tại: minh bạch TTTC là một thuật ngữ dùng để đánh giá chất lượng
của BCTC bởi vì chức năng cơ bản của BCTC là cung cấp thông tin cho các đối


13

tượng bên ngoài doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ cho các đối tượng này đưa ra các quyết
định tối ưu.
Từ những nghiên cứu đã đề cập ở trên, chúng tôi cho rằng minh bạch TTTC
có được khi người sử dụng có thể hiểu được đúng thực trạng tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Các đặc điểm của minh bạch TTTC có thể xem là sự sẵn có của các
TTTC cho người sử dụng và giữa người cung cấp thông tin và người sử dụng thông
tin không tồn tại sự bất cân xứng về thông tin.

1.1.3 Tầm quan trọng của minh bạch thông tin tài chính
Thông qua việc nghiên cứu lý thuyết về minh bạch TTTC, có thể thấy rằng
minh bạch TTTC là hết sức cần thiết. Thông qua kênh thông tin, nhà đầu tư, cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, các chuyên gia tài chính ngân hàng có thể
nhận biết được xu hướng phát triển của thị trường từ đó đưa ra được những cảnh
báo hoặc định hướng phát triển. Thông tin tốt và minh bạch có thể giúp gia tăng
niềm tin và sự đầu tư vốn, ngược lại nó có thể làm gia tăng chi phí và hành vi thiếu
đạo đức cho cả nền kinh tế.
Đối với nhà đầu tư
Minh bạch TTTC góp phần giảm thiểu rủi ro đối với nhà đầu tư vì các nhà
đầu tư thường gặp bất lợi do thông tin bất cân xứng. Do đó, họ có thể bị thiệt hại
nếu chọn phải những chứng khoán xấu hoặc phải tốn nhiều chi phí để sàng lọc
thông tin trên thị trường. Việc cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời thông tin để
nhà đầu tư có thể đưa ra các quyết định đầu tư là cần thiết. Đây là một vấn đề đáng
quan tâm nhằm giảm bớt sự bất cân xứng về thông tin dẫn đến sự lựa chọn bất lợi
và đầy rủi ro cho nhà đầu tư.
TTTC là cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá, thương lượng với
nhau. Thông tin là thước đo phản ánh giá trị của doanh nghiệp. Thông qua hệ thống
các chỉ số về vốn, về lợi nhuận, về chiến lược kinh doanh… nhà đầu tư có thể thấy
được những thuận lợi hay khó khăn hay tiềm năng phát triển của tổ chức phát hành.
Minh bạch TTTC giúp nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác hơn. Minh bạch


14

TTTC sẽ giúp nhà đầu tư có quyền kiểm soát chất lượng của những chứng khoán
trên thị trường. Qua đó họ sẽ xác định mức giá giao dịch tối ưu nhất cho mình.
Như vậy, dưới góc độ nhà đầu tư, minh bạch TTTC mang đến niềm tin và sự
bảo vệ, đồng thời giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định hợp lý và hiệu quả.
Đối với doanh nghiệp niêm yết

TTCK định giá doanh nghiệp, thông tin công bố sẽ ảnh hưởng đến giá
chứng khoán của doanh nghiệp. Việc công bố thông tin cũng như việc tự quảng cáo.
Nếu thông tin công bố xây dựng được niềm tin cho các đối tượng sử dụng sẽ giúp
cho doanh nghiệp có chỗ đứng bền lâu hơn trên thị trường chứng khoán
Đối với cơ quan quản lý
TTTC có tác động rất lớn đối với thị trường cũng như cơ quan quản lý nhà
nước trong việc kiện toàn hoạt động của thị trường và việc hoạt định chính sách
phát triển TTCK.
Thông qua việc công bố thông tin trên TTCK, các cơ quan quản lý có thể
đảm bảo được tính công khai, công bằng, hiệu quả của các giao dịch và có cơ sở để
bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp lý.
Thông tin là huyết mạch của thị trường. Minh bạch TTTC có thể giảm thiểu
tính kém hiệu quả của thị trường. Minh bạch TTTC làm giảm thiểu sự bất ổn thị
trường do tính chủ quan của các nhà hoạch định chính sách gây ra, khiến cho chính
sách tiền tệ dễ dự đoán hơn và các thị trường tài chính hoạt động hiệu quả hơn.
Minh bạch và trách nhiệm giải trình cũng có thể đóng một vai trò lớn trong việc
giảm thiểu bất ổn kinh tế vĩ mô.
Theo nghiên cứu của tổ chức Standard & Poor, vai trò của minh bạch thông
tin cũng là vai trò của việc công bố thông tin trong việc giảm thông tin bất cân xứng
giữa các cổ đông nội bộ và các cổ đông thiểu số, chủ nợ hay các bên liên quan khác.
Minh bạch thông tin là một trong những nhân tố quan trọng nhất giúp thị trường
chứng khoán phát triển. CTNY phải có trách nhiệm công bố thông tin một cách rõ
ràng minh bạch theo đúng pháp luật để cho các nhà đầu tư có những quyết định
đúng đắn.


15

1.2 Sự tự nguyện công bố thông tin thông qua bản thuyết minh báo cáo tài
chính.

1.2.1 Khái niệm về sự tự nguyện
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công bố thông tin bắt buộc của các
CTNY không thể đáp ứng thông tin đa dạng của nhà đầu tư. TTCK phát triển yêu
cầu cao hơn đối với việc công bố thông tin của các CTNY, các CTNY cần công bố
thông tin tự nguyện, vì tự nguyện công bố thông tin có tác động tích cực về việc
trao đổi thông tin của các cơ quan quản trị doanh nghiệp và lợi ích của các bên liên
quan, làm giảm thông tin bất cân xứng của các nhà đầu tư và nâng cao chất lượng
công bố thông tin.
Trong phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến sự tự nguyện công bố thông
tin, việc tự nguyện công bố có thể bổ sung và mở rộng cho việc công bố bắt buộc vì
mục đích của việc thực hiện đầy đủ, đa dạng và có hệ thống của công bố thông tin.
Một vài khái niệm về sự tự nguyện công bố thông tin được đưa ra thông qua
các nghiên cứu trước đây:
- Theo Adina P. and Ion P. (2008), công bố tự nguyện có nghĩa là các thông
tin được cung cấp thêm nhằm thỏa mãn nhu cầu của những người sử dụng thông tin
bên ngoài doanh nghiệp như các nhà phân tích tài chính, các công ty tư vấn, các nhà
đầu tư là các tổ chức.
- Theo nghiên cứu của Pankaj Madhani (2007), tự nguyện công bố đó là
việc công bố những thông tin nằm ngoài quy định bắt buộc. Các công ty tự nguyện
công bố thông tin không theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, họ nỗ lực để hình
thành nhận thức của người tham gia thị trường và các bên liên quan khác để hưởng
lợi từ việc công bố thông tin tự nguyện và đạt được các điều khoản với các bên.
Như vậy, công bố tự nguyện là sự lựa chọn của doanh nghiệp, không bắt
buộc. Có nghĩa là một công ty có thể hoặc không cần phải công bố các thông tin mà
luật pháp không yêu cầu.


16

1.2.2 Vai trò của sự tự nguyện công bố thông tin

Theo nghiên cứu của Pankaj Madhani (2007), khi công ty tự nguyện công
bố thì có nghĩa là công ty đã cung cấp một cái nhìn sâu sắc và có giá trị về chính
sách quản trị công ty. Theo đó, các công ty có thể tự nguyện công bố chẳng hạn
như: phát hành bản báo cáo dự báo thu nhập quản lý, các cuộc họp của nhà đầu tư
và nhà phân tích, các cuộc họp hội ý, thông cáo báo chí, giới thiệu nhà đầu tư hay
công bố quan hệ với nhà đầu tư trên trang web của công ty.
Theo nghiên cứu của Mark Lang và Russell Lundholm (1993 và 1997),
công bố thông tin tự nguyện để thu hút các cổ đông đầu tư vào công ty của mình thì
bắt đầu từ sáu tháng trước khi phát hành cổ phiếu, các công ty đã đột ngột tăng hoạt
động công bố thông tin của họ, đặc biệt là dạng công bố thông tin theo ý riêng của
mình được các công ty làm nhiều nhất. Ngoài ra nghiên cứu cũng chỉ ra rằng: việc
công bố thông tin đã làm giảm các thông tin bất cân xứng vốn có khi phát hành.
Như vậy việc công bố thông tin tự nguyện rất có ý nghĩa không chỉ cho nhà
đầu tư mà còn cho sự phát triển bền vững của TTCK. Tuy nhiên không phải doanh
nghiệp nào cũng đủ tiềm lực kinh tế hoặc nhân lực để có thể đưa ra những thông tin
minh bạch nhất ra TTCK.
1.3 Lý thuyết liên quan đến minh bạch thông tin tài chính và tự nguyện công
bố thông tin
1.3.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng
1.3.1.1 Nội dung lý thuyết thông tin bất cân xứng
Theo G.A. Akerlof (1970), thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên giao
dịch có nhiều thông tin hơn một bên khác. Ðiển hình là người bán biết nhiều về sản
phẩm hơn đối với người mua hoặc ngược lại.
Theo Kyle ( Ravi, 2005) thông tin bất cân xứng trên TTCK xảy ra khi có
một hoặc nhiều nhà đầu tư sở hữu được thông tin riêng.
Kinh tế học Keynes chỉ ra rằng thông tin bất cân xứng là một nhân tố gây
ra sự không hoàn hảo của thị trường. Theo họ, giữa các bên tham gia giao dịch có
thể chênh lệch về mức độ nắm giữ thông tin. Tình trạng chênh lệch về thông tin có



17

thể xảy ra từ trước khi giao dịch được bắt đầu, hoặc cũng có thể khi giao dịch bắt
đầu diễn ra thì mới xảy ra. Trong trường hợp thứ nhất, thông tin bị che đậy. Còn
trong trường hợp thứ hai, hành động của một phía giao dịch bị che đậy. Hậu quả của
thông tin bất cân xứng theo trường hợp thứ nhất dẫn tới cái gọi là lựa chọn trái
ý của phía giao dịch có ít thông tin hơn. Còn hậu quả của sự phi đối xứng thông tin
theo trường hợp thứ hai dẫn tới cái gọi là rủi ro đạo đức ở phía giao dịch nhiều
thông tin hơn và che đậy hành vi của mình.
Như vậy thông tin bất cân xứng là trạng thái bất cân bằng trong cơ
cấu thông tin giữa các chủ thể giao dịch có mức độ nắm giữ thông tin không ngang
nhau. Một người sẽ có thông tin nhiều hơn so với người khác về đối tượng được
giao dịch. Điều này dẫn tới nhiều vấn đề trong kinh tế học, hợp đồng và tài chính.
1.3.1.2 Áp dụng lý thuyết đến minh bạch thông tin tài chính
Qua lý thuyết thông tin bất cân xứng, ta có thể thấy, thông tin bất cân xứng
là tình trạng mà các bên tham gia giao dịch không có được thông tin như nhau, một
bên tham gia giao dịch trên thị trường (ban điều hành công ty, cổ đông lớn) có
nhiều thông tin hơn, có thông tin sớm hơn hoặc tiếp cận thông tin dễ dàng hơn so
với các bên còn lại (các nhà đầu tư nhỏ lẻ).
Khi TTTC mà các doanh nghiệp cung cấp có sự mất cân xứng thì các nhà
đầu tư sẽ không có thông tin xác thực, đầy đủ và kịp thời, hay rơi vào tình trạng lựa
chọn bất lợi. Hiện tượng lựa chọn bất lợi đã cản trở các giao dịch phát triển theo
chiều hướng hai bên cùng có lợi. Khi các nhà quản lý của công ty hành động vì lợi
ích ngắn hạn của mình, cố tình che đậy hoặc trì hoãn việc công bố thông tin ra bên
ngoài thì các nhà đầu tư sẽ chịu bất lợi. Trong khi đó do tình trạng thông tin bất cân
xứng, nên các nhà đầu tư sẽ không phân biệt được chứng khoán tốt hay xấu, họ có
xu hướng trả giá ở mức trung bình cho cả chứng khoán tốt và xấu. Điều này gây
thiệt hại cho các doanh nghiệp có chứng khoán tốt. Như vậy, ở địa vị những doanh
nghiệp có mã chứng khoán tốt, họ sẽ không bao giờ chấp nhận mức giá như vậy bởi
vì họ cho rằng giá trị chứng khoán của họ là cao hơn.



×